Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT trong Công ty Cổ Phần
Hình từ Internet
Khi có sự thay đổi thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN thì công ty cổ phần cần phải thông báo bằng văn bản và tiến hành đăng ký điều chỉnh với cơ quan BHXH. Cụ thể đối với các trường hợp:
1. Trường hợp tăng, giảm lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN:
- Tăng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN được hiểu là tăng số lượng người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN (ví dụ: công ty ký kết thêm hợp đồng lao động với người lao động, người lao động đi làm sau khi nghỉ thai sản ...).
- Giảm lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN được hiểu là giảm số lượng người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN (ví dụ: doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lao động nghỉ thai sản ...).
Đối với trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, bao gồm cả trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì công ty cũng phải làm thủ tục báo giảm lao động. Cụ thể:
+ Đối với trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
+ Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
+ Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
2. Trường hợp thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động: như tên công ty cổ phần, địa điểm đăng ký kinh doanh, mã số doanh nghiệp...
3. Trường hợp thay đổi mức lương của người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc: người lao động có quyết định hoặc hợp đồng làm (tăng/ giảm) mức lương đóng BHXH.
4. Gia hạn thẻ BHYT hết hạn sử dụng cho người lao động.
Công ty cổ phần có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ hồ sơ theo quy định để tiến hành đăng ký điều chỉnh đóng các loại bảo hiểm với cơ quan BHXH cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở hoặc cơ quan BHXH nơi đăng ký chi nhánh đối với chi nhánh.
Lưu ý:
- Đối với trường hợp công ty cổ phần ký kết thêm hợp đồng lao động, nếu người lao động chưa đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, công ty sẽ phải làm thủ tục Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu cho người lao động và đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN theo hồ sơ dưới đây nộp cho Cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Công ty phải gia hạn thẻ BHYT hết hạn (theo thời hạn ghi trên thẻ) cho người lao động vào tháng cuối cùng trước khi thẻ BHYT hết hạn.
Hồ sơ phải nộp để điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN gồm:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023);
- Tờ khai đơn vị tham gia thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023);
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (Mẫu D02-TL ban hành kèm theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH năm 2020);
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn (nếu có) (theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023);
Trong vòng 10 ngày, cơ quan BHXH sẽ giải quyết truy thu đối với các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì thời gian giải quyết không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Lưu ý về đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu năm 2024
- Quy định về bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường 2023 (Phần 2)
- Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Phần 17)
- Bộ LĐTBXH có Công văn 2664/LĐTBXH-BHXH chỉ đạo trả lương hưu, trợ cấp BHXH sau khi tăng
- Đã có hướng dẫn tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ tháng 7/2023
Câu hỏi thường gặp:
- Năm 2024, có được đi làm lại khi chưa hết thời gian nghỉ thai sản?
- Năm 2024, có bảo đảm việc làm cho lao động nữ sau khi nghỉ thai sản?
- Quá hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động phải làm gì?
- Cần đáp ứng điều kiện gì để được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động?
- Trong thời gian thử việc có được đóng BHXH, BHYT và BHTN không?
- Khoản hưởng chế độ thai sản khi sinh con, có bị trích đóng BHXH?
- Sau khi sinh con, không nghỉ dưỡng sức có được hưởng tiền dưỡng sức?
- Trường hợp nào lao động nữ mang thai sẽ được giảm giờ làm?
- Nghỉ việc sau khi nghỉ thai sản, có được hưởng tiền dưỡng sức sau thai sản?
- Năm 2023, lao động nữ nghỉ đi khám thai, có bị trừ tiền chuyên cần?
- Doanh nghiệp cần làm gì khi người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên?
- Báo giảm thai sản theo ngày xin nghỉ hay theo ngày sinh con?
- Báo giảm lao động như thế nào để không phải đóng BHYT?