Người lao động không có giấy ra viện thì có được hưởng chế độ ốm đau theo bảo hiểm xã hội hay không? Mời Quý thành viên tham khảo bài viết sau đây.
>> Đổi thẻ BHYT mẫu mới ở đâu?
>> Mất thẻ BHYT thì cấp lại như thế nào?
Ảnh minh họa
1. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2022
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bản thân NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp 2: NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp 3: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc Trường hợp 1 hoặc Trường hợp 2 kể trên.
NLĐ sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và Nghị định 126/2015/NĐ-CP ngày 09/12/2015.
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 2.1 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH
Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
(1) Trường hợp điều trị nội trú
- Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
(2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
(3) Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại (1) và (2) được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì người lao động cần có giấy ra viện trong trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì cần bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Căn cư pháp lý: