Người lao động sau thời gian nghỉ do tai nạn lao động trong quá trình làm việc mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Vậy, điều kiện nghỉ, thời gian và mức hưởng chế độ quy định thế nào?
>> Nghỉ dưỡng sức sau sinh và những điều cần biết
>> 15 vướng mắc nổi bật về chế độ Ốm đau – Thai sản (Phần 1)
Ảnh minh họa
Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
- Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%.
- Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
Mức hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động cũng căn cứ Điều 54 Luật này, cụ thể mức hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở năm 2022 là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động được tính theo công thức:
Mức hưởng = (30% x Mức lương cơ sở) x Số ngày nghỉ
Mức hưởng một ngày = 30% x 1.490.000 = 447.000 đồng.
Hồ sơ nghỉ dưỡng sức sau tai nạn lao động.
1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này.
Theo đó, khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2016/QĐ-BHXH nêu rõ như sau:
2.4. Trường hợp hưởng DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật ATVSLĐ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.
Như vậy, để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, người lao động phải có trong Danh sách người lao động hưởng chế độ theo Mẫu 01B-HSB do doanh nghiệp lập.
Thời hạn giải quyết
Theo quy định tại Điều 60 Luật này, thời gian giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
Căn cứ pháp lý:
Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
Trên đây là Dưỡng sức sau tai nạn lao động: Điều kiện, mức hưởng. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.