Đối với mức tiền lương cơ bản khi hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi từ 15/09/2024 được đảm bảo thực hiện theo quy định chi tiết tại Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH.
>> Quy định mới về xây dựng bảng lương từ ngày 15/09/2024
>> Sẽ có 02 đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 01/7/2025
Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH được ban hành ngày 30/07/2024 sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư 27/2016/TT-BLDTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2024. Theo đó, quy định mới về mức tiền lương cơ bản khi hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ ngày 15/09/2024 gồm những nội dung dưới đây.
Về mức tiền lương cơ bản khi hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi từ ngày 15/09/2024 đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ ngày 15/09/2024 quy định tại Điều 8 Thông tư 27/2016/TT-BLDTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 2 Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH), theo đó có những thay đổi cụ thể như sau:
Khi hạng công ty thay đổi hoặc người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách thay đổi chức vụ, chức danh thì mức tiền lương cơ bản của người quản lý, Kiểm soát viên được tính theo hạng công ty hoặc chức vụ, chức danh mới, không bảo lưu mức tiền lương cơ bản theo hạng hoặc chức vụ, chức danh cũ.
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024 |
Mức tiền lương cơ bản khi hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi từ ngày 15/09/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
- Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
(Điều 90 Bộ luật Lao động 2019)
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
(Điều 103 Bộ luật Lao động 2019)
Quý khách hàng xem thêm [TẠI ĐÂY].
Quý khách hàng xem thêm [TẠI ĐÂY].
Quý khách hàng xem thêm [TẠI ĐÂY].
Điều 97. Kỳ hạn trả lương - Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. |