BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ
XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM
GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động
- Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý
lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản
lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động (không bao gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc
Phó giám đốc, Kế toán trưởng
làm việc theo hợp đồng lao động) trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số
51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 51/2016/NĐ-CP).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên quy định tại Điều 1 Nghị định số
51/2016/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công ty).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực
hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 3. Rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức, lao động
Hàng năm, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ
chức rà soát cơ cấu tổ chức, lao động để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty:
1. Rà soát lại cơ cấu tổ chức, đầu mối
quản lý để sắp xếp, điều chỉnh cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu sản
xuất, kinh doanh, bảo đảm tinh gọn, không trùng lặp chức năng, nhiệm vụ và có sự
kết nối giữa các bộ phận, tổ đội, phân xưởng sản xuất, kinh doanh, phòng (ban)
chuyên môn, điều hành trực tiếp, hạn chế các khâu tổ chức trung gian.
2. Sắp xếp lại lao động trong từng bộ
phận, tổ đội, phân xưởng sản xuất, kinh doanh, phòng (ban) chuyên môn, trong đó
tổ chức theo vị trí việc làm hoặc chức danh công việc đối với lao động quản lý,
lao động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ; đối với lao động trực tiếp sản
xuất, kinh doanh thực hiện theo dây truyền, công nghệ của máy móc, thiết bị hoặc
theo quy trình công việc thì xác định lao động và bố trí công việc theo định mức
lao động.
3. Rà soát lại định mức lao động hoặc
xây dựng định mức lao động mới đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh
bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động
về tiền lương.
Điều 4. Xây dựng kế
hoạch lao động
1. Kế hoạch lao động hàng năm của công
ty được xây dựng căn cứ vào cơ cấu tổ chức theo Điều 3 Thông tư này và yêu cầu
thực hiện khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tình
hình sử dụng lao động năm trước, vị trí việc làm hoặc chức danh công việc và định
mức lao động.
2. Kế hoạch lao động bao gồm: tổng số
lao động cần sử dụng, số lượng, chất lượng lao động tuyển dụng mới theo chức
danh, vị trí làm việc; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
thuật của từng loại lao động.
3. Trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh kế hoạch không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất,
kinh doanh của công ty không tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì số
lao động bình quân kế hoạch không được vượt quá 5% so với số lao động bình quân
thực tế sử dụng của năm trước liền kề. Số lao động bình quân thực tế sử dụng và lao động
bình quân kế hoạch được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Báo cáo, phê
duyệt kế hoạch lao động
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) xây dựng kế
hoạch lao động, trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt. Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
cho ý kiến trước khi phê duyệt kế hoạch lao động.
2. Sau khi phê duyệt kế hoạch lao động,
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải gửi báo cáo kế hoạch
lao động của công ty về cơ quan đại diện chủ sở hữu cùng với quỹ tiền lương kế
hoạch (kèm số liệu theo biểu mẫu số 1 tại Thông tư này)
để kiểm tra, giám sát. Đối với công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty hạng
đặc biệt, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng công ty Bảo đảm an toàn, hàng
hải miền Bắc, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam và Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, giám sát chung.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở
hữu về kế hoạch lao động của công ty.
Điều 6. Thực hiện kế
hoạch lao động
1. Căn cứ vào kế hoạch lao động đã được
phê duyệt, Tổng giám đốc (Giám đốc) bố trí, sử dụng lao động; tuyển dụng và
giao kết hợp đồng lao động với người lao động mới được tuyển dụng.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng lao động
phải bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, quy chế tuyển dụng,
sử dụng lao động và Điều lệ của công ty.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) không được
tuyển dụng thêm lao động mới khi chưa được Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty phê duyệt kế hoạch lao động và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty về hiệu quả của việc tuyển dụng, sử dụng lao động.
Điều 7. Đánh giá tình
hình sử dụng lao động
1. Hằng năm, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) đánh giá tình hình sử dụng
lao động theo kế hoạch lao động đã được phê duyệt.
2. Nội dung đánh giá phải phân tích rõ
ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, nguyên nhân
chủ quan, khách quan, trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) và đề xuất biện
pháp khắc phục tồn tại, hạn chế.
3. Báo cáo đánh giá tình hình sử dụng
lao động được gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và cơ quan đại
diện chủ sở hữu. Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng
công ty quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư này thì đồng thời gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Xử lý trách
nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng lao động
1. Trong quá trình thực hiện, nếu người
lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc không có việc làm thì Tổng
giám đốc (Giám đốc) phải thực hiện các biện pháp sắp xếp lại lao động hoặc bồi
dưỡng, đào tạo, đào tạo lại lao động. Trường hợp công ty đã tìm mọi biện pháp
nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động
thì phải giải quyết đầy đủ các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo
quy định của pháp luật lao động.
2. Đối với trường hợp tuyển dụng lao động
vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc
làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì tùy theo trách nhiệm được phân công và
hậu quả gây ra, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty không được hưởng tiền thưởng, không được tăng lương, kéo dài
thời gian nâng lương, giảm mức tiền lương.
3. Đánh giá trách nhiệm thực hiện kế
hoạch lao động là một nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
quản lý công ty theo quy định tại Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của
Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Mục 3. XÁC ĐỊNH QUỸ
TIỀN LƯƠNG KẾ HOẠCH, TẠM ỨNG QUỸ TIỀN LƯƠNG
Điều 9. Mức tiền
lương bình quân kế hoạch
Căn cứ mức tiền lương bình quân thực
hiện của năm trước liền kề và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty
xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) để tính quỹ tiền
lương kế hoạch gắn với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện
của năm trước liền kề như sau:
1. Công ty có năng suất lao động bình
quân tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch được xác định như sau:
TLbqkh =
TLbqthnt + TLbqthnt x
x
Htlns (1)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt : Mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề, xác định trên cơ sở quỹ tiền lương
thực hiện chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề
tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
- Wkh: Năng suất lao động
bình quân kế hoạch; Wthnt: năng suất lao động bình quân thực hiện
năm trước liền kề tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Htlns: Hệ số tiền
lương tăng theo mức tăng năng suất lao động bình quân kế hoạch so với thực hiện
của năm trước liền kề do công ty quyết định gắn với lợi nhuận kế hoạch: Lợi nhuận
kế hoạch cao hơn so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì Htlns tối đa không
được vượt quá 1,0; Lợi nhuận kế hoạch bằng lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì Htlns tối đa không
được vượt quá 0,8; Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện năm
trước liền kề thì Htlns tối đa không
được vượt quá 0,5.
Lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực
hiện năm trước liền kề là lợi nhuận tương ứng sau khi đã xác định tiền lương của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.
2. Công ty có năng suất lao động bình
quân bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
được xác định như sau:
a) Trường hợp lợi nhuận kế hoạch cao
hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được
xác định theo công thức sau:
TLbqkh
= TLbqthnt + TLln (2)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLln: Khoản tiền
lương tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:
TLln = TLbqthnt
x
x 0,2 (3)
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt:
lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
b) Trường hợp lợi nhuận kế hoạch bằng
thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác
định bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
c) Trường hợp lợi nhuận kế hoạch thấp
hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được
xác định theo công thức sau:
TLbqkh
= TLbqthnt - TLln (4)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLln: Khoản tiền
lương giảm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức:
TLln = TLbqthnt
x
x 0,2 (5)
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt:
lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
3. Công ty có năng suất lao động bình
quân thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch được xác định như sau:
a) Trường hợp lợi nhuận kế hoạch cao
hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được
xác định theo công thức sau:
TLbqkh = TLbqthnt
- TLns + TLln (6)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền lương
bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns: Khoản tiền lương giảm
theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức:
TLns
= TLbqthnt x
x 0,8 (7)
Wkh: Năng suất lao động
bình quân kế hoạch; Wthnt: năng suất lao động bình quân thực hiện năm
trước liền kề.
- TLln: Khoản tiền
lương tăng thêm theo lợi nhuận, được tính theo công thức (3):
b) Trường hợp lợi nhuận kế hoạch bằng
thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác
định bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề trừ đi khoản
tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân (TLns) tính theo
công thức (7).
c) Trường hợp lợi nhuận kế hoạch thấp
hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân
kế hoạch được xác định theo công thức sau:
TLbqkh
= TLbqthnt - TLns - TLln (8)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền
lương bình quân kế hoạch.
- TLbqthnt: Mức tiền
lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
- TLns: Khoản tiền lương giảm
theo năng suất lao động bình quân, được tính theo công thức (7).
- TLln: Khoản tiền
lương giảm theo lợi nhuận, được tính theo công thức (5).
4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi
nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có)
thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân
trong hợp đồng lao động (gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác ghi
trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và
Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều
về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động). Công ty phải tổ chức rà
soát, sắp xếp lại lao động để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và tiền lương cho người lao động.
5. Đối với công ty có lợi nhuận (sau
khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có), sau khi xác định tiền lương theo
Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức
tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 4 Điều này thì
mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong
hợp đồng lao động. Trường hợp năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch
cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề mà mức tiền lương bình quân kế
hoạch thấp hơn mức tiền
lương bình quân trong hợp đồng lao động thì mức tiền lương bình quân kế hoạch
được tính trên cơ sở mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động và điều
chỉnh theo mức tăng năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của
năm trước liền kề.
6. Đối với công ty hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận thì được thay chỉ tiêu lợi nhuận bằng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm,
dịch vụ, nhiệm vụ kế hoạch để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch. Mức
tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân thực
hiện của năm trước liền kề và điều chỉnh (tăng hoặc giảm) theo mức tăng hoặc giảm
năng suất lao động tính theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ kế hoạch so
với thực hiện của năm trước liền kề.
7. Đối với công ty giảm lỗ so với thực
hiện năm trước liền kề hoặc công ty mới thành lập chưa đủ các chỉ tiêu để so
sánh, xác định tiền lương thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất,
kinh doanh để xác định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung và
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét trước khi quyết định.
Điều 10. Quỹ tiền
lương kế hoạch
1. Quỹ tiền lương kế hoạch của người
lao động được xác định theo công thức sau:
Vkh
= TLbqkh x Lkhbq x 12 + Vđt (9)
Trong đó:
- Vkh: Quỹ tiền lương kế
hoạch.
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch được xác định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
- Lkhbq: Số lao động bình
quân kế hoạch, được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
- 12: Số tháng trong năm, đối với trường
hợp công ty mới thành lập thì tính theo số tháng công ty hoạt động.
- Vđt: Khoản chênh lệch tiền
lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương,
được tính trên cơ sở số cán bộ chuyên trách đoàn thể kế hoạch bình quân và khoản
chênh lệch giữa mức tiền lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở
công ty cao hơn và mức tiền lương bình quân do tổ chức đoàn thể trả. Mức tiền
lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở công ty được xác định trên
cơ sở mức tiền lương bình quân dùng làm căn cứ để xác định khoản chênh lệch tiền
lương năm trước liền kề của cán bộ chuyên trách đoàn thể theo quy định của Nhà
nước và điều chỉnh theo năng suất lao động bình quân, lợi nhuận kế hoạch so với
thực hiện của năm trước liền kề quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Sau khi xác định (hoặc đã quyết định)
quỹ tiền lương kế hoạch theo Khoản 1 Điều này, trường hợp công ty điều chỉnh lại
kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì phải rà soát, điều chỉnh lại mức tiền lương
bình quân và quỹ tiền lương kế hoạch bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 9
Thông tư này.
Điều 11. Yếu tố khách
quan để xác định tiền lương
1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định tiền lương
của người lao động, bao gồm:
a) Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản
phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá), ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc
giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ chế chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời,
thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất
lao động và lợi nhuận của công ty.
b) Công ty tham gia thực hiện nhiệm vụ
chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện việc tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu
nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đầu tư mới (kể cả mua bán nợ, chuyển nợ
thành vốn góp tái cơ cấu doanh nghiệp), mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng khấu
hao để thu hồi vốn nhanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chênh lệch trả thưởng
so với thực hiện năm trước đối với công ty kinh doanh xổ số.
c) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến
tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
2. Khi xác định mức tiền lương bình
quân và quỹ tiền lương kế hoạch, nếu có yếu tố khách quan ảnh hưởng làm tăng hoặc
làm giảm năng suất lao động và lợi nhuận thì công ty tính toán, lượng hóa để giảm
trừ phần yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận hoặc cộng
thêm phần yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận.
Điều 12. Quỹ tiền
lương kế hoạch đối với một số trường hợp đặc thù
1. Đối với công ty thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu thì quỹ tiền
lương kế hoạch tương ứng với khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định
theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch,
theo hợp đồng thầu.
2. Đối với công ty sản xuất, kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh dẫn đến
năng suất lao động kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề không tăng
hoặc tăng thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong năm theo Nghị quyết của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm thì được tính thêm vào mức
tiền lương bình quân kế hoạch tối đa không vượt quá mức tăng chỉ số giá tiêu
dùng dự báo trong năm theo Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 13. Tạm ứng tiền
lương, đơn giá tiền lương
1. Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, công ty quyết định mức tạm ứng tiền lương, nhưng không quá 85% quỹ tiền
lương kế hoạch để chi trả hàng tháng cho người lao động.
2. Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty
xác định đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng
chi phí chưa có lương hoặc lợi nhuận hoặc đơn vị sản phẩm hoặc theo chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất, kinh doanh khác phù hợp với tính chất hoạt động để điều hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Mục 4. XÁC ĐỊNH QUỸ
TIỀN LƯƠNG THỰC HIỆN, PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
Điều 14. Quỹ tiền
lương thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực hiện của người
lao động được xác định theo công thức sau:
Vth
= TLbqth x Lthbq x 12 + Vđt (10)
Trong đó:
- Vth: Quỹ tiền lương thực
hiện.
- TLbqth: Mức tiền lương
bình quân thực hiện, xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn
với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện so với
kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch trên cơ
sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với mức tăng hoặc
giảm năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện năm
trước liền kề quy định tại Điều 9 Thông tư này.
- Lthbq: Số lao động bình
quân thực tế sử dụng tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này, gắn với số lao động kế hoạch đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty phê duyệt, bảo đảm trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh thực hiện không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh của
công ty không tăng so với kế hoạch thì số lao động bình quân thực tế sử dụng để
tính quỹ tiền lương không được vượt quá số lao động bình quân kế hoạch.
- 12: Số tháng trong năm, đối với trường
hợp công ty mới thành lập thì tính theo số tháng công ty hoạt động.
- Vđt: Khoản chênh lệch tiền
lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, xác định
theo Điều 10 Thông tư này.
Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi
nhuận (sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan nếu có) thì quỹ tiền lương thực hiện
được tính trên mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động, cộng với tiền
lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (nếu chưa tính đến) và tiền
lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ
luật lao động.
2. Công ty phải đánh giá lại việc thực
hiện các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện
so với kế hoạch để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo Khoản 1 Điều
này. Đối với công ty sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ nhà nước có quy định
hạn mức sản xuất, kinh doanh còn phải xác định mức tiền lương bình quân thực hiện
theo chênh lệch giữa mức tăng chỉ số giá tiêu dùng thực tế trong năm và mức
tăng chỉ số giá tiêu dùng dự báo.
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và
quỹ tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương
còn lại được hưởng. Trường hợp công ty đã tạm ứng vượt quá quỹ tiền lương thực
hiện thì phải hoàn trả phần tiền lương đã tạm ứng vượt từ quỹ tiền lương của
năm sau liền kề.
Điều 15. Phân phối tiền
lương
1. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện,
công ty trích lập quỹ dự phòng tiền lương cho năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc
trả lương không bị gián đoạn. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc (Giám đốc)
quyết định sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn công ty, nhưng không
được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Đối với công ty sản xuất, kinh doanh
thuộc lĩnh vực nuôi, trồng, khai thác các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, cây
công nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản, diêm nghiệp thì quỹ dự phòng
hàng năm không vượt quá 20% quỹ tiền lương thực hiện.
2. Công ty xây dựng quy chế trả lương
theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, dân chủ,
công bằng, công khai, minh bạch, gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức tối đa) đối với người có tài
năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao và đóng góp nhiều
cho công ty. Khi xây dựng quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban Chấp
hành công đoàn công ty và người lao động.
3. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện
và quy chế trả lương, công ty trả lương cho người lao động. Công ty không được
sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng và không được
sử dụng quỹ tiền lương của người lao động vào mục đích khác.
Điều 16. Quỹ tiền thưởng
và phân phối tiền thưởng
1. Quỹ tiền thưởng hàng năm từ quỹ
khen thưởng, phúc lợi của công ty theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Công ty xây dựng quy chế thưởng
theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, gắn với
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, khuyến khích người có tài
năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều
cho công ty. Khi xây dựng quy chế thưởng phải có sự tham gia của Ban Chấp hành
công đoàn công ty và người lao động.
3. Căn cứ vào quỹ tiền thưởng và quy
chế thưởng, công ty thực hiện thưởng cho người lao động.
Mục 5. TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm
của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Rà soát lại hoặc xây dựng mới định
mức lao động, kế hoạch lao động, đánh giá tình hình sử dụng lao động; xây dựng
và ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động và tổ chức tuyển dụng lao động
theo quy định.
2. Quý I hàng năm, xác định quỹ tiền
lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của năm trước liền kề, thống kê số liệu
tại biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, báo
cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt.
3. Tổ chức xây dựng mới hoặc rà soát lại
vị trí chức danh, công việc, thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, tiền lương
theo vị trí chức danh, công việc, tiêu chuẩn chức danh, công việc, quy chế nâng
lương, quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty.
4. Tạm ứng tiền lương, quyết định việc
xây dựng đơn giá tiền lương, mức trích dự phòng tiền lương; thực hiện trả
lương, tiền thưởng cho người lao động theo quy chế trả lương, quy chế thưởng của
công ty.
5. Định kỳ báo cáo Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng; cung cấp đầy
đủ các báo cáo, tài liệu, số liệu về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo yêu
cầu của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Điều 18. Trách nhiệm
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
1. Quý I hàng năm, xem xét trình phê
duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh; phê duyệt định mức lao động, kế hoạch lao
động, quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện của năm trước liền kề
theo quy định tại Thông tư này.
2. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu,
đồng thời gửi cho Kiểm soát viên định mức lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền
lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện của năm trước theo biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất
sau 10 ngày kể từ ngày phê duyệt để kiểm tra, giám sát.
Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng
công ty quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư này, khi báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi,
giám sát chung.
3. Chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) kiện
toàn tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác lao động, tiền lương để thực hiện các
nội dung quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của Chính phủ
và quy định tại Thông tư này.
4. Công khai tổng số lao động, quỹ tiền
lương, tiền thưởng, mức tiền lương, thu nhập bình quân năm trước của người lao
động trên trang thông tin điện tử của công ty theo quy định của pháp luật, đồng
thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
5. Cung cấp các tài liệu, báo cáo có
liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng theo yêu cầu của
Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; rà soát các nội dung theo kiến nghị của
Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên (nếu có) để chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc)
sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định.
Điều 19. Trách nhiệm
của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Kiểm tra, giám sát và định kỳ báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc trong việc thực hiện các nội dung quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của Chính phủ và quy định tại
Thông tư này.
2. Đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh nếu phát hiện nội dung không đúng quy
định trong quá trình rà soát, kiểm tra. Trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty không thực hiện thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu biết để kịp
thời xử lý.
3. Thẩm định việc xác định quỹ tiền
lương để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận
báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của báo cáo thẩm định.
Điều 20. Trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. Tổ chức triển khai hướng dẫn thực
hiện chế độ, chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại
Thông tư này đối với các công ty được phân công làm đại diện chủ sở hữu.
2. Tiếp nhận, giám sát, kiểm tra báo cáo
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên về định mức lao động,
kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của năm
trước và có ý kiến về các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi
nhuận (nếu có).
3. Trường hợp phát hiện nội dung không
đúng quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, có văn bản
yêu cầu Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ sung hoặc điều chỉnh lại.
4. Tùy theo mức độ sai phạm, quyết định
hình thức kỷ luật không tăng lương, kéo dài thời hạn nâng bậc lương, giảm trừ
tiền lương, tiền thưởng, thù lao, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo, cách chức,
buộc thôi việc đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo
quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát tiền lương của công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế nhà nước, Tổng công ty quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư này.
6. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra,
giám sát và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chính sách lao động, tiền lương của công ty do mình làm đại diện chủ sở hữu.
7. Chậm nhất tháng 5 hàng năm, tổng hợp
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện lao động, tiền
lương, tiền thưởng năm trước liền kề và việc xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của
các công ty thuộc quyền quản lý theo biểu mẫu số 3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo phân công của Chính phủ.
2. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở
hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người lao động trong công ty
mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty quy định tại Khoản 2, Điều 5
Thông tư này.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng của các công ty; trong quá
trình tiếp nhận báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện
việc xác định quỹ tiền lương không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại
diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình tiền lương, tiền
thưởng của các công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 6. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho Nhà nước làm chủ sở hữu hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Đối với công ty đã phê duyệt quỹ tiền
lương kế hoạch năm 2016 trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
phải rà soát lại việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm 2016 làm căn cứ để
xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2016 theo quy định tại Thông tư này.
4. Công ty thực hiện mức tiền chi bữa
ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số
22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.
5. Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông
Quân đội tiếp tục áp dụng thí điểm quản lý tiền lương đối với người lao động
theo quy định của Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các công ty thuộc
quyền quản lý thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty mẹ của công ty tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào nội dung quản lý lao
động, tiền lương, tiền thưởng tại Thông tư này để tổ chức quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty do công ty mẹ
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Thông tư này đối với
người lao động làm việc trong công ty do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
-
Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Tòa án nhân dân
tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
-
Sở Tài chính tỉnh, TP trực
thuộc TW;
-
Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
Đăng Công báo;
-
Website của Chính phủ;
-
Website của Bộ LĐTBXH;
-
Lưu: VT, Vụ LĐTL, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
PHỤ LỤC
XÁC
ĐỊNH SỐ LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
1. Xác định số lao động bình quân
Số lao động bình quân thực tế sử dụng
và số lao động bình quân kế hoạch được xác định như sau:
a) Số lao động bình quân, bao gồm tất
cả số lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng hưởng lương từ
quỹ tiền lương theo quy định tại Thông tư này. Không bao gồm người quản lý công
ty và cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương.
b) Số lao động bình quân tháng được
tính theo công thức sau:
(11)
Trong đó:
Li: Số lao động bình quân
của tháng thứ i trong năm.
Xj: Số lao động của ngày thứ j trong
tháng, được tính theo số lao động làm việc và số lao động nghỉ việc do: ốm,
thai sản, con ốm mẹ nghỉ, tai nạn lao động, phép năm, đi học, nghỉ việc riêng
có lương theo bảng chấm công của công ty. Đối với ngày nghỉ
thì lấy số lao động thực tế làm việc theo bảng chấm công của công ty ở ngày trước
liền đó, nếu ngày trước đó cũng là ngày nghỉ thì lấy ngày liền kề tiếp theo
không phải là ngày nghỉ.
: Tổng của số lao động các ngày trong
tháng.
n: Số ngày theo lịch của tháng (không
kể công ty có làm đủ hay không đủ số ngày trong tháng);
c) Số lao động bình quân năm được tính
theo công thức sau:
(12)
Trong đó:
Lbq: Số lao động bình quân
năm.
li: Số lao động bình quân của tháng thứ
i trong năm.
i: Số nguyên, dương dùng để chỉ tháng
thứ i trong năm, từ 1 đến 12.
: Tổng của số lao động bình quân các
tháng trong năm.
t: Số tháng trong năm.
Riêng đối với các
công ty mới bắt
đầu hoạt
động thì số
tháng
trong năm được tính theo số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Đối với công ty có số lao động bình
quân năm là số thập phân thì việc làm tròn số được áp dụng theo nguyên tắc số học,
nếu phần thập phân trên 0,5 thì làm tròn thành 1; đối với số lao động bình quân
tháng có số thập phân thì được giữ nguyên sau dấu phẩy hai số và không làm tròn
số.
2. Xác định năng suất lao động bình
quân
Năng suất lao động bình quân được tính
theo năm và theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc theo tổng sản
phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ, được tính theo công thức sau:
a) Năng suất lao động bình quân kế hoạch
tính theo công thức sau:
Wkh
|
=
|
(STkh - SCkh) hoặc Tspkh
|
(13)
|
Lbqkh
|
Trong đó:
Wkh: Năng suất lao động
bình quân kế hoạch.
STkh: Tổng doanh
thu kế hoạch.
SCkh: Tổng chi
phí (chưa có tiền lương) kế hoạch.
Tspkh: Tổng sản phẩm (kể cả
sản phẩm quy đổi) tiêu thụ kế hoạch.
Lbqkh: Số lao động
bình quân kế hoạch, tính theo Khoản 1 Phụ lục này.
b) Năng suất lao động bình quân thực hiện
trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề) tính theo công thức sau:
Wth
|
=
|
(STth - SCth) hoặc Tspth
|
(14)
|
Lbqth
|
Trong đó:
Wth: Năng suất lao động
bình quân thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
STth: Tổng doanh
thu thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
SCth: Tổng chi
phí chưa có tiền lương thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
Tspth: Tổng sản phẩm (kể cả
sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền
kề).
Lbqth: Số lao động
bình quân thực tế sử dụng trong năm (hoặc thực tế sử dụng của năm trước liền kề),
tính theo Khoản 1 Phụ lục này.
Các chỉ tiêu tổng doanh thu,
tổng chi phí được tính theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Riêng đối với Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước trong thời gian chỉ tiêu tổng chi phí vẫn xác định trên
giá trị vốn gốc tiếp nhận tại các doanh nghiệp mà Tổng công ty thực hiện bán vốn
theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày
01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thì chỉ tiêu tổng chi phí làm cơ
sở xác định năng suất lao động để tính tiền lương theo quy định tại Thông tư
này được xác định trên giá trị vốn tiếp nhận tại các doanh nghiệp mà Tổng công
ty thực hiện bán vốn được xác định lại theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.