Người lao động có một số ngày nghỉ được hưởng nguyên lương. Theo đó, người sử dụng lao động phải trả tiền lương cho người lao động trong những ngày nghỉ có hương lương này như sau:
>> Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
>> Chế độ ngày nghỉ của người lao động
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lưu ý: Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ hưởng nguyên lương nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
(Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
(i) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Lưu ý:
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
(ii) Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
(iii) Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
(Căn cứ Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
(Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).
Theo tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương trả cho người lao động trong những ngày nghỉ có hưởng lương được quy định như sau:
- Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm nêu tại đoạn (iii) của Mục 1.2 nêu trên: do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.
- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương nêu tại Mục 1 là: tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm nêu tại đoạn (ii) của Mục 1.2 nêu trên là: tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Người lao động không nghỉ việc mà đi làm trong những ngày nghỉ có hưởng lương thì được tính là làm thêm giờ và được trả tiền lương làm thêm giờ.
Xem chi tiết tại "Trả lương làm thêm giờ cho người lao động".
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm >> File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động và >> File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm vào ban đêm.