Từ ngày 01/08/2024, mức lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 01/9/2024) được điều chỉnh theo hướng dẫn tại Công văn 4524/NHCS-TDSV.
>> Kiến thức cơ sở về hành nghề môi giới bất động sản năm 2024
Theo Công văn 4524/NHCS-TDSV ngày 01/08/2024 của Ngân hàng Chính sách Xã hội về điều chỉnh mức lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 01/9/2024 và được thay thế bởi Nghị định 100/2024/NĐ-CP), gồm những nội dung sau đây:
Căn cứ Công văn 4524/NHCS-TDSV, trong khi chờ Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội làm căn cứ ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2024/NĐ-CP, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội yêu cầu chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện nội dung sau:
Đối với các khoản vay đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 01/9/2024), trước ngày 01/8/2024 thì áp dụng mức lãi suất theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP cho dư nợ gốc thực tế, dư nợ gốc bị quá hạn (nếu có). Cụ thể là lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
(Khoản 14 Điều 78 Nghị định 100/2024/NĐ-CP)
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 19/05/2023) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Mức lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội từ ngày 01/08/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Công văn 4524/NHCS-TDSV, thì đối với các khoản vay đã ký Hợp đồng tín dụng trước ngày 01/8/2024, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay và người vay vốn thỏa thuận thống nhất nội dung sau vào Phụ lục Hợp đồng tín dụng:
“6. Nội dung khác:
Sửa đổi khoản 3 Điều 1 Hợp đồng tín dụng số ... ngày …/…/….. như sau:
“3. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Hiện nay, mức lãi suất cho vay là 6,6%/năm.
b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
c) Khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn, Bên cho vay có trách nhiệm gửi thông báo cho Bên vay muộn nhất vào ngày đầu tiên của kỳ tính lãi liền kề.”
Sau đó ghi thời điểm thống nhất nội dung tại Phụ lục Hợp đồng tín dụng và ký, ghi rõ họ tên của Bên vay, Bên cho vay.
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023).
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
(i) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.
(ii) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách.
(iii) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
(iv) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
(v) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới.
(vi) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
Quy định tại Mục 2 Chương 6 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương 6 Luật Nhà ở 2023 có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương 6 Luật Nhà ở 2023.