CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết một số điều, khoản, điểm quy định tại Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật
Nhà ở) về:
1. Khoản 2 Điều 83 về quy định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất
nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài
phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền
tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây
dựng nhà ở xã hội.
2. Khoản 2 Điều 34 về các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Điểm a, điểm b khoản 4 Điều 84 về lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 85 và khoản 3 Điều 85 về ưu
đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (lợi nhuận định mức; diện
tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại; vay vốn với lãi suất ưu
đãi), chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó.
5. Điều 82 về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
6. Điểm a, điểm b khoản 1, khoản 6 và khoản 8 Điều 78 về điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
7. Khoản 6 Điều 87 về xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà
ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công
đoàn.
8. Khoản 4 Điều 126 về xác định giá nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công; việc miễn, giảm tiền cho thuê nhà ở
xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; việc quản lý, sử dụng, vận hành
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công.
9. Khoản 9 Điều 88 và điểm e khoản 1 Điều 89 về việc nộp tiền sử
dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội.
10. Khoản 4 Điều 89 về trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho
thuê nhà ở xã hội.
11. Khoản 2 Điều 94 về điều kiện đảm bảo an toàn về môi trường,
quy mô, tỷ lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp.
12. Khoản 4 Điều 100 về việc cho thuê và quản lý, sử dụng nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp.
13. Khoản 3 Điều 109 về trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho
thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
14. Khoản 5 Điều 77 về hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước
thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để
mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hoặc tự xây
dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
15. Khoản 4 Điều 117 về vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam để phát triển nhà ở xã hội.
16. Khoản 2 Điều 125 về thẩm định Đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công đang cho thuê.
17. Khoản 10 Điều 88 về cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.
18. Khoản 2 Điều 191 về quy định chuyển tiếp về nhà ở xã hội.
Nghị định
này được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội,
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Các
đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội; được thuê nhà lưu trú công
nhân; được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy
định của Luật Nhà ở.
3. Các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển
và quản lý nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân.
Trong
Nghị định này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Hộ gia
đình được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định
này là những người bao gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con theo pháp luật về cư
trú của người được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 77 của Luật Nhà ở.
2. Dự án
nhà ở xã hội để cho thuê là dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng chỉ để cho
thuê.
3.
Dự án đầu tư xây dựng nhà xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm
dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại các điểm a, b, c,
đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật Nhà ở.
4.
Đối tượng thu nhập thấp quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật
Nhà ở là người có mức thu nhập theo quy định tại Điều 30
của Nghị định này.
Chương
II
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Mục
1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG NHÂN DÂN
1. Việc
lập đề xuất đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân khi làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương
đầu tư được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 13 Nghị
định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Nhà ở.
2. Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng nguồn tài chính công đoàn thì Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam giao đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập đề
xuất đầu tư dự án.
1. Việc
quy hoạch xây dựng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này.
2.
Yêu cầu về cấp độ quy hoạch để thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện
như sau:
a)
Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án thì áp dụng yêu cầu về quy hoạch
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Trường
hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Nhà ở thì Nhà nước
tổ chức lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này nếu các chỉ tiêu về
nhà ở xã hội đã được xác định trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Trường
hợp quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chưa xác định các chỉ tiêu về
nhà ở xã hội trong dự án thì việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư mới cho dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội được áp dụng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này.
3. Trường
hợp phải dành quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này thì quỹ đất này được xác định
theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1.
Việc quyết định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều
15 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Nhà ở và quy
định tại Điều này.
Việc
quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng
nguồn tài chính công đoàn được thực hiện theo quy định áp dụng với dự án đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trường
hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Nhà ở
thì trước khi tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới, cơ quan có thẩm quyền phải thực
hiện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm định
chủ trương đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý về
nhà ở cùng cấp về các nội dung theo quy định của pháp luật
về đầu tư và quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
thì phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với nội
dung về các yêu cầu của dự án và các nội dung khác (nếu có).
4. Nội
dung lấy ý kiến thẩm định về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, bao
gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị
định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở và các nội dung sau đây:
a) Sơ bộ
tổng mức đầu tư của dự án;
b) Loại
nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở;
c) Các cơ
chế, chính sách hỗ trợ chủ đầu tư dự án (nếu có).
5.
Nội dung thẩm định về nhà ở trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:
a)
Việc đáp ứng các điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về
nhà ở, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan (trừ
trường hợp đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật
về đất đai và pháp luật có liên quan);
b)
Các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao
có ý kiến thẩm định về nhà ở trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại
khoản 4, khoản 5 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các
văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp
thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
1.
Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì việc xác định
chủ đầu tư dự án được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật
Xây dựng và pháp luật về đầu tư công.
2.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
113 của Luật Nhà ở thì việc xác định chủ đầu tư dự án được áp dụng theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Xây dựng.
3.
Đối với dự án không sử dụng vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và
không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực
tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện thông
qua một trong các hình thức dưới đây:
a)
Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84
của Luật Nhà ở;
b)
Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
84 của Luật Nhà ở;
c)
Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự
án theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở.
4.
Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản
3 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của
Nghị định này.
5. Đối với
trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này thì văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là văn bản
xác định chủ đầu tư dự án.
6. Trường
hợp phải dành quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này thì
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó trực tiếp thực hiện đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích quỹ đất này.
Trường hợp
Nhà nước sử dụng quỹ đất này để giao cho tổ chức khác thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định thì
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 20, Điều 21
của Nghị định này.
7. Trường
hợp có nhiều nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà
đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc thành lập
doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản này được thực
hiện thông qua Hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm các
bên.
1.
Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, để đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) của dự án thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích
đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề
nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường
hợp chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự án
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở thì
việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất phải nộp
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3.
Quyết định giao đất, cho thuê đất phải ghi rõ phần diện tích đất để đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp chủ đầu tư dự
án thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự án.
4.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã nộp tiền sử dụng
đất khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất
đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc
khấu trừ tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã nộp cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính tại thời điểm Nhà nước ban
hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
1.
Sau khi lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này, chủ đầu tư dự án phải thực hiện các thủ tục liên quan như thỏa thuận đấu
nối hạ tầng, cam kết bảo vệ môi trường trong trường hợp phải có cam kết, thực
hiện giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy và thực hiện các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì chủ đầu tư lập, trình thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật về xây dựng.
2.
Tùy theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, chủ đầu tư có thể thực hiện
theo từng bước khác nhau hoặc thực hiện đồng thời các thủ tục quy định tại Điều
này bảo đảm phù hợp với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Việc
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 19
Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở.
Mục
2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG NHÂN DÂN
Việc lập,
thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 20 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Việc cấp
phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định
số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở.
1. Sau
khi được cấp Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công xây dựng
đến cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
Sau
khi khởi công, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến
dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 68 của Nghị định này.
2. Việc
thi công đầu tư xây dựng dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật có liên quan.
3. Việc
kinh doanh mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân hình thành trong tương lai của dự án được thực hiện theo Điều 88 của Luật Nhà ở. Việc kinh doanh mua bán, cho thuê nhà ở
thương mại hình thành trong tương lai (nếu có) trong phạm vi dự án thực hiện
theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Sau khi
nhà ở, công trình xây dựng khác của dự án đầu tư xây dựng nhà ở đủ điều kiện được
đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh
doanh bất động sản thì chủ đầu tư được thực hiện việc kinh doanh sản phẩm nhà ở
và công trình xây dựng khác theo quy định.
Chủ
đầu tư lập, trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định giá
bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy
định.
Chủ
đầu tư dự án phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này trước khi đưa sản phẩm nhà ở
thương mại vào kinh doanh (nếu có).
Việc nghiệm
thu hoàn thành công trình xây dựng của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 23 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Nhà ở.
Mục
3. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG NHÂN DÂN
Giai
đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 24 Nghị định
số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở.
Việc bàn
giao nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở và Điều 25 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Nhà ở.
Chương
III
VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
Mục
1. VIỆC DÀNH DIỆN TÍCH ĐẤT NHÀ Ở XÃ HỘI TRONG PHẠM VI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ
Ở THƯƠNG MẠI HOẶC BỐ TRÍ TẠI VỊ TRÍ KHÁC NGOÀI PHẠM VI DỰ ÁN HOẶC ĐÓNG TIỀN
TƯƠNG ĐƯƠNG GIÁ TRỊ QUỸ ĐẤT ĐÃ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐỂ XÂY
DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Tại
các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khi chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án theo thẩm quyền phải quyết định việc chủ đầu tư dự án đó dành 20% tổng
diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi
là quỹ đất nhà ở xã hội).
Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại đặc biệt, loại I,
loại II và loại III, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án quyết định dành 20%
tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án,
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội khi được
cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có ranh giới dự án nằm trên
phạm vi ranh giới của nhiều đơn vị hành chính, trong đó có ít nhất 01 đô thị
loại III trở lên thì chủ đầu tư dự án dành 20% tổng diện tích đất ở của dự án,
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
1. Tại
các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, đối với những dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại khi chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định sau:
a) Dự án
thuộc trường hợp phải dành quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
b) Chủ
đầu tư có quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có vị
trí trong cùng đô thị nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó, có
diện tích đất ở có giá trị tương đương với giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định tại Điều 17 của
Nghị định này hoặc có diện tích đất ở tương đương diện tích đất ở đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội của dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó;
c) Chủ
đầu tư có văn bản đề xuất được bố trí quỹ đất quy định tại điểm b khoản này để
thay thế quỹ đất nhà ở xã hội quy định tại Điều 17 của Nghị
định này.
2. Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại đặc biệt, loại
I, loại II và loại III, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có dự án quyết định việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư để Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận nếu dự án đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này.
3. Trường
hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai; chấp thuận hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm cơ sở để chủ đầu tư thực hiện việc đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội trên phần diện tích đất thay thế quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này; đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi diện tích
đất thay thế quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Tại
các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, chấp
thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo thẩm
quyền xem xét, quyết định việc không dành quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong dự án theo quy định tại Điều 17, Điều 18
của Nghị định này và chấp thuận chủ đầu tư dự án đó thực hiện đóng tiền
tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải
dành để xây dựng nhà ở xã hội.
Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại đặc biệt, loại
I, loại II và loại III, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án quyết định việc
không dành diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định này và chấp thuận chủ đầu tư dự
án đó thực hiện đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội khi được cơ quan chủ
trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận.
2. Số
tiền mà chủ đầu tư phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tính tại thời điểm đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật.
3. Số
tiền chủ đầu tư nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được nộp vào ngân
sách địa phương và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
4. Trường
hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã nộp tiền tương đương
giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy định
tại khoản 2 Điều này là đã hoàn tất nghĩa vụ về nhà ở xã hội.
5. Hồ sơ
mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải nộp khi đóng tiền
tương đương giá trị quỹ đất theo quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Đối
với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận nhà đầu tư
theo pháp luật về đầu tư;
b) Đối
với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư; văn bản của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư để Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án.
Mục
2. CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
1.
Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời quan tâm theo quy
định của pháp luật về đấu thầu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực
hiện chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
khi đáp ứng các điều kiện về chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư và điều
kiện về vốn chủ sở hữu và khả năng huy động vốn theo pháp luật về kinh doanh
bất động sản, đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Trình
tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
3. Văn
bản chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là văn bản xác định chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điều này.
1.
Điều kiện đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để thực hiện đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư bao gồm:
a)
Đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định của dự án thuộc trường hợp phải
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b)
Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và c khoản 4 Điều
84 của Luật Nhà ở;
c)
Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
d) Có quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
2.
Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 5, khoản
6 Điều 126 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23 tháng 6
năm 2023 và văn bản hướng dẫn thi hành.
3.
Việc công bố dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo
hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật
Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 và văn bản hướng dẫn thi
hành.
4.
Hồ sơ mời quan tâm và hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội được lập theo các mẫu tài liệu đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu nhưng hồ sơ mời thầu bảo đảm tuân thủ quy định về tiêu
chuẩn đánh giá quy định tại khoản 5 Điều này.
5.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Hồ
sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó tổng số điểm đánh giá là
tổng điểm của tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, điểm tiêu chuẩn
đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu
tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%.
a)
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:
Tiêu
chí về năng lực tài chính để thực hiện dự án (lựa chọn nhà đầu tư có tỷ lệ vốn
chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản cao hơn): từ
5% đến 10% tổng số điểm.
Tiêu
chí về kinh nghiệm thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở (lựa chọn nhà đầu tư
có kinh nghiệm đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở hơn): từ 5% đến
10% tổng số điểm.
b)
Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh:
Tiêu
chí về sự phù hợp của phương án đầu tư kinh doanh dự án với Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu: từ 7%
đến 10% tổng số điểm.
Tiêu
chí về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng do nhà đầu tư đề
xuất: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
Tiêu
chí về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: từ 5% đến 7% tổng số điểm;
đối với trường hợp dự án đã có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thì các nhà đầu
tư đều được điểm tối đa.
Tiêu
chí về tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng (lựa chọn nhà đầu tư
có đề xuất thời gian thực hiện ngắn nhất): từ 2% đến 3% tổng số điểm.
Tiêu
chí về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có): từ 2% đến
3% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án ứng trước bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư với mức tối thiểu 10% tổng mức đầu tư thì các nhà đầu tư đều được điểm
tối đa.
Tiêu
chí về đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương: từ 2% đến 3%
tổng số điểm.
Tiêu
chí về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên
tại khu vực thực hiện dự án: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
c)
Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương:
Tiêu chí về giá bán, giá thuê mua, giá thuê (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất mức
giá thấp hơn): từ 40% đến 50% tổng số điểm (trường hợp xác định tiêu chí giá
bán trong đấu thầu thì không thực hiện thẩm định giá, áp dụng trong trường hợp
có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
Nhà
đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua
hình thức đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật về đấu
thầu và đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c khoản này và có tổng số điểm các tiêu chí cao nhất và không thấp hơn 70%
tổng số điểm.
Trường
hợp tổng điểm các tiêu chí bằng nhau thì lựa chọn nhà đầu tư có các tiêu chí
cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản này đảm bảo nguyên tắc nội dung trước đã
có nhà đầu tư đáp ứng thì không xem xét đến nội dung sau.
6.
Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu theo quy định tại Điều
này là văn bản xác định chủ đầu tư dự án.
Mục 3. ƯU
ĐÃI CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
1.
Lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở được xác định tối
đa bằng 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội được xác
định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội bao gồm các chi phí
đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (gồm: công trình nhà ở
xã hội, công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
(nếu có) trong dự án), lãi vay (nếu có) và các chi phí hợp
lý, hợp lệ của doanh nghiệp được phân bổ cho phần nhà ở xã hội, được xác định
như sau:
a)
Chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại thời điểm trình thẩm định, bao gồm: chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự
phòng;
b)
Lãi vay (nếu có) không bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng đã được xác định
trong chi phí đầu tư xây dựng của dự án;
c)
Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp bao gồm chi phí tổ chức bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi liên quan trực tiếp đến dự án được
phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để bán và được xác định phù hợp với thời
điểm trình thẩm định. Tổng các chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định bằng 2% chi
phí đầu tư xây dựng phần nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê quy định tại
điểm a khoản này; trường hợp không đủ thì chủ đầu tư lập dự toán đối với khoản mục
chi phí này.
3.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội (sở hữu chung nếu có) cho cả dự án và chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 2 Điều này được phân bổ đều cho tổng
diện tích đất ở và đất thương mại dịch vụ (nếu có) trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội.
4.
Chi phí đầu tư xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung cho cả dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
chi phí đầu tư hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống
chiếu sáng công cộng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước, hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải, hệ thống quản lý chất thải rắn, hệ thống vệ sinh
công cộng, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác thuộc phạm vi dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi về diện
tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở.
2.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại trên phần diện tích đất quy định tại khoản 1 Điều này thì nộp tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại tính theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3.
Diện tích đất để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại được xác
định trong tổng diện tích phần đất thương mại, dịch vụ của dự án. Diện tích đất
để xây dựng nhà ở thương mại được xác định trong tổng diện tích đất ở của dự
án. Việc xác định cụ thể diện tích đất để xây dựng công trình kinh doanh dịch
vụ, thương mại, nhà ở thương mại được thực hiện khi lập, phê duyệt quy hoạch
chi tiết của dự án nhưng trong mọi trường hợp không vượt quá 20% tổng diện tích
đất ở của dự án.
4.
Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không bố trí quỹ đất riêng để xây
dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong phạm vi
dự án thì chủ đầu tư dự án được dành phần diện tích sàn với tỷ lệ kinh doanh
dịch vụ, thương mại không vượt quá 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án,
không bao gồm phần diện tích bố trí để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các
hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, nhà trẻ
mẫu giáo và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ cho đời sống của cư
dân tòa nhà) và diện tích làm chỗ để xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà chung cư.
Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có nhiều khối nhà thì chủ đầu tư được
lựa chọn bố trí trong từng khối nhà hoặc gộp chung toàn bộ phần diện tích sàn
để kinh doanh dịch vụ, thương mại của từng khối nhà vào phần diện tích sàn để
kinh doanh dịch vụ, thương mại của một hoặc vài khối nhà.
5.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đầu tư xây dựng công
trình kinh doanh dịch vụ, thương mại trên phần diện tích đất hoặc dành phần
diện tích sàn của dự án để kinh doanh dịch vụ, thương mại thì không phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện tích đất hoặc phần diện tích
sàn này, trừ trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng hoặc góp vốn phần diện tích
đất hoặc phần diện tích sàn này.
1. Trường
hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở
thì chủ đầu tư được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều
85 của Luật Nhà ở, Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này.
2. Trường
hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 83 của Luật Nhà ở
thì chủ đầu tư được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 85
của Luật Nhà ở, Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này.
Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tổ chức tín dụng thực
hiện cho vay ưu đãi tuân thủ quy định pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và pháp luật hiện hành về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng là chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công
đoàn quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở theo quy
định sau:
1.
Điều kiện được vay vốn:
a)
Có dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b)
Đã được lựa chọn chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan;
c)
Đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
d)
Áp dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật và
quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng.
2. Mức
vốn vay:
a) Đối
với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa
bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá
70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đối
với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng
80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 80% giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay.
3. Thời
hạn vay:
a) Đối
với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối đa không
quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
b) Đối
với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối
đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
c) Đối
với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối
đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
4. Lãi
suất vay:
a) Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, để cho thuê mua thì lãi suất cho
vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 120% lãi suất cho vay đối với
đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội
quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay;
b) Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì lãi suất cho vay
ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng lãi suất cho vay đối với đối tượng
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định
trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay;
c) Lãi
suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận.
5. Giải
ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ
đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình
theo điểm dừng kỹ thuật.
6. Điều
kiện vay vốn, mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay, bảo đảm tiền vay và các
nội dung khác có liên quan đối với khoản vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
theo quy định hiện hành của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
7.
Ngoài các nội dung đã quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều này, các nội dung khác liên quan đến hoạt động cho vay, tổ chức tín dụng
thực hiện cho vay theo quy định pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng.
Cá
nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê theo quy định tại khoản 4 Điều
85 của Luật Nhà ở thì được vay vốn ưu đãi theo quy định sau:
1.
Điều kiện được vay vốn
a) Có khả
năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
b) Có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa;
c) Có
phương án sử dụng vốn, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp
yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì
được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;
d) Thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Mức
vốn vay: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án sử
dụng vốn và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
3. Thời
hạn vay: Thời hạn cho vay tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản
vay đầu tiên.
4. Lãi
suất vay:
a) Lãi
suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng lãi suất cho vay đối
với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã
hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho
vay;
b) Lãi
suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận.
5. Cá
nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê theo quy định tại khoản 4 Điều
85 của Luật Nhà ở thì được vay vốn ưu đãi đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều
này và phải lập dự án đầu tư. Không được kinh doanh sản phẩm nhà ở xã hội dưới
hình thức mua bán. Trong quá trình triển khai, phải báo cáo về cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh theo định kỳ 03 tháng.
Mục
4. LOẠI NHÀ VÀ TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Trường
hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
a) Phải
được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp
tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tiêu
chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70
m2;
c)
Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng
không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo
đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử
dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự
án.
2. Trường
hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì chỉ được
đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải đảm bảo các quy định sau:
a) Phải
được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
hoạch xây dựng;
b) Mật độ
xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông
thôn hoặc quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c)
Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m2,
hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.
1.
Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo
các quy định sau:
a)
Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì
phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở;
b)
Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp
ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở.
2.
Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo
các quy định sau:
a)
Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu
chuẩn xây dựng;
b)
Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không
tính diện tích khu phụ);
c)
Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên
theo pháp luật về xây dựng;
d)
Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong
dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh
môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).
Mục
5. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Trường
hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của
đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã
hội.
Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường
hợp quy định tại khoản này.
2. Trường
hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở
có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp
hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định
tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của
người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú
tại căn nhà đó.
Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở
bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với
trường hợp quy định tại khoản này.
1. Đối
với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật
Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường
hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không
quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường
hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và
vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30
triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời
gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối
tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua,
thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường
hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở
không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực
nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì
người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận
không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác
nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy
định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà
ở xã hội.
3. Đối
với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76
của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo
chuẩn nghèo của Chính phủ.
4. Đối
với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở
thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của
Nghị định này.
Mục 6. GIÁ BÁN, GIÁ CHO THUÊ MUA, GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Giá
thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bằng
nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo quy định sau:
a) Giá
thuê nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật Nhà ở và không tính các ưu đãi quy
định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Nhà ở;
b) Phương
pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Gt =
|
Vđ + Bt
|
x K
x (1 + GTGT)
|
12 x St
|
Trong đó:
Gt:
là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
Vđ:
là tổng chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế giá trị gia tăng để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân bổ
cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây
dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê
theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
Vđ =
|
Tđ x r x (1 + r)n
|
(1 + r)n - 1
|
Tđ
(đồng): là tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, được căn cứ
theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí
đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).
r (%/năm):
là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư
quyết định.
n: là số
năm thu hồi vốn đầu tư của dự án do người quyết định đầu tư quyết định nhưng
tối thiểu 20 năm.
Bt:
là chi phí bảo trì bình quân hàng năm phân bổ cho diện tích sử dụng nhà ở cho
thuê theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng.
St :
là diện tích sử dụng nhà ở cho thuê.
K: là hệ
số tầng điều chỉnh giá thuê đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình
quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở các tầng của
một khối nhà bằng 1.
GTGT:
thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
Số 12: Là
số tháng tính trong 01 năm.
c) Việc
xác định giá thuê được thực hiện cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân
kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án.
2.
Giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thực
hiện theo quy định sau:
a) Giá
thuê mua nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật Nhà ở và không tính các ưu đãi quy
định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Nhà ở;
b) Phương
pháp xác định giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Gt =
|
Vđ
|
x K
x (1 + GTGT)
|
12 x Stm
|
Trong đó:
Gt:
là giá thuê mua 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
Vđ:
là tổng chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế giá trị gia tăng để thực
hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân
bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê
mua theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác định Vđ thì phải giảm trừ
chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
Vđ =
|
Tđ x r x (1 + r)n
|
(1 + r)n - 1
|
Tđ
(đồng): là tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, được xác
định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo
chi phí đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).
r (%/năm):
là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư
quyết định.
n: là số
năm thu hồi vốn đầu tư của dự án do người quyết định đầu tư quyết định nhưng
tối thiểu 05 năm.
Stm:
là diện tích sử dụng nhà ở cho thuê mua.
K: là hệ
số tầng điều chỉnh giá thuê mua đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc
bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở các
tầng của một khối nhà bằng 1.
GTGT:
thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
Số 12: là
số tháng tính trong 01 năm.
c) Việc
xác định giá thuê mua được thực hiện cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn
phân kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án.
3. Căn cứ
quy định khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc tài
sản công để áp dụng đối với nhà ở đang được giao quản lý.
4. Đối
với dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn thì chủ đầu tư dự
án xây dựng phương án giá thuê để trình Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban
hành.
Điều
32. Xác định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công,
nguồn tài chính công đoàn
1. Giá
bán nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật Nhà ở và không tính các ưu
đãi, kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 của Luật
Nhà ở.
Việc xác
định giá bán được thực hiện cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân kỳ
đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án.
2. Phương
pháp xác định giá bán nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:
GiB =
|
Tđ + L
|
x Ki
x (1 + GTGT)
|
SB
|
Trong
đó:
GiB (đồng/m2):
là giá bán 01 m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã
hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i.
Tđ (đồng):
là tổng chi phí đầu tư xây dựng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) phần diện
tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị
định này, được xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư; trường
hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng
công trình được duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực
tế (nếu có).
L
(đồng): là lợi nhuận định mức được xác định bằng tỷ lệ định mức nhân với Tđ.
SB (m2):
là tổng diện tích sử dụng các căn hộ (hoặc căn nhà) để bán của công trình nhà ở
hoặc của dự án, bao gồm cả diện tích các căn hộ hoặc căn nhà mà chủ đầu tư giữ
lại không bán.
Ki:
là hệ số điều chỉnh giá bán đối với phần diện tích tại vị trí thứ i theo nguyên
tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở của
một khối nhà bằng 1.
3.
Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không
bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
1. Giá
thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
87 của Luật Nhà ở và không tính các ưu đãi, kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 của Luật Nhà ở.
Việc xác
định giá thuê mua được thực hiện cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân
kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án.
2. Phương
pháp xác định giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
Gi™
(đồng/m2/tháng): là giá thuê mua 01 m2 sử dụng
căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i
trong 01 tháng. Giá thuê mua chưa bao gồm kinh phí bảo trì nhà chung cư.
Ai:
là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội tại vị trí
thứ i (sau khi đã trừ đi tiền thanh toán lần đầu) so với giá trị ban đầu của
căn hộ hoặc căn nhà thuê mua thứ i (A < 1) tính theo Hợp đồng thuê mua.
Vđ (đồng/năm):
là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của dự án phân bổ cho phần diện
tích sử dụng nhà ở xã hội để cho thuê mua được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc
bảo toàn vốn, xác định theo công thức sau:
Vđ =
|
Tđ x r x (1 + r)n
|
(1 + r)n - 1
|
Tđ (đồng):
là tổng chi phí đầu tư xây dựng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) phần diện
tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị
định này, được xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư; trường
hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng
công trình được duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực
tế (nếu có).
r
(%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư quyết định.
n:
thời gian thuê mua theo thỏa thuận giữa bên cho thuê mua và bên thuê mua nhưng
tối thiểu là 05 năm.
L
(đồng/năm): là lợi nhuận định mức được tính theo năm và được xác định bằng tỷ lệ
định mức nhân với Tđ.
Si™
(m2): là diện tích sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội
để cho thuê mua tại vị trí thứ i của công trình nhà ở hoặc của dự án.
Ki:
là hệ số điều chỉnh giá thuê mua đối với phần diện tích tại vị trí thứ i theo
nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích
nhà ở của một khối nhà bằng 1.
3. Trình
tự, thủ tục thẩm định giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng
vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
1. Phương
pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư
công, nguồn tài chính công đoàn được áp dụng theo phương pháp xác định giá thuê
nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công quy định tại khoản 1 Điều 31
của Nghị định này. Giá thuê nhà ở xã hội bao gồm kinh phí bảo trì và lợi
nhuận định mức theo quy định và không bao gồm các ưu đãi của Nhà nước.
2. Cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản
lý tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
khung giá cho thuê nhà ở xã hội. Trong quá trình tổ chức lập khung giá cho thuê
nhà ở xã hội trên địa bàn cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh được thuê
đơn vị tư vấn lập và xác định khung giá cho thuê nhà ở xã hội.
3. Đối
với nhà ở xã hội do cá nhân xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê thì cá nhân tự xác định giá bảo
đảm phù hợp với khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội cho
thuê ban hành.
Trước khi
ký Hợp đồng thuê nhà ở xã hội với khách hàng thì cá nhân phải gửi bảng giá cho
thuê đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xã hội để theo dõi.
1. Chủ
đầu tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực) đến cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng
dịch vụ công cấp tỉnh nơi có dự án để đề nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá
thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Hồ sơ
của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bao gồm:
a) Đơn đề
nghị thẩm định giá theo mẫu tại Phụ lục I của Nghị
định này;
b) Hồ sơ
pháp lý của dự án (gồm có: Chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định giao đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
khác; phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; Giấy phép xây dựng và các giấy
tờ khác có liên quan);
c) Phương
án xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng.
3. Cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện việc thẩm
định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư đề nghị theo quy định
sau:
a) Cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án tổ chức thẩm định và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả và thời hạn thực
hiện thẩm định.
Trường
hợp chủ đầu tư đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được kiểm
toán hoặc quyết toán về chi phí của dự án theo quy định thì Cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có thể căn cứ vào báo cáo kiểm toán, quyết
định phê duyệt quyết toán để thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội
của dự án.
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của
chủ đầu tư, Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có
trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ
đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Căn cứ
văn bản thông báo kết quả thẩm định, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê
mua nhà ở xã hội của dự án trên nguyên tắc không được cao hơn giá đã được thẩm
định.
c) Nếu
quá thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà Cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án không có văn bản thông báo kết quả thẩm định thì
chủ đầu tư được quyền ban hành giá theo phương án giá đã trình thẩm định hoặc
giá đề nghị trong hồ sơ dự thầu và ký Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội
với khách hàng, nhưng trước khi ký Hợp đồng chủ đầu tư phải có trách nhiệm gửi
bảng giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư ban hành đến Sở Xây
dựng địa phương để theo dõi.
d) Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày quá thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì Cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải hoàn thành việc thẩm
định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và có văn bản thông báo kết quả thẩm
định tới chủ đầu tư.
Khi có
văn bản thông báo kết quả thẩm định mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư
đã ký Hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ
đầu tư phải ký lại Hợp đồng hoặc điều chỉnh bổ sung Phụ lục Hợp đồng và phải
hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở.
đ)
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công
khai giá thẩm định tại Trang Thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh (sau 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định); chủ đầu tư dự án công bố
công khai giá thẩm định, giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội tại dự án, trên
Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, của dự án (nếu có).
e) Sau
khi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư
thực hiện kiểm toán, phê duyệt quyết toán về chi phí của dự án theo quy định và
gửi 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực) đến cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có dự án để kiểm tra giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Trường
hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kết quả kiểm toán, phê duyệt quyết
toán cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký Hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu
thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải ký lại Hợp đồng hoặc điều chỉnh
bổ sung Phụ lục Hợp đồng và phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua,
thuê mua nhà ở.
4. Trường
hợp chủ đầu tư sử dụng giá trúng đấu thầu thì không phải thực hiện thẩm định
lại giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều này.
1. Việc
miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Người
được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở
(bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên
trong Hợp đồng thuê nhà);
b) Việc
miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
c) Trường
hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà
ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường
hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện
được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người
có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện
nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng;
b) Hộ gia
đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của
pháp luật;
c) Đối
tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội.
3. Mức
miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Đối
tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ
quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Đối
tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà
ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được
tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Mục 7.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN, CHO THUÊ MUA, CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Trình
tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư
công thực hiện theo quy định sau:
a) Người
có nhu cầu thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc đơn vị quản
lý vận hành nhà ở theo phân cấp của địa phương. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê
nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II của
Nghị định này, giấy tờ chứng minh đối tượng theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường
hợp không có Hợp đồng lao động thì phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đối tượng quy
định tại khoản 10 Điều 76 của Luật Nhà ở phải có xác nhận
về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa,
phá dỡ nhà ở theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ
không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ
sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau
khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo Danh sách người đủ điều
kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm
tra;
c) Trên
cơ sở Danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, thì cơ
quan quản lý nhà ở tổ chức lập Danh sách người được thuê nhà ở xã hội và có tờ
trình kèm theo Danh sách báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở xã
hội để cho thuê thì Danh sách người được thuê là Danh sách người đủ điều kiện
thuê đã đăng ký.
Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở xã hội để
cho thuê thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng được thuê thực hiện theo hình
thức bốc thăm (trực tiếp hoặc trực tuyến) do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc
đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp của địa phương tổ chức việc bốc
thăm, trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện thì cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh giám sát bốc thăm. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc
thăm.
Trường
hợp dự án có đối tượng ưu tiên theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 79 của Luật Nhà ở thì được thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm
với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn nhà ở xã hội để cho thuê dành cho các đối
tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng
số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với
tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê. Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được
sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn nhà ở xã hội để cho thuê
dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của Danh sách ưu tiên
cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm;
d) Trên
cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem
xét, ban hành quyết định phê duyệt Danh sách người được thuê nhà ở và gửi cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký Hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà
ở;
đ) Thời
gian giải quyết việc cho thuê nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn
vị tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
e) Căn cứ
điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc ưu tiên
các đối tượng được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu
tư công trên địa bàn.
2. Trình
tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính
công đoàn thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công
nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội có nhu cầu thuê nhà ở xã hội do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đầu tư xây
dựng bằng nguồn tài chính công đoàn nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho tổ chức được
giao quản lý, vận hành nhà ở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Liên
đoàn Lao động tỉnh tại địa phương. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội
theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II của Nghị định
này, giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định;
b) Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ
không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ
sung giấy tờ. Trường hợp Liên đoàn Lao động tỉnh tại địa phương tiếp nhận hồ sơ
thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này lập Danh sách người đủ điều
kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi tổ chức được giao quản lý, vận hành
nhà ở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, kiểm tra.
Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở xã
hội để cho thuê thì Danh sách người được thuê là Danh sách người đủ điều kiện
thuê đã đăng ký.
Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở xã hội để
cho thuê thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng được thuê thực hiện theo hình
thức bốc thăm trực tiếp do cơ quan quản lý nhà ở của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam thực hiện. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm. Trường hợp
dự án có đối tượng ưu tiên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
79 của Luật Nhà ở và đoàn viên công đoàn thì được
thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm.
c) Trên
cơ sở Danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, thì tổ
chức được giao quản lý, vận hành nhà ở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xét
duyệt và ký Hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở;
d) Thời
gian giải quyết việc cho thuê nhà ở xã hội là không quá 10 ngày, kể từ ngày tổ
chức được giao quản lý, vận hành nhà ở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình
tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu
tư công được thực hiện theo quy định sau:
a)
Người có nhu cầu thuê mua nhà ở xã hội nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp
cho Sở Xây dựng địa phương hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp của
địa phương. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II của Nghị định này, các
giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
xã hội theo quy định.
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường
hợp không có Hợp đồng lao động thì phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đối tượng quy
định tại khoản 10 Điều 76 của Luật Nhà ở phải có xác nhận
về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa,
phá dỡ nhà ở theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b)
Trình tự thuê mua thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều
này.
1. Trình
tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a) Sau 30
ngày, kể từ khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu
tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký;
tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số
căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại căn hộ;
thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên
quan) để công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo
là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch
bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, chuẩn bị hồ sơ đăng ký
mua nhà ở xã hội và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước
khi thực hiện việc bán, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ dự kiến bán và thời điểm dự kiến
bắt đầu nhận hồ sơ, bắt đầu bán để Sở Xây dựng biết, kiểm tra và công bố công
khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án
trong thời gian tối thiểu là 30 ngày kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký
mua nhà ở tại dự án;
c) Trên
cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo
quy định tại khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua
nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội
theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II của
Nghị định này và giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường
hợp không có Hợp đồng lao động thì phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đối tượng quy
định tại khoản 10 Điều 76 của Luật Nhà ở phải có xác nhận
về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa,
phá dỡ nhà ở theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
d) Sau
khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối
chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều
76 và Điều 78 của Luật Nhà ở, mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an để lập Danh sách đối
tượng được mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường
hợp người có nhu cầu đăng ký mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định
cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu
tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ
chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã
nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Khi người
có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa
hợp lệ (chưa đúng theo quy định) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý
do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung,
hoàn thiện.
Trong quá
trình nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội có trách nhiệm niêm yết công khai Danh sách căn hộ đã bán (đã ký Hợp
đồng), Danh sách căn hộ còn lại tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã
hội, trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ
đầu tư (nếu có) để người dân có nhu cầu biết và đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự
án.
đ) Chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối
tượng dự kiến được giải quyết mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên theo nguyên
tắc quy định tại khoản 2 Điều này về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để tổ
chức kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng được mua nhà ở xã hội và loại trừ
việc người đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án này đã mua hoặc thuê mua nhà ở xã
hội, đã được Nhà nước hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa
phương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm phối hợp với Sở
Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra thông tin theo thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về kết quả xác minh. Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đối
tượng, chưa yêu cầu chủ đầu tư phải có kết quả thẩm định giá bán của cơ quan có
thẩm quyền.
Trường
hợp đối tượng dự kiến được mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập đã
mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, đã được Nhà nước hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình
thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó
hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng không đảm bảo điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này thì Sở Xây dựng có
trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh
sách được mua nhà ở xã hội.
Sau 20
ngày kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi
thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội trong dự án
của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký Hợp đồng.
Trường
hợp người có nhu cầu mua nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu
tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người
đó không còn có nhu cầu mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ
(bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua nhà ở xã hội)
cho người đã nộp hồ sơ.
e) Mỗi hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại
một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán thì chủ đầu tư nêu
rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua
nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân
hàng do chủ đầu tư và người mua thống nhất theo thỏa thuận.
g) Chủ
đầu tư chỉ được ký Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với khách hàng khi đủ điều
kiện được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở và giá bán đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Sau khi
ký Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ
Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua nhà ở
xã hội gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách này và lưu trữ để phục vụ cho
công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh
sách các đối tượng được mua nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây
dựng theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này và gửi
Danh sách này (bản cứng và file điện tử) về Bộ Xây dựng để theo dõi. Đồng thời,
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai Danh sách này tại trụ sở làm
việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang Thông tin điện
tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
2. Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê mua, thuê (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số
căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc lựa chọn căn hộ
thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng.
Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê mua, thuê (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ
do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc xét duyệt, lựa chọn đối
tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm (trực tiếp hoặc trực tuyến) do chủ đầu
tư tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án được phê duyệt tham
gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
Trường
hợp dự án có đối tượng ưu tiên theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 79 của Luật Nhà ở thì được ưu tiên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mà
không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các
đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa
tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân
với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án. Danh sách của nhóm đối
tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ
dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của Danh sách ưu tiên
cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.
3. Trình
tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
4.
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và không phải nộp các giấy tờ chứng
minh điều kiện về nhà ở và thu nhập. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản
công thì người thuê nộp các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
Trường
hợp đối tượng dự kiến được thuê đã thuê nhà ở xã hội khác tại cùng thời điểm
thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa
tên trong Danh sách được thuê nhà ở xã hội.
Việc bán
lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 89 của Luật Nhà ở thực hiện như sau:
1. Trường
hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện
thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư. Việc bán lại thực hiện theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
2. Trường
hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở
xã hội thực hiện theo quy định sau:
a) Người
mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng
Bộ Công an và nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để xác định
đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
38 Nghị định này;
b) Người
bán lại phải làm thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư dự án (nếu có). Việc
bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 của Luật
Nhà ở và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về
đất đai.
Trình tự,
thủ tục bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở thực hiện theo quy định
sau:
1. Bên
bán đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
2. Việc
bán lại thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và
pháp luật về đất đai.
Việc nộp
tiền sử dụng đất của chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm cho
thuê theo quy định tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc nộp
tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở thì
ngoài các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật, bên bán phải nộp 50% tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Thời điểm tính tiền sử dụng
đất là thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ để công nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Trình tự,
thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện
như sau:
1. Cá
nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xây dựng nhà ở (báo cáo bằng văn bản) về địa điểm xây dựng; tiến độ thực
hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để cho thuê; thời
gian bắt đầu cho thuê, để Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai thông tin
tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực
hiện theo dõi, giám sát.
2. Trên
cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định;
người có nhu cầu đăng ký thuê nhà ở xã hội nộp giấy xác nhận đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cho cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội.
3. Sau
khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, cá nhân đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội ký Hợp đồng thuê nhà ở với người thuê nhà. Đồng thời có
trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã Danh sách đối tượng thuê nhà ở xã hội để
phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).
1. Sau 15
ngày kể từ khi nhận được Danh sách đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê
nhà ở xã hội theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 của Nghị
định này, Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án có trách nhiệm kiểm tra, cập
nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên Trang
Thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Nội
dung thông tin cập nhật:
a) Họ và
tên;
b) Căn
cước công dân/số định danh cá nhân;
c) Địa
chỉ nơi đăng ký thường trú/đăng ký tạm trú;
d) Những
người có tên trong hộ gia đình (nếu đối tượng là hộ gia đình);
đ) Tên dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Trường
hợp người có nhu cầu mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội đã được chủ đầu tư dự án
ký Hợp đồng, nhưng thuộc trường hợp chấm dứt Hợp đồng thì chủ đầu tư dự án đó
có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng để cập nhật lại Danh sách đối tượng được
mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng
và Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
4. Trường
hợp chưa có cơ sở dữ liệu thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà
ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng công bố Danh
sách này trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây
dựng (bản cứng và file điện tử) theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này.
Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê mua, cho thuê và bên mua, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo pháp luật
về dân sự, pháp luật về nhà ở và được ghi rõ trong Hợp đồng mua bán, thuê mua,
thuê nhà ở xã hội, bao gồm các nội dung sau:
1. Đối
với bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội:
a) Phải
thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở đã ký kết;
b) Được
quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận
trong Hợp đồng đã ký;
c) Tổ
chức thành lập Ban quản trị và xây dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung
cư theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung
cư;
d) Đối
với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở
cho thuê khi chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê
biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền
thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà;
đ) Thu
các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng
thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong
trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
e)
Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi
vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội;
g)
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối
với bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội:
a) Được
quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận
trong Hợp đồng đã ký kết;
b) Phải
thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê
nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường
hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
c) Bên
mua, thuê mua, thuê phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến
việc mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật;
d) Đối
với nhà ở xã hội để cho thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên
cho thuê theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê
đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê
biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả
thời hạn thuê theo Hợp đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của
thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc (nếu có), trừ trường
hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng do một bên vi phạm dẫn đến phải xử lý tiền đặt
cọc theo Bộ luật Dân sự; bên thuê được quyền
mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo
nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại
hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng Hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi
nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê;
đ) Trường
hợp hết hạn Hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê
nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở; trước khi
hết hạn Hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và
không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở theo
thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp Hợp đồng thuê
nhà ở mới hoặc được gia hạn Hợp đồng thuê nhà ở xã hội;
e) Người
thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền
đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 3 tháng, tối
thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ
của người thuê nhà.
Cho phép
bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao
hơn mức nộp quy định tại khoản này nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở
cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản
này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong
một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
Trường
hợp là các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 11 Điều
76 của Luật Nhà ở thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở
xã hội.
Mục
8. HỖ TRỢ CHO VAY VỐN ƯU ĐÃI CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI; XÂY
DỰNG HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Trường
hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì
chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
2. Trường
hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi
thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
3. Ngân
hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện
việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và
pháp luật có liên quan.
4. Ngân
hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá
nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản
1 Điều 48 và khoản 1 Điều 71 của Nghị định này sau một thời gian gửi tiết
kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.
1. Các
đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật
Nhà ở được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở theo quy định cụ thể của từng chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương
trình đầu tư công về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Điều
kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm
tiền vay, gia hạn nợ được thực hiện theo quy định cụ thể tại Quyết định phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở
tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7
và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà
ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có
nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã
hội;
b) Có
Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;
c) Có Hợp
đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này
và của pháp luật về nhà ở;
d) Thực hiện
bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ
phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
2. Đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi
để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ
hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều
76, Điều 110 của Luật Nhà ở.
Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 110 của Luật Nhà ở; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
b) Có khả
năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
c) Có
Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở;
d) Có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa;
đ) Có
phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu
phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp
có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét
cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;
e) Thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3.
Mức vốn vay:
a)
Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá
trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b)
Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa
bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ
đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có
thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
4. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ
tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất cho vay.
5.
Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản
vay đầu tiên.
6.
Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở
được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều
77 của Luật Nhà ở thì được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1.
Đối tượng vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở tại các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định được quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 và
điểm a khoản 3 Điều 78 của Luật Nhà ở.
2.
Tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện cho vay đối với các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định cụ thể tại các văn bản do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Mục
9. NGUỒN VỐN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
1.
Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
a)
Ngân sách nhà nước bố trí cấp 100% nguồn vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho Ngân hàng Chính
sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 25, Điều 26, khoản 1 Điều 47, khoản 3 Điều
71 của Nghị định này;
b)
Ngân sách nhà nước bố trí cấp 50% nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp
ứng 50% nguồn vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và
phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với
các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 77 của Luật Nhà ở;
c) Nguồn
vốn ủy thác từ Quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ
trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với
ngân sách cấp tỉnh), cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định để thực
hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương.
2. Nguồn
vốn cho vay nhà ở xã hội thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
a) Nguồn
vốn cho vay từ phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật để cho vay nhà ở xã hội theo quy định tại
khoản 6 Điều 25 của Nghị định này. Nhà nước không cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
b) Nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay nhà ở xã hội theo các chương trình cho vay
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. Nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý.
3. Nguồn
vốn ưu đãi từ ngân sách nhà nước:
Căn cứ
vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh trong từng thời kỳ do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp nguồn vốn cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cấp bù lãi suất cho đối tượng là
chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải
tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định của Nghị định này vay vốn ưu đãi
tại các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất cấp bù do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề nghị của Bộ Tài chính cho từng thời kỳ.
4.
Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
a) Các tổ
chức tín dụng do Nhà nước chỉ định cho vay theo quy định tại các Chương trình tín
dụng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Chính
phủ sử dụng nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA), vay ưu đãi
nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà
ở xã hội theo quy định của Nghị định này;
c) Trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
1. Việc
quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do Ngân
hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực
hiện.
2. Việc
phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
theo quy định về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã
hội.
Mục
10. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VẬN HÀNH NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC TÀI SẢN CÔNG
1.
Việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở xã hội thuộc tài sản công được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công
bao gồm:
a)
Cơ quan quản lý nhà ở, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở;
b)
Đơn vị quản lý nhà ở và trách nhiệm của đơn vị quản lý nhà ở;
c)
Quản lý tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở;
d) Việc
quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc tài sản công;
đ) Trình
tự, thủ tục thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công.
2. Trường
hợp cần đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản
công có thể lập Đề án bán nhà ở xã hội đang cho thuê với nội dung quy định tại Điều 53 của Nghị định này.
Trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công
đang cho thuê thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Nghị định
này.
3.
Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công sau khi Đề án được phê
duyệt được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị
định này.
Đề án bán
nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
1.
Địa chỉ, số lượng nhà ở.
2.
Lý do bán.
3.
Phương án giá bán đảm bảo tính đúng, tính đủ, bảo toàn vốn đầu tư, tránh thất
thoát tài sản của Nhà nước.
4.
Đối tượng, điều kiện mua nhà ở.
5.
Trình tự, thủ tục bán.
6.
Phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được.
7.
Phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác.
Trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản
công đang cho thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật
Nhà ở thực hiện như sau:
1.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập Đề án bán nhà ở với các nội dung cơ bản
theo quy định tại Điều 53 của Nghị định này.
2.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ gồm Tờ trình kèm theo Đề án tới Bộ Xây
dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
3.
Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt Đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung Đề án, văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4.
Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc
sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh
phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5.
Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có
nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập Tờ
trình và hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Mục
11. CƯỠNG CHẾ THU HỒI NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG THUỘC TÀI SẢN CÔNG
1. Việc
thực hiện cưỡng chế để thu hồi nhà ở xã hội được thực hiện sau khi Quyết định
thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực sau 30
ngày và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận động, thuyết phục trước đó
mà người có nhà ở bị thu hồi không thực hiện.
Quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
được gửi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà ở, đồng thời niêm yết công khai tại
Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có nhà ở bị thu hồi.
2. Trong
thời hạn 10 ngày sau khi ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ
quan thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án;
đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc cấp huyện quyết định.
3. Ban
cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị
cưỡng chế trong thời hạn 10 ngày; nếu người bị cưỡng chế chấp hành Quyết định
cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc
bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên
bản.
Trường
hợp người bị cưỡng chế không chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế
thu hồi tổ chức thực hiện cưỡng chế.
4. Ban
cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người
có liên quan phải ra khỏi nhà ở bị cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi nhà ở
bị cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi có trách nhiệm di
chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi nhà ở bị
cưỡng chế.
5. Ban
cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của
pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho
việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.
2.
Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng
chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc cấp huyện phê duyệt; bàn giao nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã
hội hoặc cơ quan chức năng để bố trí cho đối tượng có nhu cầu khác đủ điều kiện
theo quy định.
3.
Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi.
4.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xã hội bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc gửi Quyết định cưỡng
chế thu hồi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà ở, niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi nhà
ở xã hội thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu
hồi.
5.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban
cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện việc cưỡng chế thu hồi khi Ban cưỡng
chế thu hồi nhà ở xã hội có yêu cầu.
Chương IV
VỀ NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư:
a) Việc
đề xuất; Quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư; quy hoạch nhà lưu trú công
nhân được thực hiện đồng bộ với dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo pháp luật
về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, pháp luật về đầu tư và pháp luật
khác có liên quan;
b) Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trực tiếp đầu tư nhà lưu trú công nhân thì
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà
lưu trú công nhân. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
sản xuất trong khu công nghiệp thuê đất, thuê lại đất để đầu tư xây dựng nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà lưu trú công
nhân;
c) Việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai;
d) Các
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án thực hiện theo pháp luật về xây dựng.
2. Giai
đoạn thực hiện dự án bao gồm khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây
dựng, cấp phép xây dựng, thi công xây dựng, vận hành công trình xây dựng và
nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3. Giai
đoạn kết thúc dự án bao gồm việc bàn giao, quyết toán Hợp đồng xây dựng và các
thủ tục khác có liên quan thực hiện theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về
nhà ở và các pháp luật khác liên quan.
1. Trong
quá trình quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí tối thiểu 20% quỹ đất thương mại, dịch vụ của khu công nghiệp để
làm nhà lưu trú công nhân, trừ trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã bố trí đủ quỹ đất đáp
ứng nhu cầu chỗ ở cho công nhân của khu công nghiệp đó.
2. Trường
hợp khu công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ chỗ ở cho
công nhân trong khu công nghiệp và còn diện tích đất thương mại, dịch vụ đảm
bảo an toàn về môi trường quy định tại Điều 59 của Nghị định
này thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có thể nghiên cứu
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để điều chỉnh một phần diện tích đất thương
mại, dịch vụ để làm nhà lưu trú công nhân.
Nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp phải đảm bảo an toàn về môi trường theo các
quy định sau:
1. Khoảng cách an toàn về môi trường của nhà lưu trú phải
tuân thủ pháp luật về môi trường, pháp luật về xây dựng bảo đảm an toàn cho
công trình và được xác định đồng bộ khi đánh giá tác động môi trường của khu
công nghiệp.
2. Phải có lối đi và cổng riêng với lối đi của khu sản xuất
công nghiệp, khoảng cách của cổng và lối đi riêng phải đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3. Phải bố trí tường rào cách ly riêng khu nhà lưu trú
công nhân và khu sản xuất công nghiệp.
4. Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu nhà lưu trú
công nhân với chiều rộng ≥ 10 m.
5. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường của các đối
tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật
liệu, thành phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có
phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác.
1. Đối
với trường hợp nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
do doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định
sau:
a) Doanh
nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu tư xây dựng hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà lưu
trú công nhân được ủy quyền chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng là công
nhân lao động trong khu công nghiệp;
b)
Công nhân có nhu cầu thuê nhà lưu trú phải làm đơn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II của Nghị định này, có xác
nhận của doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp;
c)
Trường hợp số đơn đăng ký thuê nhà lưu trú công nhân nhiều hơn tổng số nhà lưu
trú công nhân thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức
bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Ban quản lý khu công nghiệp tham
gia và tổ chức công đoàn giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc
thăm;
d)
Việc thuê nhà lưu trú công nhân phải lập thành Hợp đồng thuê nhà với đơn vị
quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân;
đ)
Công nhân thuê nhà lưu trú phải trả tiền thuê nhà đầy đủ, không được cho thuê
lại hoặc chuyển nhượng Hợp đồng thuê, nếu vi phạm sẽ bị hủy Hợp đồng hoặc bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối
với trường hợp nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
do doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng thì công nhân có
nhu cầu thuê nộp đơn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
II của Nghị định này và thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm
d khoản 1 Điều này.
1. Chủ
đầu tư tự tổ chức quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân hoặc thuê, ủy thác cho
đơn vị có năng lực quản lý vận hành thực hiện quản lý vận hành nhà lưu trú công
nhân đó.
2. Nhà
lưu trú công nhân phải được cho thuê đúng đối tượng.
3. Không
được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng.
4. Việc
bảo trì công trình phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5.
Đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân phải xây dựng nội quy sử dụng nhà
lưu trú, công bố công khai để công nhân thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có liên
quan biết, thực hiện.
6. Đơn vị
quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân được quyền kinh doanh các dịch vụ khác
trong khu nhà lưu trú công nhân mà không bị luật cấm để giảm giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà ở.
7. Hoạt
động quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân được hưởng cơ chế ưu đãi như đối
với dịch vụ công ích.
Chương
V
VỀ NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN
Mục 1. NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BẰNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Việc
xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà
nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
1. Trình
tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư
xây dựng bằng vốn đầu tư công được thực hiện như sau:
a) Người
có nhu cầu thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp
cho cơ quan quản lý nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý nhà ở
(sau đây gọi là cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) hoặc đơn
vị quản lý vận hành nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý, vận hành
nhà ở. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II của Nghị định
này, giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có);
b) Cơ
quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra và
phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả
lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải
có báo cáo Danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ
quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, kiểm tra;
c) Cơ
quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp Danh sách dự kiến
thuê nhà ở gửi Sở Xây dựng địa phương để kiểm tra, loại trừ việc người dự kiến
thuê đang được thuê nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Sau 20
ngày kể từ ngày nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi,
cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập Danh sách người
được thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và có tờ trình kèm theo Danh
sách báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, trừ trường hợp được cơ
quan đại diện chủ sở hữu giao thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 15 của Luật Nhà ở;
đ) Cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở được giao thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Nhà ở xem xét,
ban hành quyết định phê duyệt Danh sách người được thuê nhà ở và gửi cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở để ký Hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân để cho thuê thì Danh sách người được thuê là Danh
sách người đủ điều kiện thuê đã đăng ký.
Trường
hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân để cho thuê thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng được
thuê thực hiện theo quyết định của đại diện chủ sở hữu nhà ở.
e) Thời
gian giải quyết việc cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không quá
30 ngày, kể từ ngày đơn vị tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.
Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà
nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được thực hiện như sau:
a)
Người có nhu cầu thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nộp 01 bộ hồ sơ
trực tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị
quản lý vận hành nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý, vận hành
nhà ở. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II của Nghị định
này, các giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được thuê mua nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Cơ
quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra và
phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả
lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải
có báo cáo Danh sách người đủ điều kiện thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ
gửi cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, kiểm tra;
c)
Cơ quan quản lý nhà ở được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý
nhà ở có trách nhiệm tổng hợp Danh sách dự kiến thuê mua nhà ở gửi Sở Xây dựng
địa phương để tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra nhằm loại
trừ việc người dự kiến thuê mua không đáp ứng điều kiện về nhà ở theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 78 của Luật Nhà ở;
d)
Việc lập Danh sách dự kiến thuê mua, quyết định phê duyệt Danh sách thuê mua và
thời gian giải quyết việc cho thuê mua thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm
đ và điểm e khoản 1 Điều này.
Mục
2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VẬN HÀNH NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN THUỘC TÀI
SẢN CÔNG
Việc quản
lý, sử dụng, vận hành nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Nghị định này.
1. Việc
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị
định này.
2. Đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở nếu thuộc
một trong các trường hợp sau thì được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân thuộc tài sản công:
a) Có tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm;
b) Trong
hộ gia đình có thành viên thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc
người khuyết tật.
3.
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này được giảm 50% tiền thuê nhà ở phải nộp.
1. Trường
hợp cần đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, đại diện chủ sở
hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể lập Đề án bán nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân đang cho thuê với nội dung quy định tại Điều 53 của Nghị
định này.
2. Trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Đề án bán nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân thuộc tài sản công đang cho thuê thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 54 của Nghị định này.
3.
Trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
sau khi Đề án được phê duyệt thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 63 của Nghị định này.
Mục 3. NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHÔNG BẰNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
1. Trường
hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không
quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ
cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
2. Trường
hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
a) Người
đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng
thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm
lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản
lý xác nhận;
b) Vợ
(chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không
quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản
và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm
việc xác nhận.
Trường
hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
3.
Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm
nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
1.
Trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện như sau:
a)
Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án;
chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc; tiến độ thực hiện
dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện
tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và
kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) đến cơ quan quản
lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ
quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động
sản của chủ đầu tư (nếu có) để đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b)
Trước khi thực hiện việc bán, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ dự kiến sẽ
bán và thời điểm bắt đầu bán đến cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án biết và kiểm tra. Công bố công
khai tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) và Trang thông tin
điện tử của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án trong thời gian tối thiểu là 30
ngày kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở tại dự án;
c)
Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này; cá nhân có nhu
cầu đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nộp đơn đề nghị hỗ trợ
nhà ở theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II của Nghị
định này và các giấy tờ chứng minh điều kiện được mua nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân về cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thuộc
phạm vi quản lý.
Cơ
quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp Danh sách các đối
tượng dự kiến mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân kèm theo hồ sơ chứng
minh đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy định báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
d)
Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê
duyệt Danh sách mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân gửi chủ đầu tư dự án
đồng thời gửi Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để tổ chức, phối hợp với các
cơ quan có liên quan kiểm tra nhằm loại trừ người dự kiến được mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân không đáp ứng điều kiện về nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 của Luật Nhà ở.
Trường
hợp đối tượng theo Danh sách do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập không đáp
ứng điều kiện về nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78
của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ
đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân.
đ)
Sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản
hồi thì chủ đầu tư lập Danh sách đối tượng được giải quyết mua nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này và gửi
tới Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho các đối tượng được mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất
và ký Hợp đồng.
Trường
hợp người có nhu cầu mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nếu đáp ứng đúng
đối tượng và đủ điều kiện theo quy định và đã được chủ đầu tư dự án xem xét,
đưa vào Danh sách mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân của dự án đó, nhưng
người đó không còn có nhu cầu mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì chủ
đầu tư dự án tổng hợp và có văn bản gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
e)
Chủ đầu tư chỉ được ký Hợp đồng mua bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
với khách hàng khi đủ điều kiện được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở
và giá bán đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại
Điều 35 của Nghị định này.
Sau
khi ký Hợp đồng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong
hộ) đã được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân gửi về cơ quan quản lý
nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để
lưu trữ và phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ
đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai Danh sách này tại trụ sở của chủ
đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có).
2.
Nguyên tắc xét duyệt đối tượng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
a)
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do
chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận
giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b)
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu
tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc
thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án được phê duyệt tham
gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
3.
Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và không phải nộp các giấy tờ
chứng minh điều kiện về nhà ở và thu nhập. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thì người thuê nộp các giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
(nếu có).
1. Trình
tự, thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong thời hạn 05 năm
thực hiện như sau:
a) Trường
hợp bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho chủ đầu tư dự án thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này;
b) Trường
hợp bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng khác thuộc diện
được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, thì người mua lại nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải có đơn và các giấy tờ xác nhận về đối
tượng và điều kiện được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và nộp hồ sơ
về cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa
phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 68 của Nghị định này. Người bán
lại phải làm thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư dự án (nếu có).
Việc bán
lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Nhà ở
và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai.
2. Trình
tự, thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân sau thời hạn 05 năm thực
hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
1. Sau 15
ngày kể từ khi nhận được Danh sách các đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua,
thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 68 của Nghị định này, Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối
tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân lên Trang
thông tin điện tử theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Các thông tin cập nhật như sau:
a)
Họ và tên;
b) Căn
cước công dân/số định danh cá nhân;
c)
Địa chỉ thường trú;
d)
Những người có tên trong hộ gia đình (nếu đối tượng là hộ gia đình);
đ)
Tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lượng vũ trang nhân dân.
3. Trường
hợp người có nhu cầu mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
đã được chủ đầu tư dự án ký Hợp đồng nhưng thuộc trường hợp chấm dứt Hợp đồng
thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhà ở của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân để cập nhật lại Danh sách đối tượng được mua, thuê mua,
thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
1. Việc
vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1,
3, 4 và 5 Điều 48 của Nghị định này.
2. Việc
vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại tổ
chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện theo quy định tại Điều
49 của Nghị định này.
3. Việc
vay vốn ưu đãi của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân không bằng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này.
2. Ban
hành theo thẩm quyền quy chế quản lý vận hành nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân loại hình nhà chung cư.
3. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở xã hội, cập nhật trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về công tác
phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai
thực hiện Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế
trình Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an:
a) Chủ
trì ban hành, hướng dẫn về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội thuộc phạm vi quản lý;
b) Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức việc xác định nhu cầu
nhà ở đối với đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý,
làm cơ sở tổng hợp nhu cầu này trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
c) Chủ
trì ban hành, hướng dẫn yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo phù hợp với quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Phối
hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc bán,
cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản
lý;
e) Chịu
trách nhiệm về việc phê duyệt Danh sách đối tượng đăng ký mua, thuê mua, thuê
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân gửi chủ đầu tư dự án nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân đảm bảo đúng đối tượng và đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
2.
Bộ Tài chính
Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan thực hiện việc bố trí vốn
từ ngân sách trung ương theo kế hoạch hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách
xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi theo quy định của
Nghị định này.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì
hướng dẫn các địa phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí
quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
4.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ
các Chương trình tín dụng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong
từng thời kỳ, chỉ định một số tổ chức tín dụng triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở
xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân.
5.
Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
a) Quản
lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng theo quy định của
Nghị định này;
b) Phối
hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội.
6. Các
bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định tại Nghị định
này.
1. Quản
lý và sử dụng nguồn tài chính công đoàn để thực hiện chính sách phát triển và
quản lý nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này.
2. Chủ
trì ban hành, hướng dẫn về giá cho thuê nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
3. Phối
hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ
chức kiểm tra, giám sát và kiến nghị xử lý các vi phạm liên quan đến việc cho
thuê nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản
lý.
1. Tổ
chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hàng năm, trung
hạn và dài hạn trên địa bàn; chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại
địa phương, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để chỉ đạo giao
nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước giữ quyền chi phối trực thuộc các bộ này
để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định
của Nghị định này.
2. Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội (bao gồm quỹ
đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân) trong quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết.
3. Thu
hồi quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định của Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 đối với các trường hợp chủ đầu tư không đưa quỹ đất
này vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án
đầu tư thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai để
giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc thu hồi
quỹ đất này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Thu
hồi quỹ đất 20% theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành quỹ đất để đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này
nhưng không triển khai đầu tư xây dựng hoặc chậm triển khai đầu tư xây dựng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
5. Tổ
chức chỉ đạo thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đầu tư bằng vốn đầu tư công theo
thẩm quyền; thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội không bằng vốn đầu tư công theo thẩm quyền.
6. Quy định
cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với điều kiện của từng
địa phương.
7. Tổ
chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
8. Chỉ
đạo cơ quan chức năng tham khảo phương pháp xác định giá cho thuê theo quy định
tại Điều 34 của Nghị định này và mặt bằng giá thị trường
tại địa phương để xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng theo dự án, nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương; ban hành khung giá thuê nhà ở do các cá nhân đầu tư xây dựng hoặc cải
tạo, sửa chữa nhà ở để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội thuê trên phạm vi địa bàn theo quy định của Nghị định này.
9. Chỉ
đạo cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền thực hiện việc thẩm định giá bán, giá
thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trên phạm vi địa
bàn. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, cho thuê mua, cho thuê.
10. Ban
hành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để áp dụng thống nhất trên địa bàn.
11. Phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc xác định, tổng hợp nhu cầu nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân trên phạm vi địa bàn trong quá trình xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương; bố trí quỹ đất trong quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội của địa phương để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân.
12. Triển
khai thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;
ban hành các quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi thêm của địa
phương, để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp trên phạm vi địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp trong việc thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án
với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.
13. Yêu
cầu các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn báo
cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà
ở tại địa phương theo định kỳ; tổ chức giao ban, sơ kết đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo định kỳ hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
14. Chỉ
đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp huyện, cấp xã và
các cơ quan chức năng khác thực hiện thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện
về nhà ở, điều kiện về thu nhập, điều kiện được vay vốn ưu đãi theo quy định
tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức
tín dụng trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro và tài sản bảo đảm để thu hồi vốn
vay.
15. Tổ
chức chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành cơ quan có liên quan trong việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc đầu tư
xây dựng, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên phạm vi địa
bàn.
16. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và bố trí
nguồn vốn ngân sách nhà nước để cấp bù lãi suất cho các chủ đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này; hướng dẫn cấp bù lãi suất cho
đối tượng vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.
1. Đối
với các doanh nghiệp đã và đang sản xuất tại khu công nghiệp, căn cứ nhu cầu
thực tế về nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và quỹ đất thương mại
dịch vụ của khu công nghiệp để xây dựng kế hoạch giải quyết nhà lưu trú
công nhân, dành nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư phát triển nhà lưu trú công
nhân cho công nhân của đơn vị mình thuê trong thời gian làm việc.
2. Đối
với các doanh nghiệp thành lập mới hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm bảo đảm
nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân làm việc tại đơn vị mình.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Các
quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội sau đây hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
b) Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
c) Điều 6 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
d) Điều 7 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung
cấp dịch vụ công.
3. Trong
giai đoạn đến năm 2030, Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thực hiện cho vay đối
với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá
nhân xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định tại Điều 25, Điều 26 và khoản 3 Điều
71 của Nghị định này.
Sau năm
2030, căn cứ chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, Ngân hàng Chính
sách xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan xây
dựng Đề án cho vay đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân, cá nhân xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo
quy định tại Điều 25, Điều 26 và
khoản 3 Điều 71 của Nghị định này trình Chính phủ xem xét, phê duyệt
trước khi triển khai thực hiện.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT) thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công - tư.
2. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã có quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư tại thời điểm Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ, Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ thì chủ đầu tư tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ nhà ở xã hội theo quy định của các Nghị định nêu trên. Trường hợp điều chỉnh
tiến độ thực hiện dự án thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chấp thuận
đầu tư dự án; quyết định phê duyệt dự án trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11
năm 2023 có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án tiếp tục được hưởng cơ chế
ưu đãi theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ
trường hợp Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 và
Nghị định này quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì chủ đầu tư
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15 và Nghị định này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại
của dự án đầu tư.
4. Đối
với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quy mô dưới 10 ha,
chủ đầu tư dự án đã được chấp thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình
thức nộp bằng tiền trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền thì chủ đầu tư
thực hiện nộp tiền tương đương với giá trị tiền sử dụng đất của phần 20% diện
tích đất ở của dự án đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật tính theo quy định pháp luật về
đất đai tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chấp thuận cho
phép chủ đầu tư được thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng
tiền.
5. Đối
với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã lựa
chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa
bố trí quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà
ở tại thời điểm dự án được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án mà sau thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho
chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất ở trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
6. Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ưu đãi theo quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tương ứng tại điểm
a khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ, khoản 2 và khoản 5 Điều
6 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) thì
khi chuyển nhượng công trình kinh doanh thương
mại, nhà ở thương mại trong phần diện tích được ưu đãi này không phải nộp số
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước.
7. Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; chấp thuận đầu tư dự án; quyết định phê
duyệt dự án và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp tiền một lần cho cả thời gian thuê trước
ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27
tháng 11 năm 2023 có hiệu lực thi hành thì không xác định lại mức ưu đãi đã
được hưởng và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được xác định đúng chính sách
pháp luật.
8.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình
thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) số 64/2020/QH14 để cho thuê,
cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa
vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền
sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để
xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ
đất 20% theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ).
9.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang trong giai đoạn lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP.
10.
Đối với trường hợp bán nhà ở xã hội phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ) trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiếp tục nộp tiền theo quy định của Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP.
11.
Việc đăng ký hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, thẩm định giá, ký Hợp đồng, mua bán, cho
thuê mua, cho thuê, bán lại nhà ở xã hội đang thực hiện theo quy định của Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì tiếp tục áp dụng theo quy định
của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP.
12.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã cho thuê 20% tổng diện tích
sàn nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ, nếu người thuê nhà ở có nhu cầu mua nhà ở đang thuê trước thời hạn
05 năm thì chủ đầu tư được phép bán nhà ở cho người đang thuê nếu đảm bảo đối
tượng, điều kiện theo quy định của Nghị định này.
13.
Đối với dự án đang trong quá trình thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà quy hoạch chi tiết của dự án chưa phù hợp
quy hoạch chung và quy hoạch phân khu thì sự phù hợp với quy hoạch được thẩm định
theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chỉ tiêu về hệ số sử dụng đất hoặc
mật độ xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
14. Đối
với các khoản vay đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Chính sách xã hội để
mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng mức lãi
suất theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Nghị định này cho
dư nợ gốc thực tế, dư nợ gốc bị quá hạn (nếu có)./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ BÁN, GIÁ
THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI/GIÁ BÁN, GIÁ THUÊ MUA NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN
DÂN
(Kèm
theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
TÊN BÊN
ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH GIÁ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....
V/v đề nghị thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội/giá bán, giá thuê
mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
|
1.....,
ngày... tháng... năm...
|
Kính
gửi 2:....................................
Thực hiện
quy định tại Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
ngày 27 tháng 11 năm 2023, Nghị định số.../2024/NĐ-CP ngày... tháng... năm 2024
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, 3...........
đã lập phương án về giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội/giá bán, giá thuê mua
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại dự án (có phương án giá kèm theo).
Kính đề
nghị 2........ xem xét, thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở
xã hội/giá bán, giá thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại dự
án....... theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:.....
|
THỦ
TRƯỞNG
BÊN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Tên
địa phương nơi có dự án.
2 Cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.
3 Tên
bên đề nghị thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội/giá bán, giá thuê mua
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ MUA, THUÊ
NHÀ Ở XÃ HỘI/NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP/NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN
(Kèm
theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đăng ký mua,
thuê mua, thuê nhà ở xã hội
|
Mẫu số 02
|
Đơn đăng ký thuê
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
|
Mẫu số 03
|
Đơn đăng ký mua,
thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
|
Mẫu số 01.
Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG
KÝ MUA, THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Hình
thức đăng ký[1]:
|
Mua □
|
Thuê mua □
|
Thuê □
|
1. Kính gửi[2]:..........................................................................................................
2. Họ và tên người
viết đơn:.................................................................................
3. Căn
cước công dân số.... cấp ngày......../........../.......... tại.................................
4. Nghề nghiệp[3].....................................................................................................
5. Nơi làm việc[4]:...................................................................................................
6. Nơi ở hiện
tại:...................................................................................................
7. Đăng ký thường trú
(hoặc đăng ký tạm trú) tại:...............................................
8. Thuộc đối tượng[5]:.............................................................................................
9. Họ và tên của các
thành viên trong hộ gia đình[6]..................
Căn cước công dân số...... cấp ngày......../........../..........
tại..................................................................
10. Thực trạng về nhà
ở của tôi như sau:
10.1. Chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình
|
□
|
10.2. Có nhà ở
nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người[7]
|
□
|
11. Tôi có mức thu
nhập hàng tháng là:
|
11.1. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11
năm 2023[8]
thì đánh dấu vào một trong hai ô dưới đây:
|
- Trường hợp là
người độc thân: thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính
theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi tôi làm
việc xác nhận[9].
|
□
|
- Trường hợp đã kết
hôn theo quy định của pháp luật: tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của tôi
và vợ (chồng) tôi không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền
lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi tôi và vợ (chồng) tôi làm việc xác
nhận[10].
|
□
|
11.2. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật
Nhà ở[11]
thì đánh dấu vào một trong hai ô dưới đây:
|
- Trường hợp là
người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập
của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định)
được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
|
□
|
- Trường hợp đã kết
hôn theo quy định của pháp luật:
|
|
+ Tôi và vợ (chồng)
tôi đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực
nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm
lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác,
quản lý xác nhận.
|
□
|
+ Vợ (chồng) tôi
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực
nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm
lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi
tôi làm việc xác nhận.
|
□
|
12. Tôi chưa được mua
hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi
hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội.
Tôi xin
cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi được giải quyết[12]...... nhà ở xã hội, tôi cam
kết chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở xã
hội.
|
.........,
ngày........ tháng....... năm.......
Người
viết đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02. Đơn đăng ký thuê nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG
KÝ THUÊ NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Kính gửi1:....................................
Họ và tên người viết
đơn:.....................................................................................
Căn cước
công dân số.... cấp ngày......../........../.......... tại.....................................
Thuộc đối
tượng:...................................................................................................
Nơi làm
việc:.........................................................................................................
Nơi ở hiện
tại:.......................................................................................................
Đăng ký thường trú
(hoặc đăng ký tạm trú) số................... tại:............................
Tôi cam
kết hiện tại không đang thuê nhà ở xã hội hoặc nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp.
Tôi xin
cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi được giải quyết thuê nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp, tôi cam
kết chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp.
|
.........,
ngày........ tháng....... năm.......
Người
viết đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03.
Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG
KÝ MUA, THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Hình
thức đăng ký1:
|
Mua □
|
Thuê mua □
|
Thuê □
|
1. Kính gửi2:..........................................................................................................
2. Họ và tên người
viết đơn:.................................................................................
3. Căn
cước công dân số.... cấp ngày......../........../.......... tại................................
4. Nơi ở hiện
tại:...................................................................................................
5. Đăng ký thường trú
(hoặc đăng ký tạm trú) tại:...............................................
6. Thuộc đối tượng3:.............................................................................................
7. Họ và tên của các
thành viên trong hộ gia đình4.......................... Căn cước công
dân số.... cấp ngày......../........../.......... tại...........................................................
8. Thực trạng về nhà
ở của tôi như sau:
8.1. Chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình
|
□
|
8.2. Có nhà ở nhưng
diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người
|
□
|
9. Tôi có thu nhập
hàng tháng thực nhận là:
9.1. Trường hợp độc
thân:.....................................................................................
9.2. Trường hợp đã
kết hôn với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: tổng thu nhập hàng
tháng thực nhận của tôi và vợ/chồng tôi không quá....................
9.3. Trường hợp đã
kết hôn với đối tượng không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: tổng thu nhập
hàng tháng thực nhận của tôi và vợ/chồng tôi không
quá...............................................................................................................................
10. Tôi và những
người trong hộ gia đình cam kết chưa được mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân, chưa được thụ hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin
cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi được giải quyết5...... nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy định
của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp6 nơi người viết đơn và
vợ (chồng) của người đó là Ông/Bà....... có thu nhập hàng tháng thực nhận
là.......... đồng
(Ký
tên, đóng dấu)
|
........, ngày..... tháng..... năm.....
Người viết đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|