Doanh nghiệp được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.
>> Những thông tin đối với dự án kinh doanh bất động sản năm 2024
Căn cứ Điều 17 Nghị định 94/2024/NĐ-CP, thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như sau:
Các thông tin, dữ liệu được cung cấp, chia sẻ trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh đối với Biểu mẫu số 9.
Mẫu số 9 - Thông tin, dữ liệu về bất động sản, dự án bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh.
File Word tổng hợp biểu mẫu cơ sở dữ liệu về nhà ở ban hành kèm Nghị định 94/2024/NĐ-CP |
Chi tiết thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản từ 01/8/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Các thông tin, dữ liệu chia sẻ, cung cấp đảm bảo được cập nhật thường xuyên, liên tục khi phát sinh giao dịch đối với các Biểu mẫu số: 9; 10; 11; 14. Đồng thời thực hiện chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Mục 6.
Mẫu số 9 - Thông tin, dữ liệu về bất động sản, dự án bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh.
Mẫu số 10 - Thông tin, dữ liệu về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
Mẫu số 11 - Thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án.
Mẫu số 14 - Thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực.
Các thông tin, dữ liệu được chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng quý đối với các Biểu mẫu số:
Biểu mẫu số 2 - Thông tin, dữ liệu về tỉnh hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Biểu mẫu số 6 - Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.
Biểu mẫu số 7 - Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Biểu mẫu số 8 - Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Biểu mẫu số 10 - Thông tin, dữ liệu về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
Biểu mẫu số 11 - Thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án.
Biểu mẫu số 12 - Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn.
Biểu mẫu số 13 - Thông tin, dữ liệu về cấp giấy chứng nhận đầu tư đổi với các loại dự án bất động sản.
Biểu mẫu số 14 - Thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực.
Biểu mẫu số 16 - Thông tin, dữ liệu về tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản đăng ký hoạt động.
Biểu mẫu số 17 - Thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản.
Biểu mẫu số 18 - Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ.
Biểu mẫu số 19 - Thông tin, dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Biểu mẫu số 20 - Thông tin, dữ liệu về tổ chức, cả nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Biểu mẫu số 21 - Thông tin, dữ liệu về nhà ở phục vụ tái định cư.
Biểu mẫu số 22 - Thông tin, dữ liệu về nhà ở công vụ hiện có và đang sử dụng.
Các thông tin, dữ liệu được chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng năm theo các Biểu mẫu số:
Biểu mẫu số 3 - Thông tin, dữ liệu về Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, kết quả thực hiện phát triển các loại hình nhà ở.
Biểu mẫu số 4 - Thông tin, dữ liệu của các chương trình điều tra, thông kê về nhà ở tại địa phương.
Các thông tin, dữ liệu được chia sẻ, cung cấp định kỳ 5 năm/lần theo Biểu mẫu số 1 - Thông tin, dữ liệu về nhà ở trong tổng điều tra dân số và nhà ở, điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
(i) Bộ Xây dựng tiếp nhận thông tin, dữ liệu
- Định kỳ hàng quý: trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
- Định kỳ hàng năm: trước ngày 20/01 của năm sau năm báo cáo.
- Định kỳ 05 năm: sau khi số liệu về điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được công bố.
(ii) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
- Định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
- Định kỳ hàng năm: trước ngày 15/01 của năm sau năm báo cáo.
(iii) Thời hạn chốt số liệu: đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.