Ngày nay, hoạt động M&A đã trở nên phổ biến và sôi nổi tại Việt Nam. Vậy M&A là gì? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hoạt động M&A? Mời quý thành viên cùng tham khảo nội dung sau:
>> Hồ sơ dự thầu theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
>> Hồ sơ dự thầu theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1. M&A là gì?
M&A là tên viết tắt của cụm từ Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm M&A. Do đó, M&A được hiểu là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình thức sáp nhập hoặc mua lại giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó.
Sáp nhập doanh nghiệp (Mergers) là hình thức kết hợp một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) trên cơ sở chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty nhận sáp nhập. Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập vẫn tồn tại và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập (theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020).
Ví dụ: Công ty A + Công ty A(1) + Công ty A(2) … + Công ty A(n) = Công ty A
Mua lại doanh nghiệp (Acquisitions) là hình thức một doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp mua) sẽ mua lại những doanh nghiệp nhỏ (doanh nghiệp được mua). Đồng thời, doanh nghiệp mua vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ và được quyền sở hữu hợp pháp đối với doanh nghiệp được mua.
Thông thường, những thương vụ M&A đều nhằm mục đích tham gia, quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp bị sáp nhập hay được mua lại chứ không đơn thuần là sở hữu cổ phần. M&A thường đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: mở rộng thị phần, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn, giảm số lượng nhân viên cần thiết, giảm những chi phí phát sinh không cần thiết, tận dụng công nghệ được chuyển giao,…
2. Một số quy định pháp luật về hoạt động M&A
Hiện nay, các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động M&A nằm rải rác trong các văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau như Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư...
2.1. M&A theo Luật Doanh Nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2020 đã đưa ra quy định về hợp nhất, sáp nhật là một trong 05 hình thức tổ chức lại doanh nghiệp (khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020) xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp. Mặc dù, chưa đưa ra định nghĩa rõ ràng về M&A, song Luật Doanh nghiệp đã có những quy định cụ thể liên quan đến hoạt động M&A đối với từng loại hình DN, cụ thể như sau:
(i) Các quy định chung:
Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp. Theo đó, các tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng.
Bên cạnh đó, còn có các quy định về chia công ty (Điều 198); tách công ty (Điều 199); hợp nhất công ty (Điều 200) và thủ tục, hồ sơ thực hiện sáp nhập công ty theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp.
(ii) Công ty TNHH: Quy định về mua lại phần vốn góp (Điều 51) và chuyển nhượng phần vốn góp theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020;
(iii) Công ty Cổ phần: Quy định về bán cổ phần (Điều 126) và chuyển nhượng cổ phần theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.
Lưu ý: Tại luật doanh nghiệp, chỉ rõ đối tượng sáp nhập, mua lại là công ty. Điều này phân biệt rõ hơn với doanh nghiệp tư nhân khi thực hiện sáp nhập, mua lại mà có hình thức là bán doanh nghiệp theo Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời, Luật Doanh nghiệp không đưa ra khái niệm mua lại doanh nghiệp, việc mua lại doanh nghiệp như là việc mua lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp hoặc cổ phần đã phát hành của thành viên hoặc cổ đông trong công ty. Điều này không làm tăng vốn điều lệ của công ty nhưng có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu vốn góp hay cổ phần của công ty.
2.2. M&A theo Luật Cạnh tranh
Theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 quy định:
- Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
- Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
- Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Lưu ý: Luật Cạnh tranh quy định việc sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệp là hành vi tập trung kinh tế. Do đó, việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp bị cấm trong trường hợp việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại này tạo ra thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế, gây tác động hoặc khả năng tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam (Điều 30).
2.3. M&A theo Luật Chứng khoán
Theo khoản 1 Điều 93 Luật Chứng khoán 2019 quy định việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện.
2.4. M&A theo Luật Đầu tư
Theo khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh. Việc kinh doanh có thể được thực hiện thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Theo Điều 24 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có quyền mua góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế nhưng phải đáp ứng các quy định, điều kiện theo pháp luật.
Như đã đề cập ở trên, hoạt động M&A được quy định rải rác ở nhiều luật khác nhau, ngoài những văn bản pháp luật đã đề cập ở trên, khi thực hiện hiện M&A còn phát sinh các vấn đề liên quan khác như thuế, kế toán, lao động, sở hữu trí tuệ…
2.5. M&A theo Luật Các tổ chức tín dụng
Theo khoản 1 Điều 153 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định tổ chức tín dụng được tổ chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Căn cứ pháp lý: