Dưới đây là 06 trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (“Giấy chứng nhận”) đã cấp quy định tại Luật Đất đai 2024.
>> Thủ tục cấp thay thế giấy phép xuất khẩu gỗ sang EU (giấy phép FLEGT) mới nhất
Căn cứ khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024, 06 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp bao gồm:
(i) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp.
(ii) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.
(iii) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.
(iv) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
(v) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.
(vi) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
06 trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024, đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(i) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
(ii) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng.
(iii) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
(iv) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các khoản (i), (ii), (iii) Mục này.
Căn cứ Điều 136 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận như sau:
(i) Trường hợp đăng ký lần đầu và trường hợp tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
(ii) Trường hợp đăng ký biến động
- Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
|