Dưới đây là quy định về 09 trường hợp sản xuất kinh doanh thực phẩm bị cấm tại Luật An toàn thực phẩm và quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm.
>> Hướng dẫn cách rút Pi Network
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010, 09 trường hợp sản xuất kinh doanh thực phẩm bị cấm bao gồm sản xuất, kinh doanh:
(i) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
(ii) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
(iii) Thực phẩm bị biến chất.
(iv) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép.
(v) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm.
(vi) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu.
(vii) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh.
(viii) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy.
(ix) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
Trên đây là thông tin về 09 trường hợp sản xuất kinh doanh thực phẩm bị cấm.
![]() |
Toàn văn Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
09 trường hợp sản xuất kinh doanh thực phẩm bị cấm (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 8 Luật An toàn thực phẩm 2010, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm như sau:
(i) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
(ii) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.
(iii) Lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm để kiểm tra an toàn thực phẩm; lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy đối với thực phẩm nhập khẩu.
(iv) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định.
(v) Được bồi thường thiệt hại theo quy định.
(i) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh.
(ii) Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định.
(iii) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm.
(iv) Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu.
(v) Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn.
(vi) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra.
(vii) Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.
(viii) Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(ix) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn thực phẩm 2010.
(x) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.