PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục cập nhật hướng dẫn tài khoản 131 (phải thu của khách hàng) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau:
>> Hướng dẫn tài khoản 131 (phải thu của khách hàng) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
>> Hướng dẫn tài khoản 136 (phải thu nội bộ) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 4)
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 5 Thông tư 177/2015/TT-BTC), quy định phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế đối với tài khoản 131 chủ yếu như sau:
Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 131 (phải thu của khách hàng) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 3)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Nợ tài khoản 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)
Có tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;
- Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212) (giá chưa có thuế)
Nợ tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)
Có tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).
Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ tài khoản 111 - Tiền mặt
Nợ tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ tài khoản 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các tài khoản 111, 112,....
Có tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Có tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).
Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có tài khoản 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch).
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 131 (phải thu của khách hàng) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 4)