Ngày 28/6/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hạn mức rút tiền mặt của thẻ ngân hàng có hiệu lực từ 01/7/2024.
>> Giảm phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh từ 01/7 đến 31/12/2024
Căn cứ Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định về hạn mức thẻ của thẻ ngân hàng như sau:
(i) Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
(ii) Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong một ngày (căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025)
(iii) Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo mã tổ chức phát hành thẻ của thẻ tín dụng tối đa là 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
(iv) Đối với thẻ trả trước, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Quy định mới nhất về hạn mức rút tiền mặt của thẻ ngân hàng từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, việc thu thập, lưu trữ các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:
(i) Các tài liệu là văn bản giấy phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ chức phát hành thẻ phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
(ii) Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu là dữ liệu điện tử, tổ chức phát hành thẻ phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
(iii) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại khoản (i) và (ii) Mục này bằng tiếng nước ngoài, tổ chức phát hành thẻ được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tổ chức phát hành thẻ phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN.
- Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
(iv) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong suốt quá trình phát hành và sử dụng thẻ.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, tổ chức phát hành thẻ bao gồm:
(i) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
(ii) Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
(iii) Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.