TCVN 13967:2024 được công bố bởi Quyết định 2160/QĐ-BKHCN năm 2024. Theo đó có quy định về diện tích sử dụng tối thiểu các phòng nhà ở riêng lẻ.
>> Các loại chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
>> 02 trường hợp được công nhận đất ở vượt hạn mức
Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất/lô đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
(Theo Mục 3.22 TCVN 13967:2024)
Căn cứ Mục 5.10 TCVN 13967:2024 về nhà ở riêng lẻ - yêu cầu chung về thiết kế, quy định về diện tích sử dụng tối thiểu một số phòng chức năng cơ bản của nhà ở riêng lẻ như sau:
STT |
Loại phòng/không gian |
Diện tích sử dụng tối thiểu, m2 |
1 |
Phòng ngủ giường đơn |
9 |
2 |
Phòng ngủ giường đôi |
12 |
3 |
Phòng/không gian sinh hoạt chung |
13 |
4 |
Phòng/không gian tiếp khách |
13 |
5 |
Bếp, ăn |
12 |
6 |
Phòng vệ sinh |
3 |
7 |
Không gian chứa đồ (nếu có) |
3 |
Lưu ý: Các không gian chức năng có thể được kết hợp hoặc bố trí riêng phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng.
Như vậy, khi xây dựng mới nhà ở riêng lẻ phải áp dụng các yêu cầu kỹ thuật về diện tích sử dụng tối thiểu một số phòng chức năng cơ bản của nhà ở riêng lẻ quy định tại TCVN 13967:2024 nêu trên.
Lưu ý:
- Khi cải tạo, tùy thuộc vào quy mô và tính chất cải tạo có thể tham khảo áp dụng TCVN 13967:2024.
- Khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở riêng lẻ theo kiến trúc dân gian, truyền thống có thể tham khảo tiêu chuẩn này để thiết kế.
(Theo Mục 1.1 TCVN 13967:2024)
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Diện tích sử dụng tối thiểu các phòng nhà ở riêng lẻ theo TCVN 13967:2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Mục 4 TCVN 13967:2024, nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(i) Nhà ở riêng lẻ phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật bảo đảm mỹ quan, tuân thủ thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được duyệt hoặc quy chuẩn địa phương về quy hoạch, kiến trúc (nếu có).
(ii) Trường hợp nhà ở riêng lẻ có kết hợp các mục đích sử dụng khác cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan các mục đích sử dụng đó và cần được thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn hoặc các tài liệu kỹ thuật được lựa chọn áp dụng.
(iii) Không xây dựng nhà ở riêng lẻ trên các vùng có nguy cơ sạt lở, trượt đất, vùng có lũ quét, thường xuyên ngập lụt khi không có giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn trong quá trình thi công xây dựng, sử dụng và an toàn cho công trình lân cận.
(iv) Nhà ở riêng lẻ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- An toàn sinh mạng và sức khỏe.
- An toàn chịu lực và bảo đảm thời hạn sử dụng theo thiết kế.
- Bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực.
- Phù hợp với phân cấp công trình theo QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng.
(v) Trường hợp nhà ở riêng lẻ có người cao tuổi, người khuyết tật khuyến khích tham khảo các quy định về xây dựng công trình đảm bảo tiếp cận sử dụng nêu trong QCVN 10:2024/BXD về Xây dựng công trình đảm bảo tiếp cận sử dụng.
(vi) Giải pháp kiến trúc cần phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực, tận dụng tối đa thông gió, chiếu sáng tự nhiên, bền vững và thân thiện với môi trường.
Khuyến khích áp dụng các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật nhằm sử dụng năng lượng, nước tiết kiệm, hiệu quả.
(vii) Phương tiện quảng cáo ngoài trời (nếu có) phải được lắp đặt phù hợp với QCVN 17:2018/BXD về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
(viii) Hồ sơ thiết kế kiến trúc nhà ở riêng lẻ phù hợp với các yêu cầu nêu trong TCVN 5671.