Các loại chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định chi tiết tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
>> 02 trường hợp được công nhận đất ở vượt hạn mức
>> Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024.
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024, chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
(i) Chi phí san lấp mặt bằng.
(ii) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
(iii) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
(iv) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
(v) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Các loại chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại phải đáp ứng các điều kiện như sau:
(i) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất.
(ii) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất
Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:
(i) Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
(ii) Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất theo khoản (i) Mục này.
(iii) Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
(Căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)
Điều 104. Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất - Luật Đất đai 2024 1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này. Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất - Luật Đất đai 2024 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này. 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này. 3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn. Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời. 4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. |