PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Bài viết tiếp tục trình bày Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Cách tính số tiền bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp tổn thương bộ phận:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Tỷ lệ tổn thương bộ phận được xác định cụ thể trong các trường hợp như sau:
Tháo một khớp gối: tỷ lệ tổn thương là 61%.
- Cụt ở 1/3 trên, nếu khớp gối bình thường:
+ Lắp được chân giả: tỷ lệ tổn thương là 51%.
+ Không lắp được chân giả: tỷ lệ tổn thương là 55%.
- Cụt ở 1/3 giữa hoặc dưới:
+ Đã lắp chân giả đi lại tốt: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
+ Không lắp được chân giả hoặc đi chân giả đau, khó: tỷ lệ tổn thương là 46 - 50%.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Can liền tốt, trục thẳng, không ngắn chi: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
(ii) Can xương xấu, hoặc can dính hai xương, cẳng chân bị vẹo và ngắn dưới 2 cm: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
(iii) Di chứng như đoạn (ii) Mục 2.6.7.3 này nhưng chi ngắn từ 2 cm đến dưới 5 cm: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
(iv) Di chứng như đoạn (ii) Mục 2.6.7.3 này nhưng chi ngắn từ 5 cm trở lên: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Khớp giả hai xương chặt, chi ngắn dưới 5 cm: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Khớp giả hai xương lỏng, chi ngắn trên 5 cm: tỷ lệ tổn thương là 41 - 45%.
- Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can tốt, trục thẳng, không ngắn chi: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn dưới 2 cm: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn từ 2 cm đến dưới 5 cm: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Gẫy thân xương chày ở bất kể đoạn nào, can xấu, trục lệch, chi ngắn từ 5 cm trở lên: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Gẫy thân xương chày đã liền nhưng thân xương có ổ khuyết lớn: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Khớp giả chặt: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Khớp giả lỏng: tỷ lệ tổn thương là 31 - 35%.
- Điều trị phục hồi tốt, khớp gối không cứng: tỷ lệ tổn thương là 15%.
- Di chứng cứng khớp gối hoặc hàn khớp: Áp dụng tổn thương khớp gối.
Gẫy hoặc vỡ lồi củ trước mâm chày: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Đường gẫy ở 1/3 giữa hoặc trên, can liến tốt: tỷ lệ tổn thương là 3 - 5%.
- Gẫy đầu trên xương mác, can xấu: tỷ lệ tổn thương là 5 - 7%.
- Gẫy kiểu Dupuytren (đầu dưới xương mác), can xấu:
+ Hạn chế nhẹ khớp cổ chân: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
+ Cổ chân bị cứng khớp nhẹ: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
Mất đoạn xương mác hoặc tháo bỏ xương mác: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Tầm vận động từ 0° đến trên 125°: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Tầm vận động từ 0° đến 90°: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Tầm vận động từ 0° đến 45°: tỷ lệ tổn thương là 26 - 30%.
- Cứng khớp tư thế 0°: tỷ lệ tổn thương là 36 - 40%.
Đứt gân bánh chè đã mổ khâu kết quả tốt: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
Chấn thương cắt bỏ xương bánh chè làm hạn chế chức năng khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tại Mục 2.6.7.11 của bài viết.
Gẫy hoặc vỡ lồi cầu xương đùi dẫn đến hậu quả hạn chế vận động khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tại Mục 2.6.7.11 của bài viết.
- Rách, đứt, trật chỗ bám hoặc gây viêm mãn tính: tỷ lệ tổn thương là 16 - 20%.
- Nếu phải cắt bỏ vả có hậu quả dính khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp gối tại Mục 2.6.7.11 của bài viết.
- Cắt bỏ sụn chêm có biến chứng hạn chế một phần cử động gấp - duỗi khớp gối: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp gối tại Mục 2.6.7.11 của bài viết.
- Dị vật nằm trong bao khớp hoặc bao hoạt dịch ảnh hưởng ít đến chức năng khớp gối: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Dị vật nằm trong khe khớp làm ảnh hưởng đến vận động, đi lại: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Đứt dây chằng chéo trước hoặc sau được điều trị phục hồi tốt: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
- Đứt dây chằng chéo trước hoặc sau được điều trị phục hồi không tốt hoặc không được điều trị: tỷ lệ tổn thương là 21 - 25%.
- Đứt dây chằng ngoài khớp đã điều trị phục hồi tốt: tỷ lệ tổn thương là 6 - 10%.
- Đứt dây chằng ngoài khớp đã điều trị phục hồi không tốt hoặc không được điều trị: tỷ lệ tổn thương là 11 - 15%.
Ghi chú: Tổn thương gẫy xương nếu có tổn thương mạch máu, dây thần kinh được cộng lùi tỷ lệ nhưng tổng tỷ lệ % phải thấp hơn so với cắt bỏ đoạn chi tương ứng.
Quý khách hàng xem tiếp >> Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại sức khỏe, tính mạng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Phần 16).