Dưới đây là 07 trường hợp được sử dụng NLĐ làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm và quy định về điều kiện công ty được sử dụng NLĐ làm thêm giờ.
>> Hướng dẫn cách xin giám định tiền giả, tiền nghi giả từ ngày 05/02/2025
>> Mẫu đơn tạm ứng tiền lương khi nghỉ Tết âm lịch 2025
Căn cứ Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các trường hợp sau được sử dụng NLĐ làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm:
(i) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
(ii) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
(iii) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
(iv) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
(v) Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
(vi) Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
(vii) Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Trên đây là 07 trường hợp được sử dụng NLĐ làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
07 trường hợp được sử dụng NLĐ làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, công ty được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
(i) Phải được sự đồng ý của người lao động và thể hiện bằng văn bản.
(ii) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
(iii) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại Mục 1.
Căn cứ Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2023/NĐ-CP), khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
- Nơi công ty tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi công ty tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Lưu ý:
- Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Trường hợp công ty đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định.