Công ty được sử dụng lao động làm thêm giờ nhưng đảm bảo không quá 200 giờ/01 năm. Tuy nhiên trong 06 trường hợp sau được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/01 năm.
>> Chế độ tử tuất đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam năm 2024
Căn cứ khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
(i) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
(ii) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
(iii) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
(iv) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
(v) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Công cụ chuyển lương GROSS sang NET và ngược lại |
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng theo cấp huyện từ ngày 01/7/2024 |
06 trường hợp được làm thêm đến 300 giờ/năm năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
(i) Công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động.
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại Mục 1.
(Theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019)
(ii) Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại Mục 1, công ty phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019).
(iii) Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, công ty phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
- Thời gian làm thêm.
- Địa điểm làm thêm.
- Công việc làm thêm.
Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ theo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(Theo Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
Căn cứ Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP), quy định về việc thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:
(i) Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, công ty phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi:
- Nơi công ty tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi công ty tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
(ii) Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
(iii) Văn bản thông báo theo Mẫu Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm - Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(iv) Trường hợp công ty đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) Mục này.