Dưới đây là 06 tranh chấp lao động được khởi kiện tại tòa án mà không cần hòa giải và thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
>> Mẫu khai báo tai nạn lao động mới nhất 2025
>> Xem bảng sao hạn năm Ất Tỵ 2025 cho 12 con giáp mới nhất
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
(i) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
(ii) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
(iii) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
(iv) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
(v) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
(vi) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Như vậy, 06 tranh chấp lao động trên được khởi kiện tại tòa án mà không cần hòa giải.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
06 tranh chấp lao động được khởi kiện tại tòa án mà không cần hòa giải (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động sau:
(i) Tranh chấp lao động quy định tại Mục 1.
(ii) Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
- Tranh chấp về học nghề, tập nghề.
- Tranh chấp về cho thuê lại lao động.
- Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn.
- Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
(iv) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
(v) Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
Căn cứ Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, quy định thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động được quy định như thế nào?