Dưới đây là File Excel tính thâm niên làm việc của người lao động và tổng hợp quyền lợi cho người lao động khi làm việc từ 05 năm trở lên cho một công ty.
1. Lý do nên sử dụng File Excel tính thâm niên
Thâm niên làm việc của người lao động là yếu tố quan trọng trong việc xác định các quyền lợi lao động như bảo hiểm xã hội, chính sách lương, thưởng, nghỉ phép,... Doanh nghiệp cũng sử dụng thâm niên để đánh giá sự gắn bó và kinh nghiệm của nhân viên. Việc tính toán chính xác thâm niên giúp doanh nghiệp và người lao động quản lý hợp đồng và quyền lợi một cách minh bạch.
File Excel tính thâm niên làm việc của người lao động là công cụ quản lý dữ liệu vô cùng hữu ích, được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp để tính toán, tổng hợp và theo dõi quá trình làm việc của nhân viên. So với việc tính bằng tay hoặc dùng các phần mềm phức tạp, Excel có những ưu điểm như:
- Tính tự động cao: Chỉ cần nhập ngày vào làm và ngày nghỉ (nếu có), các hàm Excel sẽ tính toán chính xác thâm niên, giảm thiểu sai sót.
- Tiết kiệm thời gian: Thay vì kiểm tra từng hồ sơ, người quản lý chỉ cần một file tổng hợp tất cả nhân viên.
- Dễ dàng tùy chỉnh: File Excel có thể được tùy biến theo nhu cầu doanh nghiệp, thêm các công thức khác như tính lương, hệ số thưởng.
- Tính linh hoạt cao: Dữ liệu trong file Excel có thể dễ dàng di chuyển, tích hợp với các phần mềm khác như Google Sheets, ERP hoặc HRM.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
2. File Excel tính thâm niên làm việc của người lao động
Quý khách hàng có thể tham khảo File Excel tính thâm niên làm việc của người lao động dưới đây:
 |
File Excel tính thâm niên làm việc của người lao động |
Lưu ý: File Excel tính thâm niên làm việc của người lao động trên chỉ mang tính chất tham khảo.

File Excel tính thâm niên làm việc của người lao động (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
3. Tổng hợp quyền lợi cho người lao động khi làm việc từ 05 năm trở lên cho một công ty
Quý khách hàng xem chi tiết: TẠI ĐÂY
Điều 107. Làm thêm giờ - Bộ luật Lao động 2019
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|