làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền
tác an toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý
Do đã tìm được một công việc với mức thu nhập tốt hơn nên tôi có tự ý nghỉ việc ngang mà không báo trước với công ty. Vậy tôi phải chịu các nghĩa vụ gì? Câu hỏi từ chị Lý (Hải Dương).
của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Như vậy, cho thuê lại
cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019;
- Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép
giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.
- Nắm vững quy chế, quy trình tác nghiệp theo yêu cầu nhiệm vụ được giao;
- Sử
luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Như vậy, công ty được ra quyết định cho nhân viên
Những công việc được sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc qua các năm thay đổi như thế nào?
Từ 01/01/2021 - nay
Theo khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
...
3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể
trong 01 tuần.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Sử dụng người lao động làm việc vào ban đêm trái quy định có bị xử phạt không?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành
việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Xem chi tiết Danh mục nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: Tại đây
(4) Công việc, nơi làm việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên
Theo Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định những công việc và nơi làm
Tôi muốn hỏi nếu người lao động đồng ý thời gian làm thêm giờ nhưng không đồng ý địa điểm làm việc thì có được tiếp tục sử dụng người lao động làm thêm giờ? Câu hỏi của anh Minh (Bình Dương).
phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép
quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm
sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc bao gồm những giấy tờ gì?
Tại Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH có quy định:
Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm có:
1. Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm
trình làm việc;
b) Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm đối với người lao động theo quy định tại Điều 38, Điều 39 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Người lao động có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm các
dưỡng kiến thức cần thiết;
- Hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài;
- Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
- Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề.
Mức hỗ trợ của nhà nước cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT
không?
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm những gì?
Theo điểm a khoản 1.2.3 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 116/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:
- Sổ BHXH;
- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB;
- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề
nhiệm tổ chức khám giám định và ban hành biên bản giám định y khoa. Trường hợp quá thời gian trên chưa ban hành biên bản phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do (căn cứ khoản 2, Điều 11, Thông tư 01/2023/TT-BYT/căn cứ điểm d khoản 2 Điều 39 và khoản 3, Điều 166 Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
* Cách thức thực hiện:
- Đường bưu chính công ích.
- Nộp