Chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trong đó có 6 trường hợp do người lao động đơn phương chấm dứt, 5 trường hợp do người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt và 2 trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do điều kiện khách quan, cụ thể
thời hạn hợp đồng lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ Công ty đã báo trước ít nhất 03 ngày.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo căn cứ tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Công ty có được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang ốm đau? (Hình từ Internet
thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Như vậy, nhân viên có
Công ty có trách nhiệm gì đối với tiền lương của người lao động khi họ nghỉ việc?
Trong quá trình lao động pháp luật có quy định về nguyên tắc trả lương nhằm đảm bảo quyền lợi và công bằng cho “sức lao động” của người lao động, cụ thể
Tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có nêu rõ:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương
lao động.
- Thời hạn hợp đồng lao động phải từ 1 tháng trở lên.
Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp
Thời gian nghỉ hằng năm của người lao động tối đa là bao nhiêu ngày?
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện
người lao động được tính như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
...
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo
thuê lại lao động.
Người lao động thuê lại giao kết hợp đồng lao động với bên nào? (Hình từ Internet)
Không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
2. Bên
111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền
thành khác nói chung được quy định cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Mức lương tối thiểu
…
3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
b) Người sử
cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.
Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động, cụ thể như sau:
Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động
ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề
;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân
Người lao động không phải thử việc trong trường hợp nào?
Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với
chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là
ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó, thời gian thử việc được ấn định theo thỏa thuận giữa 2 bên là người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, thời gian thử việc đồng thời sẽ phải tuân theo những quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể các quy định về thời gian thử việc như sau:.
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận
đam mê và nhiệt huyết: Người mệnh Kim thường đam mê với những điều họ quan tâm và có thể làm việc với sự nhiệt huyết cao độ để đạt được mục tiêu của họ.
Tính kiên nhẫn: Họ có thể rất kiên nhẫn và kiên trì trong việc theo đuổi mục tiêu dài hạn. Họ hiểu rằng thành công thường đòi hỏi thời gian và cố gắng liên tục.
Thích sáng tạo và sẵn sàng đối mặt
bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
c) Thời giờ làm việc
tết cho người lao động trước khi thực hiện sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm, 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm.
Người sử dụng lao động cần đảm bảo nguyên tắc trả lương thế nào cho người lao động?
Căn cứ tại Điều 94 Bộ luật Lao