02 giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội năm 2025 để được hưởng lương hưu ra sao?
02 giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội năm 2025 để được hưởng lương hưu ra sao?
02 giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội năm 2025 để được hưởng lương hưu như sau:
* Từ 1/1/2025 đến 1/7/2025:
Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, giai đoạn từ 1/1/2025 đến 1/7/2025 xét trong điều kiện bình thường người lao động muốn được hưởng lương hưu phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm.
Trừ trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Đối tượng này khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng lương hưu.
Trong trường hợp hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì bắt buộc phải đóng BHXH 20 năm mới được hưởng lương hưu (Căn cứ theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
* Từ 1/7/2025 trở đi:
Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.
Theo đó, xét trong điều kiện lao động bình thường, từ 1/7/2025 trở đi người lao động chỉ cần đóng BHXH bắt buộc tối thiểu 15 năm thì sẽ được hưởng lương hưu.
Riêng trong trường hợp hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì người lao động phải đóng từ đủ 20 năm BHXH bắt buộc (Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Mới:
>> CBCCVC và LLVT chính thức áp dụng lương cơ bản mới
>> Lương cơ sở 2.34 triệu của CBCCVC và LLVT đã là mức tăng cuối cùng chưa?
>> Có tăng lương hưu lần 3 theo quy định mới cho người lao động không?
Mới:
>> Thay đổi lương tối thiểu 4 vùng đã làm tăng hay giảm lương hưu của người lao động?
>> Thông tin mới về thay đổi chính sách tiền lương giáo viên trong thời gian tới
>> Chính thức điều chỉnh lương cơ sở cho cán bộ công chức viên chức và LLVT
02 giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội năm 2025 để được hưởng lương hưu ra sao? (Hình từ Internet)
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng lương hưu của người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Giải quyết hưởng lương hưu, hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 77 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nộp hồ sơ quy định tại Điều 77 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 78 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 20 ngày trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Lưu ý: Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ai cũng được bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc đúng không?
Căn cứ theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, không phải ai cũng được bảo lưu bảo hiểm xã hội. Người lao động chỉ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp sau:
- Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu;
- Người lao động chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần;
- Người lao động chưa hưởng trợ cấp hằng tháng.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?