ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 614/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KIẾN TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
THÔNG MINH TỈNH KON TUM, PHIÊN BẢN 1.0
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông tin
số 10/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Chương trình Chuyển đối số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về ban hành Khung tham chiếu phát triển đô thị thông minh (phiên bản
1.0);
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số
tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số
1250/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
1319/KH-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
Chính quyền số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế
hoạch số 2391/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
triển khai thực hiện Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này “Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh
Kon Tum, phiên bản 1.0”.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP; các PCVP;
+ Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, KGVXTPC.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
KIẾN
TRÚC ICT PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH KON TUM,
PHIÊN BẢN 1.0
MỤC
LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ,
TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I: THUYẾT MINH
XÂY DỰNG KIẾN TRÚC ICT
I. Căn cứ pháp lý
1. Văn bản của Trung
ương
2. Văn bản của tỉnh
Kon Tum
II. Mục đích và phạm
vi áp dụng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Mục đích
2. Phạm vi áp dụng
III. Hiện trạng ứng
dụng CNTT, xây dựng ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Tổng quan về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2. Hiện trạng hạ tầng
CNTT và viễn thông
2.1. Hạ tầng viễn
thông, internet
2.2. Hạ tầng CNTT
trong cơ quan nhà nước
3. Hiện trạng ứng
dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
3.1. Các hệ thống nền
tảng
3.2. Phát triển dữ
liệu
3.3. Các ứng dụng,
dịch vụ
4. Nhân lực CNTT
5. An toàn thông tin
6. Đánh giá:
6.1. Ưu điểm
6.2. Hạn chế
IV. Bối cảnh xây dựng
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Thế giới
2. Trong nước
3. Bối cảnh tỉnh Kon
Tum
V. Định hướng xây
dựng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Mối quan hệ giữa
ĐTTM và Chính quyền điện tử, Chính quyền số
2. Lợi ích trong việc
triển khai ĐTTM
2.1. Phát triển hạ
tầng số
2.2. Phát triển kinh
tế xã hội
2.3. Lợi ích chung
2.4. Lợi ích cụ thể
đối với từng đối tượng
3. Nguyên tắc chung
trong xây dựng ĐTTM
4. Các nguyên tắc xây
dựng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
PHẦN II: KHUNG KIẾN
TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH
I. Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM
2. Các thành phần của
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
2.1. Lớp Đối tượng sử
dụng
2.2. Kênh giao tiếp
2.3. Lớp Ứng dụng
thông minh
2.4. Lớp Hỗ trợ dịch
vụ và dữ liệu
2.5. Lớp Điện toán và
lưu trữ
2.6. Lớp Kết nối mạng
2.7. Lớp Thu thập dữ
liệu
2.8. Hệ thống bảo mật
2.9. Hệ thống xây
dựng
2.10. Hệ thống bảo
trì và hoạt động
2.11. Hệ thống định
danh
2.12. Hệ thống định
vị
2.13. Trung tâm xử lý
điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
3. Mối quan hệ giữa
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum
4. Nền tảng ĐTTM tỉnh
Kon Tum
5. Các lĩnh vực thông
minh ưu tiên triển khai theo Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
5.1. Trung tâm xử lý
điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
5.2. Trung tâm điều
hành an toàn, an ninh mạng (SOC)
5.3. Phát triển Hệ
sinh thái y tế thông minh
5.4. Phát triển Hệ
sinh thái giáo dục thông minh
5.5. Phát triển Hệ
sinh thái nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
5.6. Phát triển Hệ
sinh thái du lịch thông minh
5.7. Phát triển các
dịch vụ giao thông thông minh
5.8. Phát triển các
dịch vụ môi trường thông minh
6. Kiến trúc tham
chiếu Internet vạn vật kết nối (IoT)
6.1. Internet vạn vật
cho ĐTTM
6.2. Kiến trúc
Internet vạn vật cho ĐTTM
6.3. Các công nghệ
cảm biến
6.4. Công nghệ mạng
kết nối
6.5. Các thuật toán
dữ liệu lớn/Trí tuệ nhân tạo
6.6. Bảo mật và quyền
riêng tư trong kiến trúc IoT cho ĐTTM
6.7. Phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
7. Các tiêu chuẩn
CNTT áp dụng cho Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
8. Lộ trình triển
khai xây dựng ĐTTM tỉnh Kon Tum
II. Tổ chức triển
khai Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
2. Sở Xây dựng
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
4. Sở Tài chính
5. Các sở, ban, ngành
6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
7. Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan báo chí, truyền thông
trên địa bàn
8. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực CNTT - Truyền thông
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Bản đồ hành
chính tỉnh Kon Tum
Hình 2: Kiến trúc bộ
chỉ số KPI ĐTTM
Hình 3: Mối quan hệ
giữa ĐTTM và CQĐT, CQS
Hình 4: Lợi ích ĐTTM
đem lại cho người dân, chính quyền và doanh nghiệp
Hình 5: Mô hình Kiến
trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
Hình 6: Sơ đồ mối
quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và CQĐT tỉnh Kon Tum
Hình 7: Nền tảng Đô
thị thông minh tỉnh Kon Tum
Hình 8: Kiến trúc
tổng thể giải pháp Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm
(IOC)
Hình 9: Ví dụ về Bảng
theo dõi, quản lý, giám sát (dashboard) đô thị thông minh của Cisco
Phần cơ bản của mô
hình SOC
Hình 11: Mô hình kết
nối SOC Kon Tum với hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia.
Kết nối hệ sinh thái
y tế thông minh trong ĐTTM
Kết nối hệ sinh thái
giáo dục thông minh trong ĐTTM
Kết nối hệ sinh thái
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong ĐTTM
Nông nghiệp thông
minh
Kết nối hệ sinh thái
du lịch thông minh trong ĐTTM
Kết nối các dịch vụ
giao thông thông minh ĐTTM
Kết nối các dịch vụ
môi trường thông minh trong ĐTTM
Hình 19: Kiến trúc
IoT
Hình 20: Các cảm biến
trong IoT
Hình 21: Các công
nghệ kết nối mạng cho IoT ĐTTM.
Hình 22: Các Mô hình
học máy, học sâu.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: So sánh lợi
ích giữa việc quản trị đô thị theo hướng thông minh so với truyền thống
Bảng 2: Bảng liệt kê
các đặc điểm các mô hình điện toán cho ĐTTM
Bảng 3: Tổng hợp sử
dụng trí tuệ nhân tạo trong IoT cho ĐTTM
Bảng 4: Tổng hợp vấn
đề bảo mật và quyền riêng tư trong IoT
Bảng 5: Lộ trình thực
hiện các nhiệm vụ, dự án trong giai đoạn 2024 - 2030
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ
viết tắt
|
Giải
thích
|
1.
|
APT (Advanced
Persistent Threat) protection
|
Bảo vệ khỏi mối đe
dọa liên tục nâng cao
|
2.
|
BHXH
|
Bảo hiểm xã hội
|
3.
|
BTTTT-KHCN
|
Bộ Thông Tin Truyền
Thông - Khoa Học Công Nghệ
|
4.
|
BTTTT-THH
|
Bộ Thông Tin Truyền
Thông - Tin Học Hóa
|
5.
|
BTTTT-ƯDCNTT
|
Bộ Thông Tin Truyền
Thông - Ứng Dụng Công nghệ thông tin
|
6.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
7.
|
CQĐT
|
Chính quyền điện tử
|
8.
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
9.
|
SCP
|
Nền tảng đô thị
thông minh
|
10.
|
LGSP
|
Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
|
11.
|
DLP (Data loss
prevention)
|
Phòng chống thất
thoát dữ liệu
|
12.
|
ĐTTM
|
Đô thị thông minh
|
13.
|
EDR (Endpoint Detection
and Response)
|
Phát hiện và phản
hồi điểm cuối
|
14.
|
GW (Gateway)
|
Cổng
|
15.
|
Host IDS (Intrusion
Detection Systems)
|
Hệ thống phát hiện
xâm nhập dựa trên máy chủ
|
16.
|
ICT (Information
& Communication Technologies)
|
Công nghệ thông tin
và Truyền thông
|
17.
|
NAC (Network Access
Control)
|
Kiểm soát truy cập
mạng
|
18.
|
PIM (Product
information management)
|
Quản lý thông tin
sản phẩm
|
19.
|
SIEM (Security
information and event management)
|
Quản lý sự kiện và
an toàn thông tin
|
20.
|
SSO (Single
Sign-On)
|
Hệ thống đăng nhập
một lần
|
21.
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
22.
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
23.
|
OC (Operation
Center)
|
Trung tâm điều hành
|
24.
|
IOC (Integrated
Operation Center)
|
Trung tâm xử lý
điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm
|
25.
|
Log
|
Thông tin ghi nhận về
tình hình hoạt động của hệ thống
|
26.
|
SOC (Security
Operations Center)
|
Trung tâm giám sát an
toàn thông tin mạng
|
27.
|
NCSC (National
Cyber Security Center)
|
Trung tâm giám sát không
gian mạng quốc gia
|
28.
|
WAF (Web
Application firewall)
|
Tường lửa ứng dụng
web
|
PHẦN I: THUYẾT MINH XÂY DỰNG KIẾN TRÚC ICT
I.
Căn cứ pháp lý
1.
Văn bản của Trung ương
Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông tin số
10/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017; Văn bản hợp nhất Luật Công nghệ thông
tin số 27/VBHN-VPQH ngày 02 tháng 8 năm 2023;
Luật An toàn thông
tin ngày 19 tháng 11 năm 2015; Văn bản hợp nhất Luật An toàn thông tin mạng số
29/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018;
Nghị quyết số
05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã đề cập đến
phát triển đô thị thông minh: “Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính -
kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh”;
Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
Nghị định
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định số
82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định số 73/2019/NĐ-CP ;
Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và
xác thực điện tử;
Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định
hướng đến 2025;
Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số
148/NQ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022
của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và
định hướng đến năm 2030;
Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Chương trình Chuyển đối số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 411/QĐ-TTG
ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số
964/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ
không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Quyết định số
1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số
36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Khung tham chiếu phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Công văn số
3098/BTTTT-KHCN ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc công bố bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam đến 2025 (phiên bản 1.0);
Công văn số
213/THH-CPĐT ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Cục Tin học hóa về hướng dẫn mô hình
tổng thể, yêu cầu chức năng, tính năng của trung tâm giám sát, điều hành thông
minh cấp tỉnh, cấp bộ (phiên bản 1.0);
Quyết định số
1014/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt Đề án bảo đảm an toàn thông tin cho đô thị thông minh giai đoạn 2022 -
2025;
Quyết định số
885/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Bộ tiêu chí đánh giá phát triển hạ tầng số của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Công văn số
2333/BTTTT-CĐSQG ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc triển khai ICT phát triển đô thị thông minh và Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh (IOC) tại các địa phương;
Công văn số
3115/BTTTT-CVT ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2023- 2025 tại các địa
phương;
Quyết định số
2568/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0.
2.
Văn bản của tỉnh Kon Tum
Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số
tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số
507/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Kon Tum Phê duyệt Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 2.0;
Kế hoạch số
2039/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 123/KH-TU ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính
sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
Kế hoạch số
3894/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số
909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông
tin, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt
động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025;
Kế hoạch số
3076/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh về Chuyển đổi, triển khai
hệ thống mạng, bảo mật internet IPv6 và hệ thống phân giải tên miền DNSSEC tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2021-2025;
Kế hoạch số
3630/KH-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề
án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin
giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Kế hoạch số
509/KH-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề
án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh;
Kế hoạch số
1250/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số
tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số
1319/KH-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh về phát triển Chính quyền
số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số
1945/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện “Chương
trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển
đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số” trên địa bàn tỉnh;
Kế hoạch số
2751/KH-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng
cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Kế hoạch số
3549/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược
quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Kế hoạch số
3698/KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh về triển khai Chiến lược
An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không
gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh;
Kế hoạch số
1047/KH-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Kế hoạch số
3148/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2023 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng số
tỉnh Kon Tum đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số
2391/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
II.
Mục đích và phạm vi áp dụng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Mục đích
Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Kon Tum làm căn cứ cho việc xây dựng, phát triển ĐTTM tại tỉnh
Kon Tum tuân thủ các nguyên tắc phát triển ĐTTM đã được nêu tại Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các
nguyên tắc trong triển khai hạ tầng số, hạ tầng thông tin, làm nền tảng để
thông minh hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng kinh tế - xã hội của đô thị
thuộc tỉnh.
Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Kon Tum: Đặt ra các nguyên tắc, các hướng dẫn để tạo lập, giải
thích, phân tích và trình bày kiến trúc, giải pháp ICT cho ĐTTM; Đảm bảo tính
kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin đã và sẽ được xây dựng trong
tỉnh, khu vực và quốc gia tránh trùng lặp lãng phí; Đảm bảo sự đồng bộ thống
nhất, dễ hiểu, dễ sử dụng trong việc lập kế hoạch, lộ trình thực hiện phát
triển ĐTTM, hạ tầng số, hạ tầng thông tin,… của tỉnh Kon Tum nhằm hướng tới mục
tiêu xây dựng tỉnh Kon Tum thành ĐTTM.
2. Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho việc
triển khai ứng dụng, dịch vụ ĐTTM; triển khai hạ tầng số, hạ tầng thông tin,
làm nền tảng để thông minh hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng kinh tế - xã
hội của các đô thị thuộc tỉnh.
- Các tổ chức, cá
nhân có liên quan phải tuân thủ nội dung, yêu cầu và nguyên tắc của kiến trúc
khi triển khai các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ hướng tới phục vụ cho các dịch vụ
ĐTTM, hạ tầng số, hạ tầng thông tin,… trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
III.
Hiện trạng ứng dụng CNTT, xây dựng ĐTTM tỉnh Kon Tum
1.
Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
a) Vị trí địa lý: Kon Tum là tỉnh
miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía bắc Tây Nguyên trong tọa độ địa lý từ
107020'15" đến 108032'30" kinh độ đông và từ 13055'10" đến
15027'15" vĩ độ bắc. Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1%
diện tích toàn quốc, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam; phía nam giáp tỉnh Gia Lai,
phía đông giáp Quảng Ngãi, phía tây giáp hai nước Lào và Campuchia.
b) Đơn vị hành chính: Kon Tum có 10 đơn
vị hành chính cấp huyện, bao gồm 01 thành phố và 09 huyện; 102 đơn vị hành
chính cấp xã.
c) Diện tích, dân số: Kon Tum có diện
tích 9.677,3 km2, dân số khoảng 579,914 người, mật độ 60 người/km.
d) Tiềm năng phát
triển: Trên
địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma đã được các nhà địa chất
nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như sắt, crôm, vàng,
nguyên liệu chịu lửa, đá quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ
sản xuất vật liệu xây dựng,... đã được phát hiện. Rừng phần lớn là rừng nguyên
sinh có gỗ như cẩm lai, giáng hương, pơ mu, thông,… tỉnh Kon Tum có khoảng hơn
300 loài thực vật, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Động vật nơi đây
gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ. Thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88%
loài thú ở Tây Nguyên. Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có những loại chim
"quý cần được bảo vệ" như công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi
vằn. Đây là ngành then chốt trong phát triển kinh tế của tỉnh nhưng trong những
năm vừa qua.
Hình
1: Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum[1]
e) Tình hình phát
triển kinh tế:
Tình hình kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh trong năm 2023 đã đạt được một số kết quả nhất định,
cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP
ước tăng 7,32%; Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước khoảng 4.200 tỷ
đồng, tăng 3,83% so với năm trước; Tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 11.968
tỷ đồng, tăng 31,42% so với năm trước; Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo
giá hiện hành ước tính năm 2023 đạt 27.036 tỷ đồng, tăng 16,86% so với cùng kỳ
năm trước; Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,91%; Tổng mức bán lẻ
hàng hóa, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước đạt 34.184,24 tỷ đồng, tăng
17,27% so với cùng kỳ năm trước; Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2023 tăng 4,55%
so với năm trước. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn cơ bản ổn định… Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, khuyết điểm: Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công còn chậm. Công
tác đấu giá, khai thác quỹ đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều khó
khăn; Nông nghiệp chưa phát huy được yếu tố lợi thế và gắn với công nghiệp chế
biến, thị trường tiêu thụ; Chưa hình thành nhiều các vùng sản xuất tập trung
đối với một số loại cây ăn quả, dược liệu để tạo vùng nguyên liệu lớn; Việc ứng
dụng chuyển đổi số vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh còn hạn chế.
Trong 6 tháng đầu năm
2024, một số chỉ tiêu KTXH trên địa bàn tỉnh ước thực hiện tăng so với cùng kỳ
năm trước: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 6,47%; Tổng thu NSNN ước
khoảng 1.789 tỷ đồng, đạt 38,9% dự toán giao, tăng 9,6%; tổng chi NSNN ước đạt
5.681 tỷ đồng, đạt 40,5% nhiệm vụ chi, tăng 22,4%; Vốn đầu tư thực hiện ước đạt
13.006 tỷ đồng, tăng 23,25%; Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 9,57%;
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ ước đạt 19.057 tỷ đồng, tăng
12,13%.
f) Quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ: Quyết
định số 1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đặt ra các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Quan điểm phát triển:
- Phát triển tỉnh Kon
Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm phù hợp, thống
nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng
và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng
Tây Nguyên. Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng phát triển khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Đổi
mới mạnh mẽ tư duy và hành động. Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy đầu tư,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển giáo dục - đào tạo là nền tảng
cho sự phát triển bền vững. Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để
những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng, đem lại hiệu quả thiết thực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển kinh tế
theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, toàn diện, nhanh và bền vững; chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, với nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành
công nghiệp năng lượng, khai khoáng, chế biến, chế tạo và du lịch là mũi nhọn
đột phá.
- Phát triển xã hội văn
minh, thân thiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu và kết cấu hạ tầng xã hội;
trong đó sắp xếp lại hệ thống đô thị, các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở ưu
tiên phát triển các đô thị có sức hút lớn, có nhiều việc làm và dịch vụ xã hội,
gắn với các khu, điểm kinh tế chuyên ngành, tạo lực kéo đẩy mạnh, nhằm đẩy
nhanh tốc độ và mức độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đô thị; sắp
xếp và bảo tồn hệ thống các điểm dân cư nông thôn theo hướng nông thôn mới và
đề cao sắc thái dân tộc.
- Tổ chức không gian
chiến lược cho các hoạt động kinh tế - xã hội gắn với các định hướng phát triển
quan trọng đã được xác lập; đồng thời đề xuất các yếu tố mới trên cơ sở phát
triển kinh tế - xã hội toàn diện trong mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với các
vùng xung quanh, trong sự phân công hợp tác cùng có lợi. Trong đó cần làm rõ sự
gắn kết với sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng chức năng với các hành
lang kinh tế của tỉnh, vùng nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng; tạo
đột phá phát huy các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh
từng địa phương của tỉnh, gắn kết với vùng Tây Nguyên; tập trung đầu tư phát
triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, tiết kiệm tài nguyên, năng
lượng và bản sắc rõ ràng… nhằm đảm bảo các nguyên tắc: Gần tương ứng, cân đối
lãnh thổ, kết hợp các chuyên ngành theo lãnh thổ, có tập trung, có phân tán,
phù hợp với môi trường và quốc phòng an ninh nhằm đảm bảo phát triển ổn định và
bền vững.
- Phát triển kinh tế
- xã hội, kết cấu hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên
nhiên, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, giữ vững cân bằng
sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế
xanh, tuần hoàn và thân thiện với môi trường. Khai thác sử dụng nước tổng hợp,
tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp hài hòa lợi ích và đảm bảo công bằng, hợp lý; phù hợp
với khả năng nguồn nước, tôn trọng quy luật tự nhiên với điều kiện thực tế,
không gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Gắn phát triển kinh
tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường quốc phòng,
an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ hữu
nghị, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Tăng cường liên kết phát triển hợp
tác với các tỉnh, thành phố, các vùng trong nước, khu vực và quốc tế.
Mục tiêu phát triển: Phấn đấu đến năm
2030, tỉnh Kon Tum trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và công
bằng dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Phấn đấu
đưa tỉnh Kon Tum trở thành một trong những tỉnh trung bình khá của cả nước; là
vùng dược liệu trọng điểm quốc gia và trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả
nước; là trọng điểm du lịch tầm cỡ quốc gia và khu vực gắn với khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y và khu du lịch Măng Đen. Kết nối thuận lợi với các trung tâm
kinh tế - xã hội lớn của vùng, cả nước, khu vực quốc tế thuộc tiểu vùng Mê
Công, các nước láng giềng và ASEAN. Tiếp tục phát triển tỉnh Kon Tum theo hướng
đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp, Đô thị và
Nông thôn. Trong đó nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; du lịch sinh thái, văn
hóa, lịch sử; đô thị thông minh và nông thôn mới giàu bản sắc là trọng tâm;
công nghiệp xanh và hệ thống đô thị có quy mô lớn là mối quan tâm hàng đầu. Chú
trọng phát triển năng lượng tái tạo; phát triển kinh tế rừng gắn với phục hồi
hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ; có mối quan hệ liên kết phát triển mật thiết với các tỉnh lân cận trong
vùng và cả nước; bền vững về môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Trong đó, mục tiêu về
kết cấu hạ tầng cần đảm bảo cho phát triển: Hạ tầng giao thông vận tải thông
suốt, năng lực vận tải và tốc độ khai thác được nâng cao; hạ tầng thủy lợi, cấp
nước, cấp điện đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; hạ tầng thông
tin và truyền thông, hạ tầng số hiện đại, an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu
cầu phát triển.
Nhiệm vụ trọng tâm:
(1) Xây
dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông huyết mạch kết nối trung tâm
vùng, trọng điểm như dự án xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Ngọc Hồi - Kon Tum -
Pleiku (CT.02), dự án Cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum; phát triển các kho tàng,
bến bãi, bến thủy nhằm gia tăng năng lực vận tải, giao thương hàng hóa và dịch
vụ. (2) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư vào Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Khu du lịch Măng Đen, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, các khu chức năng lớn, chuyên ngành về công nghiệp, du lịch, đô
thị… (3) Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, hình thành
chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu (ưu tiên phát triển dược
liệu). Tăng cường bảo tồn và phát huy giá trị sinh thái rừng, đẩy mạnh xã hội
hóa nghề rừng. (4) Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng các loại
hình dịch vụ giáo dục, văn hóa, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lao động chất lượng cao. Thúc đẩy
phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ vào các ngành, lĩnh
vực trọng tâm để tạo ra sự bứt phá của một số công nghệ cao có tác động tích
cực đến sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Thực hiện tốt chính sách an
sinh xã hội. (5) Hoàn thiện hệ thống hạ tầng các đô thị theo hướng hình
thành các đô thị lớn, có mối liên kết mạnh với nhau nhằm đẩy mạnh đô thị hóa. (6)
Tăng cường kiểm soát các khu vực cần bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên. Xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ các giá trị cốt lõi về
thiên nhiên.
g) Các đột phá phát
triển:
- Đột phá ở các
ngành, lĩnh vực kinh tế: (1) Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao gắn với công nghiệp chế biến. (2) Phát triển du lịch với nhiều loại
hình theo định hướng “ba quốc gia, một điểm đến”; sản phẩm dịch vụ với trọng
tâm là du lịch sinh thái, nông nghiệp; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh; du lịch cộng đồng; du lịch chuyên đề khác. Tập trung phát
triển hạ tầng Khu du lịch sinh thái Măng Đen đạt các tiêu chí của Khu du lịch
sinh thái mang tầm cỡ quốc gia và là điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu của khu
vực Tây Nguyên, trong nước và quốc tế. (3) Phát triển kinh tế đô thị -
công nghiệp - dịch vụ dựa trên tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại
các khu vực trọng điểm (đô thị, các khu, cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ).
- Phát triển các
chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh trong liên kết vùng: (1) Chuỗi giá trị
ngành hàng nông lâm sản chủ lực gắn với chế biến; (2) Chuỗi giá trị năng
lượng tái tạo; chuỗi giá trị ngành hàng khai khoáng.
- Đột phá về không
gian lãnh thổ:
+ Phát triển 03 trung
tâm đô thị động lực: (i) Đô thị trung tâm (thành phố Kon Tum và các đô thị vệ
tinh, cửa ngõ); (ii) Trung tâm đô thị phía Bắc (Ngọc Hồi - Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y); (iii) Trung tâm đô thị phía Đông (thị trấn Măng đen và Khu du
lịch sinh thái Măng Đen).
+ Phát triển 03 hành
lang kinh tế - kỹ thuật - đô thị động lực chủ đạo gồm: (i) Hành lang đường Hồ
Chí Minh (quốc lộ 14) và cao tốc Bắc Nam; (ii) Hành lang quốc lộ 24 và cao tốc
Quảng Ngãi - Kon Tum; (iii) Hành lang quốc lộ 40B.
- Đột phá các nền
tảng phát triển khác:
+ Nguồn lực dân số,
lao động và văn hóa: Đào tạo và sát hạch cấp chứng chỉ cho lao động; cung cấp
một hệ thống chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn; phát huy giá trị văn hóa toàn diện
theo hướng văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc.
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại
nền kinh tế theo hướng chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương. Thực hiện hiệu quả,
toàn diện các mục tiêu chuyển đổi số trên cả ba trụ cột là chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh và phát triển các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
+ Phát triển đồng bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ hoạt động của các dự án trọng
điểm, khu kinh tế, khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và khu vực đô
thị, nông thôn.
2.
Hiện trạng hạ tầng CNTT và viễn thông
2.1. Hạ tầng viễn
thông, internet
Mạng Truyền số liệu
chuyên dùng được kết nối đến 100% các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước cấp
tỉnh, huyện, xã; 100% xã được phủ sóng băng rộng di động 3G, 4G; hạ tầng băng
rộng cố định phủ đến 100% xã; 97% số thôn/làng được phủ sóng băng rộng di động
4G. Triển khai thí điểm sóng 5G tại thành phố Kon Tum. Tỷ lệ dân số được phủ
sóng mạng di động (3G, 4G, 5G) đạt 99,38%. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang
đạt 58,34%.
2.2. Hạ tầng CNTT
trong cơ quan nhà nước
Mạng Truyền số liệu
chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh được triển
khai, duy trì từ cấp tỉnh đến cấp xã; đồng thời triển khai hệ thống giám sát băng
thông, tình trạng kết nối, lưu lượng mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hệ thống
mạng truyền số liệu chuyên dùng đáp ứng việc kết nối, tổ chức các cuộc họp trực
tuyến quy mô 4 cấp trên địa bàn tỉnh.
Hạ tầng thiết bị,
mạng cục bộ (mạng LAN) tại các đơn vị: 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn đã có mạng LAN, kết nối Internet; 100%
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được trang bị máy tính làm việc
và kết nối internet.
Lộ trình triển khai
xây dựng ĐTTM trên địa bàn thành phố Kon Tum: triển khai theo hướng ưu tiên
triển khai hệ thống Camera giám sát an ninh, giám sát trật tự đô thị. Hiện tại
đã triển khai lắp đặt được 12 Camera an ninh trên địa bàn thành phố.
3.
Hiện trạng ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
3.1. Các hệ thống nền
tảng
- Vận dụng hiệu quả
các hệ thống thông tin (HTTT) nền tảng, dùng chung của Quốc gia: Hệ thống CSDL
quốc gia về thủ tục hành chính (TTHC); HTTT về văn bản quy phạm pháp luật; HTTT
lý lịch tư pháp; HTTT quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hệ thống CSDL quốc gia
về khiếu nại tố cáo, giúp xây dựng môi trường nhập dữ liệu và khai thác dữ liệu
thống nhất từ Trung ương tới địa phương trên môi trường mạng; cung cấp kịp
thời, chính xác các thông tin quản lý.
- Trung tâm điều hành
thông minh tỉnh Kon Tum (IOC) được khai trương vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 và
triển khai hoạt động thử nghiệm với 07 hợp phần: Giám sát, điều hành chỉ tiêu
kinh tế - xã hội; Giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền; Giám sát, điều
hành lĩnh vực Y tế; Giám sát điều hành lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; Giám sát
và điều hành phản ánh kiến nghị; Giám sát an toàn thông tin trên môi trường
mạng; Giám sát an ninh trật tự, giao thông và đô thị….
- Triển khai Trung
tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) tỉnh Kon Tum kết nối với Trung tâm
giám sát không gian mạng quốc gia (NCSC) theo đó giám sát an toàn thông tin các
hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum, kịp thời đưa ra các cảnh báo,
biện pháp khắc phục các lỗ hổng mất an toàn thông tin;
- Xây dựng và triển
khai có hiệu quả các HTTT nền tảng, dùng chung của tỉnh: Trục chia sẻ, kết nối
dữ liệu của tỉnh (LGSP) và đã kết nối thành công với Trục kết nối, chia sẻ dữ
liệu quốc gia (NGSP); Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của UBND tỉnh, Hệ
thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kon Tum, Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh Kon Tum; Chứng thư số chuyên dùng của Chính phủ, Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh; Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh; Hệ thống giao ban trực
tuyến của tỉnh, Hệ thống thông tin nguồn tỉnh Kon Tum,….
3.2. Phát triển dữ
liệu
Trong giai đoạn 2016-2020,
các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn của các ngành cũng được các
đơn vị triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã, đưa vào sử dụng, góp
phần tích cực vào công tác cải cách hành chính, như: Hệ thống thông tin tài
chính các đơn vị hành chính sự nghiệp, tài sản công, cơ sở dữ liệu giá; cơ sở
dữ liệu về hộ nghèo, người có công; cơ sở dữ liệu về công nghiệp, thương mại;
cơ sở dữ liệu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đặc biệt là 02 cơ sở dữ
liệu thuộc 02/08 lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: cơ sở dữ liệu về quan
trắc môi trường và cơ sở dữ liệu các trường mầm non, phổ thông trên phần mềm
SMAS. Việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; hồ sơ ốm đau, thai
sản, chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động,…
được thực hiện bằng hình thức giao dịch điện tử trên hệ thống Giao dịch điện tử
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hầu hết các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do
các đơn vị, địa phương tự quản lý, lưu trữ trên các hạ tầng kỹ thuật của đơn vị
(hoặc thuê), chưa được lưu trữ quản lý trên hệ thống tập trung.
- Giai đoạn
2021-2024: Dữ liệu trong cơ quan nhà nước đã có sự tăng trưởng vượt bậc, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung;
Danh mục cơ sở dữ liệu mở tỉnh Kon Tum tại Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 27
tháng 10 năm 2023 với 64 CSDL dùng chung của 17 lĩnh vực và 199 CSDL mở của 14
lĩnh vực. Kho cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đã cập nhật 75 bộ dữ liệu thuộc
12 lĩnh vực của 31 cơ quan, đơn vị. Ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai xây
dựng kho học liệu số, đã hoàn thiện với 2.508 video bài giảng và 167 đồ dùng
dạy, học liệu số cấp Tiểu học; 173 video bài giảng cấp Mầm non (đạt tỷ trọng
60%), 425 bài giảng E-learning cấp trung học (đạt tỷ trọng 14%) phục vụ học
sinh và giáo viên có thể tham gia học tập mọi lúc, mọi nơi. Đến nay, Trục LGSP
của tỉnh đã kết nối đến 18/23 các CSDLQG/HTTT từ Trung ương thông qua
Nền tảng NDXP của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó đã khai thác sử dụng
15 dịch vụ dữ liệu (có phát sinh giao dịch).
- Các CSDL dùng chung
về cung cấp dịch vụ công (CSDL TTHC, CSDL khách hàng, CSDL người dùng, CSDL kết
quả giải quyết TTHC) đã và đang được xây dựng, hoàn thiện, sẵn sàng kết nối,
liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Các HTTT và CSDL
chuyên ngành về y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường cũng được xây dựng phục
vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
3.3. Các ứng dụng,
dịch vụ
Các ứng dụng CNTT
được đầu tư phát triển kịp thời, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực và đặc biệt là phục vụ công tác CCHC, cụ thể:
- Hệ thống Quản lý văn
bản và điều hành (VNPT ioffice) đã được triển khai đồng bộ đến toàn bộ các cơ
quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển trên môi
trường mạng đạt 100%. Hoàn thành kết nối, liên thông và trao đổi văn bản điện
tử giữa Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ thống của Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương qua Trục liên thông văn bản quốc gia. Đến nay,
100% văn bản đi của tỉnh được ký số và gửi đi thông qua Trục liên thông văn bản
quốc gia, số lượng văn bản trao đổi giữa tỉnh với các bộ, ngành, địa phương
khác qua Trục liên thông trung bình trên 1.200 văn bản/tháng.
- 100% cơ quan hành
chính nhà nước từ cấp tỉnh đến xã triển khai phần mềm Cổng dịch vụ công trực
tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện tử (VNPT-Igate) của tỉnh, phục vụ công
tác tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho tổ
chức, công dân. Hệ thống đã được kết nối với cổng dịch vụ công quốc gia hoạt
động ổn định, đảm bảo kết nối, cung cấp thông tin và dịch vụ công mọi lúc, mọi
nơi. Đến nay, đã cập nhật, cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia là 1.371 dịch vụ công trực
tuyến (373 dịch vụ công trực tuyến một phần và 998 dịch vụ dịch vụ công trực
tuyến toàn trình), còn lại 342 thủ tục hành chính không cung cấp dịch vụ công
trực tuyến. Tỷ lệ DVCTT toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến/Tổng số lượng
dịch vụ công có phát sinh hồ sơ: 31,07%; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
DVCTT toàn trình/Tổng số hồ sơ giải quyết TTHC: 28,6%. Bên cạnh đó, triển khai,
ứng dụng Zalo để thực hiện tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ TTHC (tra cứu mã hồ
sơ, quét mã QR code qua Zalo...), cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành, các
thông tin về kinh tế -xã hội nhanh chóng, hiệu quả. Đã hoàn thành việc số hóa
kết quả thủ tục hành chính từ năm 2017 đến nay và hiện đang tiếp tục triển khai
việc số hóa kết quả thủ tục hành chính trước năm 2017.
- Triển khai phần mềm
“Hệ sinh thái quản lý giáo dục Việt Nam VnEdu” gọi tắt là “VnEdu” đến 28 trường
học, liên thông từ cấp cơ sở giáo dục đến cấp Phòng - cấp Sở - cấp Bộ. Hiện
tại, dữ liệu do hệ thống VnEdu tạo ra trong 4 năm qua (2016-2019) đang được lưu
trữ tại Trung tâm dữ liệu Data Center của VNPT, đã sẵn sàng cho việc triển khai
hệ thống quản lý dữ liệu tập trung (BigData) của ngành giáo dục trên toàn tỉnh
Kon Tum và đã kết nối thử nghiệm thành công với Cổng thông tin dữ liệu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo từ tháng 12 năm 2018, đáp ứng việc thực hiện Đề án quản lý
hồ sơ điện tử (sổ điểm điện tử, học bạ điện tử) của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đã triển khai xong
hệ thống phần mềm quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT tại 100% cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý, nâng cao hiệu quả về quản lý chuyên môn,
công tác khám chữa bệnh và thanh toán BHYT cho các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố và cơ sở y tế xã, phường, thị trấn; Hệ thống phần
mềm Hồ sơ sức khỏe cá nhân đã được áp dụng đến tất cả các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu; Hệ thống Phần mềm Quản lý y tế cơ sở đang được triển khai đến 102
xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin
quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn và Quyết định số 6111/QĐ-BYT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin tại trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn
2018-2020; 275 cơ sở dược (nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân) kết nối liên thông
đến cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia - Bộ Y tế, góp phần vào việc quản lý việc cấp
thuốc kê đơn.
- Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh: Hiện nay, Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh triển khai đến các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện với 22 biểu mẫu báo cáo, gồm: 05 biểu mẫu báo cáo
về kinh tế - xã hội (155 chỉ tiêu); 01 biểu mẫu chỉ tiêu kinh tế xã hội đồng bộ
tự động trên Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia theo yêu cầu của Văn phòng
Chính phủ (08 chỉ tiêu); 03 biểu mẫu báo cáo công tác phòng chống tham nhũng
(hơn 140 chỉ tiêu); 03 biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách
trên địa bàn tỉnh (hơn 74 chỉ tiêu); 03 biểu mẫu báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Đề án chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm
2030 (22 chỉ tiêu); 05 biểu mẫu báo cáo về kinh tế-xã hội của thành phố Kon Tum
(270 chỉ tiêu); 02 biểu mẫu báo cáo số hộ DTTS có đất ở, đất sản xuất của thành
phố (20 chỉ tiêu).
- Bảo hiểm xã hội
tỉnh triển khai kê khai BHXH qua mạng; các cơ quan Thuế với việc áp dụng phần
mềm hóa đơn điện tử, biên lai điện tử cho các doanh nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh... qua đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành
của các ngành và của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng phục vụ người dân.
- 100% cơ quan hành
chính cấp tỉnh và huyện triển khai, sử dụng phần mềm theo dõi chỉ đạo điều
hành, hạn chế tình trạng chậm trễ, bỏ sót công việc, nhiệm vụ do cấp trên giao
phó.
- Triển khai Hệ thống
thư công vụ với trên 7.700 tài khoản thư điện tử đã được cấp cho các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh phục vụ trao đổi, gửi nhận văn bản điện tử giữa các
cơ quan hành chính nhà nước.
- Triển khai phần mềm
quản lý, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ (VNPT Check) trong ngành Nông nghiệp.
- Toàn tỉnh hiện có
1.446 thiết bị ký số, trong đó 992 thiết bị ký số cá nhân, 384 thiết bị ký cho
tổ chức, 70 sim PKI cho các cá nhân, tổ chức thuộc các cơ quan hành chính nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức duy trì,
nâng cấp, phát triển mới các hệ thống thông tin chuyên ngành, lĩnh vực thông
qua các đề án, dự án, nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt, phục vụ đắc lực
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của các cơ quan, đơn vị. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực do các cơ quan Trung ương chuyển giao thuộc các lĩnh vực tài nguyên môi
trường, kế hoạch và đầu tư, y tế, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội,
giao thông vận tải, tài chính,...;
Bên cạnh việc đầu tư,
triển khai các ứng dụng CNTT, công tác rà soát, đánh giá hiệu quả triển khai
được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc, trong đó nổi bật là hoạt động đánh
giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm; đánh giá mức độ chuyển đổi số đối
với 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nhân lực CNTT
- Thành lập, kiện
toàn Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng ban Chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và
các giải pháp xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh hướng tới Chính
quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
- Tổ chức kiện toàn
đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT/chuyển đổi số tại một số cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; thành lập, kiện toàn Đội Ứng cứu sự cố
máy tính tỉnh thực hiện điều phối, tổ chức, phối hợp, hỗ trợ các cơ quan nhà
nước ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối của
tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; liên kết,
phối hợp với các đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của các
tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố an toàn thông tin
mạng dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
(VNCERT).
- 100% các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cán bộ phụ trách về CNTT và an toàn thông
tin; công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn CNTT cho đội ngũ cán
bộ chuyên trách ứng dụng CNTT, kỹ năng ứng dụng CNTT và khai thác, sử dụng các
hệ thống thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức thường xuyên
nhằm đảm bảo cho việc triển khai các ứng dụng tại các cơ quan.
- Toàn tỉnh Kon Tum
có 566 Tổ công nghệ số cộng đồng đến cấp xã, thôn với 2.519 thành viên. Mỗi tổ
có khoảng 03 đến 05 thành viên, trong đó Tổ trưởng các Tổ dân phố, Đoàn thanh
niên (các chi đoàn, đoàn cơ sở), doanh nghiệp công nghệ số là lực lượng
nòng cốt.
5. An toàn thông tin
- Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm tăng cường khả năng phát hiện sớm,
cảnh báo kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc
xâm phạm, nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng
đối với các hệ thống thông tin, dịch vụ CNTT phục vụ chính quyền điện tử tỉnh;
không sử dụng thiết bị, máy móc có nguồn gốc xuất xứ không tin cậy, không bảo
đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng...;
- Toàn tỉnh có 82,8%
hệ thống thông tin đã phê duyệt cấp độ an toàn thông tin; có 5603 máy chủ, máy
trạm được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung; có 67 website được Bộ
Thông tin và Truyền thông đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
- Triển khai trung
tâm giám sát an toàn thông tin tỉnh Kon Tum (SOC) và kết nối đến trung tâm giám
sát không gian mạng quốc gia, đảm bảo giám sát an toàn thông tin cho tất cả hệ
thống thông tin trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin
cho các HTTT theo mô hình “4 lớp”.
- Thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng thông qua các lớp
đào tạo, tập huấn, văn bản hướng dẫn và các phương tiện thông tin đại chúng: Tổ
chức 02 đợt đào tạo kỹ năng đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin, tổ
chức các đợt diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách an
toàn thông tin của các sở, ban ngành, địa phương; tuyên truyền, phổ biến các
quy định về ứng dụng chữ ký số, quản lý và sử dụng chứng thư số, hướng dẫn sử
dụng chức năng tích hợp ký số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, ứng
dụng chữ ký số trong văn bản điện tử,…
- Hàng năm, Sở Thông
tin và Truyền thông cử cán bộ tham gia diễn tập ứng cứu sự cố mất an toàn thông
tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức và tham gia tích cực vào hoạt động
của mạng lưới ứng cố an toàn thông tin mạng quốc gia (cụm 5).
6. Đánh giá:
Trong giai đoạn vừa
qua, dưới sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, tình hình ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước tại tỉnh Kon Tum đã có những bước đột phá
lớn, đạt được những kết quả hết sức khả quan.
6.1. Ưu điểm
- Cấp ủy, chính quyền
các cấp đã thực hiện ban hành Nghị quyết, Kế hoạch triển khai chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân
tỉnh đã tổ chức ký kết thỏa thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông
Việt Nam (VNPT). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các doanh nghiệp ưu tiên
nguồn lực, chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương khảo sát, đề xuất và
triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số và phát triển
các lĩnh vực trên địa bàn theo thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, đồng thời tuân
thủ các quy định pháp luật hiện hành. Các đơn vị đã chủ động triển khai các hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hình thành dữ liệu số, hướng tới
kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành cấp ủy, chính
quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Việc xây dựng và
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành của tỉnh đối với
lĩnh vực CNTT cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo sự đồng bộ, thống
nhất trong hoạt động phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương.
- Sự quyết tâm, chỉ
đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ,
dự án ứng dụng CNTT; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
triển khai sử dụng các hệ thống thông tin đã được đầu tư; sự phối hợp, hỗ trợ
của các nhà phát triển và cung cấp sản phẩm CNTT trong quá trình đầu tư xây
dựng, nâng cấp, chuyển giao, bảo hành, bảo trì các hệ thống thông tin.
- Việc tiếp cận, áp
dụng các giải pháp công nghệ mới, kết hợp thực thi các tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định chuyên ngành và hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, địa phương.
6.2. Hạn chế
- Về mặt pháp lý, cơ
chế bảo đảm thực thi nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử hiện nay chưa đủ
mạnh, khung pháp lý về xây dựng Chính phủ điện tử còn chưa đồng bộ.
- Các giải pháp kết
nối chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành với cấp tỉnh chậm triển khai, hoặc
triển khai thiếu định hướng và đồng bộ; điều này dẫn đến một số ngành, lĩnh vực
của địa phương phải duy trì sử dụng nhiều hệ thống thông tin (của Trung ương và
của địa phương) để thực hiện quản lý cùng một nội dung hoặc cùng một nhóm dịch
vụ hành chính công, gây rất nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện và tạo áp
lực lớn cho cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ.
- Hầu hết các HTTT,
CSDL hiện nay chỉ kết nối trong ngành, lĩnh vực hoặc nội bộ của bộ, ngành, địa
phương và chủ yếu là kết nối trực tiếp, chưa thực hiện kết nối, chia sẻ liên
bộ, ngành, địa phương.
- Một số cơ quan, đơn
vị chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý và cung cấp dịch vụ công, do đó công tác chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện
các hoạt động này còn chung chung, một số quy định, quy chế, văn bản hướng dẫn
các hệ thống thông tin dùng chung đã được ban hành nhưng chưa được quán triệt
và áp dụng nghiêm túc hoặc có quán triệt, có triển khai nhưng khâu giám sát,
kiểm tra còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao.
- Hạ tầng CNTT tuy
được quan tâm bổ sung, nâng cấp song vẫn chưa đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng kịp nhu
cầu triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung ngày càng được mở rộng của tỉnh.
- Việc tích hợp và
chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của địa phương còn chậm triển
khai, cơ chế phối hợp cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu còn hạn chế, dẫn đến
các nguồn cơ sở dữ liệu bị phân tán, thông tin số chưa bảo đảm tính xác thực
cao.
- Hoạt động về an
toàn thông tin ngày càng diễn biến phức tạp và nguy hiểm, trong khi đó trình
độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thông tin của tỉnh
còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.
- Nguồn nhân lực đảm
nhận việc phối hợp triển khai và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống thông
tin còn mỏng và yếu, đặc biệt ở cấp huyện, xã. Động lực để thay đổi thói quen
làm việc hiện đại của cán bộ, công chức bị hạn chế trong điều kiện khối lượng
công việc chuyên môn lớn.
- Công tác tuyên
truyền, vận động người dân tham gia sử dụng các ứng dụng, các dịch vụ CNTT do
cơ quan nhà nước triển khai đã có nhiều chuyển biến tích cực, đa dạng về hình
thức và nội dung, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, nhận thức về lợi ích
của việc ứng dụng CNTT ở một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế.
- Nguồn vốn đầu tư
ứng dụng CNTT chủ yếu là ngân sách địa phương, chưa thu hút được các nguồn vốn
khác; hình thức thuê dịch vụ CNTT còn hạn chế; kinh phí đầu tư, trang bị hạ
tầng CNTT còn thiếu, nhất là cấp cơ sở như xã/phường và các đơn vị sự nghiệp.
- Các doanh nghiệp
CNTT của tỉnh đa phần là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực mua bán sản phẩm, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp thiết
bị nhỏ lẻ; quy mô thị trường còn nhỏ nên khó kêu gọi nguồn lực bên ngoài đầu tư
phát triển công nghiệp CNTT tại địa phương; công tác xúc tiến đầu tư và thương
mại cho ngành công nghiệp CNTT chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
- Kon Tum là tỉnh khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, một bộ phận người dân chưa biết đọc, biết viết, biết
tiếng phổ thông, còn bộ phận người dân chưa có điện thoại di động, chưa có điều
kiện để tiếp cận thông tin; cơ sở vật chất, trang thiết bị về công nghệ thông
tin còn thiếu, lạc hậu.
IV.
Bối cảnh xây dựng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1.
Thế giới
Theo thống kê, dân số
thế giới sinh sống tại các đô thị hiện nay chiếm hơn 50% tổng dân số thế giới.
Xu hướng ngày càng có nhiều người chuyển đến sinh sống tại các đô thị dẫn tới
gánh nặng cho hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ ngày càng gia tăng. Vì vậy, lời
giải cho bài toán cung cấp những cơ sở vật chất, dịch vụ thiết yếu như điện,
nước, vệ sinh môi trường chính là việc áp dụng công nghệ vào cuộc sống. Có thể
nói thành phố/ĐTTM là một cuộc cách mạng về quản lý và cách tân về hình thức,
phương thức mới của sự phát triển tích hợp thành phố/đô thị hiện đại. Nói một
cách đơn giản, thành phố/ĐTTM là nơi mà ở đó công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) được ứng dụng vào mọi hoạt động đem lại hiệu quả trong hoạt động
quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế, thương mại, du lịch, văn hóa, giáo
dục, y tế, giao thông, xã hội và cộng đồng,... Bằng việc tận dụng các công nghệ
dựa trên Internet vạn vật (IoT) và việc xây dựng các hệ thống thông minh, các
thanh phố/ĐTTM đã ra đời.
Từ các phân tích
trên, có thể thấy, việc phát triển một đơn vị cấp tỉnh trở thành thành phố/ĐTTM
đã trở thành xu thế phát triển của thời đại. Trên thế giới cho đến nay đã xuất
hiện khá nhiều thành phố/ĐTTM. Qua phân tích, tìm hiểu, các thành phố/ĐTTM được
nhóm trong bốn khu vực bao gồm Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương và Mỹ
Latinh; trong đó, mỗi khu vực, hay một nước sẽ chọn một hoặc một số tiêu chí để
định hướng phát triển thành phố/ĐTTM. Kết quả cho thấy Châu Âu có nhiều điểm
đại diện cho thành phố/ĐTTM nhất trên thế giới. Đây là khu vực có môi trường
xanh, tiết kiệm năng lượng, giao thông công cộng tốt hơn cả, có sự cam kết lớn
trong sử dụng xe đạp và đi bộ, ngoài ra đây cũng là khu vực tập trung vào các
chính sách phát triển bền vững. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang trên con
đường để trở thành thành phố/ĐTTM với định hướng là ứng dụng ICT trong các lĩnh
vực để triển khai ứng dụng thông minh trong chính quyền, y tế, giao thông, giáo
dục, quản lý đô thị,... Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có nhiều thách thức
nhưng đồng thời cũng có nhiều cơ hội để trở thành thành phố/đô thị thông minh.
Để xây dựng ĐTTM, các
thành phố trên thế giới đều cần có chiến lược và lập ra các chương trình, kế
hoạch xây dựng ĐTTM. Nói chung, các dự án xây dựng ĐTTM của các thành phố trên
thế giới được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 là các dự án xây dựng hạ tầng, nền
tảng phục vụ chung cho ĐTTM như: Triển khai Mạng viễn thông mới; Triển khai
Mạng Wifi đô thị; Xây dựng Nền tảng đô thị (Urban Platform) hay Nền tảng ĐTTM
(Smart City Platform); Trung tâm Giám sát điều hành (GSĐH) thông minh
(Intelligient Operation Center); Dữ liệu thông minh (Intelligent data), Dữ liệu
mở (Open Data); Nhóm 2 là các dự án chuyên ngành: tùy thuộc vào nhu cầu
cụ thể của mỗi thành phố như: Giao thông thông minh; Chiếu sáng thông minh;
Lưới điện thông minh; Thanh toán thông minh; Môi trường thông minh,…
Đặc điểm chung của
các quốc gia xây dựng và phát triển thành phố/ĐTTM trên thế giới là việc họ sẵn
sàng đầu tư mạnh mẽ vào mảng CNTT, đặc biệt là sử dụng các công nghệ mới, tiên
tiến nhất. Điều này giúp giải quyết rất nhiều bài toán hóc búa mà cách quản lý
đô thị thông thường không thể giải quyết được, qua đó tạo thuận lợi cho việc
xây dựng và phát triển ĐTTM bền vững.
Ngoài ra, việc xây
dựng ĐTTM thành công cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố; một trong số đó chính là
việc có một khung kiến trúc ICT phát triển ĐTTM hoàn thiện và phù hợp với hoàn
cảnh của từng quốc gia, địa phương. Các quốc gia trên thế giới đã ban hành
nhiều khung kiến trúc ICT của riêng mình, từ đó có thể tiến hành tư vấn, xây
dựng thành công ĐTTM phát triển bền vững; kiến trúc và các giải pháp về tiết
kiệm năng lượng, giảm khí thải gây ô nhiễm môi trường, quản lý phân luồng giao
thông thông minh,... cùng với việc thu thập và tối đa hóa giá trị dữ liệu đã
giúp các đô thị ngày càng phát triển đúng theo mục đích và nguyên tắc đề ra của
một thành phố/ĐTTM, hiện đại, hướng tới mục tiêu kế tiếp là quá trình chuyển
đổi số diễn ra toàn diện và hiệu quả.
2.
Trong nước
Đến năm 2025, diện
tích đô thị khoảng 10% diện tích cả nước, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50% dân số,
tạo ra khoảng 75% GDP. Quản lý đô thị yêu cầu nhanh, kịp thời, với cường độ
cao, cần sự tham gia của nhiều bên liên quan và nhiều nguồn lực để triển khai.
Ứng dụng CNTT và truyền thông vào quản lý đô thị nhằm phát triển ĐTTM là phương
hướng mới để giải quyết các vấn đề căn cơ, những bài toán lớn của đô thị (như
quy hoạch, giao thông, môi trường, năng lượng, xử lý rác thải), lấy người dân
làm trung tâm (bằng cách mang lại chất lượng sống và trải nghiệm của người dân,
cụ thể là các tiện ích: giảm chi phí năng lượng, giao thông công cộng tiện lợi,
chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục cao, môi trường xanh, an ninh trật tự, các
hoạt động vui chơi, giải trí đa dạng). Về khách quan cho thấy, phát triển đô
thị là quá trình liên tục, cần bảo đảm tính tổng thể, kế thừa và thúc đẩy đổi
mới, sáng tạo. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một Kiến trúc ICT phát triển
ĐTTM làm cơ sở cho đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tập hợp các dịch vụ ĐTTM
kịp thời, chính xác. Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM thể hiện thiết kế tổng thể
các thành phần lô-gic và các chức năng của chúng bảo đảm sự đồng bộ trong việc
lập kế hoạch, lộ trình thực hiện phát triển ĐTTM; tăng cường khả năng kết nối
liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
nâng cao khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; triển khai ứng dụng số đồng bộ,
hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai; khả năng linh hoạt
khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống ICT theo điều kiện thực tế.
Từ năm 2016, việc
phát triển đô thị thông minh đã được đề cập tại Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01
tháng 11 năm 2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về “Một số chủ trương, chính
sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế” cụ thể là “ưu tiên
phát triển một số đô thị thông minh”.
Một số địa phương, đô
thị lớn đã đi đầu như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hải
Phòng, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ, Quảng Ninh, Bắc Ninh,... đã ban
hành các đề án/chương trình/kế hoạch phát triển ĐTTM. Theo đó, các đề án đã đưa
ra lộ trình ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để
giải quyết những bức xúc xã hội về giao thông, y tế, an toàn thực phẩm, an ninh
trật tự, môi trường,... đem lại môi trường sống văn minh, hiện đại, nâng cao
chất lượng cuộc sống. Các lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất bao gồm 05 lĩnh vực
như: (1) Giáo dục thông minh; (2) Y tế thông minh; (3)
Giao thông thông minh; (4) Dịch vụ công thông minh, Hành chính công và
Chính quyền điện tử; (5) Du lịch thông minh.
Ngoài ra, còn có một
số lĩnh vực khác cùng được chú ý như: An toàn thông tin; Trung tâm giám sát
điều hành thông minh,... Một điểm chung của các địa phương là bắt đầu từ hoàn
thiện chính quyền điện tử, trong đó xây dựng trung tâm hành chính công, triển
khai dịch vụ công trực tuyến theo các cấp độ. Các hoạt động triển khai phát
triển ĐTTM chủ yếu là xây dựng đề án, tại một số khu vực đã có những bước đầu
triển khai tập trung vào chính quyền điện tử. Các nội dung chính được quan tâm
trong triển khai phát triển ĐTTM về cơ bản của các địa phương là giống nhau.
Ngày 01 tháng 8 năm
2018, Thử tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 950/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
“Phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định
hướng đến năm 2030”. Đề án hướng tới mục tiêu phát triển ĐTTM bền vững ở Việt
Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các
tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; khai thác tối
đa hiệu quả tài nguyên, con người, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm
bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia hiệu quả
nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát triển ĐTTM; hạn chế các rủi ro và
nguy cơ tiềm ẩn; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các dịch vụ đô thị; nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế. Thủ tướng Chính phủ đã
chấp thuận về nguyên tắc 7 nhóm nhiệm vụ ưu tiên để triển khai thực hiện Đề án
kèm theo lộ trình và phân công thực hiện, bao gồm: (1) Nghiên cứu, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế chính sách phát triển
ĐTTM bền vững tại Việt Nam; (2) Thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống
CSDL không gian ĐTTM số hóa liên thông đa ngành; (3) Nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển quy hoạch ĐTTM bền vững; (4) Lập kế hoạch, thu hút
nguồn lực đầu tư xây dựng và quản lý phát triển hạ tầng ĐTTM; (5) Lập,
thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án thí điểm phát triển ĐTTM bền vững; (6)
Đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử; (7) Thúc đẩy việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát
triển, vận hành ĐTTM theo các giai đoạn.
Bộ Thông tin và
Truyền thông đã ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh
(phiên bản 1.0) tại Quyết định 829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 trong đó
nhấn mạnh “Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân các đô thị trực thuộc nghiên cứu, phát triển ĐTTM
tuân thủ khung tham chiếu ICT phát triển ĐTTM”. Cùng với đó là Văn bản số
3098/BTTTT-KHCN ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc công bố Bộ chỉ số ĐTTM Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (phiên bản 1.0),
với Kiến trúc bộ chỉ số bao gồm 3 lớp như hình 2.
Hình
2: Kiến trúc bộ chỉ số KPI ĐTTM
Thực hiện Quyết định
số 950/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến năm 2022[2],
đã có: 48/63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đã phê duyệt hoặc đang triển
khai xây dựng đề án, quy hoạch phát triển ĐTTM (gồm đề án, kế hoạch được ban
hành cho toàn tỉnh hoặc đề án, kế hoạch ban hành cho một đô thị thuộc tỉnh); 57
địa phương triển khai phát triển tiện ích ĐTTM, dịch vụ thông minh, đến năm
2022 (tăng 17 địa phương so với năm 2020) và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
giao thông, y tế thông minh, giáo dục thông minh, phát triển các ứng dụng cảnh
báo; 19 tỉnh triển khai thí điểm dịch vụ ĐTTM theo hướng dẫn về triển khai thí
điểm dịch vụ ĐTTM tại Văn bản số 4176/BTTTT-THH ngày 22 tháng 11 năm 2019 của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trung tâm quản lý,
điều hành, xử lý tập trung dữ liệu đô thị, đa nhiệm (Trung tâm IOC) đã được
triển khai tại 50 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương với quy mô triển khai ở
cấp tỉnh hoặc cấp đô thị, một số địa phương triển khai ở cả hai cấp. Việc thiết
lập Trung tâm IOC tại các địa phương chủ yếu do các tổ chức tư vấn về công nghệ
thông tin trong nước như FPT, VNPT, Viettel thực hiện.
Cơ sở nền tảng của
ĐTTM được xác định gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ thống hạ tầng
ICT trong đó bao gồm cơ sở dữ liệu không gian ĐTTM được kết nối liên thông và
hệ thống tích hợp hai hệ thống trên. Trong đó, một số địa phương (các Thành
phố: Đà Nẵng, Hà Nội, Hồ Chí Minh; các tỉnh: Bình Dương, Quảng Ninh,…) đã ban
hành kế hoạch, kiến trúc ICT cho đô thị thông minh và những thành tựu nhất định
trong việc triển khai xây dựng ĐTTM.
3.
Bối cảnh tỉnh Kon Tum
Trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 được trình bày tại Đại hội
Đảng lần thứ XIII có xác định phương hướng cần thực hiện chuyển đổi số quốc gia
một cách toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số, đồng thời lấy
phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động
lực chính của tăng trưởng kinh tế.
Với mục tiêu phát
triển nhanh, bền vững, dựa trên trụ cột khoa học công nghệ, tỉnh Kon Tum đã và
đang tiếp cận, chủ động nắm bắt, triển khai trong thực tiễn những nội dung, sản
phẩm, thành quả quan trọng của cuộc CMCN 4.0, đẩy nhanh việc chuyển đổi số.
Điều đó thể hiện thông qua nhiều chủ trương, quyết sách mạnh mẽ, thể hiện sự
quyết tâm, khát vọng của toàn Đảng bộ và cả hệ thống chính trị của tỉnh, như:
Quyết định số 1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển
đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số
1250/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 09- NQ/TU; Kế hoạch số 3894/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số
và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2021-2025,… Trong đó, việc xây dựng, hình thành Kiến trúc tổng
thể các thành phần ứng dụng CNTT trong phát triển ĐTTM làm định hướng phát
triển được ưu tiên triển khai.
Quy hoạch tỉnh Kon
Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 xác định “… phát triển hạ
tầng viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số và phát triển đô thị thông minh”; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, xác định chuyển đổi số là yêu
cầu khách quan của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; là giải pháp quan
trọng để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh,
góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong
quá trình chuyển đổi số phải lấy người dân làm trung tâm; phát huy vai trò của
doanh nghiệp; các cấp, các ngành phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ bản chất, tầm
quan trọng của chuyển đổi số, có cách tiếp cận linh hoạt, tạo mọi điều kiện cho
đổi mới, sáng tạo trên nền tảng số. Đồng thời, Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày 29
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đặt ra nhiệm vụ ưu tiên là Đề án
phát triển đô thị thông minh đến 2025, định hướng 2030.
Từ các chủ trương,
chiến lược, quy hoạch đã và đang xây dựng, triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh Kon Tum cho thấy, Kiến trúc ĐTTM hướng tới việc xác định một tập các thành
phần logic theo các tiêu chí của Khung tham chiếu ICT và chức năng của chúng để
giúp Kon Tum xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện phát triển ĐTTM theo đúng
định hướng của Chính phủ, của tỉnh là cần thiết.
Kiến trúc ĐTTM nhằm:
(1) Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng ICT đồng
bộ, hiện đại vào các ngành kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực quản lý, chất
lượng, hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
(2) Giúp cho các cấp, các ngành của tỉnh điều hành và quản trị xã hội
tốt hơn, đẩy mạnh chất lượng phục vụ, cải thiện mọi mặt đời sống xã hội, cung
cấp các tiện ích cho người dân; người dân được tham gia quản lý xã hội và giám
sát chính quyền; nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. (3) Xây dựng hoàn
thiện các cơ chế chính sách đặc thù nhằm thu hút nguồn lực xã hội hóa vào phát
triển công nghệ thông tin trong ĐTTM.
V.
Định hướng xây dựng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1.
Mối quan hệ giữa ĐTTM và Chính quyền điện tử, Chính quyền số
ĐTTM và Chính quyền
điện tử (CQĐT), Chính quyền số (CQS) là các khái niệm đang được sử dụng ngày
càng phổ biến. Chính quyền điện tử là chính quyền ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước phục vụ
người dân và doanh nghiệp; nói cách khác, đây là quá trình tin học hóa các hoạt
động của chính quyền địa phương. Chính quyền số là chính quyền có toàn bộ hoạt
động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế lại và vận hành
dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng
hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn
lực tối ưu hơn, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản
lý kinh tế - xã hội của địa phương; nói cách khác, đây là quá trình chuyển đổi
số tại các cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
ĐTTM là đô thị sáng
tạo sử dụng CNTT và truyền thông và các phương tiện khác để cải thiện chất
lượng cuộc sống, phát huy hiệu quả các hoạt động và dịch vụ của đô thị, tăng
khả năng cạnh tranh, trong khi vẫn bảo đảm đáp ứng các nhu cầu của hiện tại và
tương lai đối với các khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường. Khả năng ứng
dụng nhiều công nghệ hiện đại cho phép nó có độ mở lớn hơn (mở rộng phạm vi):
công nghệ IoT cho phép chúng ta có giác quan, công nghệ dữ liệu lớn cho phép
chúng ta xử lý số liệu phi cấu trúc, trí tuệ nhân tạo sẽ giúp chúng ta khai
thác dữ liệu lớn để cung cấp các dịch vụ thông minh hơn.
Ở cấp quốc gia, quốc
gia thông minh gồm ba thành phần là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Ở
cấp địa phương, ĐTTM cũng gồm ba thành phần tương ứng là chính quyền điện
tử/chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó.
Chính quyền điện tử/Chính quyền số và ĐTTM có các mối quan tâm khác nhau, một
bên nhắm vào việc tăng hiệu quả hoạt động các nghiệp vụ và hướng tới chuyển đổi
mô hình hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường số, một bên nhắm vào
việc cải thiện chất lượng cuộc sống, hiệu quả hoạt động của các dịch vụ đô thị.
Việc xây dựng ĐTTM sẽ thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, thu hút
người dân thói quen sử dụng các dịch vụ qua mạng. ĐTTM sẽ góp phần đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trên toàn xã hội, người dân sẽ sử dụng dịch vụ công nhiều hơn, giúp
hoàn thiện DVC và các CSDL.
Mối quan hệ giữa ĐTTM
và CQĐT/CQS là mối quan hệ biện chứng phát triển, chúng trích dẫn, đề cập đến
nhau, bù đắp cho nhau và giao nhau ở 3 yếu tố chính: Dữ liệu, Quản trị, Sự tham
gia.
Hình
3: Mối quan hệ giữa ĐTTM và CQĐT, CQS
Dữ liệu: Tại thời điểm hiện
tại, có thể coi dữ liệu là tài sản quan trọng nhất, có giá trị và phải tiến
hành thu thập, ưu tiên xây dựng CSDL nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả cho cả
ĐTTM và CQĐT/CQS. Việc đảm bảo xây dựng và phát triển ĐTTM thành công, các đô
thị cần một nền tảng dữ liệu mở mà ở đó bất kì dữ liệu nào được tạo ra, lưu trữ
thu thập và phát hành bởi các bên đều có giá trị sử dụng đúng với yêu cầu tạo
lập ra nó, chia sẻ cho các thành phần khác hoặc cộng đồng sử dụng. Tương tự,
cung cấp CSDL mở đang là xu hướng tại các nước phát triển và là một trong các
chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc.
Quản trị: Quản trị thông minh
được định nghĩa là năng lực áp dụng công nghệ số và các hoạt động “thông minh”
của chính quyền và các bên liên quan trong xử lý thông tin và ra quyết định.
Quản trị thông minh trong ĐTTM được coi là thành công chính, là bước khởi đầu
và bền vững của sự hợp tác trên diện rộng thông qua các phương tiện công nghệ,
góp phần vào sự bền vững của đô thị. Thể chế thông minh hơn và quản trị thông
minh hơn sẽ giúp giảm bớt sự lạm dụng, tái phân bổ lợi ích và nguồn lực khi cần
thiết, và mở rộng phạm vi tác động ưu việt của công nghệ tới các tầng lớp xã
hội khác nhau.
Sự tham gia: Thông qua việc thu
thập, phân tích thông tin, tri thức, chuyên môn từ người dân, cộng đồng sẽ thúc
đẩy quá trình ra quyết định, lập quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị dân
chủ, minh bạch hơn. Việc giao tiếp, đối thoại theo thời gian thực giữa người
dân và chính quyền địa phương trở nên dễ dàng nhờ sự can thiệp của công nghệ,
qua đó hướng tới mối quan hệ minh bạch và bình đẳng trong không gian một đô thị
phát triển.
2.
Lợi ích trong việc triển khai ĐTTM
- Chất lượng cuộc
sống của người dân được nâng cao: Ứng dụng các công nghệ ICT để hỗ trợ giải
quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người dân quan tâm (giao thông, y tế,
giáo dục, an toàn thực phẩm,...), nâng cao sự hài lòng của người dân.
- Quản lý đô thị tinh
gọn: Các hệ thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ
thiết yếu của đô thị được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; tăng
cường sự tham gia của người dân nhằm nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và hiệu
lực quản lý của chính quyền địa phương.
- Bảo vệ môi trường
hiệu quả: Xây dựng các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường
(nước, không khí, tiếng ồn, đất, chất thải,...); các hệ thống thu thập, phân
tích dữ liệu môi trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó
khẩn cấp và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
- Nâng cao năng lực
cạnh tranh: Xây dựng hạ tầng thông tin số an toàn, khuyến khích cung cấp dữ
liệu mở để thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giúp doanh
nghiệp giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
- Dịch vụ công nhanh
chóng, thuận tiện: Đảm bảo mọi người dân được hưởng thụ các dịch vụ công một
cách nhanh chóng, thuận tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp.
- Tăng cường việc đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
2.1.
Phát triển hạ tầng số
- Mạng viễn thông băng
rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng Internet
vạn vật (IoT) được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt
chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và an ninh - quốc phòng.
- Đến năm 2025: (1)
100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận cáp quang khi có nhu cầu với 90% người
sử dụng có thể truy nhập Internet cố định, tốc độ trung bình 200 Mb/s; 90% các
tổ chức kinh tế - xã hội như doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường
học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy nhập Internet với tốc
độ trung bình 01 Gb/s. (2) 100% dân số ở độ tuổi trưởng thành có điện
thoại thông minh. (3) 100% hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng,
điện, nước, đô thị có khả năng tích hợp cảm biến và ứng dụng IoT.
- Đến năm 2030: 100%
người sử dụng có khả năng truy nhập với tốc độ trên 1Gb/s; 100% cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước và trên 50% người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng các
dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
2.2.
Phát triển kinh tế xã hội
Việc xây dựng ĐTTM là
việc ứng dụng đồng bộ các giải pháp CNTT trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh
tế - xã hội dựa trên 06 đặc trưng cơ bản đã phân tích ở trên, đem lại rất nhiều
lợi ích cho người dân và chính quyền ở các mặt cơ bản sau đây.
Hình
4: Lợi ích ĐTTM đem lại cho người dân, chính quyền và doanh nghiệp
- Về phát triển kinh
tế: ĐTTM tạo động lực cho phát triển những lĩnh vực kinh tế theo định hướng
phát triển xanh sẽ phát huy hiệu quả các ngành có lợi thế của tỉnh, đảm bảo
kiểm soát tốt môi trường, khai thác tài nguyên một cách hiệu quả và đẩy mạnh
công nghiệp có hàm lượng chất xám cao ở tỉnh, hướng đến nền kinh tế tri thức.
ĐTTM sẽ đẩy mạnh sự liên kết, khuyến khích sáng tạo, hoạt động khởi nghiệp làm
cho nền kinh tế của tỉnh năng động và sáng tạo, đẩy mạnh công nghiệp hóa và
hiện đại hóa, phát triển theo hướng chuyển dịch mạnh sang cơ cấu dịch vụ và hội
nhập.
- Về cung cấp dịch vụ
cho người dân: Người dân sống trong ĐTTM ngoài việc được sống trong môi trường
an toàn, không ô nhiễm, còn được hưởng đầy đủ các dịch vụ chất lượng về y tế,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giao thông thuận tiện,...; ngoài các dịch vụ hành
chính công đã và đang được cung cấp, người dân sẽ được tiếp cận nhiều dịch vụ
công ích trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, bảo hiểm, đi lại,... Các dịch vụ
này được cung cấp bình đẳng cho mọi tầng lớp trong xã hội do sự phát triển CNTT
và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Về quản lý quy
hoạch đô thị: ĐTTM cho phép kết nối đồng bộ nhiều lĩnh vực trong một không gian
đô thị, từ đó tích hợp được đầy đủ thông tin về kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội
của tỉnh. Tác dụng đầu tiên là cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quy hoạch
phát triển đô thị về hạ tầng điện nước, giao thông đến hạ tầng kinh tế - xã
hội, đảm bảo một quy hoạch hợp lý và khoa học (đây là vấn đề bất cập hiện nay
do cách làm quy hoạch truyền thống bị thiếu thông tin khách quan, thông tin dự
báo).
- Về công tác quản
trị đô thị: ĐTTM cho phép chính quyền có thể vận hành và giám sát các hệ thống
cơ sở hạ tầng một cách thông minh nhất, thông qua hệ thống quản lý giám sát tự
động. Các hệ thống giao thông, môi trường, thu gom rác thải, điện nước đều được
quản lý vận hành và giám sát tập trung. Hệ thống giám sát cũng đảm bảo cho tỉnh
an toàn hơn.
- Về cung cấp thông
tin cho việc hỗ trợ ra quyết định: ĐTTM thu thập rất nhiều thông tin (quá khứ,
hiện tại, thời gian thực,…), thực hiện dự báo dài hạn hơn, toàn diện hơn, độ
chính xác cao hơn, đưa ra phương án tối ưu trong thời gian tương đối ngắn, từ
đó hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định một cách hiệu quả hơn.
- Lợi ích của ĐTTM
xét cho cùng là làm người dân được cảm thấy cuộc sống hạnh phúc hơn (tiếp cận
dịch vụ tốt hơn, sống trong môi trường an toàn và trong sạch hơn và kinh tế
phát triển bền vững).
2.3.
Lợi ích chung
Bản chất của ĐTTM là
việc thu thập, kết nối và tận dụng thông tin dữ liệu để giúp cho người dân,
doanh nghiệp và chính quyền có thể ra quyết định một cách chính xác nhất. Việc
xây dựng ĐTTM chính là cơ hội tận dụng khoa học công nghệ để không chỉ giải
quyết những vấn đề trước mắt, mà còn nắm bắt thời cơ bứt phá phát triển kinh tế
bền vững, phù hợp với định hướng xây dựng ĐTTM tỉnh Kon Tum đạt tiêu chuẩn đô
thị trực thuộc Trung ương, đô thị hiện đại. ĐTTM, với một hạ tầng dùng chung có
thể được tận dụng tối đa giữa các lĩnh vực, cho phép sự chia sẻ đầy đủ về thông
tin dữ liệu giữa các ngành, giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền, đáp
ứng và hỗ trợ các nhu cầu hiện nay của các đô thị trong tỉnh. Qua đó, những lợi
ích sẽ đạt được bao gồm:
- Nâng cao hiệu quả
hoạt động của chính quyền tỉnh: các dịch vụ công, thông tin chính sách của
chính quyền đều được cung cấp qua môi trường mạng và được tự động hóa khi xử
lý, giúp xử lý hiệu quả và nhanh chóng những yêu cầu, thắc mắc của người dân và
doanh nghiệp.
- Người dân có thể dễ
dàng tìm kiếm, sử dụng các dịch vụ thông qua môi trường mạng; doanh nghiệp cung
cấp các dịch vụ trực tuyến, tiết kiệm tối đa chi phí vận hành và có đầy đủ cơ
hội, thông tin để quyết định các phương án kinh doanh, phương án phát triển sản
phẩm có tính cạnh tranh cao.
- Giúp xã hội phát
triển bền vững, giúp cho người dân có được môi trường sống thuận tiện, trong
sạch, khỏe mạnh và an toàn; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp với chính quyền tỉnh, khuyến khích sự sáng tạo và tham gia một cách tích
cực của người dân vào công tác quản lý xã hội; phát huy vai trò làm chủ của
người dân, sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế.
- Cung cấp thông tin
kinh tế công nghiệp và thương mại cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước; phục vụ các hoạt động hợp tác đầu tư và hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại của tỉnh.
- Giảm thiểu tai nạn
giao thông, tiết kiệm thời gian tham gia giao thông thông qua các giải pháp
giao thông và vận chuyển thông minh.
- Tạo tiền đề cho
việc triển khai các giải pháp y tế thông minh tại các địa phương của tỉnh; giảm
gánh nặng bệnh tật cho người dân, giảm áp lực khám, chữa bệnh cho các cơ sở y
tế, giúp nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
- Người dân và du
khách sẽ được cung cấp các dịch vụ chất lượng cao về du lịch, giúp ngành du
lịch có thể dễ dàng thông tin và quảng bá hình ảnh các cơ sở du lịch trong
tỉnh, tạo ra sự tăng trưởng cho ngành du lịch.
- Cải thiện chất lượng
giáo dục; đổi mới phương pháp dạy và học; nhà trường, giáo viên có thêm nhiều
kênh giao tiếp với học sinh và phụ huynh khiến việc trao đổi thông tin giữa các
bên hiệu quả, kịp thời, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tiết kiệm tối đa
chi phí năng lượng, góp phần bảo vệ môi trường.
- Tạo ra nhiều hơn
trường làm việc hiệu quả cho các doanh nghiệp và cơ quan tuyển dụng lao động.
Bảng
1: So
sánh lợi ích giữa việc quản trị đô thị theo hướng thông minh so với truyền
thống .
Hạng
mục/ Nội dung
|
Quản
trị đô thị theo hướng truyền thống
|
Quản
trị theo hướng ĐTTM
|
Quy
hoạch
|
- Mang tính phân
tán
- Chưa tiết kiệm
được chi phí
- Khả năng đầu tư
mở rộng còn hạn chế
|
- Mang tính tổng
thể và có định hướng
- Chia sẻ nguồn lực
- Tiết kiệm chi phí
- Có khả năng đầu
tư mở rộng
- Nâng cao khả năng
quy hoạch và dự báo
|
Cơ
sở hạ tầng ứng dụng
|
- Hoạt động hiệu
quả chưa cao
- Tốn nhiều tài
nguyên và chi phí để vận hành
|
- Được tối ưu bởi
các công nghệ tiên tiến
- Tiết kiệm tài
nguyên và chi phí
- Nâng cao các cam
kết về chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân, doanh nghiệp
- Xây dựng trên các
nền tảng mở
|
Vận
hành hệ thống
|
- Chỉ phỏng đoán
được về tình trạng cơ sở hạ tầng
- Bị động khi sự cố
xảy ra
- Không thể triển
khai nguồn lực một cách hiệu quả để giải quyết vấn đề
|
- Nắm bắt tình trạng
cơ sở hạ tầng theo thời gian thực
- Dự đoán và phòng
tránh sự cố
- Sử dụng nguồn lực
một cách hiệu quả
- Tự động hóa công
tác bảo trì
- Tiết kiệm chi phí
|
Đầu
tư công nghệ
|
- Rải rác và tách
biệt trong từng lĩnh vực
- Chưa tối ưu về
lợi ích
- Không vận dụng
được lợi thế quy mô khi đầu tư lớn
|
- Quy hoạch tập
trung
- Triển khai xuyên
suốt giữa các cơ quan quản lý và giữa các dự án
- Tối ưu lợi ích
mang lại
- Giá trị và tiết
kiệm chi phí đạt mức tối đa
|
Sự
tham gia của người dân, doanh nghiệp
|
- Các kênh kết nối
trực tuyến đến người dân rất hạn chế và rải rác
- Người dân không
thể sử dụng (hoặc không dễ dàng tiếp cận) các dịch vụ công một cách tốt nhất
|
- Kênh giao diện
hoàn chỉnh phục vụ cả số đông và thiểu số
- Người dân tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ một cách dễ dàng
- Người dân có thể
tham gia đóng góp các sáng kiến cho chính quyền
- Giao tiếp hai
chiều giữa người dân và cơ quan quản lý
- Có các dịch vụ
được cá nhân hóa cho từng người dân
- Người dân có thể
vừa đóng góp vừa truy cập vào dữ liệu của toàn tỉnh theo thời gian thực, và
xây dựng các ứng dụng sử dụng dữ liệu
|
Chia
sẻ dữ liệu
|
- Các Sở, ban ngành
và chức năng bị tách biệt
- Các Sở, ban ngành
chưa chia sẻ dữ liệu và phối hợp để đề xuất các sáng kiến
|
- Các Sở, ban ngành
và các chức năng được tích hợp và chia sẻ
- Dữ liệu được chia
sẻ giữa các Sở, ban ngành và có liên kết với các dịch vụ cung cấp dữ liệu
ngoài thông qua các tiêu chuẩn mở
- Các kết quả tính
toán chính xác hơn
- Tiết giảm chi phí
|
2.4.
Lợi ích cụ thể đối với từng đối tượng
a) Lãnh đạo Tỉnh ủy,
UBND tỉnh:
- Giám sát tình hình
phát triển kinh tế - xã hội thông qua các chỉ số, hiển thị thông qua biểu đồ,
dashboard, với góc nhìn đa chiều và linh hoạt; giám sát chi tiết các hoạt động
trong các lĩnh vực, có thể truy xuất thông tin, dữ liệu tới các cơ quan.
- Cho phép lãnh đạo
có thể ra mệnh lệnh, điều hành điều phối xử lý các công việc; trực tiếp chỉ
đạo, chỉ huy các vụ việc nóng, nhạy cảm, tức thời thông qua quy trình xử lý
chuẩn (SOP); trao đổi trực tiếp, chia sẻ thông tin nội bộ.
- Ứng dụng di động
cho lãnh đạo để theo dõi, giám sát và thực hiện nhiệm vụ đã giao cho các cá
nhân/đơn vị.
b) Lãnh đạo các sở,
ban ngành:
- Thực hiện nhiệm vụ
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo điều hành các vụ việc nóng, nhạy cảm,
tức thời thông qua quy trình xử lý chuẩn (SOP) trong các lĩnh vực quản lý; trao
đổi trực tiếp, chia sẻ thông tin nội bộ.
- Báo cáo, giải
trình, bình luận và phân tích chuyên sâu để tham mưu cho lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý.
- Ứng dụng di động để
theo dõi, giám sát và thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện trực thuộc tỉnh:
- Giám sát và chỉ đạo
điều hành tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các vụ việc nóng, nhạy cảm,
tức thời thông qua quy trình xử lý chuẩn trong địa bàn quản lý; trao đổi trực
tiếp, chia sẻ thông tin nội bộ.
- Báo cáo, giải
trình, bình luận để tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trong các vấn đề
trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các
sở, ngành để thực hiện các lĩnh vực trên địa bàn quản lý.
- Ứng dụng di động để
theo dõi, giám sát và thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Tổ quản trị, vận
hành:
- Tổng hợp dữ liệu,
phân tích và khai thác vận hành.
- Tiếp nhận, phân
công và giám sát các cơ quan xử lý, phản hồi các ý kiến của tổ chức, công dân
đúng thời hạn quy định.
- Theo dõi, đôn đốc,
nhắc nhở các cơ quan thực thi các mệnh lệnh chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
tỉnh.
- Báo cáo định kỳ,
chuyên đề, đột xuất phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
đ) Người dân, doanh
nghiệp: Được
thụ hưởng sử dụng các dịch vụ ĐTTM (y tế, giáo dục, giao thông, an ninh trật
tự, môi trường,…). Cụ thể như người dân có thể tham gia phản ánh các bất cập vi
phạm trật tự đô thị, sự cố hạ tầng đô thị, thông tin xử lý dịch vụ công thông
qua ứng dụng di động, đây là cơ sở để hình thành một ứng dụng di động duy nhất
cho người dân tương tác và sử dụng các dịch vụ công của chính quyền.
3.
Nguyên tắc chung trong xây dựng ĐTTM
- Lấy người dân làm
trung tâm.
- Bảo đảm năng lực cơ
sở hạ tầng thông tin tạo ra hệ sinh thái số đáp ứng nhu cầu phát triển các ứng
dụng, dịch vụ ĐTTM. Đẩy mạnh dùng chung cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến khích
dữ liệu mở (open data) bao gồm những dữ liệu có thể hiểu được (được mô tả tường
minh), sử dụng và khai thác được bởi tất cả các bên tham gia xây dựng ĐTTM. Dữ
liệu mở do chính quyền địa phương sở hữu và chia sẻ cho các bên liên quan (nếu
cần).
- Bảo đảm tính trung
lập về công nghệ; chú trọng áp dụng các công nghệ ICT phù hợp với ĐTTM như
Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân
tạo,... và có khả năng tương thích với nhiều nền tảng; tận dụng tối ưu cơ sở hạ
tầng ICT sẵn có.
- Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, năng lực ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin, đặc biệt
là hạ tầng thông tin trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng tư của người dân.
- Căn cứ nhu cầu và
điều kiện thực tế, địa phương chủ động xây dựng và triển khai Đề án tổng thể
xây dựng ĐTTM, có tầm nhìn bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Chính
phủ, gắn liền với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương (nhu cầu quản lý, nhu cầu của người dân, các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức,...). Việc xây dựng ĐTTM phải đảm bảo tính kế thừa và
phát triển bền vững các giá trị văn hóa, kinh tế, xã hội, các giá trị vật chất
và phi vật chất của địa phương.
- Ưu tiên các nhiệm
vụ có tính chất tổng thể và phục vụ liên ngành bao gồm Kiến trúc ICT phát triển
ĐTTM tại địa phương, bảo đảm an toàn thông tin, hạ tầng băng rộng,…
- Các ứng dụng, thành
phần hệ thống nên được sử dụng lại nếu có thể, chỉ sử dụng giải pháp mua sắm
hàng hóa nếu cần thiết và chỉ được xây dựng mới nếu ứng dụng, thành phần hệ
thống không đáp ứng với yêu cầu đặt ra.
- Dữ liệu phải được
quản lý, bảo đảm tính chính xác, chất lượng để hỗ trợ ra các quyết định nghiệp
vụ đúng đắn. Dữ liệu để xử lý cùng loại nghiệp vụ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải giống nhau và biết rõ nguồn gốc dữ liệu đó. Dữ liệu phải dễ tìm kiếm,
truy vấn và hiển thị đúng một phiên bản gốc/thật.
- Thí điểm các dịch
vụ và ứng dụng mới: Xây dựng mẫu, thử nghiệm với người sử dụng và hoàn thiện từ
trải nghiệm người sử dụng.
- Sử dụng tiêu chuẩn
mở và mã nguồn mở: Tiêu chuẩn mở phải được sử dụng trong tất cả các thiết kế
giải pháp để thúc đẩy khả năng liên thông. Phần mềm mã nguồn mở phải được đánh
giá, xem xét cùng với các phần mềm thương mại khi lựa chọn giải pháp công nghệ.
4.
Các nguyên tắc xây dựng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
- Phù hợp với Khung
kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon
Tum và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Phù hợp với định
hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, xây dựng ĐTTM của
tỉnh, chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tại
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các
kế hoạch của tỉnh về triển khai chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số phát
triển kinh tế số, xã hội số, hạ tầng số, xây dựng ĐTTM,... đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030.
- Nền tảng ĐTTM của
tỉnh phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, bảo đảm cho phép kết nối các
dịch vụ, giải pháp của nhiều nhà cung cấp; các ứng dụng, hệ thống thông minh
cần được xây dựng hướng đến dùng chung, có tính hiệu quả cao, chung một nền
tảng tích hợp.
- Phù hợp với quy
trình nghiệp vụ, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, hiệu
quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ.
- Xem xét, áp dụng
hiệu quả các công nghệ mới để triển khai các thành phần kiến trúc; việc triển
khai bảo đảm sự kế thừa, gắn kết giữa phát triển ĐTTM với chuyển đổi số, xây
dựng chính quyền số của tỉnh.
- Tuân thủ các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật của quốc gia.
- Ngoài ra, Kiến trúc
ICT phát triển ĐTTM phải tuân thủ nguyên tắc chung tại Văn bản số 58/BTTTT-KHCN
ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể:
+ Phân tầng: Kiến
trúc phải được thiết kế phân tầng, nghĩa là cần nhóm các chức năng liên quan
đến nhau trong từng tầng. Các chức năng ở một tầng khi làm nhiệm vụ của mình có
thể sử dụng các chức năng mà tầng dưới nó cung cấp.
+ Hướng dịch vụ: Kiến
trúc phải dựa trên mô hình hướng dịch vụ, nghĩa là được phát triển và tích hợp
các thành phần chức năng xoay quanh các quy trình nghiệp vụ.
+ Liên thông: Giao
diện của mỗi thành phần trong kiến trúc phải được mô tả tường minh để sẵn sàng
tương tác với các thành phần khác trong kiến trúc vào thời điểm hiện tại cũng
như tương lai.
+ Dựa trên tiêu chuẩn
mở: Đơn giản trong việc tích hợp với nền tảng khác, đồng thời phát triển ứng
dụng có khả năng tái sử dụng, chạy độc lập với nền tảng khác.
+ Khả năng mở rộng:
Kiến trúc có thể mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo quy mô đô thị, nhu cầu đối với
dịch vụ và sự thay đổi của các nghiệp vụ trong mỗi đô thị.
+ Linh hoạt: Dễ dàng
thích ứng với các công nghệ mới để có thể cung cấp nhanh chóng, linh hoạt các
dịch vụ của ĐTTM.
+ Tính ổn định: Khả năng
tiếp tục vận hành khi đối mặt với sự cố.
+ Đo lường được: Kiến
trúc phải được thiết kế thành phần hiển thị thông tin cho phép các bên liên
quan quan sát và theo dõi được hoạt động của các thành phần cũng như toàn bộ
kiến trúc.
+ Chia sẻ: Các thành
phần dữ liệu trong kiến trúc được mô tả tường minh để sẵn sàng cho việc chia sẻ
và khai thác chung.
+ An toàn: Kiến trúc
có phương án đảm bảo an toàn thông tin cho từng thành phần, tầng, cũng như toàn
bộ kiến trúc.
+ Trung lập: Có tính
trung lập đối với nhà cung cấp các sản phẩm, công nghệ IT, không thiên vị cũng
không hạn chế bất kỳ một công nghệ, sản phẩm nào.
+ Dễ sử dụng và bảo
trì: Cung cấp công cụ cài đặt, thao tác, quản lý và bảo trì nền tảng,...
PHẦN II: KHUNG KIẾN TRÚC ICT PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ THÔNG MINH
I.
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1.
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM
Theo Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển Đô thị thông minh (phiên bản
1.0), tỉnh Kon Tum đề xuất xây dựng mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh
Kon Tum theo như Hình 5.
Hình
5: Mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
2.
Các thành phần của Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM tỉnh Kon Tum bao gồm các lớp, các hệ thống, kênh giao tiếp và trung
tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm. Thành phần và chức năng của
các lớp, các hệ thống cụ thể như sau:
2.1.
Lớp Đối tượng sử dụng
Lớp Đối tượng sử dụng
bao gồm các tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ, ứng dụng của ĐTTM. Các đối
tượng này không giới hạn ở mức độ là con người, mà còn có thể là các thiết bị,
các máy móc trong hệ sinh thái ĐTTM. Điển hình trong Lớp này bao gồm: công dân,
doanh nghiệp, chính quyền đô thị và các tác nhân khác.
2.2.
Kênh giao tiếp
- Ứng dụng di động:
Các ứng dụng di động đặc biệt được thiết kế cho người dân truy cập thông tin về
giao thông, sự kiện, dịch vụ, và hỗ trợ tương tác với chính quyền địa phương.
- Trang web: Trang
web cung cấp thông tin về sự kiện, dịch vụ công cộng, và tài liệu về chính trị
và quản lý đô thị.
- Mạng xã hội: Các
trang mạng xã hội ĐTTM có thể giúp cư dân kết nối với nhau, thảo luận về vấn đề
cộng đồng và nhận thông tin mới nhất về cuộc sống đô thị.
- Email và thông báo
đô thị: Hệ thống email và thông báo đô thị cho phép chính quyền địa phương gửi
thông tin quan trọng đến cư dân qua email, tin nhắn văn bản, hoặc ứng dụng di
động.
- Hệ thống thoại tự
động: Các hệ thống thoại tự động có thể được sử dụng để cung cấp thông tin tức
thời về giao thông, thời tiết, dịch vụ công cộng, và nhiều loại thông tin khác
qua điện thoại.
- Phương tiện truyền
thông xã hội: Sử dụng các kênh truyền thông xã hội như YouTube, Facebook, và
Twitter,… để chia sẻ video và thông điệp quan trọng với người dân.
- IoT/M2M: Là liên
kết giữa các loại thiết bị và máy móc trong hạ tầng kỹ thuật, cho phép chúng
tương tác qua máy chủ trung tâm hoặc qua các nền tảng điện toán đám mây. Đối
tượng kết nối bao gồm các hệ thống hoặc trạng thái môi trường xung quanh có khả
năng trao đổi và truyền tải dữ liệu đến cơ sở hạ tầng kết nối Internet, tạo
điều kiện thu thập dữ liệu một cách hiệu quả và thay đổi cách làm việc.
- Call Center: Là
trung tâm chăm sóc khách hàng, nơi tiếp nhận, xử lý và quản lý thông tin thông
qua nhiều hệ thống liên quan, bao gồm máy lẻ IP, máy tính, smartphone và điện
thoại di động truyền thống.
- Kênh trực tiếp:
Người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức có thể đến trực tiếp các
Trung tâm hành chính công hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cấp xã,
hoặc tại trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị để thực hiện các dịch vụ công.
2.3.
Lớp Ứng dụng thông minh
Lớp Ứng dụng thông
minh đem đến nhiều ứng dụng thông minh và khả năng tích hợp chúng liên tục vào
các lĩnh vực khác nhau, được hỗ trợ bởi các tầng dưới. Các ứng dụng này có
nguồn gốc từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông thông minh, giáo dục thông
minh, y tế thông minh, và nhiều lĩnh vực khác. Chúng cung cấp thông tin, ứng
dụng, và dịch vụ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cụ thể từ cộng đồng, doanh
nghiệp, các quản lý đô thị, và nhiều đối tượng khác.
Các lĩnh vực thông
minh ưu tiên triển khai trong Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM của tỉnh Kon Tum
bao gồm: (1) Hệ sinh thái y tế thông minh. (2) Hệ sinh thái giáo dục thông
minh. (3) Hệ sinh thái du lịch thông minh. (4) Các dịch vụ giao thông thông
minh. (5) Các dịch vụ môi trường thông minh.
2.4.
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và
dữ liệu nằm ở trung gian giữa Lớp Ứng dụng thông minh và Lớp Điện toán và lưu
trữ, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống. Nhiệm vụ chính của lớp này là tổng
hợp, liên kết, tính toán, và lưu trữ dữ liệu để hỗ trợ quản lý dịch vụ và dữ
liệu, nhằm đáp ứng các yêu cầu của Lớp Ứng dụng thông minh.
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và
dữ liệu gồm ba thành phần chính: nguồn dữ liệu, tích hợp dữ liệu, và tích hợp
dịch vụ. Đây là lớp có nhiệm vụ cung cấp các tài liệu và dịch vụ đa dạng cho
các ứng dụng khác nhau, phục vụ quá trình phát triển các ứng dụng đa dạng.
Tích hợp dịch vụ: Tích hợp dịch vụ liên
quan đến các yêu cầu cơ bản về dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ cho các ứng dụng ĐTTM.
Các dịch vụ này bao gồm việc thu thập và tổng hợp thông tin, quản lý dịch vụ,
tích hợp dịch vụ, và sử dụng dịch vụ.
Tích hợp dữ liệu: Tích hợp dữ liệu là
khả năng kết hợp và phân tích thông tin từ các cảm biến và hệ thống ứng dụng
trong các vùng khác nhau. Quá trình này bao gồm bốn phần chính: (1) Thu thập và
tổng hợp dữ liệu; (2) Xử lý và hợp nhất dữ liệu; (3) Khai thác và phân tích dữ
liệu; (4) Quản lý và quản trị dữ liệu.
Nguồn dữ liệu: Nguồn dữ liệu bao gồm
các nguồn thông tin đến từ nhiều vùng và khu vực khác nhau, ví dụ như tài
nguyên thông tin cơ bản, tài nguyên thông tin ứng dụng, và tài nguyên thông tin
trên Internet, và nhiều khía cạnh khác. Tài nguyên thông tin có thể hiểu là
thông tin chính thức hoặc nội dung thông tin, đó là dữ liệu đã qua xử lý và sẵn
sàng để hỗ trợ quá trình ra quyết định. Tài nguyên thông tin tồn tại ở mọi lĩnh
vực kinh tế và xã hội, chúng phản ánh sự đa dạng của điều kiện và mối quan hệ
giữa các thực thể, các liên kết, và nhiều khía cạnh khác.
2.5.
Lớp Điện toán và lưu trữ
2.5.1. Tài nguyên
điện toán: Các
công nghệ điện toán chính sử dụng trong ĐTTM bao gồm:
- Điện toán đám mây:
Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình tính toán dựa trên Internet
mà người dùng có thể truy cập và sử dụng các tài nguyên máy tính (như máy chủ,
lưu trữ dữ liệu, phần mềm và các dịch vụ khác) thông qua Internet.
- Điện toán biên:
Điện toán biên (edge computing) là một mô hình tính toán trong đó các phần mềm
và dịch vụ được xử lý gần với nguồn dữ liệu hoặc nguồn tiêu dùng, thay vì trên
các máy chủ tập trung ở trung tâm dữ liệu xa.
- Điện toán sương:
Điện toán sương (fog computing) là một mô hình tính toán ở giữa trong ngữ cảnh
của các mô hình điện toán đám mây và điện toán biên. Nó được thiết kế để xử lý
dữ liệu và tính toán gần với nguồn dữ liệu hoặc thiết bị sử dụng dữ liệu, nhưng
không cần phải xử lý tất cả dữ liệu trên các thiết bị biên (edge devices) hoặc
truyền toàn bộ dữ liệu lên môi trường đám mây tập trung.
2.5.2. Các cơ sở dữ
liệu lớn
Dữ liệu trong ĐTTM
chủ yếu thu thập được từ các cảm biến, camera được lắp đặt trên toàn tỉnh; dữ
liệu này là dữ liệu theo thời gian thực, được lưu trữ liên tục nhằm mục đích xử
lý, phân tích và phục vụ ra quyết định cho chính quyền đô thị. Các mô hình lưu
trữ dữ liệu lớn chủ yếu bao gồm:
- Data Lake: Data
Lake (hồ dữ liệu) là một kiểu lưu trữ dữ liệu linh hoạt và không cấu trúc, được
thiết kế để chứa mọi loại dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau mà không cần phải
xác định trước định dạng hoặc cấu trúc cụ thể.
- Data Warehouse:
Data Warehouse (kho dữ liệu) là một hệ thống lưu trữ dữ liệu phân tích và tổ
chức theo cách có cấu trúc, được thiết kế để hỗ trợ quá trình ra quyết định
trong các tổ chức và doanh nghiệp. Data Warehouse giúp tổng hợp, lưu trữ và
cung cấp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để dễ dàng truy vấn và phân tích dữ
liệu.
- Data Mart: Data
Mart là một phần tử con hoặc một phần của hệ thống Data Warehouse (kho dữ liệu)
lớn hơn, chứa dữ liệu được tập trung vào một phạm vi cụ thể hoặc một khía cạnh
riêng biệt của tổ chức hoặc doanh nghiệp. Data Mart được thiết kế để phục vụ
một nhóm người dùng hoặc một phòng ban cụ thể và chứa dữ liệu và thông tin liên
quan đến nhu cầu phân tích.
2.5.3. Nguồn phần mềm
Nguồn phần mềm trong
lĩnh vực ĐTTM bao gồm toàn bộ các phần mềm cơ bản có thể hỗ trợ hoạt động của
một đô thị. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn, các hệ thống điều hành, cơ sở
dữ liệu, phần mềm quản lý tài nguyên, và nhiều phần mềm khác. Nguồn phần mềm cần
có các khả năng sau:
- Có khả năng cài đặt
trên máy chủ, có thể hỗ trợ tài nguyên tính toán vật lý hoặc máy ảo và hỗ trợ
triển khai phân tán, theo mô hình cụm và cân bằng tải.
- Cung cấp các mô
đun, công cụ, và môi trường để hỗ trợ quá trình nghiên cứu và phát triển, kiểm
thử, triển khai, vận hành, và giám sát ứng dụng.
- Hỗ trợ giám sát và
hoạt động của ĐTTM một cách thống nhất, bao gồm hỗ trợ cho máy chủ, thiết bị
lưu trữ, mạng, và bảo mật.
- Đảm bảo khả năng
sao lưu dữ liệu.
2.6.
Lớp Kết nối mạng
Lớp Kết nối mạng cần
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Phải dễ dàng triển
khai, hỗ trợ cấu hình và kết nối tự động, cũng như có khả năng bảo trì và quản
lý theo thời gian thực.
- Phải có tính mạnh
mẽ và đáng tin cậy, với việc xem xét các công nghệ như dự phòng, cân bằng tải
và thiết kế dự phòng để tăng cường tính mạnh mẽ và đáng tin cậy của hệ thống.
- Cần hỗ trợ quản lý
thiết bị từ xa để đơn giản hóa quy trình quản lý và vận hành.
- Cần cung cấp sự
trực quan về chất lượng dịch vụ để có thể nhanh chóng xác định vị trí xảy ra
lỗi.
- Phải xây dựng mạng
kết nối xanh bằng cách kiểm soát nhiệt độ và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
2.7.
Lớp Thu thập dữ liệu
2.7.1. Thu thập dữ
liệu cảm biến
Dữ liệu của ĐTTM tỉnh
Kon Tum được thu thập qua các cảm biến được cài đặt trên toàn địa bàn tỉnh. Một
số các cảm biến chính như Cảm biến môi trường; Cảm biến sinh trắc học; Cảm biến
hóa học; Cảm biến điện; Cảm biến thủy lực; Cảm biến nhận dạng; Cảm biến chuyển
động; Cảm biến hiện diện,…
2.7.2. Thu thập dữ
liệu con người
Ngoài việc sử dụng
các cơ sở dữ liệu đã có như (hộ tịch, VneID) thì trong ĐTTM dữ liệu còn thu
thập từ các công nghệ cảm biến. Việc thu thập dữ liệu từ con người đang thúc
đẩy sự phát triển của các công nghệ cảm biến xã hội, nhằm mục đích xác định và
ghi lại thông tin từ cộng đồng, bao gồm vị trí địa lý, trạng thái tình cảm,
giới tính, và thông tin về sức khỏe, sau đó sử dụng dữ liệu này để cung cấp các
dịch vụ cá nhân cho người dùng.
Khi dữ liệu cá nhân
được thu thập từ các nền tảng xã hội, các quản lý kỹ thuật trong lĩnh vực ĐTTM
cần tuân thủ các luật và chính sách về quyền riêng tư và bản quyền tương ứng
của từng quốc gia, để đảm bảo bảo vệ tính riêng tư về vị trí địa lý, ẩn danh,
và danh tính của cá nhân.
- Thu thập dữ liệu
vị trí địa lý của con người: Được thực hiện bằng cách sử dụng điện thoại
thông minh hoặc các dịch vụ xác định vị trí của người dân. Thông qua việc này,
ta có khả năng thu thập thông tin về vị trí cụ thể của người dân và mật độ dân
số tại các vùng khác nhau theo thời gian thực. Thông tin này được sử dụng để
giải quyết các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tình trạng đỗ xe, lịch trình
của phương tiện công cộng và thậm chí là kế hoạch sơ tán trong các tình huống
khẩn cấp.
- Thu thập dữ liệu
trạng thái tình cảm con người: Thu thập dữ liệu về trạng thái tình cảm của
con người có khả năng thu thập thông tin về trạng thái tình cảm của cá nhân,
bao gồm các khía cạnh như tích cực, tiêu cực, trung tính, buồn, giận, vui vẻ,
hạnh phúc, hoặc sợ hãi. Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng công
nghệ phân tích trạng thái tình cảm để xác định các xu hướng và nhu cầu của
người dân đối với các dịch vụ quản trị thông minh hoặc trong việc đưa ra chính
sách về các dịch vụ chính quyền điện tử.
- Thu thập dữ liệu
nhân khẩu: Thu thập dữ liệu nhân khẩu có khả năng ghi lại thông tin về dân
số, chẳng hạn như giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp.
Thông tin này có thể
được thu thập thông qua sơ yếu lý lịch, cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc thông qua sử
dụng công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) tích hợp trong các cổng thông tin của
tỉnh, hoặc thông qua các phương tiện truyền thông xã hội để tiến hành các cuộc
khảo sát ý kiến của cư dân. Điều này giúp xác định thông tin về dân số và phân
biệt giữa người dân địa phương và du khách (khách du lịch,…).
- Thu thập dữ liệu
sức khỏe con người: Thu thập dữ liệu về sức khỏe con người liên quan đến
việc ghi nhận thông tin về các chỉ số sức khỏe như nhịp tim, mức đường huyết,
áp lực máu, thời gian ngủ, và nhiều khía cạnh khác. Thông tin này có thể được
thu thập thông qua hồ sơ bệnh án, dữ liệu y tế. Ngoài ra, có thể thực hiện
thông qua việc sử dụng các cảm biến đeo tay như đồng hồ thông minh và điện
thoại thông minh, nhằm cải thiện quản lý và chăm sóc sức khỏe của con người.
Đặc biệt, dữ liệu này có thể giúp xác định các yêu cầu về chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi.
2.7.3. Thu thập dữ
liệu khác
Ngoài việc thu thập
dữ liệu cảm biến, dữ liệu của ĐTTM tỉnh Kon Tum cũng được thu thập từ nhiều
nguồn, theo một số phương pháp, cụ thể:
- Thu thập trực
tiếp: Đây là cách thu thập phổ biến nhất, thủ công, truyền thống - con
người trực tiếp cập nhật dữ liệu. Tuy nhiên, cách này bị hạn chế bởi nhiều lý
do như: chỉ thu thập được dữ liệu rời rạc, mang tính chủ quan, có độ chính xác
thấp, thông tin không đầy đủ, mất thời gian,… Một trong các giải pháp khắc phục
là xây dựng các chính sách KPI thúc đẩy các đơn vị liên quan nhanh chóng nhập
liệu thông tin phục vụ ĐTTM của tỉnh.
- Thu thập từ
nguồn có sẵn: Thông qua triển khai hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu LGSP
để thu thập, kế thừa dữ liệu nền tảng dân cư quốc gia (VNeID), hoặc ứng dụng,
hệ thống thông tin của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, tổ chức,... phục vụ xây
dựng, hình thành cơ sở dữ liệu của ĐTTM tỉnh Kon Tum.
2.8.
Hệ thống bảo mật
Hệ thống bảo mật xác
định và đáp ứng các yêu cầu liên quan đến bảo mật, bao gồm tính bảo mật, tính
toàn vẹn và tính khả dụng. Nó cung cấp các khả năng như xác thực, phân quyền,
chống chối bỏ, quản lý danh tính và vai trò của người sử dụng, đảm bảo tính
toàn vẹn của dữ liệu, thực hiện kiểm tra sau sự kiện, kiểm soát bảo mật, quản
lý các chính sách bảo mật và khả năng phục hồi sau sự cố. Hệ thống này áp dụng
cho quá trình thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì và các khía cạnh khác
của các hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực ĐTTM. Mục
tiêu chính là đảm bảo bảo vệ quyền và tính riêng tư của từng người dân trong
tỉnh.
2.9.
Hệ thống xây dựng
Hệ thống xây dựng là
một phần của ĐTTM nhằm mục đích xác định và tổ chức các hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật số trong một thành phố thông minh. Hệ thống xây dựng tập trung vào
việc xây dựng và quản lý các hạ tầng vật lý như các cấu trúc công trình, hệ
thống đường phố, hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước và điện, cũng như các
công trình công cộng khác; Hệ thống xây dựng cần tuân theo các tiêu chuẩn quốc
tế và tiêu chuẩn ngành công nghiệp hiện đang áp dụng cho việc xây dựng và quản
lý, để đảm bảo tích hợp hóa với quá trình thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo
trì, kết nối liên thông, duy trì, vận hành hệ thống dữ liệu không gian đô thị
số hóa, hướng tới mục tiêu đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy
hoạch và quản lý phát triển đô thị.
2.10.
Hệ thống bảo trì và hoạt động
Hệ thống bảo trì và
hoạt động trong lĩnh vực ĐTTM thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là xây dựng một
kế hoạch tổng thể cho các hoạt động bảo trì và vận hành. Hệ thống này cung cấp
các nguồn tài nguyên cần thiết để triển khai các dịch vụ bảo trì và vận hành,
quản lý nội dung và dịch vụ, đảm bảo chất lượng đáp ứng các yêu cầu đã được
thỏa thuận về mức độ dịch vụ. Ngoài ra, hệ thống còn thực hiện theo dõi, đo lường,
phân tích, đánh giá và nâng cao hiệu suất và kết quả của các hoạt động và dịch
vụ bảo trì, cũng như quy trình cung cấp dịch vụ.
2.10.1. Lập kế hoạch:
Lập
kế hoạch bao gồm các khía cạnh sau:
- Xác định đối tượng
dịch vụ bảo trì và vận hành, đáp ứng yêu cầu dựa trên vị trí và khả năng nghiệp
vụ, và xây dựng một danh mục dịch vụ.
- Tạo ra cấu trúc tổ
chức và hệ thống quản lý phù hợp, dựa trên danh mục dịch vụ.
- Triển khai nhóm bảo
trì và vận hành, xác định các quy trình, mục tiêu, nguồn nhân lực, tài nguyên,
công nghệ, và xây dựng các cơ chế đánh giá cũng như hệ thống hỗ trợ dịch vụ.
- Xây dựng kế hoạch
quản lý, đánh giá, và cải thiện chất lượng dịch vụ, bao gồm việc thiết lập cơ
chế đánh giá và đánh giá nội bộ.
2.10.2. Triển khai: Quá trình triển khai
bao gồm các khía cạnh sau:
- Xây dựng và thực
hiện kế hoạch tổng thể cho quá trình triển khai.
- Thiết lập cơ chế
giao tiếp và phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Tạo các tài liệu
phù hợp để đảm bảo khả năng theo dõi và đánh giá quá trình triển khai; đồng thời,
đảm bảo rằng kết quả từ tài liệu này có thể được đánh giá và đo lường.
- Thành lập trung tâm
bảo trì và vận hành, có trách nhiệm triển khai các hệ thống giám sát, điều hành
hoạt động, bảo trì, quản lý thiết bị và cung cấp dịch vụ phản hồi cũng như các chức
năng khác.
- Có khả năng theo
dõi trạng thái hoạt động của phần cứng, hệ thống kiểm soát, ứng dụng từ các lớp
khác nhau như Lớp thu thập dữ liệu, Lớp mạng kết nối, Lớp điện toán và lưu trữ,
Lớp hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu, và Lớp ứng dụng thông minh để đảm bảo sự phản
ứng kịp thời.
2.10.3. Kiểm tra:
- Rà soát định kỳ kế
hoạch và quá trình triển khai để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả.
- Thực hiện cuộc điều
tra để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng và phân tích thống kê các kết
quả của kế hoạch và quá trình triển khai.
- Đánh giá dựa trên
các chỉ số liên quan đến CNTT và truyền thông trong ĐTTM.
2.10.4. Cải thiện
Liên tục cải thiện cả
dịch vụ và hoạt động là quá trình quan trọng. Việc cải thiện bao gồm các khía
cạnh sau:
- Thiết lập một cơ
chế cải thiện.
- Phân tích kế hoạch,
quá trình triển khai và kiểm tra, thực hiện một chu trình liên tục đối với việc
lập kế hoạch - triển khai - kiểm tra - cải thiện.
2.11.
Hệ thống định danh
Hệ thống định danh
cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc xác định đối tượng cho tất cả các thành
phần trong kiến trúc. Các dịch vụ định danh cung cấp các định danh duy nhất cho
con người, điểm, sự kiện,… tùy theo yêu cầu của từng phần trong kiến trúc. Tại
mức thấp nhất của kiến trúc, việc định danh thường được thực hiện thông qua các
hệ thống định vị. Để định danh con người, có thể sử dụng các phương tiện đơn
giản như số căn cước công dân duy nhất, hoặc sử dụng công nghệ nhận dạng sinh
trắc học phức tạp hơn để xác định danh tính. Yêu cầu cho Hệ thống định danh bao
gồm việc cung cấp các định danh duy nhất cũng áp dụng cho sự kiện, địa điểm, và
tài liệu. Các thông tin định danh liên quan đến cá nhân, tổ chức cần phải tuân
thủ Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định
về định danh và xác thực điện tử.
2.12.
Hệ thống định vị
Trong ĐTTM, có nhiều
loại hệ thống định vị được sử dụng. Hệ thống định vị đảm bảo rằng tất cả các hệ
thống khác trong đô thị hiểu chính xác vị trí không gian của các đối tượng. Các
hệ thống định vị này thường hoạt động không chỉ bên trong kiến trúc của đô thị
mà còn cung cấp dịch vụ định vị cho nhiều phần khác nhau trong đô thị, bao gồm
cả cảm biến, ứng dụng, và phương tiện giao thông.
Để đảm bảo tính bền
vững cho toàn bộ đô thị, một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hệ thống định
vị là tuân theo một hệ thống tham chiếu không gian, được mô tả trong tài liệu
ISO 19111. Các hệ thống tham chiếu này có thể ở cấp quốc gia hoặc quốc tế, ví
dụ như WGS84 (được sử dụng bởi GPS) và PZ-90 (được sử dụng bởi GLONASS), cả hai
tài liệu này đều được công nhận bởi cộng đồng quốc tế. Mức độ chính xác của hệ
thống định vị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thiết bị (hệ thống) được sử
dụng, các hệ thống tham chiếu không gian và công nghệ hỗ trợ.
2.13.
Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm là trái tim của các hoạt động trong ĐTTM.
Nó cung cấp cái nhìn tổng thể và theo thời gian thực về tất cả cơ sở hạ tầng,
nền tảng, ứng dụng, dữ liệu và dịch vụ trong ĐTTM. Trung tâm này giúp tăng
cường hiệu suất và tạo ra cơ hội phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc
tổng hợp và phân tích dữ liệu. Đồng thời, thúc đẩy khả năng đáp ứng nhanh chóng
các vấn đề có tính chất liên ngành trong ĐTTM.
3.
Mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và Chính quyền điện tử tỉnh Kon
Tum
Về cơ bản, cả ĐTTM và
chính quyền điện tử đều sử dụng chung lớp đối tượng sử dụng và các kênh giao
tiếp. Trong đó, nền tảng chia sẻ tích hợp dữ liệu LGSP của tỉnh là xương sống
trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu của ĐTTM với chính quyền điện tử.
Có thể nói, chính
quyền điện tử cung cấp các dịch vụ hành chính công (trực tiếp và trực tuyến)
cho người dân và doanh nghiệp, trong khi đó ĐTTM cung cấp các dịch vụ thông
minh để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Hình
6: Sơ đồ mối quan hệ giữa Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và CQĐT tỉnh Kon Tum
Mối quan hệ giữa Kiến
trúc ICT phát triển ĐTTM và CQĐT là cốt lõi và tương tác mật thiết để phát
triển, trong đó CQĐT tử đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển của ĐTTM. ĐTTM mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác (các hệ thống, mạng, ứng
dụng, và dịch vụ CNTT, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho ĐTTM) và thu hút sự tham gia của người dân. Quá trình làm
việc và cung cấp dịch vụ trong ĐTTM thường linh hoạt và phản ánh sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ. Khả năng áp dụng nhiều công nghệ hiện đại giúp ĐTTM
trở nên linh hoạt hơn (từ công nghệ IoT cho phép thu thập dữ liệu, đến công
nghệ Bigdata giúp xử lý số liệu phi cấu trúc, và AI giúp tận dụng dữ liệu lớn
để cung cấp các dịch vụ thông minh hơn). CQĐT có thể được coi là một trong các
lĩnh vực của ĐTTM, phục vụ cho việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cho
người dân và doanh nghiệp. Việc phát triển ĐTTM sẽ thúc đẩy sự tiến triển của
cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, thu hút sự tham gia của người dân trong việc sử
dụng các dịch vụ trực tuyến. Đồng thời, ĐTTM sẽ tăng cường ứng dụng CNTT trên
toàn xã hội, đảm bảo một môi trường dịch vụ công hiệu quả hơn.
Mặt khác, việc phát
triển CQĐT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xây dựng ĐTTM. CQĐT
cung cấp cơ sở dữ liệu chung, nền tảng tích hợp giữa các cơ quan nhà nước, và
mô hình dịch vụ hành chính công. Sự phát triển của CQĐT đã tạo ra một hệ thống
cơ sở dữ liệu chặt chẽ và được quản lý một cách hiệu quả, đóng góp vào việc xây
dựng ĐTTM. LGSP của tỉnh là xương sống trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu
giữa ĐTTM và CQĐT; kết nối NDXP để chia sẻ dữ liệu về quốc gia về dân cư, hoặc
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành,
địa phương doanh nghiệp, tổ chức,...
Tóm lại, CQĐT không
chỉ là một phần của ĐTTM mà còn là một phần quan trọng trong quá trình xây dựng
và phát triển ĐTTM. CQĐT tập trung vào việc cung cấp dịch vụ hành chính công
cho người dân và doanh nghiệp, trong khi ĐTTM mở rộng phạm vi để cung cấp các
dịch vụ công ích và thông minh trong nhiều lĩnh vực kinh tế và - xã hội.
4.
Nền tảng ĐTTM tỉnh Kon Tum
Nền tảng ĐTTM tỉnh
Kon Tum cung cấp các chức năng cốt lõi hỗ trợ việc ra quyết định theo thời gian
thực để vận hành và quản lý toàn bộ tỉnh một cách an toàn. Hình 7 mô tả tổng
quan về các thành phần của nền tảng ĐTTM tỉnh Kon Tum.
Hình
7: Nền tảng ĐTTM tỉnh Kon Tum
Nền tảng ĐTTM tỉnh
Kon Tum là một hệ thống toàn diện được thiết kế để quản lý và tích hợp các yếu
tố khác nhau trong một ĐTTM; là trái tim của ĐTTM, giúp tổng hợp, xử lý và phân
tích dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp thông tin quan trọng và hỗ trợ
quyết định cho các quản lý và dịch vụ công cộng. Dưới đây là một số chức năng
quan trọng của nền tảng ĐTTM:
- Thu thập dữ
liệu: Nền tảng ĐTTM thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như cảm biến
IoT, hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống nước, mạng xã hội, và nhiều
hệ thống khác.
- Quản lý dữ liệu:
Dữ liệu thu thập được, được quản lý, lưu trữ và tổ chức một cách hiệu quả
để dễ dàng truy xuất và sử dụng.
- Phân tích dữ
liệu: Nền tảng cung cấp khả năng phân tích dữ liệu để tạo ra thông tin có
ích và gợi ý quyết định.
- Quản lý tài
nguyên: Hỗ trợ quản lý và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên quan trọng như
nước, điện, và năng lượng.
- Quản lý an ninh
và an toàn: Hỗ trợ việc quản lý an ninh và an toàn của đô thị thông qua các
hệ thống giám sát và cảnh báo.
- Khảo sát ý kiến
người dân: Thu thập ý kiến và phản hồi từ người dân để cải thiện dịch vụ và
quyết định chính trị.
- Kết nối thiết bị
IoT: Hỗ trợ kết nối và quản lý các thiết bị IoT và cảm biến trên khắp đô
thị.
- Hỗ trợ quản lý
sự kiện: Hỗ trợ quản lý sự kiện đô thị như hội họp, triển lãm, và sự kiện
thể thao,…
- Dự báo và kế
hoạch phát triển: Sử dụng dữ liệu để dự báo và lập kế hoạch cho sự phát
triển bền vững của ĐTTM.
Nền tảng ĐTTM có thể
được xây dựng trên nền công nghệ đám mây (cloud computing) để đảm bảo tính mở
và tích hợp, cho phép các hệ thống và dịch vụ khác nhau hoạt động cùng nhau để
tạo ra một ĐTTM hiệu quả và bền vững hơn.
Bên cạnh đó, nền tảng
ĐTTM của tỉnh Kon Tum cần phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, điều này
đồng nghĩa với việc không ưu tiên hoặc ưu ái bất kỳ công nghệ cụ thể nào. Thay
vào đó, nền tảng ĐTTM của tỉnh Kon Tum cần phải được thiết kế để đảm bảo tích
hợp dễ dàng với các dịch vụ và giải pháp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau; cụ
thể, nền tảng ĐTTM của tỉnh Kon Tum cần hỗ trợ các tiêu chuẩn và giao thức mở,
cho phép các ứng dụng và thiết bị từ nhiều nhà sản xuất có thể hoạt động, tích
hợp với nhau. Điều này tạo ra sự linh hoạt và sự lựa chọn đa dạng cho các nguồn
cung cấp giải pháp và dịch vụ, mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ công nghệ, hay
giải pháp cụ thể nào. Ngoài ra, tính trung lập về công nghệ cũng đảm bảo rằng
dự án ĐTTM sẽ không bị phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất, giảm nguy cơ
rủi ro và đảm bảo tính bền vững của các hệ thống. Điều này cũng khuyến khích sự
cạnh tranh và khả năng cải tiến liên tục trong việc cung cấp các dịch vụ và
giải pháp ĐTTM.
5.
Các lĩnh vực thông minh ưu tiên triển khai theo Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM
tỉnh Kon Tum
5.1.
Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC)
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC) tỉnh Kon Tum đóng vai trò như bộ não,
có nhiệm vụ tổng hợp thông tin, thu thập dữ liệu chuẩn hóa nhằm đưa ra chỉ đạo,
điều hành toàn bộ hoạt động của tỉnh.
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC) có nhiệm vụ quan trọng là theo dõi và
quản lý mọi hoạt động hàng ngày của tỉnh. Đặc biệt, chúng chú ý đến những khía
cạnh quan trọng như giao thông thông minh, an ninh, cứu hộ, ánh sáng đường phố,
và cung cấp nước.
Hiện nay, rất nhiều
tỉnh/thành phố trên thế giới đang cố gắng trở nên thông minh hơn, và có một số
tỉnh/thành phố lớn tại Việt Nam cũng tham gia vào xu hướng này. Tuy nhiên, việc
chuyển đổi thành ĐTTM không phải lúc nào cũng dễ dàng, đối diện với các vấn đề
về hạ tầng, công nghệ, nguồn tài chính. Trung tâm xử lý điều hành thông minh
tập trung, đa nhiệm giúp giải quyết một phần các vấn đề này; hỗ trợ quá trình
xây dựng tỉnh trở nên thông minh hơn, giúp giảm gánh nặng cho chính quyền đô
thị và quản lý đô thị. Điều này đảm bảo rằng sự phát triển của ĐTTM diễn ra một
cách hiệu quả hơn.
Hình
8: Kiến trúc tổng thể giải pháp Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung,
đa nhiệm (IOC)
5.1.1. Các chức năng
chính của IOC
Thông thường, một hệ
thống IOC (Integrated Operation Center) bao gồm nhiều trung tâm thành phần như:
trung tâm phân tích dữ liệu kinh tế - xã hội; trung tâm giám sát hiệu quả hoạt
động chính quyền và dịch vụ công ích; trung tâm giám sát, điều hành và xử lý vi
phạm giao thông; trung tâm giám sát, điều hành an ninh và trật tự công cộng;
trung tâm ứng cứu và hỗ trợ khẩn cấp; trung tâm tương tác và giao tiếp phục vụ
công dân. Các trung tâm thành phần sẽ đóng vai trò là các OC (Operation Center
- Trung tâm điều hành), thực hiện những chức năng chính sau đây:
- Phân tích dữ liệu
tập trung: Tổng hợp và phân tích các dữ liệu lớn, đưa ra cảnh báo và dự báo
tình huống một cách nhanh chóng.
- Thu thập thông tin
liên tục: Liên tục thu thập thông tin từ nhiều thiết bị ngoại vi và nguồn dữ
liệu đa ngành.
- Tiếp nhận phản ánh
hiện trường của người dân: IOC là cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh hiện
trường của người dân; thực hiện xác minh, chuyển phản ánh đến các cơ quan chức
năng trong tỉnh xử lý; thực hiện phê duyệt, biên tập và đăng tải kết quả xử lý
phản ánh hiện trường. Bên cạnh đó, IOC còn là trung tâm theo dõi mức độ hài
lòng và tương tác của người dân để yêu cầu các cơ quan xử lý phản hồi.
- Giám sát toàn: Theo
dõi hoạt động và quản lý của tỉnh bằng công nghệ tiên tiến và thống nhất.
- Nhận biết tự động
và cảnh báo tình huống: Tự động nhận biết và cảnh báo về các tình huống quan
trọng và tự động hóa các quy trình hoạt động tiêu chuẩn.
- Sử dụng linh hoạt,
đa nền tảng và thiết bị: Sử dụng các giải pháp đa dạng, tương thích với nhiều
nền tảng và thiết bị, giúp các nhà lãnh đạo theo dõi và đưa ra chỉ đạo từ xa
theo thời gian thực.
- Chuẩn hóa dữ liệu
theo thời gian thực và trực tuyến: Đảm bảo rằng dữ liệu được chuẩn hóa và truy
cập trực tuyến theo thời gian thực, giúp quá trình ra quyết định và quản lý
hoạt động diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
5.1.2. Mục tiêu của
IOC
Trung tâm xử lý điều
hành thông minh tập trung, đa nhiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành ĐTTM. Để hoàn thành nhiệm vụ này, IOC phải bao gồm tối thiểu bốn
trung tâm chức năng chính, với mục tiêu, nhiệm vụ sau:
- Trung tâm ra quyết
định: Sử dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích và khai thác thông
tin, đưa ra các yếu tố quan trọng và khó khăn trong quản lý và hoạt động, từ đó
hỗ trợ chính quyền trong quá trình ra quyết định.
- Trung tâm cảnh báo:
Dự đoán những nguy cơ tiềm ẩn và đưa ra cảnh báo sớm, để kịp thời xây dựng các
biện pháp ngăn chặn và xử lý trong tình huống khẩn cấp.
- Trung tâm quản trị:
Thu thập, xử lý và giám sát các hoạt động hàng ngày một cách thống nhất. Mục
tiêu là nâng cao hiệu suất của các bộ phận cộng tác, đảm bảo phản ứng nhanh
chóng và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực quản lý để cải thiện quản trị đô thị.
- Trung tâm chỉ huy:
Khi xảy ra sự kiện khẩn cấp, trung tâm chỉ huy sẽ đảm bảo việc điều phối các bộ
phận, đơn vị và lực lượng chức năng được thực hiện một cách hợp lý. Quá trình
chỉ huy và phân phối nguồn lực diễn ra trên nhiều cấp độ. Trung tâm chỉ huy hỗ
trợ việc liên lạc giữa các bên, điều phối và tư vấn hình ảnh, cũng như quản lý
chi nhánh trên nhiều thiết bị, đảm bảo rằng trung tâm chỉ huy luôn sẵn sàng, dù
người điều hành đang ở bất kỳ đâu. Điều này cho phép lãnh đạo đưa ra quyết định
tức thì và hiệu quả từ xa.
5.1.3. Các hệ thống
chức năng của IOC
Tại Trung tâm xử lý
điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm, dữ liệu toàn tỉnh sẽ được biểu diễn
như một bảng điều khiển, giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về tình hình
hoạt động của tỉnh cùng với các tiềm năng, rủi ro. Chức năng chính của Trung
tâm IOC được thể hiện thông qua các hệ thống/ trung tâm kể đến như sau:
- Hệ thống quản lý sự
cố
Hệ thống này hỗ trợ
quá trình ra quyết định bằng cách phân tích và cung cấp thông tin chi tiết, từ
đó đề xuất các hướng xử lý. Sau khi xác định được nguyên nhân cốt lõi của vấn
đề, quá trình giải quyết sẽ bắt đầu và công việc cụ thể sẽ được phân chia và
giao cho các bộ phận liên quan.
Danh sách hướng dẫn
và phân việc sẽ được truyền đến trung tâm quản lý sự cố. Nơi này sẽ đảm bảo xử
lý các nhiệm vụ và giao việc cho các bộ phận chịu trách nhiệm, đồng thời theo
dõi chặt chẽ quá trình thực hiện kế hoạch.
- Trung tâm giám sát và
cảnh báo
Trung tâm giám sát và
cảnh báo có thể chủ động phát hiện sớm các rủi ro và sự cố tiềm ẩn, sau đó tạo
ra cảnh báo hoặc kích hoạt lệnh khẩn cấp. Thông thường, các cảnh báo ban đầu sẽ
được xử lý tại Hệ thống quản lý sự cố; tuy nhiên, khi bản chất của sự cố thay
đổi hoặc khi phát hiện rủi ro quan trọng hơn, cảnh báo sẽ được chuyển tiếp đến
nền tảng chỉ huy tổng hợp để xử lý. Trung tâm giám sát và cảnh báo thu thập và
lọc thông tin cảnh báo từ nhiều nguồn khác nhau và sau đó tạo ra danh sách cảnh
báo cần được xử lý. Các loại cảnh báo này có thể bao gồm thông tin về thảm họa
địa chất, sự kiện xã hội, thời tiết xấu, dịch bệnh, tai nạn giao thông, nguy cơ
cháy nổ, và các vấn đề liên quan đến an toàn sản xuất, và nhiều yếu tố khác.
Thông tin cảnh báo sẽ
được hiển thị trực tiếp trên bảng điều khiển tại Trung tâm giám sát, điều hành
ĐTTM. Nhờ điều này, các quản lý và chuyên viên vận hành sẽ có cơ hội tiếp nhận
thông tin theo thời gian thực. Hơn nữa, hệ thống sẽ gửi thông tin cảnh báo đến
mô-đun dịch vụ chỉ huy để đối phó với tình huống khẩn cấp.
Ngoài ra, IOC có khả
năng thiết lập kết nối trực tiếp với hệ thống Internet vạn vật kết nối (IoT) để
cập nhật thông tin về tình trạng từ các bộ phận và thiết bị trong thời gian
thực. Dựa trên mô hình cảnh báo, IOC phân tích tình hình và hiển thị thông tin
trên bảng điều khiển, sau đó thông báo cho các bộ phận hoặc nhân viên có liên
quan.
- Trung tâm hiển thị
tình hình tổng thể
Tại trung tâm này,
tổng hợp thông tin từ các chỉ số quan trọng về hoạt động của tỉnh; sau đó, sử
dụng các số liệu này để xem tổng quan về tình hình kinh tế, cuộc sống, dịch vụ
công, môi trường, sự phát triển con người, quản lý tổng thể, an ninh, và hạnh
phúc của người dân trong tỉnh.
Điểm đặc biệt ở đây
là sử dụng các chỉ số để phân tích dữ liệu; các chỉ số này được lựa chọn và tùy
chỉnh để phản ánh tốt nhất tình hình của tỉnh. Việc biểu đạt thông tin này bằng
cách sử dụng biểu đồ và đồ họa để giúp mọi người hiểu dễ dàng. Kết quả là,
trung tâm này cung cấp cái nhìn tổng quan cho những người quản lý và ra quyết
định. Điều này giúp người quản lý hiểu rõ hơn về hoạt động của tỉnh ở mọi khía
cạnh, từ góc độ lớn đến trung bình và cụ thể, thông qua các chỉ số quan trọng
này.
Hình
9: Ví dụ về Bảng theo dõi, quản lý, giám sát (dashboard) đô thị thông minh của
Cisco
- Trung tâm hỗ trợ ra
quyết định
Trung tâm hỗ trợ ra
quyết định có nhiệm vụ tiến hành phân tích sâu và chi tiết bằng cách so sánh,
kết nối xu hướng, dự đoán và nghiên cứu chuyên sâu dựa trên dữ liệu đã thu
thập. Mục tiêu là xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề và đề xuất các lời
khuyên và phương án xử lý phù hợp.
Khác với việc hiển
thị tổng thể tình hình, phân tích chuyên sâu đòi hỏi sự đa dạng và chi tiết hơn
về dữ liệu cơ bản; tại trung tâm này phải sử dụng mô hình phân tích dữ liệu đặc
biệt được thiết kế để xử lý những yêu cầu này. Trung tâm hỗ trợ ra quyết định
sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và mô hình phân tích đa dạng để giải
quyết các vấn đề cụ thể hỗ trợ việc nghiên cứu, đưa ra quyết định.
Bằng cách này, các
thành phần trong hệ thống hoặc các tỉnh/thành phố khác nhau có thể học hỏi và
chia sẻ kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề thông thường. Trung tâm cũng liên
tục được cải thiện và tối ưu hóa để nâng cao khả năng phân tích chuyên sâu.
Điều này giúp giảm chi phí kiểm tra, rút ngắn thời gian phát triển nền tảng và
cải thiện toàn bộ hệ thống.
Trung tâm hỗ trợ ra
quyết định của IOC là một kho dữ liệu lớn đã được tích hợp từ nhiều năm qua từ
các cơ quan chính phủ và nguồn dữ liệu trực tuyến. Điều này giúp tối ưu hóa giá
trị lớn của IOC và cải thiện khả năng xử lý dữ liệu với độ chính xác cao.
- Trung tâm quản lý
sự kiện
Trong quá trình quản
lý sự kiện, các bộ phận của tỉnh cần biết rõ trách nhiệm và nhiệm vụ phải thực
hiện. Để đảm bảo việc này, thông báo nhắc nhở về công việc thường xuyên được
gửi đi. Bằng cách theo dõi và đánh giá quy trình quản lý sự kiện, những người
quản lý có thể dễ dàng theo dõi tiến trình thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận.
Trung tâm quản lý sự
kiện không thay thế các hệ thống dịch vụ hiện có của các cơ quan chức năng
trong tỉnh, mà hợp tác với chúng. Trong thực tế, trung tâm này còn chịu trách
nhiệm đối với các sự kiện chưa được xác định rõ ràng, cần phân công cụ thể hoặc
có tác động lớn và đòi hỏi quyết định từ người đứng đầu.
Trung tâm quản lý sự
kiện của IOC thúc đẩy việc nâng cấp quản lý tỉnh từ mô hình truyền thống sang
mô hình thông minh. Bằng việc sử dụng công nghệ và công cụ mới, giúp cải thiện
đáng kể hiệu suất làm việc và giao tiếp, thúc đẩy cải cách hoạt động và tổ
chức. Đồng thời, cho phép chính phủ thiết lập một hệ thống quản lý linh hoạt,
kiểm soát quy trình, tích hợp giám sát và hướng dẫn.
- Trung tâm chỉ huy
cộng tác
Trung tâm chỉ huy
cộng tác chủ yếu tập trung vào xử lý các sự kiện quan trọng. Để đảm bảo việc xử
lý các sự kiện quan trọng này diễn ra một cách suôn sẻ, đã được lên kế hoạch
trước để điều phối nhân sự, tổ chức, nguồn lực và cơ sở hạ tầng một cách đồng
nhất. Trung tâm này cũng đảm bảo việc liên kết giữa các bộ phận, khu vực và
ngành khác nhau, đồng thời loại bỏ các rủi ro bảo mật trong các sự kiện cộng
đồng. Các sự kiện khẩn cấp được xử lý thông qua các phương tiện sau:
- Màn hình hiển thị
tổng hợp: Video, hình ảnh hiện trường và tiến độ giải quyết được hiển thị trực
quan trên màn hình tại Trung tâm chỉ huy cộng tác theo thời gian thực. Các bên
liên quan có thể theo dõi từ xa thông qua thiết bị di động.
- Một chỉ thị cho tất
cả: Mọi chỉ thị do Trung tâm chỉ huy cộng tác ban hành theo quyết định của
người đứng đầu tỉnh phải được tất cả các bộ phận và nhân viên thực hiện. Mỗi bộ
phận cần phản ứng nhanh chóng để giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố gây ra.
Trung tâm chỉ huy cộng tác cần cung cấp một trung tâm chỉ huy di động cho nhà
quản lý và các quyết định để đảm bảo rằng các chỉ thị được truyền đến bộ phận
thực thi một cách kịp thời và hiệu quả.
5.2.
Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC)
Trung tâm điều hành
an toàn, an ninh mạng (Security Operating Center - SOC) là một thành phần không
thể thiếu trong Trung tâm xử lý điều hành thông minh tập trung, đa nhiệm (IOC).
Trung tâm SOC là một đơn vị gồm các chuyên gia bảo mật giàu kinh nghiệm, sử
dụng hàng loạt quy trình đánh giá, cảnh báo trên một hệ thống giám sát tập
trung nhằm xử lý toàn bộ các vấn đề an ninh. Hệ thống này liên tục rà soát,
phân tích, báo cáo và ngăn chặn các mối đe dọa an ninh mạng, đồng thời ứng phó
với bất kỳ sự cố nào xảy ra với máy tính, máy chủ và trên mạng mà SOC thực hiện
giám sát.
Hình
10. Thành phần cơ bản của mô hình SOC.
Công nghệ là các
phương án, giải pháp kỹ thuật được sử dụng để bảo đảm việc giám sát an toàn
thông tin đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và tính hiệu quả.
Quy trình là những
quy định trong quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin của cơ quan, tổ
chức được xây dựng để phục vụ việc quản lý, vận hành hệ thống an toàn.
Con người là việc tổ
chức nhân sự cán bộ chuyên trách, chuyên gia và các đội ngũ khác (nếu có) để
vận hành quản lý hệ thống SOC và các thành phần liên quan.
a) Công nghệ: Công nghệ, giải pháp
kỹ thuật được sử dụng trong SOC cần phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định
tại Điều 5, khoản 1 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, bao gồm nhưng không giới hạn các chức
năng sau:
- Chức năng quản trị
+ Chức năng phân tích
tương quan (Correlation): Chức năng này cho phép phân tích tương quan thông tin
giữa các thông tin ghi nhận về hoạt động của cả hệ thống (log) nhận được từ các
đối tượng giám sát khác nhau.
+ Chức năng lọc
(Filters): Cho phép lọc ra log cần truy vấn dựa theo nội dung của từng trường
thông tin mà nguồn log đã được chuẩn hóa và lưu trữ.
+ Tạo các luật
(Rules): Cho phép người quản trị thiết lập các luật kết hợp giữa chức năng
Filter và các luật tương quan để phát hiện ra tấn công mạng hay hành vi bất
thường của người sử dụng.
+ Chức năng hiển thị
(Dashboards): Cung cấp giao diện quản trị hệ thống, thông tin thống kê và quản
lý sự kiện nhận được theo thời gian thực.
+ Chức năng cảnh báo
và báo cáo (Alerts and Reports): Cho phép quản lý thông tin cảnh báo và tạo báo
cáo.
+ Chức năng cảnh báo
thời gian thực (Real Time Alert) cho phép gửi thông tin cảnh báo thời gian thực
từ hệ thống ngay khi có sự cố xảy ra.
- Chức năng nhận
log
+ Cho phép nhận log
từ các nguồn với nhiều định dạng khác nhau từ các thiết bị mạng, máy chủ và ứng
dụng.
+ Cung cấp các chức
năng cho phép định dạng, chuẩn hóa log nhận được theo các trường thông tin tùy
biến theo nhu cầu sử dụng.
+ Cho phép nhận log
trực tiếp qua các giao thức mạng như: Syslog, Netflow, SNMP và các giao thức có
chức năng tương đương theo thiết kế của từng hãng cụ thể. Giao thức truyền,
nhận log qua môi trường mạng cần hỗ trợ chức năng mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu.
+ Cho phép tải các
tệp tin log theo các định dạng khác nhau lên hệ thống để chuẩn hóa và phân
tích.
- Yêu cầu về chức
năng giám sát hệ thống
Hệ thống SOC cần có
khả năng để giám sát các đối tượng giám sát tối thiểu bao gồm: máy chủ, thiết
bị mạng, thiết bị bảo mật, máy chủ, dịch vụ, ứng dụng, các thiết bị đầu cuối và
điểm giám sát trên đường truyền, cụ thể:
+ Giám sát lớp mạng
là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các thiết bị mạng, thiết
bị bảo mật như: Router, Switch, Firewall/IPS/IDS, Sandbox, WAF, Network APT,...
+ Giám sát lớp máy
chủ là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các máy chủ hệ thống
(cả máy chủ vật lý và ảo hóa) trên các nền tảng khác nhau như: Windows, Linux,
Unix,…
+ Giám sát lớp ứng
dụng là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các ứng dụng như: (1)
Ứng dụng phục vụ hoạt động của hệ thống: DHCP, DNS, NTP, VPN, Proxy Server…;
(2) Ứng dụng cung cấp dịch vụ: Web, Mail, FPT, TFTP và các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Oracle, SQL, MySQL,...
+ Giám sát lớp thiết
bị đầu cuối là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ các thiết bị
như: Máy tính người sử dụng, máy in, máy fax, IP Phone, IP Camera,…
+ Giám sát trên đường
truyền là việc thu thập, quản lý và giám sát các sự kiện từ: Điểm giám sát biên
tại giao diện kết nối của thiết bị định tuyến biên với các mạng bên ngoài; điểm
giám sát tại mỗi vùng mạng của hệ thống.
- Yêu cầu về lưu trữ
Yêu cầu lưu trữ đối
với hệ thống quản lý tập trung cần bảo đảm thời gian tối thiểu để lưu trữ nhật
ký hệ thống, căn cứ vào cấp độ của hệ thống thông tin được triển khai giám sát,
bảo vệ, cụ thể:
+ Hệ thống thông tin
cấp độ 1 hoặc 2 là 01 tháng.
+ Hệ thống thông tin
cấp độ 3 là 03 tháng.
+ Hệ thống thông tin
cấp độ 4 là 06 tháng.
+ Hệ thống cấp độ 5
là 12 tháng.
- Chức năng mở
rộng: Quản lý điểm yếu an toàn thông tin; Quản lý quy trình nghiệp vụ xử lý
sự cố an toàn thông tin; Tích hợp, tổng hợp và phân tích thông tin từ hệ thống
Threat Intelligence; Tự động tương tác với thiết bị mạng và máy chủ để ngăn
chặn tấn công; Hỗ trợ và tích hợp các công nghệ Big data & Machine
learning, Kill-chain, Advanced malware analysis, AI.
b) Quy trình: Quy trình trong một
hệ thống SOC cơ bản bao gồm 02 nhóm quy trình: Quy trình quản lý, vận hành hệ
thống và Quy trình giám sát bảo vệ các hệ thống cần được bảo vệ:
- Quy trình quản lý,
vận hành bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống SOC Các quy định, quy trình
liên quan đến quản lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống giám sát là
các quy định, quy trình nhằm bảo đảm hệ thống giám sát hoạt động ổn định, có
tính chịu lỗi cao và sẵn sàng khôi phục lại trạng thái bình thường khi xảy ra
sự cố. Các quy định, quy trình cần tối thiểu bao gồm các nội dung: (1) Khởi
động và tắt hệ thống giám sát; (2) Thay đổi cấu hình và các thành phần của hệ
thống giám sát; (3) Quy trình xử lý các sự cố liên quan đến hoạt động của hệ
thống giám sát; (40 Quy trình sao lưu, dự phòng cấu hình hệ thống và log của hệ
thống; (5) Quy trình bảo trì, nâng cấp hệ thống giám sát; (6) Quy trình khôi
phục hệ thống sau sự cố.
- Quy trình giám sát,
bảo vệ hệ thống thông tin
+ Giám sát quản lý
các sự kiện và cảnh báo an toàn thông tin: Thực hiện giám sát 24/7 các sự kiện
từ các hệ thống cần bảo vệ; Giám sát màn hình cảnh báo; kiểm tra và phân loại
cảnh báo; Tạo phiếu yêu cầu, gán yêu cầu xử lý cho bộ phận tương ứng; Theo dõi
quá trình xử lý, đóng các ticket xử lý xong.
+ Xử lý sự cố an toàn
thông tin: Phân tích sơ bộ log, các dấu hiệu tấn công, truy cập trái phép; nhận
diện và xác định mức độ của sự cố; Xác định các hành động cần thiết và hướng
dẫn (hoặc xử lý trực tiếp) bộ phận chuyên trách của đơn vị chủ quản thực hiện
các hành động ứng cứu, ngăn chặn ngay khi có dấu hiệu sự cố; Phân tích sâu,
khoanh vùng, điều tra nguyên nhân gốc; xác định phương án và thực hiện khắc
phục triệt để sự cố.
- Tối ưu cảnh báo:
Tối ưu cảnh báo trên hệ thống giám sát để tăng hiệu quả của việc vận hành, giảm
thiểu tối đa cảnh báo sai.
- Điều tra, phân tích
các nguy cơ mất an toàn thông tin: Cập nhật, cung cấp thông tin cho đơn vị chủ
quản nguy cơ mất an toàn thông tin; Đánh giá ảnh hưởng, đề xuất và hướng các
biện pháp để phòng ngừa; Định kỳ thực hiện tìm kiếm chủ động (threat-hunting)
phát hiện các nguy cơ mất an toàn thông tin có thể xảy ra với hệ thống của đơn
vị chủ quản.
c) Con người: Đơn vị vận hành hệ
thống SOC cần tổ chức và bố trí nhân sự thực hiện quản lý, vận hành hệ thống và
giám sát an toàn thông tin, bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm quản lý vận
hành hệ thống giám sát:
+ Có nhiệm vụ quản lý
vận hành bảo đảm các hoạt động bình thường của hệ thống giám sát. Nhóm này có
thể nằm trong nhóm quản lý vận hành chung cho toàn bộ hạ tầng của hệ thống.
+ Có kiến thức về mạng,
nắm được thiết kế hệ thống, thiết lập cấu hình bảo mật trên các thiết bị, máy
chủ.
+ Theo dõi, thường
xuyên, liên tục trạng thái hoạt động của hệ thống, tài nguyên, băng thông,
trạng thái kết nối để bảo đảm hệ thống hoạt động bình thường, có tính sẵn sàng
cao.
- Nhóm theo dõi và
cảnh báo:
+ Có nhiệm vụ theo
dõi, giám sát các sự kiện, tấn công mạng ghi nhận được trên hệ thống. Xác định
và phân loại mức độ sự cố và xác định hành động phù hợp tiếp theo hoặc cảnh báo
cho nhóm xử lý sự cố thực hiện.
+ Có kiến thức về các
lỗ hổng mới, mã độc mới, chiến dịch, hình thức tấn công mới; có thể phân loại
và xác định mức độ của các sự cố và tìm kiếm, truy vấn thông tin từ các nguồn
dữ liệu bên ngoài như hệ thống Threat Intelligence.
+ Thực hiện định kỳ
phân tích bộ luật, cảnh báo sai thực hiện whitelist, chỉnh sửa luật không cho
những cảnh báo sai lập lại để tối ưu khả năng phát hiện tấn công, sự cố của hệ
thống, giảm thiểu nhận diện nhầm.
- Nhóm xử lý sự
cố: Có nhiệm vụ tiếp nhận cảnh báo, xác minh và thực hiện các hành động để
xử lý sự cố, bao gồm một số hành động cụ thể như sau:
+ Xác định các hành
động ứng cứu khẩn cấp: Phản ứng chặn kênh kết nối điều khiển, bổ sung luật ngăn
chặn sớm tấn công hoặc cô lập hệ thống.
+ Xử lý các lỗ hổng,
điểm yếu, cập nhật bản vá và bóc gỡ mã độc trên hệ thống.
+ Nâng cấp hoặc khôi
phục hệ thống sau sự cố.
- Nhóm điều tra,
phân tích: Có nhiệm vụ phân tích chuyên sâu các cảnh báo, các sự cố để tìm
ra nguồn gốc, nguyên nhân và các dấu hiệu nhận biết tấn công. Kết quả đầu ra
của nhóm này là chứng cứ số, các dấu hiệu cho phép thiết lập các tập luật trên
hệ thống để ngăn chặn các dạng tấn công tương tự tiếp theo đến hệ thống. Trên
cơ sở đó, các nhóm nhân sự được tổ chức thành các khâu như sau:
+ Phân tích cảnh báo
(Tier 1 - Alert Analyst): Được thực hiện bởi bên vận hành SOC, có trách nhiệm
thực hiện hoạt động giám sát 24/7; chịu trách nhiệm về việc giám sát, phân tích
sơ bộ nhằm nhận diện và phân loại các sự kiện được cung cấp từ hệ thống các
công cụ và từ các bộ phận, quy trình hoạt động khác; thực hiện các hành động
theo quy trình nhằm ngăn chặn nhanh chóng các sự cố, tránh gây thiệt hại về mặt
kinh tế, dữ liệu, hình ảnh,… của hệ thống cần bảo vệ; theo dõi quá trình xử lý,
kết thúc các yêu cầu (ticket) xử lý xong.
- Tiếp nhận và xử lý
sự cố (Tier 2): Là đơn vị, bộ phận chuyên trách của đơn vị chủ quản có trách
nhiệm quản lý, vận hành hệ thống thông tin cần được bảo vệ. Bộ phận này có
trách nhiệm xử lý cảnh báo theo hướng dẫn xử lý của Tier 1.
- Ứng cứu, xử lý sự
cố (Tier 3 - Incident Responder): Là bộ phận của đơn vị vận hành SOC thực hiện
xử lý các vấn đề ngoài khả năng xử lý của Tier 2 như: Phân tích mã độc chuyên
sâu; Phân tích điều tra sâu về nguồn tấn công, phát hiện đề phòng các tấn công;
Phân tích xử lý các sự cố mới, phức tạp.
- Tối ưu, chuẩn hóa
hệ thống (Content Analysis); Là bộ phận của đơn vị vận hành SOC thực hiện việc
tối ưu cảnh báo để tăng hiệu quả của việc vận hành, giảm thiểu tối đa cảnh báo
sai; Phân tích thông tin sự cố nội bộ và bên ngoài tạo cảnh báo, tối ưu hóa
luật.
- Chủ động tìm kiếm
nguy cơ mất an toàn thông tin (Threat Hunter): Là bộ phận của đơn vị vận hành
SOC thực hiện việc theo dõi các nguồn tin về lỗ hổng mới; Phân tích để cập nhật
chính sách trên tất cả các giải pháp triển khai cho hệ thống được bảo vệ; Phân tích,
gỡ bỏ mã độc và định kỳ rà soát và gỡ bỏ các mã độc trong hệ thống.
- Quản lý vận hành
SOC (SOC Manager); Là bộ phận của đơn vị vận hành SOC thực hiện việc quản lý
điều hành việc xử lý các cảnh báo, sự cố theo KPI, đảm bảo chất lượng dịch vụ
theo thỏa thuận ký kết đối với đơn vị chủ quản; Báo cáo, đánh giá các công tác
hoạt động của SOC.
Trung tâm SOC của
tỉnh Kon Tum sẽ kết nối đến Hệ thống giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
tuân thủ theo hướng dẫn triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin trong
cơ quan, tổ chức nhà nước theo Văn số 2973/BTTTT- CATTT ngày 04 tháng 9 năm
2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hình
10: Mô hình kết nối SOC Kon Tum với Hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng
quốc gia.
5.3.
Phát triển Hệ sinh thái y tế thông minh
Hệ sinh thái y tế
thông minh là một hệ thống phức tạp bao gồm các hệ thống thông tin, cảm biến,
dữ liệu y tế và các ứng dụng thông minh nhằm cải thiện quản lý, chăm sóc sức
khỏe và làm cho ngành y tế trở nên hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
Hình
12. Mô hình kết nối hệ sinh thái y tế thông minh trong ĐTTM
Các nhóm ứng dụng
trong hệ sinh thái y tế cần ưu tiên triển khai bao gồm:
a) Hoàn thiện hệ
thống phần mềm quản lý bệnh viện (HIS):
- Tối ưu hóa cơ sở dữ
liệu và cấu trúc thông tin quản lý bệnh viện để đáp ứng nhu cầu quản lý bệnh
viện và kết nối với các hệ thống khác thông qua tiêu chuẩn dữ liệu HL7.
- Đảm bảo tính chính
xác và tính liên thông của thông tin liên quan đến Bảo hiểm Y tế (BHYT) và cổng
dữ liệu BHYT.
b) Triển khai hệ thống
quản lý xét nghiệm (LIS):
- Chuẩn hóa danh sách
xét nghiệm và liên kết chúng với danh mục chỉ định và danh mục viện phí trong
HIS.
- Kết nối và chuyển
nhận các chỉ định xét nghiệm từ bác sĩ qua HIS.
- Tự động kết nối và
lưu trữ kết quả xét nghiệm từ các thiết bị xét nghiệm vào hệ thống quản lý kết
quả xét nghiệm LIS và trả kết quả về HIS.
c) Triển khai hệ
thống lưu trữ và luân chuyển hình ảnh (PACs); quản lý thông tin chẩn đoán hình
ảnh (RIS):
- Tương tự như hệ
thống LIS, PACs/RIS có khả năng tương tác với HIS để nhận và trả dữ liệu.
- Lưu trữ và chuyển
dữ liệu hình ảnh theo tiêu chuẩn DICOM và giao tiếp thông tin với HIS qua tiêu
chuẩn HL7.
d) Tích hợp hệ thống
HIS, LIS, PACs/RIS:
- Liên kết dữ liệu từ
HIS, LIS và PACs/RIS cho từng hồ sơ bệnh nhân để đảm bảo tính liên thông và
toàn diện.
đ) Xây dựng bệnh án
điện tử:
- Số hóa hồ sơ bệnh
án dựa trên tiêu chuẩn dữ liệu y tế HL7 để đảm bảo liên thông giữa các cơ sở y
tế.
- Lưu trữ số hóa các
hồ sơ bệnh án để phục vụ nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
nghiên cứu y khoa.
- Nghiên cứu và triển
khai công nghệ chữ ký số tiến để thúc đẩy sự phát triển của bệnh án điện tử.
e) Ứng dụng các công
nghệ nhận diện mới: Sử
dụng các công nghệ nhận diện như mã vạch, điện thoại thông minh, giọng nói,
khuôn mặt, vân tay, RFID (Radio Frequency Identification),... để nhận diện và
định vị người bệnh trong quá trình điều trị tại bệnh viện.
g) Ứng dụng các thuật
toán về máy học (Machine Learning): Xây dựng hệ thống tự động nhắc lịch, cảnh
báo, dự báo thời gian chờ khám và xét nghiệm, và hướng dẫn người bệnh để giảm
ùn tắc và cải thiện quá trình khám bệnh bằng cách sử dụng dữ liệu từ HIS và các
thuật toán máy học.
h) Nghiên cứu và ứng
dụng các phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI) trong chẩn đoán và điều trị: Sử dụng AI để hỗ trợ
nhân viên y tế trong việc chẩn đoán và điều trị dựa trên phân tích dữ liệu y tế
lớn và phác đồ điều trị.
i) Xây dựng ứng dụng
tương tác với người bệnh trên thiết bị di động và web: Phát triển các ứng
dụng tương tác với người bệnh thông qua thiết bị di động và trang web để kết
nối và cung cấp thông tin cho người bệnh.
j) Đảm bảo an toàn
thông tin: Xây
dựng quy trình, quy định và chính sách về việc vận hành hệ thống thu thập dữ
liệu phần mềm quản lý bệnh viện từ khi tiếp nhận bệnh đến xuất viện, sử dụng và
khai thác thông tin bệnh án điện tử. Áp dụng tiêu chuẩn an toàn và bảo mật
thông tin theo ISO27001.
5.4.
Phát triển Hệ sinh thái giáo dục thông minh
Hệ sinh thái giáo dục
thông minh đề cập đến việc tích hợp CNTT vào lĩnh vực giáo dục để cải thiện quá
trình học tập và giảng dạy.
Hình
13. Mô hình kết nối hệ sinh thái giáo dục thông minh trong ĐTTM
Một số các thành phần
chính trong hệ sinh thái giáo dục thông minh bao gồm, nhưng không giới hạn:
a) Hệ thống trường
học thông minh
Mục tiêu của hệ thống
trường học thông minh là tạo ra một môi trường học tập hiện đại và linh hoạt,
giúp học sinh phát triển tốt nhất tiềm năng của mình và chuẩn bị cho tương lai.
Việc xây dựng trường học thông minh trong hệ sinh thái giáo dục thông minh đòi
hỏi sự tích hợp CNTT và trí tuệ nhân tạo vào quá trình giảng dạy và quản lý
trường học. Dưới đây là một số giải pháp để thực hiện điều này:
- Sử dụng dữ liệu và
trí tuệ nhân tạo để tạo ra các kế hoạch học tập cá nhân hóa cho từng học sinh.
- Cung cấp cho học
sinh các tài liệu học tập và bài giảng được tùy chỉnh dựa trên trình độ và năng
lực của học sinh.
- Sử dụng các nền
tảng học tập trực tuyến, phần mềm giảng dạy tương tác, và bài giảng đa phương
tiện để làm cho việc học trở nên thú vị và tương tác hơn.
- Khuyến khích thảo
luận trực tuyến, hợp tác qua mạng, và dự án nhóm.
- Sử dụng các công cụ
tự động để đánh giá hiệu suất học tập của học sinh và cung cấp phản hồi ngay
lập tức.
- Áp dụng AI để dự
đoán nhu cầu giảng dạy và tạo ra các kế hoạch học tập dựa trên dữ liệu lịch sử
và sự phát triển của học sinh.
- Sử dụng chatbot để
cung cấp hỗ trợ học tập và trả lời các câu hỏi thường gặp từ học sinh.
- Xây dựng các biện
pháp bảo mật để đảm bảo an toàn thông tin của trường học và học sinh.
b) Kho học liệu số
Kho học liệu số
(digital library) là một phần quan trọng trong hệ sinh thái giáo dục thông
minh, cho phép truy cập và chia sẻ thông tin, tài liệu học tập và kiến thức qua
mạng. Dưới đây là một số giải pháp để phát triển kho học liệu số trong hệ sinh
thái giáo dục thông minh:
- Nền tảng Học liệu
số đa dạng: Xây dựng một nền tảng học liệu số đa dạng và dễ truy cập với nhiều
loại tài liệu như sách điện tử, bài giảng, video học, bài giảng trực tuyến, tài
liệu nghiên cứu, và bài thuyết trình.
- Hệ thống phân loại
và gắn thẻ thông minh: Sử dụng trí tuệ nhân tạo để phân loại, gắn thẻ và tổ
chức tài liệu trong kho học liệu số, điều này giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm
và truy cập tài liệu phù hợp.
c) Hệ thống kiểm tra,
đánh giá chất lượng thông minh
Hệ thống kiểm tra và
đánh giá chất lượng thông minh trong hệ sinh thái giáo dục thông minh là một
phần quan trọng của việc cải thiện hệ thống giáo dục bằng cách cung cấp thông
tin cần thiết để đo lường và nâng cao hiệu suất học tập.
- Công cụ đánh giá
thông minh: Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và học máy để phát triển các
công cụ đánh giá thông minh, bao gồm bài kiểm tra trực tuyến, hệ thống tự động
đánh giá, và phản hồi tức thì.
- Đánh giá đa chiều:
Hệ thống này không chỉ đánh giá kiến thức học thuật của học sinh mà còn đo
lường các kỹ năng mềm, tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề, và sự phát
triển cá nhân.
- Theo dõi tiến độ
học tập: Sử dụng dữ liệu liên tục để theo dõi tiến độ học tập của học sinh và
cung cấp phản hồi ngay lập tức cho học sinh và giáo viên để họ có thể điều
chỉnh học tập và giảng dạy.
- Cơ sở dữ liệu lớn
và phân tích dữ liệu: Xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn để lưu trữ dữ liệu liên
quan đến học sinh, giáo viên, và quá trình giảng dạy. Sử dụng phân tích dữ liệu
để trích xuất thông tin quý báu từ dữ liệu này.
- Đánh giá giáo viên
và quản lý: Hệ thống không chỉ đánh giá hiệu suất học tập của học sinh mà còn
đánh giá hiệu suất giảng dạy của giáo viên và quản lý trường học, hỗ trợ việc
cải thiện chất lượng giảng dạy và quản lý.
- Tự động hóa quy
trình đánh giá: Sử dụng tự động hóa để giảm thiểu thủ tục và công việc thủ công
trong quá trình đánh giá, giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.
5.5.
Phát triển Hệ sinh thái nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Theo Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, ưu tiên
phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong
nền kinh tế; thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa trên nền tảng
dữ liệu.
Kon Tum có thế mạnh
về cây cà phê và cao su do đó cần ứng dụng công nghệ thông minh trong việc
trồng cà phê và cao su đang mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc tăng năng
suất, giảm chi phí và bảo vệ môi trường.
Hình
14. Mô hình kết nối hệ sinh thái nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong ĐTTM
Hình
15. Mô hình nông nghiệp thông minh.
Một số giải pháp ứng
dụng công nghệ cao trong việc trồng cà phê và cao su và các loại cây dược liệu
bao gồm:
- Ứng dụng các cảm
biến IoT về đất, nước và môi trường:
+ Các cảm biến đo độ
ẩm của đất: Giúp người nông dân biết khi nào cần tưới nước từ đó tránh tình
trạng tưới quá nhiều hoặc quá ít, giúp duy trì độ ẩm ổn định cho cây.
+ Cảm biến theo dõi chất
lượng đất: Đo các yếu tố như nồng độ pH, hàm lượng dinh dưỡng giúp xác định khi
nào cần bón phân và loại phân nào cần sử dụng và phát hiện sớm các dấu hiệu suy
giảm chất lượng đất.
+ Cảm biến về môi
trường như đo nhiệt độ và độ ẩm của không khí: Giúp theo dõi điều kiện thời
tiết và điều chỉnh các biện pháp chăm sóc phù hợp, điều chỉnh lượng ánh sáng
phù hợp để tối ưu quá trình quang hợp của cây.
- Ứng dụng các giải
pháp về tưới tiêu tự động, thông minh:
+ Tưới nước nhỏ giọt
và phun mưa: Hệ thống này cung cấp nước trực tiếp đến rễ cây cà phê, cao su
giúp tiết kiệm nước và đảm bảo cây nhận đủ lượng nước cần thiết.
+ Tưới phun mưa: Tạo
ra một môi trường ẩm ướt thích hợp, đặc biệt hữu ích trong các giai đoạn cây
cần nhiều nước.
- Trí tuệ nhân tạo và
phân tích dữ liệu: Sử dụng AI, thu thập và phân tích dữ liệu từ các cảm biến để
đưa ra các quyết định về tưới nước, bón phân và bảo vệ cây trồng.
5.6.
Phát triển Hệ sinh thái du lịch thông minh
Hệ sinh thái du lịch
thông minh là một hệ thống tích hợp các dịch vụ, công nghệ và tài nguyên để cải
thiện trải nghiệm du lịch cho du khách, tối ưu hóa quản lý ngành du lịch, và
thúc đẩy sự phát triển bền vững. Hệ sinh thái này thường kết hợp sự hỗ trợ từ
trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of Things (IoT), thực tế ảo (VR), thực tế ảo mở
rộng (AR), và các công nghệ tiên tiến khác để cung cấp một loạt các dịch vụ và
trải nghiệm du lịch thông minh.
Hình
16. Mô hình kết nối hệ sinh thái du lịch thông minh trong ĐTTM
Dưới đây là một số
các dịch vụ và giải pháp quan trọng trong hệ sinh thái du lịch thông minh:
- Ứng dụng di động du
lịch: Ứng dụng di động du lịch là trung tâm của hệ sinh thái du lịch thông
minh, chúng cung cấp một loạt dịch vụ, bao gồm:
+ Tìm kiếm và đặt vé:
Cho phép du khách tìm kiếm và đặt vé máy bay, tàu hỏa, xe buýt, và các phương
tiện di chuyển khác qua hình thức trực tuyến.
+ Đặt phòng khách sạn
và chỗ ở: Cho phép du khách tìm kiếm và đặt phòng khách sạn, căn hộ, homestay,
hay chỗ ở địa phương tại điểm đến.
+ Lên lịch và quản lý
lịch trình: Cung cấp tính năng lên lịch và quản lý lịch trình du lịch của du
khách.
+ Đặt tour và hoạt
động: Cho phép du khách đặt các tour du lịch, hoạt động ngoài trời, và trải
nghiệm địa phương.
- Thiết bị định vị và
hướng dẫn GPS: Các thiết bị định vị và ứng dụng GPS giúp du khách xác định vị
trí của mình và tìm đường đến các địa điểm du lịch. Các công cụ này cũng cung
cấp thông tin về giao thông thời gian thực và tùy chọn đường đi thuận lợi.
- Thực tế ảo (VR) và
Thực tế ảo tăng cường (AR): Cung cấp trải nghiệm thực tế ảo và thực tế ảo mở
rộng để du khách có thể khám phá các địa danh trước khi đến và tương tác với
thông tin bổ sung trong thời gian thực tại điểm đến.
- Dịch vụ vận chuyển
thông minh: Cung cấp dịch vụ đặt xe trực tuyến và chia sẻ xe thông qua ứng dụng
di động (bao gồm lựa chọn xe, thanh toán trực tuyến, và theo dõi vị trí xe
trong thời gian thực).
- Hướng dẫn du lịch
thông minh: Cung cấp thông tin hướng dẫn du lịch thông qua ứng dụng di động
hoặc thiết bị AR. Thông tin này bao gồm lịch sử, văn hóa, và thông tin chi tiết
về các điểm tham quan.
- Trí tuệ nhân tạo
(AI) và Chatbot: AI được sử dụng để cung cấp tư vấn du lịch, đưa ra lời khuyên
về lịch trình, và trả lời câu hỏi của du khách thông qua chatbot hoặc giao tiếp
trực tiếp.
- Thẻ thông minh và
thanh toán di động: Cung cấp các giải pháp thanh toán thông qua thẻ thông minh
hoặc ứng dụng di động để du khách thanh toán tiền vé, dịch vụ và mua sắm dễ
dàng hơn.
- Bảo mật và quyền
riêng tư: Bảo vệ tính bảo mật của dữ liệu cá nhân của du khách thông qua mã hóa
và biện pháp bảo mật mạnh. Các ứng dụng di động cũng cung cấp quyền kiểm soát
riêng tư cho người dùng.
- Hệ thống quản lý
khách hàng (CRM): Sử dụng CRM để quản lý thông tin của du khách, lịch sử du
lịch và sở thích. Điều này cho phép tạo ra trải nghiệm cá nhân hóa và cung cấp
thông tin và ưu đãi riêng cho từng du khách.
Tất cả những dịch vụ
này hợp nhất để cung cấp trải nghiệm du lịch thông minh và tiện lợi cho du
khách và đảm bảo rằng ngành du lịch được quản lý và phát triển hiệu quả.
5.7.
Phát triển các dịch vụ giao thông thông minh
Giao thông thông minh
(Intelligent Transportation System - ITS) là một hệ thống tổng thể sử dụng công
nghệ và thông tin để cải thiện quản lý và vận hành giao thông đường bộ. Mục
tiêu chính của ITS là tăng cường an toàn, tối ưu hóa hiệu suất và hiệu quả của
hệ thống giao thông, giảm tắc nghẽn giao thông, và giảm ô nhiễm môi trường.
Hình
17. Mô hình kết nối các dịch vụ giao thông thông minh ĐTTM
Một số các dịch vụ về
giao thông thông minh tỉnh Kon Tum có thể nghiên cứu với nhu cầu thực tế để ưu
tiên triển khai như:
a) Hệ thống phát hiện
sự cố giao thông thông minh
Hệ thống phát hiện sự
cố (Incident Detection), sử dụng các cảm biến và hệ thống quan sát để phát hiện
sự cố hoặc tình huống nguy hiểm trên các tuyến đường giao thông và thường được
tích hợp vào các trung tâm quản lý giao thông để cung cấp thông tin quan trọng
cho cơ quan quản lý giao thông và người lái xe.
Hệ thống Incident
Detection là một phần quan trọng của ITS, giúp cải thiện quản lý giao thông, an
toàn giao thông và khả năng phản ứng nhanh chóng đối với các tình huống nguy
hiểm trên đường. Điều này giúp tối ưu hóa sử dụng hạ tầng giao thông và cải
thiện trải nghiệm giao thông cho người dân.
b) Hệ thống giới hạn
tốc độ biến đổi
Hệ thống giới hạn tốc
độ biến đổi (Variable Speed Limits - VSL), dùng để quản lý tốc độ trên các
tuyến đường. Hệ thống này sử dụng thông tin thời gian thực về tình trạng đường,
giao thông và thời tiết để điều chỉnh giới hạn tốc độ dựa trên điều kiện cụ
thể.
Hệ thống VSL trong
ITS là một công cụ quan trọng để cải thiện an toàn và hiệu suất giao thông trên
các tuyến đường. VSL giúp đảm bảo rằng tốc độ lái xe luôn phù hợp với điều kiện
thời tiết và giao thông cụ thể tại thời điểm đó, đồng thời giảm thiểu rủi ro
tai nạn và tắc nghẽn giao thông.
c) Hệ thống kiểm soát
giao thông cao tốc thông minh
Hệ thống kiểm soát
Ramp Control (Ramp Control), được sử dụng để quản lý và điều hướng lưu lượng
giao thông trên các đường cao tốc và hệ thống lối vào/ra (ramp) của chúng. Mục
tiêu chính của hệ thống Ramp Control là duy trì lưu lượng giao thông trong mức
an toàn và tối ưu hóa sử dụng hạ tầng đường cao tốc.
d) Hệ thống kiểm soát
đèn tín hiệu giao thông thông minh
Hệ thống kiểm soát
đèn tín hiệu giao thông (Traffic Signal Control - TSC), được thiết kế để cải
thiện quản lý lưu lượng giao thông và điều hướng phương tiện qua các ngã tư và
giao lộ đèn giao thông. Hệ thống này sử dụng thông tin thời gian thực về tình
trạng giao thông và dữ liệu từ các cảm biến để điều chỉnh hoạt động của đèn
giao thông và tối ưu hóa lưu lượng phương tiện.
Hệ thống kiểm soát
tín hiệu đèn giao thông (TSC) trong ITS đóng vai trò quan trọng trong việc cải
thiện quản lý giao thông đô thị và an toàn giao thông; giúp đảm bảo rằng lưu
lượng phương tiện được điều hướng một cách hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng đèn giao
thông, giảm thiểu kẹt xe và tạo ra môi trường giao thông an toàn và hiệu quả.
đ) Hệ thống bãi đỗ xe
thông minh
Hệ thống quản lý đỗ
xe (Parking Management System) trong Hệ thống giao thông thông minh là một công
cụ quan trọng giúp quản lý và cung cấp thông tin về việc đỗ xe trong các khu
vực đô thị.
Hệ thống Parking
Management trong ITS giúp tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng không gian đỗ xe
đô thị, giúp giảm tắc nghẽn giao thông và tiết kiệm thời gian cho người lái xe
khi tìm kiếm chỗ đỗ. Điều này cũng có thể giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu và tác
động lên môi trường thông qua việc giảm lưu lượng xe lưu thông trong Tỉnh.
e) Hệ thống phát hiện
vi phạm tốc độ thông minh
Hệ thống phát hiện vi
phạm tốc độ (Speeding Detection), được sử dụng để giám sát và phát hiện các
trường hợp vi phạm tốc độ trên các tuyến đường. Mục tiêu của hệ thống này là
tăng cường an toàn giao thông bằng cách đảm bảo rằng các phương tiện di chuyển
với tốc độ an toàn dựa trên định mức tốc độ của đường.
Hệ thống Speeding
Detection trong ITS đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường an toàn giao
thông bằng cách giám sát và ngăn chặn việc vi phạm tốc độ. Việc giảm tốc độ
không chỉ giúp giảm nguy cơ tai nạn giao thông mà còn cải thiện hiệu suất và
hiệu quả của hệ thống giao thông nói chung.
g) Hệ thống quản lý
thông tin hành khách thông minh
Hệ thống quản lý
thông tin hành khách (Passenger Information Systems - PIS), được thiết kế để
cung cấp thông tin và dịch vụ cho hành khách trong quá trình di chuyển. Mục
tiêu của hệ thống PIS là cải thiện trải nghiệm của hành khách, giúp hành khách
dễ dàng lựa chọn phương tiện và lịch trình, và tận dụng tối đa các dịch vụ giao
thông công cộng.
Hệ thống Passenger
Information Systems trong ITS giúp tạo ra trải nghiệm đi lại thoải mái và thuận
tiện cho hành khách; cung cấp thông tin cần thiết để lựa chọn phương tiện và
lịch trình phù hợp, đồng thời giúp hành khách tiết kiệm thời gian và năng lượng
trong quá trình di chuyển.
h) Hệ thống thanh
toán giao thông công cộng thông minh
Hệ thống thanh toán
giao thông công cộng (Public Transport Payment - PTP) được thiết kế để đơn giản
hóa quá trình thanh toán vé và tạo sự thuận tiện cho hành khách. Mục tiêu của
hệ thống này là tạo ra một hệ thống thanh toán linh hoạt, tiện lợi và an toàn
cho việc sử dụng các dịch vụ giao thông công cộng như xe buýt, tàu điện ngầm,
tàu điện, và xe đạp công cộng.
Hệ thống Public
Transport Payment trong ITS giúp tạo ra trải nghiệm thanh toán thuận tiện cho
hành khách và cải thiện quản lý tài chính và dữ liệu cho các cơ quan quản lý
vận tải công cộng. Thông qua đó, hệ thống cũng thúc đẩy việc sử dụng các dịch
vụ giao thông công cộng và giúp tạo ra một hệ thống giao thông thông minh, hiệu
quả hơn.
5.8.
Phát triển các dịch vụ môi trường thông minh
Môi trường thông minh
bao gồm một loạt các giải pháp và công nghệ được thiết kế để tối ưu hóa sử dụng
tài nguyên và giảm tác động tiêu cực lên môi trường.
Hình
18. Mô hình kết nối các dịch vụ môi trường thông minh trong ĐTTM
Các lĩnh vực quan
trọng của môi trường thông minh bao gồm:
a) Năng lượng sạch và
tái tạo: Là
một phần quan trọng của môi trường thông minh và là những yếu tố quyết định
trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và tạo ra hệ thống năng
lượng bền vững. Năng lượng sạch và tái tạo bao gồm:
+ Điện mặt trời: Năng
lượng mặt trời được tạo ra bằng cách chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành điện
năng bằng tấm pin năng lượng mặt trời.
+ Năng lượng gió:
Năng lượng gió sử dụng động cơ tổng hợp sức gió để tạo ra điện năng.
+ Năng lượng thủy
điện: Năng lượng thủy điện được tạo ra bằng cách sử dụng nước chảy để quay các
máy phát điện.
+ Tái chế pin năng
lượng mặt trời: Pin năng lượng mặt trời cũ có thể được tái chế và sử dụng lại
để tạo ra năng lượng.
+ Tái chế điện thoại
di động: Các thành phần điện tử của điện thoại di động cũ có thể tái chế để
giảm thiểu tác động đối với môi trường.
+ Tái sử dụng nhiên
liệu đốt: Tái sử dụng các loại nhiên liệu đốt như biodiesel và ethanol từ các
nguồn khác nhau để tạo ra năng lượng.
b) Quản lý mạng lưới
điện tiêu thụ: Quản
lý mạng lưới điện tiêu thụ là một phần quan trọng của môi trường thông minh;
giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, giảm lãng phí và tạo ra một hệ thống
điện hiệu quả hơn; quản lý mạng lưới điện tiêu thụ thông minh bao gồm: Điều
khiển tự động; Tối ưu hóa điểm cầu; Quản lý thời gian điều hòa; Giám sát thời
gian thực; Phân tích dữ liệu; Hệ thống thông minh.
Lợi ích của quản lý
mạng lưới điện tiêu thụ bao gồm giảm chi phí năng lượng, giảm lãng phí năng
lượng, cải thiện hiệu suất và đóng góp vào mục tiêu bảo vệ môi trường; giúp làm
giảm tải lên lưới điện trong các khu vực có mạng lưới bị quá tải và giúp đảm
bảo ổn định của hệ thống điện. Quản lý mạng lưới điện tiêu thụ là một phần quan
trọng của môi trường thông minh và tiết kiệm năng lượng.
c) Giám sát ô nhiễm: Hệ thống giám sát ô
nhiễm theo thời gian thực để đo lường chất lượng không khí và nước. Thông qua
dữ liệu này, chúng ta có thể đánh giá tình trạng môi trường và đưa ra biện pháp
cải thiện. Giám sát ô nhiễm thông minh là một phần quan trọng của hệ thống môi
trường thông minh, giúp theo dõi, đo lường và thu thập dữ liệu về mức độ ô
nhiễm trong môi trường, bao gồm không khí, nước, và đất đai.
d) Giám sát chất
thải: Hệ
thống thông minh giúp quản lý chất thải và tái chế một cách hiệu quả. Công nghệ
theo dõi lưu lượng chất thải và giúp giảm thiểu lượng chất thải đổ ra môi
trường. Dịch vụ về giám sát chất thải thông minh bao gồm nhiều khía cạnh khác
nhau để quản lý và theo dõi chất thải một cách hiệu quả và bền vững. Một số
dịch vụ phổ biến như: Hệ thống theo dõi chất thải thông qua cảm biến; Ứng dụng
di động để báo cáo chất thải; Hệ thống theo dõi nguồn gốc chất thải; Theo dõi
bãi rác và cơ sở xử lý chất thải; Quản lý thông tin chất thải; Giám sát tình
trạng môi trường.
Những dịch vụ này
cung cấp một hệ thống quản lý chất thải toàn diện, giúp giảm tác động tiêu cực
lên môi trường, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và cải thiện hiệu suất xử lý
chất thải.
đ) Cấp thoát nước: Cấp thoát nước thông
minh là một phần quan trọng trong hệ thống môi trường thông minh; tập trung vào
quá trình thu thập, xử lý, và quản lý nước, từ nguồn nước đến hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải. Một số dịch vụ cấp thoát nước thông minh bao gồm: Quản
lý hệ thống cấp nước; Quản lý hệ thống thoát nước; Quản lý nước thải; Giám sát
chất lượng nước; Quản lý tài nguyên nước.
Tóm lại, cấp thoát
nước thông minh giúp quản lý và sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và
bảo vệ môi trường; đảm bảo rằng nước được cung cấp và xử lý một cách an toàn và
hiệu quả, đồng thời giám sát chất lượng nước để đảm bảo rằng nước sạch và thích
hợp cho sử dụng.
Các công nghệ thông
minh, chẳng hạn như Internet vạn vật kết nối (IoT) và học máy, đóng vai trò
quan trọng trong việc thu thập dữ liệu và tự động hóa quá trình quản lý môi
trường. Việc kết hợp các giải pháp này giúp tạo ra môi trường sạch hơn, bền
vững hơn và giảm thiểu tác động tiêu cực lên hành vi con người đối với môi
trường tự nhiên.
6.
Kiến trúc tham chiếu Internet vạn vật kết nối (IoT)
6.1.
Internet vạn vật cho ĐTTM
Internet vạn vật cho
(IoT-Internet of Things) là một hệ thống các thiết bị đồ dùng được kết nối với
nhau qua mạng Internet. Các dữ liệu sẽ được khai thác, phân tích để phục vụ cho
giao dịch đời sống và kinh doanh. Kết nối ngày càng rộng mở các cơ sở hạ tầng
hiện có của Internet với những thiết bị công nghệ hiện đại của chúng ta, trong
mỗi gia đình và ở khắp mọi nơi. Các công nghệ IoT, M2M (machine to machine,
giao tiếp giữa máy với máy) sẽ được triển khai và có bước phát triển trong năm
tới. So với thế giới, thị trường IoT, M2M của Việt Nam mới ở mức độ sơ khai và
còn rất nhiều tiềm năng. Trong ngữ cảnh của ĐTTM, IoT cho phép các cảm biến thu
thập và gửi dữ liệu về tình trạng của tỉnh đến đám mây trung tâm, sau đó được
khai thác hoặc xử lý để trích xuất mẫu và quyết định. Hạ tầng IoT phục vụ phát
triển đô thị thông minh bao gồm thiết bị IoT kết nối với con người (đồng hồ
thông minh, thiết bị theo dõi sức khỏe,…), thiết bị IoT trong giáo dục (lớp học
thông minh, học sinh thông minh, hệ thống giáo cụ,…), thiết bị IoT trong giao
thông (bãi xe thông minh, xe tự hành, xe thông minh,…), thiết bị IoT trong nông
nghiệp (cảm biến nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, chất lượng đất canh tác,…) sẽ
phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh với số lượng lớn,…
6.2.
Kiến trúc Internet vạn vật cho ĐTTM
Internet vạn vật
thống nhất các hoạt động của việc dữ liệu cảm biến, truyền/ nhận, xử lý và lưu
trữ thông qua việc sử dụng dịch vụ đám mây. Dựa trên công nghệ, kiến trúc IoT
chung bao gồm năm lớp trong đó các lớp kế tiếp hoạt động dựa trên thông tin từ
lớp trước. Nó cũng cũng cho thấy ba tầng kiến trúc khác nhau tồn tại cho các hệ
thống IoT.
Hình
11: Kiến trúc IoT
Lớp Cảm biến, còn
được gọi là Lớp Nhận thức, bao gồm các cảm biến có thể thu thập thông tin về
các đối tượng vật lý có liên quan trong bất kỳ ứng dụng nào, cũng như các bộ
truyền động có thể tác động lên các đối tượng vật lý, chẳng hạn như các thiết
bị đọc RFID để đọc các thẻ RFID và các thiết bị khác tương tự. Dữ liệu được đọc
bởi Lớp Cảm biến được truyền tiếp đến Lớp Trung gian thông qua Lớp Mạng sử dụng
các công nghệ mạng không dây như Wi-Fi, mạng di động, Zigbee và Bluetooth,...
Lớp Trung gian cung cấp một giao diện chung cho phần cứng Lớp Cảm biến và Lớp
Ứng dụng, sử dụng dữ liệu thông qua các API và dịch vụ quản lý cơ sở dữ liệu
khác nhau để cung cấp dịch vụ cho người dùng. Lớp Nghiệp vụ được kết nối với
Lớp Ứng dụng và được sử dụng để phát triển chiến lược và đề xuất chính sách
giúp quản lý hệ thống hoàn chỉnh.
Về mặt kiến trúc,
thông thường, kiến trúc IoT được phân loại dựa trên sự phân loại trách nhiệm
vận hành được phân bổ cho các thành phần của hệ thống IoT, phân loại này chủ
yếu dựa trên việc xử lý trách nhiệm về dữ liệu. Có ba kiến trúc của hệ thống
IoT liên quan đến giai đoạn của khung làm việc IoT mà việc xử lý dữ liệu có thể
được thực hiện, đó là các mô hình điện toán Đám mây, mô hình điện toán Sương và
mô hình điện toán Biên. Bảng dưới đây liệt kê các đặc điểm của mỗi tầng trong
hệ thống IoT. Mục tiêu của các mô hình này là bổ sung cho lớp cao hơn bằng cách
cung cấp thông tin hữu ích làm cho hệ thống trở nên hiệu quả và đáng tin cậy hơn.
Đối với bất kỳ người thiết kế hệ thống IoT nào, mục tiêu là thiết lập sự cân
bằng giữa khả năng của ba tầng này, đồng thời xem xét chi phí và yêu cầu của hệ
thống.
Bảng
2: Bảng
liệt kê các đặc điểm các mô hình điện toán cho ĐTTM
Mô
hình điện toán đám mây
|
Mô
hình điện toán sương
|
Mô
hình điện toán biên
|
Hiểu biết bối cảnh
trên phạm vi toàn cầu bao gồm tất cả các khía cạnh của ứng dụng
|
Tầng Sương có sự
hiểu biết bối cảnh về tình hình cảm biến cục bộ
|
Các thiết bị Biên
thường chỉ có thông tin về tình trạng riêng của chúng. Chiến lược trao đổi có
thể có nhưng bị giới hạn trong khu vực lân cận
|
Xa nhất từ biên, do
đó quá trình ra quyết định có thể chậm và độ trễ cao
|
Là đơn vị gần biên
nhất, tầng Sương có thể phản ứng nhanh hơn rất nhiều đối với dữ liệu được gửi
từ các cảm biến và thiết bị khác, vì nó có thể tổng hợp thông tin được gửi
|
Quyết định nhanh
nhất có thể; tuy nhiên, quyết định sẽ dựa trên trạng thái cục bộ
|
Sử dụng dữ liệu
không đồng nhất từ nhiều thiết bị cảm biến khác nhau
|
Sử dụng dữ liệu
không đồng nhất, nhưng chỉ trong một khu vực nhỏ
|
Thường không có
quyền truy cập vào các loại dữ liệu khác nhau
|
Chi phí mạng cao
|
Chi phí mạng trung
bình do lưu lượng dữ liệu giảm
|
Chi phí mạng thấp
nhất
|
Rủi ro về quyền
riêng tư có thể cao do dữ liệu gốc có thể được gửi đến Đám mây
|
Quyền riêng tư được
tăng cường so với mô hình điện toán đám mây
|
Riêng tư có thể
được bảo đảm tốt hơn so với mô hình điện toán sương
|
Ít mạnh mẽ nhất vì
việc ra quyết định được thực hiện tập trung
|
Mạnh mẽ hơn so với
mô hình điện toán đám mây
|
Mạnh mẽ nhất vì
quyết định được thực hiện phân tán
|
Có khả năng tốt
nhất về tài nguyên thiết bị
|
Ít khả năng hơn so
với điện toán đám mây
|
Khả năng thấp nhất
|
Khả năng mở rộng
thấp
|
Khả năng mở rộng
tốt hơn so với điện toán đám mây
|
Khả năng mở rộng
cao nhất
|
6.3.
Các công nghệ cảm biến
Cảm biến đóng vai trò
quan trọng trong các công nghệ ĐTTM. Các cảm biến cung cấp thông tin và dữ liệu
từ đó các sáng kiến, đổi mới trong lĩnh vực ĐTTM được tạo ra. Với tính chất
khác nhau rất lớn của các dự án ĐTTM và các thành phần khác nhau của nó, có
nhiều cảm biến được sử dụng như một phần của những sáng kiến này. Các cảm biến
trong IoT có thể được chia thành một số nhóm khác nhau, bao gồm cảm biến môi
trường, cảm biến chuyển động, cảm biến điện, cảm biến sinh trắc học, cảm biến
nhận dạng, cảm biến hiện diện, cảm biến thủy lực và cảm biến hóa học.
Các cảm biến là thành
phần chính trong các hệ thống IoT của ĐTTM, giúp tạo ra sự tương tác giữa hệ
thống ĐTTM với người dân và cho phép phát triển các dịch vụ mới. Nhiều cảm biến
có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, bất kỳ ứng dụng cụ thể
nào cũng sẽ đòi hỏi đo lường các đại lượng vật lý khác nhau sẽ yêu cầu việc sử
dụng nhiều loại cảm biến khác nhau. Ví dụ, các cảm biến môi trường, cảm biến
chuyển động, cảm biến điện, cảm biến nhận dạng, cảm biến vị trí, cảm biến hóa
học và cảm biến thủy lực đã được sử dụng trong các ngôi nhà thông minh. Làm
việc với các cảm biến khác nhau có thể có các loại dữ liệu đầu ra khác nhau là
một nhiệm vụ cần phải giải quyết khi làm việc với nhiều loại cảm biến khác
nhau.
Hình
20: Các cảm biến trong IoT
a) Cảm biến môi
trường: Được
sử dụng để đo các đại lượng vật lý liên quan đến điều kiện môi trường như nhiệt
độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng và áp suất. Cảm biến môi trường được sử dụng trong
nhiều ứng dụng ĐTTM khác nhau bao gồm các ngôi nhà thông minh, nơi chúng được
sử dụng để điều chỉnh mức độ thuận tiện, thoải mái. Chúng cũng được sử dụng cho
các dịch vụ ĐTTM.
b) Cảm biến sinh trắc
học: Được
sử dụng để đo các thông số sức khỏe của các sinh vật sống. Các cảm biến sinh
trắc học trong ĐTTM được sử dụng để theo dõi bệnh nhân cho mục đích chăm sóc
sức khỏe, như Điện não đồ (EEG), Điện cơ đồ (EMG), Điện tâm đồ (ECG), cảm biến
kháng cự da, nhịp tim, cảm biến hô hấp, đo lượng oxy trong máu, áp huyết và
nhiều loại khác.
c) Cảm biến hóa học; Được sử dụng để đo
các thuộc tính hóa học của vật liệu, bao gồm cả cảm biến khí CO (carbon
monoxide), CO2 (carbon dioxide) và các khí khác để theo dõi chất lượng không
khí, cảm biến để phát hiện khói, nồng độ pH và các cảm biến khác để theo dõi
chất lượng nước,...
d) Cảm biến điện: Cho phép đo lường
công suất điện và được sử dụng rộng rãi trong lưới điện thông minh và các ngôi
nhà thông minh để theo dõi mức độ tiêu thụ điện của người dùng hoặc thiết bị.
Các loại cảm biến bao gồm biến áp dòng và cảm biến điện áp để đo lường dòng
điện và điện áp.
e) Cảm biến thủy lực:
Được
sử dụng để đo lường các thông số liên quan đến chất lỏng như mức nước, lưu
lượng, phát hiện rò rỉ. Chúng được sử dụng để đo mức nước trong bể chứa.
f) Cảm biến nhận
dạng: Các
cảm biến nhận dạng đề cập đến các thẻ RFID và thiết bị sử dụng công nghệ giao
tiếp trường gần (NFC). Các cảm biến này được sử dụng trong các ứng dụng liên
quan đến thanh toán, trao đổi dữ liệu trong lĩnh vực giao thông thông minh và
các dịch vụ ĐTTM.
g) Cảm biến chuyển
động: Được
sử dụng để phát hiện chuyển động. Các cảm biến cho việc cảm biến chuyển động
bao gồm cảm biến quán tính như gia tốc kế và con quay hồi chuyển. Các cảm biến
này được sử dụng trong các ứng dụng sức khỏe thông minh như theo dõi hoạt động
của con người, cũng như các cảm biến rung lắc trong các ngôi nhà thông minh và
ngành công nghiệp.
h) Cảm biến hiện
diện: Các
cảm biến hiện diện đề cập đến sự hiện diện của con người hoặc các đối tượng.
Cảm biến hồng ngoại bán tự động (PIR) rất phổ biến và được sử dụng để phát hiện
chuyển động của con người, công tắc reed có thể được sử dụng trên cửa sổ và cửa
nhằm mục đích bảo mật. Cảm biến vòng quanh dòng điện dùng cảm ứng từ điện từ có
thể được sử dụng để phát hiện sự hiện diện trong các hệ thống vận chuyển. Cảm
biến siêu âm cũng được sử dụng để xác định khoảng cách của các đối tượng. Cảm
biến điện dung cũng được tích hợp vào loại này, chúng có thể được sử dụng để
xác định vị trí.
i) Các cảm biến khác:
Các
ứng dụng ĐTTM khác nhau sử dụng các cảm biến khác nhau như thông tin âm thanh,
hoặc hình ảnh, hoặc các thiết bị đo lường tín hiệu khác, ví dụ như cường độ của
tín hiệu bluetooth và Wi-Fi. Vì các cảm biến cho các chế độ này ghi lại thông
tin gốc về tín hiệu (hình ảnh, âm thanh hoặc cường độ của tín hiệu,...), dữ
liệu thu thập thường được tiền xử lý trước khi nó chỉ ra biến mục tiêu được đo
lường.
6.4.
Công nghệ mạng kết nối
Internet vạn vật
(IoT) trong các ĐTTM phụ thuộc vào việc tổng hợp dữ liệu được đo bằng các thiết
bị cảm biến được đặt rải rác trong môi trường ĐTTM. Hệ thống có thể sử dụng
những đo lường này một cách riêng lẻ đã tồn tại trong thời gian dài và cung cấp
tự động hóa cho các dự án. Tuy nhiên, tính “thông minh” trong ĐTTM xuất phát từ
việc sử dụng tập hợp dữ liệu từ những đơn vị cảm biến này để thực hiện các
quyết định phức tạp trong việc cung cấp dịch vụ cho người dân. Việc sử dụng tập
hợp dữ liệu này cho phép phân tích dữ liệu trên phạm vi rộng hơn so với từng
cấp độ để xác định các mô hình dài hạn và cung cấp những thông tin có ý nghĩa
để hỗ trợ các dịch vụ.
Internet đã cung cấp
kết nối giữa máy tính, điện thoại thông minh và các thiết bị điện tử khác trên
khắp thế giới, cho phép chuyển thông tin giữa chúng một cách tức thì. Tuy
nhiên, đối với IoT, Internet có thể không nhất thiết là phương thức giao tiếp
duy nhất vì nhiều ứng dụng không có khả năng kết nối với Internet. Một ứng dụng
có thể bao gồm một mạng cục bộ của các cảm biến có khả năng trao đổi dữ liệu
giữa chúng và dựa vào một giao thức truyền thông để gửi dữ liệu đến một nút
trung tâm, trạm hoặc cổng. Cổng có thể là cố định và sẽ được kết nối với
Internet, do đó sẽ chuyển dữ liệu được giám sát đến đám mây để xử lý hoặc sử
dụng thêm. Cũng có khả năng rằng các thiết bị trong một ứng dụng có thể sử dụng
nhiều giao thức khác nhau để giao tiếp, một trường hợp phổ biến cho các kiến
trúc như nhà thông minh, trong đó các nhà sản xuất sản xuất các thiết bị sử
dụng các giao thức riêng.
6.4.1. Cấu trúc mạng
Có ba cấu trúc mạng
IoT chính, đó là cấu trúc mạng điểm-điểm (point to point), mạng sao (star), và
mạng lưới (mesh). Loại cấu trúc mạng đầu tiên là cấu trúc mạng điểm-điểm, trong
đó các thiết bị được kết nối với nhau theo cách tuần tự từng đôi một. Mạng
điểm-điểm giới thiệu các bước nhảy dữ liệu cho các gói dữ liệu cần được gửi đến
các nút khác, vì dữ liệu phải đi qua mỗi nút trên đường giữa hai nút muốn trao
đổi dữ liệu. Mạng điểm-điểm không phổ biến trong các hệ thống IoT vì nó xếp
hạng thấp về khả năng chống lỗi và sẽ bị hỏng nếu có lỗi xảy ra ở bất kỳ nút trung
gian nào.
Trong cấu trúc mạng
sao, tất cả các đơn vị trong mạng được kết nối với một nút trung tâm hoặc cổng
và không thể gửi dữ liệu trực tiếp cho nhau. Để trao đổi dữ liệu với nhau, các
thiết bị cần gửi nó qua nút trung tâm. Mạng sao, với cấu trúc nút trung tâm của
nó, cung cấp một hệ thống tự nhiên cho việc tổng hợp dữ liệu trong IoT, tuy
nhiên, đối với các mạng lớn gồm nhiều thiết bị, điều này có thể xảy ra trong
hầu hết các ứng dụng ĐTTM, có thể dẫn đến độ trễ cao và khả năng tắc nghẽn
trong các tình huống truyền dẫn khối lượng lớn thông tin. Cấu trúc mạng sao đã
được sử dụng trong các ứng dụng khác nhau bao gồm quản lý thảm họa và cảm biến
môi trường.
Loại cấu trúc mạng
cuối cùng được sử dụng trong IoT là cấu trúc mạng lưới, mạng lưới cho phép tất cả
các thiết bị giao tiếp với nhau. Bằng cách cho phép giao tiếp giữa các nút
trong mạng, cấu trúc mạng lưới cung cấp một phạm vi lớn hơn vì dữ liệu được
truyền đến một nút cụ thể có thể qua nhiều bước nhảy qua mạng, điều này cũng
tăng cường tính đàn hồi của mạng khi có thể sử dụng các đường dẫn thay thế nếu
giao dịch gói dữ liệu thất bại do bất kỳ nút nào đó trở nên bị lỗi. Trong thực
tế, các cấu trúc như vậy đã được sử dụng trong các ngôi nhà thông minh cũng như
trong các lưới điện thông minh. Có các cấu trúc mạng khác chưa được đề cập, ví
dụ như cấu trúc mạng cây (tree), trong đó có nhiều mạng sao được kết nối theo
cách điểm-điểm.
6.4.2. Các kiến trúc
mạng
Kiến trúc mạng đề cập
đến cấu trúc của mạng được sử dụng cho một ứng dụng cụ thể. Như đã nêu ở bên trên,
các “vật thể” (thing) trong IoT có thể không nhất thiết phải được kết nối thông
qua Internet, thực tế có thể triển khai một cấu trúc kết nối phân tán với chỉ
một đơn vị trong mạng có khả năng gửi dữ liệu đến đám mây tùy theo yêu cầu. Ba
loại kiến trúc mạng được sử dụng cho các ĐTTM dựa trên IoT bao gồm: Mạng khu
vực nhà ở (Home Area Networks - HANs), Mạng khu lân cận (Field Area Networks -
FANs) và Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WANs).
Mạng khu vực nhà ở là
mạng có phạm vi ngắn và thường được sử dụng để truyền thông tin đến một nút
trung tâm, chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu trước khi gửi đến đám mây. Trong
mạng này, việc truyền thông trong mạng được thực hiện bằng một số giao thức
truyền thông tiết kiệm năng lượng như Zigbee, Bluetooth, Wi-Fi,... Mạng khu vực
nhà ở rất phổ biến trong các ngôi nhà thông minh, nơi chúng được sử dụng để thu
thập dữ liệu về mức độ tiêu thụ năng lượng và thời gian hoạt động từ nhiều
thiết bị gia dụng, sau đó được gửi đến một máy đo thông minh như một phần của
lưới điện thông minh.
Loại kiến trúc mạng
thứ hai là Mạng khu lân cận (Field Area Networks - FANs. Mạng khu vực trường có
phạm vi truyền thông lớn hơn so với Mạng khu vực nhà ở và được sử dụng để cung
cấp kết nối giữa một khách hàng và công ty tiện ích. Mạng diện rộng (WANs) được
sử dụng cho các cấu trúc mạng yêu cầu truyền thông qua khoảng cách lớn; các
mạng này không dày đặc như Mạng khu vực nhà ở hoặc Mạng khu vực lân cận và sử
dụng các công nghệ như dịch vụ di động, kết nối có dây như cáp quang, cũng như
một loạt các giao thức tiết kiệm năng lượng được thiết kế cho chính các Mạng
diện rộng này. WANs được sử dụng trong nhiều ứng dụng ĐTTM khác nhau bao gồm
lưới điện thông minh, trong đó chúng được sử dụng để kết nối nhiều trạm điện
cùng nhau hoặc trao đổi dữ liệu giữa khách hàng và trạm điện.
6.4.3. Các giao thức
mạng
Loại mạng được sử
dụng phụ thuộc vào yêu cầu của ứng dụng; quan trọng là giao thức truyền thông
được sử dụng trong ứng dụng ĐTTM phải đáp ứng được chất lượng dịch vụ mong muốn
(Quality of Service - QoS). Có nhiều giao thức đã được sử dụng trong Internet
vạn vật cho các ĐTTM; các đặc điểm của những giao thức mạng không dây phổ biến
nhất được sử dụng trong các ĐTTM, bao gồm:
a) RFID: Công nghệ nhận diện
tần số radio (RFID), sử dụng tần số radio để truyền và nhận dữ liệu. Giao tiếp
RFID bao gồm hai loại thiết bị, một thiết bị là Đầu đọc (Reader) và một là Thẻ
(Tag). Đầu đọc thường được cấp nguồn điện và khi một thẻ tiến đến gần đầu đọc,
một trao đổi thông tin xảy ra sau khi được ủy quyền, vì thẻ sử dụng năng lượng
từ đầu đọc. Các thẻ như vậy được gọi là thẻ bị động (passive tags), cũng có thẻ
hoạt động (active tags) không phụ thuộc vào đầu đọc để cung cấp năng lượng cho
chúng. Tùy thuộc vào tiêu chuẩn, RFID có thể hoạt động ở các tần số khác nhau
trong phổ tần số radio từ 125 KHz đến 928 MHz và có thể sử dụng trong phạm vi
ngắn. Chúng được sử dụng trong các ứng dụng như giao thông thông minh (thu phí,
bãi đậu xe), sức khỏe thông minh và nhiều ứng dụng khác.
b) Near Field
Communication: Giao
tiếp cự ly gần (Near Field Communication - NFC) rất giống với RFID, tuy nhiên,
cấu trúc giao tiếp NFC không bao gồm thẻ và đầu đọc. Không giống với RFID, cả
hai thiết bị muốn giao tiếp bằng NFC đều cần được cung cấp nguồn điện và
truyền/nhận dữ liệu có thể diễn ra ở cả hai hướng. Điều này cho phép sử dụng
NFC để điều khiển và cấu hình các thiết bị, khác với RFID không thể sử dụng cho
các nhiệm vụ đo lường hoặc điều khiển. NFC sử dụng các tần số tương tự với RFID
nhưng được sử dụng cho các khoảng cách rất ngắn. Thiết bị NFC phổ biến trong
các ứng dụng liên quan đến thanh toán bằng điện thoại thông minh và cũng được
sử dụng trong các ngôi nhà thông minh.
c) Bluetooth: Bluetooth là một giao
thức tiết kiệm năng lượng phổ biến trong các ứng dụng IoT vì nó có thể hỗ trợ
một số lượng không giới hạn các nút. Giao thức này được thiết kế cho truyền
thông trong khoảng cách ngắn, băng thông thấp trong một sắp xếp mà các thiết bị
có thể dễ dàng thoát ra hoặc gia nhập mạng. Bluetooth hỗ trợ cấu trúc mạng sao
vì nó có một thiết bị chủ tại trung tâm của cơ chế truyền thông. Nó hoạt động
trong băng tần 2.4 GHz ISM và có thể có tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 2 Mbps.
Bluetooth đã được sử dụng rộng rãi trong ngôi nhà thông minh vì nó cung cấp
giao diện kết nối trực tiếp với điện thoại thông minh mà không cần thiết bất kỳ
thiết bị trung gian nào.
d) Z-Wave: Z-Wave hoặc Zensys
wave là một giao thức tiết kiệm năng lượng được phát triển để sử dụng trong các
ứng dụng tự động hóa trong ngôi nhà. Đây là một giao thức tốc độ thấp với phạm
vi ngắn, hoạt động ở các tần số 868 MHz và 900 MHz. Nó hoạt động theo kiểu chủ
và nô lệ, trong đó một chủ có thể có nhiều thiết bị nô lệ có thể phản hồi các
lệnh từ nút chủ. Do đó, đây là một lựa chọn phù hợp cho các ứng dụng, trong đó
có một yếu tố điều khiển trung tâm và cần thu thập dữ liệu từ nhiều đơn vị cảm
biến như trong ngôi nhà thông minh và hệ thống chăm sóc sức khỏe thông minh.
e) Li-Fi: Li-Fi (Light
Fidelity) sử dụng ánh sáng nhìn thấy thay vì tần số radio để trao đổi dữ liệu.
Ưu điểm khi sử dụng Li-Fi thay vì truyền thông RF là nó có thể sử dụng hệ thống
chiếu sáng sẵn có, điều này cũng dẫn đến việc tiết kiệm năng lượng. Nó cung cấp
tốc độ truyền dữ liệu rất cao cho khoảng cách ngắn và đã được sử dụng trong các
hệ thống bãi đậu xe.
f) Wi-Fi: Wi-Fi (Wireless Fidelity)
hoạt động bằng cách sử dụng tần số không dây trong các băng tần 2.4 GHz và 5
GHz để cung cấp kết nối Internet tốc độ cao trong khoảng cách giới hạn. Wi-Fi
phổ biến trong nhiều ứng dụng ĐTTM vì nó cung cấp giao diện sử dụng sẵn cho
điện thoại thông minh, máy tính và các thiết bị đeo được khác.
g) Zigbee: Giao thức ZigBee được
phát triển như là một giao thức tiết kiệm năng lượng và giá thành thấp cho các
mạng cảm biến không dây (Wireless Sensor Networks - WSNs) và đã phát triển để
sử dụng trong Internet vạn vật. Giao thức ZigBee hoạt động trong dải tần số 868
MHz/915 MHz/2.4 GHz và cung cấp tốc độ truyền dữ liệu trung bình với khoảng
cách tương tự Wi-Fi trong một kiểu truyền dữ liệu đa nút. Các thiết bị sóng
Zigbee có giá thành thấp, do đó đây là một giao thức phổ biến được sử dụng bởi
nhiều nhà sản xuất thiết bị ngôi nhà thông minh và thiết bị chăm sóc sức khỏe
thông minh. Một mạng ZigBee sẽ có ba thiết bị, một được gọi là điều phối viên
(coordinator) là người điều khiển mạng, bộ định tuyến (router) chịu trách nhiệm
chuyển dữ liệu đến các thiết bị khác và thiết bị ZigBee đầu cuối (các cảm biến
và bộ điều khiển).
h) Wi-SUN: Mạng tiện ích thông
minh không dây (Wi-SUN) là một mạng được IEEE chấp thuận và được sử dụng trong
các mạng khu vực lân cận cho việc đo đếm tiện ích, tự động hóa phân phối cho
các tiện ích như điện, khí đốt,... và cũng dành cho các hệ thống phản hồi theo
yêu cầu cho các ứng dụng dựa trên tiện ích. Nó hỗ trợ địa chỉ IPv6 và có thể
được sử dụng trong cấu hình mạng sao hoặc mạng lưới nơi nó cũng cho phép truyền
thông đa bước (multi-hop).
i) Cellular: Công nghệ di động đề
cập đến các công nghệ truyền thông 3G, 4G và 5G. Cùng với Bluetooth và Zigbee,
chúng là các công nghệ sử dụng trong IoT phổ biến nhất. Giao tiếp di động cung
cấp tốc độ truyền dữ liệu cao và hỗ trợ các ứng dụng phong phú hơn so với các
giao thức khác. Với phạm vi truyền tải xa mà chúng cung cấp, chúng thích hợp
cho nhiều ứng dụng khác nhau mà không cần quá lo lắng về năng lượng. Tùy thuộc
vào công nghệ, các băng tần di động biến đổi từ 600 MHz đến 80 GHz với tốc độ
truyền dữ liệu rất cao.
j) LoRaWAN: LoRaWAN là viết tắt
của Long Range Wide Area Network (Mạng diện rộng phạm vi xa) và nó là Mạng diện
rộng tiết kiệm năng lượng (LPWAN) bao gồm một số cổng (gateways) và nhiều thiết
bị đầu cuối (end devices) với các cổng kết nối với một máy chủ mạng (back-end
network server). Máy chủ mạng cung cấp kết nối đến đám mây. Các thiết bị đầu
cuối không có một kết nối cố định với một cổng cụ thể và có thể gửi dữ liệu đến
nhiều cổng khi cần chuyển dữ liệu đến đám mây.
k) 6LoWPAN: 6LoWPAN được tạo ra
bởi Tổ chức Kỹ thuật Internet (IETF), đặc biệt cho các ứng dụng Internet vạn
vật với mục tiêu là cung cấp khả năng kết nối Internet cho các thiết bị nhỏ.
Đây là một mạng dựa trên IP và sử dụng giao tiếp IPv6. Đây là một mạng phạm vi
ngắn hoạt động trong các băng tần ISM.
l) SigFox: SigFox là một tiêu
chuẩn độc quyền được phát triển bởi SigFox Inc của Pháp. Nó sử dụng các băng
tần không cần cấp phép để thực hiện truyền thông siêu hẹp song hướng với tốc độ
thấp. SigFox có kiến trúc tương tự với LoRaWAN. Giống như LoRaWAN và 6LoWPAN,
SigFox là một LPWAN phổ biến trong lĩnh vực IoT, cung cấp khoảng cách truyền
thông đủ lớn lên đến 50 km. SigFox được ứng dụng trong lĩnh vực an ninh trong
các tòa nhà, ánh sáng thông minh và giám sát môi trường.
m) NB-IoT: NB-IoT (Narrow Band
IoT) là một loại LPWAN hoạt động trên các băng tần Global System for Mobile
Communications (GSM) và Long- Term Evolution (LTE). Trên thực tế, nó có thể
hoạt động bằng cùng phần cứng với việc nâng cấp phần mềm vì nó được coi là một
phiên bản cơ bản của LTE. Nó cho phép kết nối đến 100,000 thiết bị cho mỗi ô
trạm.
Hình
21: Các công nghệ kết nối mạng cho IoT ĐTTM.
6.5.
Các thuật toán dữ liệu lớn/Trí tuệ nhân tạo
Các cảm biến khác
nhau trong hệ thống Internet of Things (IoT) của một ĐTTM truyền thông tin về
tình trạng của tỉnh đến đám mây. Tuy nhiên, việc đo lường dữ liệu thô không đủ,
để tận dụng dữ liệu này và biến tỉnh thành “thông minh”, việc phân tích dữ liệu
rất quan trọng. Phân tích dữ liệu trong các ĐTTM có bốn lớp, lớp đầu tiên là
Thu thập dữ liệu, xử lý việc thu thập và lưu trữ dữ liệu, sau đó là lớp Tiền xử
lý thực hiện các thao tác (như điền giá trị thiếu, tỷ lệ, loại bỏ điểm dữ liệu
không chính xác,...) trên dữ liệu để đảm bảo rằng dữ liệu có chất lượng phù hợp
để sử dụng cho giai đoạn Phân tích dữ liệu. Giai đoạn Phân tích dữ liệu bao gồm
việc áp dụng các kỹ thuật khoa học dữ liệu trên dữ liệu để trích xuất mẫu và
thông tin sẽ được sử dụng cho việc ra quyết định về chính sách, lập kế hoạch và
các hoạt động khác trong lớp Dịch vụ. Chúng ta sẽ tập trung vào giai đoạn thứ
ba của quy trình phân tích dữ liệu, tức là phân tích dữ liệu. Phân tích dữ liệu
trong ĐTTM dựa trên IoT bao gồm việc sử dụng công nghệ học sâu (Deep Learning)
và học máy (Machine Learning) trên dữ liệu thu thập được. Các thuật toán phổ
biến nhất được sử dụng trong các ĐTTM, bao gồm:
a) Học máy (Machine
Learning)
Học máy (Machine
Learning - ML) là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng
ĐTTM, hỗ trợ việc dự đoán (phân loại), ước tính (hồi quy) và nhóm dữ liệu
(clustering). Học máy đề cập đến bộ các phương pháp thông qua đó máy tính có
thể được sử dụng để học từ dữ liệu thực nghiệm và đã được sử dụng trong các
ĐTTM với các ứng dụng khác nhau. Các thuật toán học máy phổ biến nhất thường là
máy hỗ trợ vector (Support Vector Machine - SVM), rừng ngẫu nhiên (Random
Forests - RF), cây quyết định (Decision Tree - DT), Naive Bayes (NB), K-Means,
K-Nearest Neighbor (K-NN) và hồi quy logistic (Logistic Regression - LR).
b) Học sâu (Deep
Learning)
Học sâu là việc sử
dụng các lớp liên tiếp của Mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs) để học các mẫu. Ý tưởng
là các lớp liên tiếp phi tuyến tính của các nơ- ron nhân tạo kết nối với nhau
có thể được sử dụng để học các mẫu trong dữ liệu mà các thuật toán học máy đơn
giản có thể không thể làm được. Các kiến trúc học sâu có thể xử lý dữ liệu
nhiễu để cung cấp đầu ra cho các nhiệm vụ phân loại và dự đoán. Điều này làm
cho chúng rất hữu ích trong môi trường ĐTTM nơi IoT cho phép thu thập dữ liệu
cảm biến đa dạng có thể mang tính đa dạng. Dữ liệu tạo ra từ cảm biến có thể
được xử lý để trích xuất các đặc điểm hoặc có thể được cung cấp trực tiếp cho
các thuật toán học sâu, có thể thực hiện cả việc trích xuất đặc điểm cũng như
phân loại/dự đoán. Các phương pháp học sâu như Mạng nơ-ron tái phát (Recurrent
Neural Networks - RNN), Mạng lưới thần kinh tích chập (Convolutional Neural
Networks - CNN), Mạng nơ-ron sâu (Deep Neural Networks - DNN) và Mạng mã hóa tự
động xếp chồng (Stacked Autoencoder Networks - SAE) là các phương pháp học sâu
ưa chuộng được sử dụng trong các ứng dụng của ĐTTM.
Hình
22: Các Mô hình học máy, học sâu.
Trí tuệ nhân tạo là
yếu tố chủ đạo cho việc cung cấp dịch vụ ĐTTM vì nó giúp việc sử dụng dữ liệu
được thu thập trong một ĐTTM trở nên dễ dàng hơn.
Bảng 3: Tổng hợp sử dụng trí
tuệ nhân tạo trong IoT cho ĐTTM
Các
thành phần của Đô thị thông minh
|
Học
máy (Machine Learning)
|
Học
sâu (Deep Learning)
|
Nông
nghiệp
thông
minh
|
- Giám sát cây
trồng/Chăm sóc cây trồng (Tưới tiêu)
- Giám sát cây
trồng/Chăm sóc cây trồng (Giám sát và phát hiện bệnh)
- Ra quyết định và
chăm sóc cây trồng dựa trên dữ liệu (Dự đoán các thông số vật lý)
- Ra quyết định và
chăm sóc cây trồng dựa trên dữ liệu (Khuyến nghị về cây trồng)
|
- Giám sát cây trồng/Chăm
sóc cây trồng (Tưới tiêu)
- Giám sát cây
trồng/Chăm sóc cây trồng (Giám sát và phát hiện bệnh)
- Ra quyết định và
chăm sóc cây trồng dựa trên dữ liệu (Dự đoán các thông số vật lý)
|
Các
dịch vụ Đô thị thông minh
|
- Chất lượng không
khí
- Giám sát chất
lượng nước
- Quản lý chất thải
|
- Chất lượng không
khí
- Giám sát chất
lượng nước
- Quản lý chất thải
- Giám sát tràn
cống
- Quan trắc tiếng
ồn đô thị
|
Năng
lượng thông minh
|
- Dự báo mức tiêu
thụ/tải năng lượng
- Phân loại sự kiện
dòng lưới thông minh
|
- Dự báo mức tiêu
thụ/tải năng lượng
- Phát hiện trộm
cắp điện
|
Y
tế thông minh
|
- Nhận dạng hoạt
động của con người/Phát hiện té ngã
- Theo dõi sức khỏe
bệnh nhân
- Chẩn đoán bệnh
- Phát hiện bệnh
Parkinson/Theo dõi cơn động kinh
|
- Nhận dạng hoạt
động của con người/Phát hiện té ngã
- Theo dõi sức khỏe
bệnh nhân
- Chẩn đoán bệnh
- Phát hiện bệnh
Parkinson/Theo dõi cơn động kinh
|
Nhà
thông minh
|
- Hỗ trợ cuộc sống
xung quanh (Nhận dạng hoạt động/ Phát hiện té ngã)
- Hỗ trợ cuộc sống
xung quanh (Phát hiện bản địa hóa và chiếm chỗ)
- Quản lý năng
lượng (Tự động hóa, Lập hồ sơ tiêu thụ điện năng)
|
- Hỗ trợ cuộc sống
xung quanh (Nhận dạng hoạt động/ Phát hiện té ngã)
- Hỗ trợ cuộc sống
xung quanh (Phát hiện bản địa hóa và chiếm chỗ)
- Quản lý năng
lượng (Tự động hóa, Lập hồ sơ tiêu thụ điện năng)
|
Công
nghiệp thông minh
|
- Phát hiện lỗi và
sự bất thường
- Quản lý sản xuất
|
- Phát hiện lỗi và
sự bất thường
- Quản lý sản xuất
|
Cơ
sở hạ tầng thông minh
|
- Giám sát sức khỏe
kết cấu
- Quản lý năng
lượng và môi trường
|
- Giám sát sức khỏe
kết cấu
- Quản lý năng
lượng và môi trường
|
Giao
thông thông minh
|
- Bãi đỗ xe thông
minh (Phát hiện chỗ đậu xe/Định tuyến/Dự đoán vị trí)
- Quản lý vận tải
(Quản lý vận tải công cộng)
- Quản lý vận tải
(Luồng giao thông)
- Quản lý vận tải
(Phát hiện tai nạn giao thông)
|
- Bãi đỗ xe thông
minh (Phát hiện chỗ đậu xe/Định tuyến/Dự đoán vị trí)
- Quản lý vận tải
(Luồng giao thông)
|
6.6.
Bảo mật và quyền riêng tư trong kiến trúc IoT cho ĐTTM
Có nhiều loại vấn đề
về bảo mật và quyền riêng tư trong IoT cho ĐTTM, chúng tồn tại trong từng tầng
kiến trúc IoT, bao gồm các lớp phần mềm ứng dụng, lớp mạng và lớp cảm biến cùng
với một số vấn đề liên quan đến toàn hệ thống. Bảng 4 dưới đây tổng hợp các vấn
đề liên quan đến bảo mật và quyền riêng tư trong IoT cho ĐTTM và các biện pháp
ngăn chặn để giảm thiểu chúng.
Bảng
4: Tổng
hợp vấn đề bảo mật và quyền riêng tư trong IoT
Lớp
|
Vấn
đề
|
Giải
pháp ngăn ngừa
|
Lớp
phần mềm ứng dụng (Lớp trung gian, lớp ứng dụng và lớp nghiệp vụ)
|
Khả năng hiển
thị/Nhận dạng dữ liệu
|
Sử dụng mã hóa để
lưu trữ dữ liệu
|
Truy cập dữ liệu/Sử
dụng thứ cấp
|
Sơ đồ kiểm soát
truy cập dựa trên hệ thống phân cấp người dùng
|
Chèn dữ liệu/tính
toàn vẹn dữ liệu
|
- Việc ẩn danh dữ
liệu được sử dụng
- Sử dụng
blockchain để theo dõi quyền truy cập của người dùng
- Sử dụng xác nhận
dữ liệu trước khi sử dụng
- Hạn chế truy cập
dữ liệu
- Tham số hóa truy
vấn
- Kiểm tra thâm
nhập
|
Lớp
mạng
|
Tấn công trung gian
|
- Sử dụng các giao
thức mật mã để trao đổi dữ liệu
- Mã hóa dữ liệu
trên mạng công cộng
|
Tấn công nghe lén
|
- Sử dụng luôn các
giao thức xác thực
- Truy cập từ xa
nên sử dụng các giao thức được ngành công nghiệp chấp nhận như TLS, WPA2
- Thời gian chờ cho
các phiên từ xa
|
Tấn công kênh phụ
|
- Độ bão hòa băng
thông
- Che chắn để ngăn
chặn các mô hình hoạt động tương tự
|
Từ chối dịch vụ
|
- Kiểm tra các yêu
cầu dữ liệu không thường xuyên (Trí tuệ nhân tạo đã được chứng minh là có ích
ở đây)
|
Tấn công giả mạo
|
- Sử dụng mật mã
- Sử dụng mã hóa
lai
- Sử dụng
blockchain để xác thực trao đổi dữ liệu cũng như xác thực thiết bị
|
Lớp
thu thập Toàn bộ hệ thống
|
Ủ và gây nhiễu
|
Chính sách phần mềm
đối với dữ liệu bị thiếu
|
Rò rỉ dữ liệu
|
- Ẩn danh dữ liệu
- Giảm thiểu dữ
liệu
- Tổng hợp dữ liệu
|
Sự tin cậy
|
- Cung cấp hướng
dẫn chính sách rõ ràng cho người dùng
- Xây dựng chính
sách linh hoạt với sự tư vấn của người dùng
|
6.7.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
a) Điểm mạnh
Các ưu điểm của ĐTTM
sử dụng công nghệ IoT là việc cung cấp một chất lượng cuộc sống cải thiện cho
dân số của một tỉnh, cùng với việc giảm thiểu các chi phí vận hành và tính bền
vững. IoT cho phép triển khai cảm biến và thiết bị trong toàn bộ một tỉnh để
cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình trạng hoạt động chính, như hệ thống
giao thông, phân phối điện, nước và khí đốt cũng như giám sát tội phạm,...
Thông tin thời gian thực này giúp quản lý tỉnh, tổ chức và các bên liên quan
khác cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người dân, tăng cường hiệu quả của các dịch
vụ đó và giảm chi phí thông qua hoạt động hiệu quả hơn.
Về mặt kỹ thuật, dữ
liệu IoT đã cho phép sử dụng phân tích dữ liệu để đo lường các khía cạnh khác
nhau của nhiều dịch vụ đang được cung cấp, cũng như để xác định các tương tác
giữa chúng và tận dụng thông tin đó để ra quyết định tốt hơn, giúp cuộc sống dễ
dàng hơn cho người dân. Bên cạnh đó, hệ thống IoT có tính linh hoạt với kiến
trúc linh hoạt, cho phép dễ dàng mở rộng bằng cách di chuyển các cảm biến, điều
này giúp giảm thiểu chi phí cho việc nâng cấp và mở rộng các hệ thống đã triển
khai. Ngoài ra, kiến trúc phân phối này cũng làm cho các hệ thống như vậy trở
nên mạnh mẽ hơn trong việc đối phó với lỗi, đồng thời nâng cao tính đáng tin
cậy của triển khai và cung cấp khả năng tự phục hồi trong các ứng dụng như hệ
thống điện.
b) Điểm yếu
IoT trong các ĐTTM
cũng gặp một số điểm yếu về công nghệ, ví dụ: tình hình triển khai hiện tại có
một loạt các công nghệ khác nhau liên quan đến mạng, nền tảng phần cứng và các
khung phần mềm không thường hoạt động cùng nhau. Các tổ chức tiêu chuẩn khác
nhau như Tổ chức kỹ thuật Internet (IETF), Viện Tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
(ETSI), Viện kỹ thuật và điện tử (IEEE) và các tổ chức khác đã đóng góp các
tiêu chuẩn về giao tiếp, khám phá mạng, nhận dạng, quản lý thiết bị,... Tuy
nhiên, có một số lượng lớn các “tiêu chuẩn” và nhiều trong số chúng không hoàn toàn
tương thích với nhau. Vấn đề này chưa được giải quyết triệt để, và điều này có
thể tạo ra khó khăn khi mở rộng các hệ thống IoT mà không cần phải cải thiện
đáng kể các phần tử của hệ thống. Vấn đề khác đang đối diện với các hệ thống
IoT hiện nay là thiếu các chính sách và quy định về dữ liệu. Mối lo ngại ở đây
là chính sách về dữ liệu chưa đủ trưởng thành để quy định cách dữ liệu được xử
lý trong các hệ thống IoT. Đó là một vấn đề lớn, bất chấp việc gia tăng vấn đề
về quyền riêng tư dữ liệu người dùng trong một thế giới kết nối.
c) Cơ hội
IoT trong các ĐTTM
mang lại nhiều cơ hội cho các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp trong việc giảm
thiểu các yếu điểm và cung cấp các dịch vụ mới. Dữ liệu được thu thập bởi các
cảm biến trong hệ thống IoT có tiềm năng cung cấp cái nhìn tổng thể về tình
trạng của tỉnh, cho phép sử dụng các thuật toán dữ liệu lớn để phát triển các
ứng dụng và dịch vụ mới. Đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phân tích dữ
liệu, dữ liệu đa dạng này cung cấp cơ hội tuyệt vời để phát triển các thuật
toán khoa học dữ liệu mới cho việc cung cấp dịch vụ. Việc phát triển và sử dụng
các kỹ thuật mã hóa tính toán tiết kiệm chi phí, cách lưu trữ dữ liệu hiệu quả
và công nghệ mạng giá rẻ mang lại một giá trị tài chính lớn cho việc triển khai
IoT, làm cho quá trình này trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn. Phát triển
các công nghệ cảm biến mới cũng là một cơ hội cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực IoT cho các ĐTTM. Việc phát triển các cảm biến mới, hiệu quả, giá rẻ sẽ
giúp tạo ra các dịch vụ IoT và cho phép sử dụng rộng rãi hơn.
d) Thách thức
Với một hệ thống kết
nối, có nhiều mối đe dọa đối với IoT cho các ĐTTM liên quan đến vấn đề tin
tưởng giữa người dùng, lo ngại về quyền riêng tư do các cuộc tấn công mạng,
nguy cơ mất dữ liệu,... Quyền riêng tư và bảo mật là những mối quan tâm lớn
nhất của các ứng dụng IoT, với cơ chế tương tác cá nhân hóa giữa con người và
thiết bị như trong trường hợp của các ĐTTM, nguy cơ vi phạm quyền riêng tư, mất
dữ liệu và rò rỉ dữ liệu là cao và điều này luôn là một vấn đề đối với người
dùng cũng như các nhà cung cấp dịch vụ. Rất nhiều cuộc tấn công vào các hệ
thống ĐTTM đã làm lộ sự tổn thương của công nghệ trước các cuộc tấn công mạng
và cũng đã để lộ ra những hậu quả mà nó gây ra đối với dân số. Các thủ tục và
phương pháp bảo mật truyền thống như xác thực truy cập, định tuyến và mạng có
thể không đủ hoặc không khả thi trong nhiều quá trình triển khai IoT do thiết
bị IoT thường không có khả năng tính toán đủ, điều này đã làm gia tăng quan
ngại về quyền riêng tư và bảo mật đối với các bên liên quan đến IoT. Điều này
cũng có thể gây ra sự thiếu tin tưởng của khách hàng để tham gia vào các ứng
dụng ĐTTM.
7. Các tiêu chuẩn
CNTT áp dụng cho Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
Các thành phần trong
Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM của tỉnh Kon Tum tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn an toàn thông tin quy định trong các văn bản hướng dẫn, cụ
thể như sau:
- Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về Bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số
20/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 7 năm 2020 Về mã định danh
điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ,
ngành, địa phương.
- Thông tư số
19/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà
nước.
- Thông tư số
24/2011/TT-BTTTT ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ
liệu.
- Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc ban hành Quy định
kỹ thuật về dữ liệu của các hệ thống thông tin.
- Thông tư số
06/2015/TT-BTTTT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ngày 23/3/2015 Quy định Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số
và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Thông tư
10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định
dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- Thông tư
02/2017/TT-BTTTT ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công
dân trao đổi với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về Quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
- Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước.
- Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Văn bản số
3788/BTTTT-THH ngày 26/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng
dẫn liên thông, trao đổi dữ liệu có cấu trúc bằng ngôn ngữ XML giữa các hệ
thống thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Văn bản số
2803/BTTTT-THH ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc Hướng dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều
hành trong cơ quan nhà nước.
- Văn bản số
269/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06 tháng 02 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc giải thích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng cho hệ thống
cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử.
- Văn bản số
58/BTTTT-KHCN ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông
trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam.
- Văn bản số
3098/BTTTT-KHCN ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (Phiên
bản 1.0);
- Quyết định số
829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
Ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0).
- Văn bản số 2973/BTTTT-CATTT
ngày 04 tháng 9 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
triển khai hoạt động giám sát ATTT trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Văn bản
1145/BTTTT-CATTT ngày 03 tháng 4 năm 2020 Của Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền
tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử.
- Văn bản số
2612/BTTTT-CATTT ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc bổ sung bộ tiêu chí, chỉ tiêu để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền tảng
điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử.
- Văn bản số
2333/BTTTT-CĐSQG ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc triển khai ICT phát triển đô thị thông minh và Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh (IOC) tại các địa phương;
- Công văn số
631/THH-THHT ngày 21 tháng 5 năm 2020 của Cục Tin học hóa về việc hướng dẫn yêu
cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng nền tảng chia sẻ, tích hợp
dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh (Phiên bản 1.0).
- Công văn số
213/THH-CPĐT ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Cục Tin học hóa về việc hướng dẫn mô
hình tổng thể, yêu cầu chức năng, tính năng của Trung tâm giám sát, điều hành
thông minh cấp tỉnh, cấp bộ (phiên bản 1.0).
- Tiêu chuẩn Quốc tế
ISO/IEC 18384:2016 về Kiến trúc tham chiếu SOA.
- Tiêu chuẩn Quốc tế
ISO/IEC 30145 về khung tham chiếu ICT cho ĐTTM.
- Tiêu chuẩn IEEE
Standard 1686 về Bảo mật các thiết bị điện tử thông minh, bảo mật về quyền truy
cập, vận hành, cấu hình, sửa đổi phần sụn và truy xuất dữ liệu từ IED.
- Tiêu chuẩn ISO/TS
8000 về chất lượng thông tin, dữ liệu.
- Tiêu chuẩn PAS
212:2016 - IoT Khám phá tài nguyên tự động cho IoT - Đặc điểm kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn TR39 -
IoT về Xác định ba loại Tiêu chuẩn Internet vạn vật (IoT) - tiêu chuẩn mạng cảm
biến, tiêu chuẩn nền tảng IoT và tiêu chuẩn dành riêng cho miền Green Star Quản
lý xây dựng, cộng đồng.
- Tiêu chuẩn IPWEA
Model Specification for LED Public Lighting and Control Systems về Kiểm soát hệ
thống chiếu sáng LED thông minh.
- Tiêu chuẩn IEEE
P2413 - IoT về Tiêu chuẩn về mô hình mối quan hệ giữa IoT khác nhau và các yếu
tố kiến trúc phổ biến.
- Tiêu chuẩn PAS 185
An toàn thông tin về Thành phố thông minh - Đặc điểm kỹ thuật để thiết lập và
triển khai khung bảo mật.
- Tiêu chuẩn PAS
1192-7 về Thông tin sản phẩm xây dựng - Đặc điểm kỹ thuật để xác định, chia sẻ
và duy trì thông tin sản phẩm xây dựng kỹ thuật số có cấu trúc.
- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN số 109:2017/BTTTT ngày 04 tháng 4 năm 2017 về cấu trúc thông điệp
dữ liệu công dân trao đổi với CSDL quốc gia về dân cư.
- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 120:2019/BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2019 về cấu trúc, định dạng
dữ liệu gói tin phục vụ kết nối cổng dịch vụ công quốc gia với cổng dịch vụ
công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp Bộ, tỉnh và các CSDL quốc gia,
chuyên ngành.
- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 125:2021/BTTTT về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
- Tiêu chuẩn TCVN
11930:2017 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Ngoài ra chuẩn kết
nối nền tảng kết nối đô thị thông minh: (1) Hỗ trợ các giao thức như: https;
Websocket; POP, IMAP, SMTP, và nhiều giao thức khác. (2) Hỗ trợ xử lý các cấu
trúc dữ liệu với định dạng JSON, XML, SOAP và các định dạng cấu trúc dữ liệu
khác. (3) Hỗ trợ kết nối đến các csdl MSSQL, DB2, Oracle, OpenEdge, TerraData,
MySQL, PostgreSQL/EnterpriseDB, H2, Derby và các CSDL sử dụng JDBC Driver. (4)
Hỗ trợ giao thức OData v4 cho các CSDL quan hệ( RDBMS) và Casandra. (5) Hỗ trợ
khai thác CSDL thông qua trục như: RDBMS, CSV, Excel, ODS, Cassandra, Google
Spreadsheets, RDF và các webpage. (6) Hỗ trợ truy vấn trên nhiều CSDL khác nhau
cùng lúc. (7) Hỗ trợ mô hình lập trình khai báo để xác định các dịch vụ và tài
nguyên. (8) Cấu hình kết nối dựa trên XML mà không cần phải thay đổi code.
8. Lộ trình triển
khai xây dựng ĐTTM tỉnh Kon Tum
Trên cơ sở Đề án Đô
thị thông minh của tỉnh Kon Tum, các nhiệm vụ cần được thực hiện trong giai
đoạn 2024 - 2030 (chi tiết tại Bảng 5).
Bảng
5: Lộ
trình thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong giai đoạn 2024 - 2030
STT
|
Tên
nhiệm vụ/dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Duy trì Kiến trúc
Đô thị thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Duy trì, phát triển
Kiến trúc tổng thể các thành phần ứng dụng CNTT trong phát triển đô thị thông
minh làm định hướng cho chuyển đổi số tỉnh Kon Tum
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Kế
thừa, duy trì, phát triển
|
2
|
Cập nhật, xây dựng
quy chế quản lý, vận hành, duy trì các hạ tầng số, nền tảng số, cơ sở dữ liệu
(CSDL) dùng chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ, an toàn thông tin; Xây dựng các
chuẩn kết nối, chuẩn tích hợp, chuẩn chia sẻ, liên thông dữ liệu trong phát triển
đô thị thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Kế
thừa, duy trì, phát triển
|
II
|
Hoàn thiện hạ tầng,
nền tảng và một số giải pháp, phát triển ĐTTM
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống điều hành
thông minh của tỉnh (bao gồm Nâng cấp TTTHDL tỉnh); Trung tâm xử lý điều hành
thông minh tập trung, đa nhiệm của tỉnh (IOC); Trung tâm điều hành an ninh
mạng của tỉnh (SOC)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Nâng
cấp TTTHDL tỉnh; Triển khai mới (IOC); Duy trì (SOC)
|
2
|
Tập trung nâng cấp
mạng di động 4G, triển khai hạ tầng mạng di động 5G trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Doanh
nghiệp viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2024-2027
|
|
3
|
Thí điểm phát triển
ứng dụng Đô thị thông minh trong lĩnh vực: Y tế, giáo dục và đào tạo, văn
hoá, thể thao và du lịch, giao thông vận tải, nông nghiệp, tài nguyên và môi
trường, năng lượng, công nghiệp…
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
4
|
Triển khai hệ thống
định danh và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác
thực điện tử trên địa bàn tỉnh; phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn
vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công
nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô
thị...; Triển khai thu thập lưu trữ dữ liệu lớn và phân tích giám sát số liệu
cho toàn tỉnh.
|
Công
an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Duy
trì hệ thống định danh và xác thực điện tử; Nhiệm vụ khác triển khai mới
|
5
|
Phát triển các giải
pháp hạ tầng xử lý dữ liệu lớn (Big Data), kết nối internet vạn vật (loT),
điện toán đám mây (Cloud Computing), như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(blockchain); in ba chiều (3D Printing) và thực tế ảo/thực tế tăng cường
(VR/AR)... tạo ra một hạ tầng công nghệ số an toàn cho các dịch vụ đô thị
thông minh tỉnh Kon Tum
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Triển
khai mới
|
6
|
Đầu tư, xây dựng
thành phố Kon Tum, huyện Kon Plông theo hướng đô thị thông minh; hỗ trợ các
huyện còn lại có đủ tiềm lực xây dựng đô thị thông minh hoặc xây dựng ít nhất
một loại dịch vụ đô thị thông minh
|
Thành
phố Kon Tum, huyện Kon Plông và các huyện được giao nhiệm vụ
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Triển
khai mới
|
III
|
Y tế thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai hồ sơ
bệnh án điện tử; Hồ sơ sức khỏe điện tử; Phát triển nền tảng hỗ trợ khám,
chữa bệnh từ xa
|
Sở
Y tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Duy
trì
|
2
|
Triển khai ứng dụng
trí tuệ nhân tạo và các công nghệ thông minh trong phòng bệnh, môi trường, an
toàn thực phẩm, dinh dưỡng và phòng chống HIV/AIDS; phát triển các ứng dụng
cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người
dân
|
Sở
Y tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Triển
khai mới
|
3
|
Triển khai thống kê
y tế điện tử thu thập số liệu hoạt động của ngành y tế; xây dựng nền tảng
quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu,
hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế
|
Sở
Y tế
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Duy
trì; phát triển
|
IV
|
Giáo dục thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển nền tảng
hỗ trợ dạy và học từ xa; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và
học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Duy
trì
|
2
|
Phát triển hệ sinh
thái chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá hướng đến đào tạo cá
thể hóa
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Duy
trì; phát triển
|
4
|
Tiếp tục xây dựng,
phát triển dịch vụ giáo dục thông minh và ứng dụng triệt để công nghệ số
trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
V
|
Du lịch thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai cổng
thông tin và bản đồ số về du lịch (tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du
lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu
các điểm đến, các tour, tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch,…).
|
Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
2
|
Tiếp tục phát triển
hạ tầng và hệ thống thông tin, hệ thống quản lý du lịch thông minh: Ứng dụng
di động; Hướng dẫn du lịch, vận chuyển thông minh; Thanh toán điện tử… kết
hợp sự hỗ trợ từ trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of Things (IoT), thực tế ảo
(VR), thực tế ảo mở rộng (AR)
|
Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
VI
|
Giao thông thông
minh
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển hệ thống
giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các
đường cao tốc, quốc lộ; chuyển đổi các hạ tầng logistics
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
2
|
Phát triển các nền
tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng; chuyển đổi
việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản
lý người điều khiển phương tiện trên nền tảng số
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
3
|
Tiếp tục phát
triển, triển khai các giải pháp giao thông thông minh khác như: cảnh báo sự
cố, giới hạn tốc độ biến đổi, kiểm soát giao thông cao tốc, kiểm soát đèn tín
hiệu, kiểm soát bãi xe, thanh toán giao thông công cộng…
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
VII
|
Môi trường, Xây
dựng, Quy hoạch đô thị thông minh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn về Tài nguyên, Môi trường, Năng lượng…
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
2
|
Triển khai HTTT và
CSDL ngành: quy hoạch đô thị tỉnh, kết nối liên thông, duy trì và vận hành cơ
sở dữ liệu đô thị, hệ thống dữ liệu không gian đô thị
|
Sở
Xây dựng
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2030
|
Triển
khai mới
|
3
|
Triển khai các giải
pháp thông minh trong hoạt động quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi
trường, cảnh báo sớm thiên tai…
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan
|
2025-2030
|
Bổ
sung từ kiến trúc ICT
|
VII
|
Nông nghiệp thông
minh
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghệ cao, chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng
với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số (ưu tiên các
ngành mũi nhọn là Café, Cao su)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
2
|
Tập trung xây dựng
các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, quản lý bảo vệ rừng, tưới
tiêu, cây trồng, vật nuôi, thủy sản… phục vụ điều hành kịp thời phát triển
nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
2
|
Ứng dụng công nghệ
số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện
sản xuất của địa phương (ưu tiên các ngành mũi nhọn là Café, Cao su)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
đơn vị liên quan
|
2024-2027
|
Triển
khai mới
|
II.
Tổ chức triển khai Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Là đơn vị đầu mối
phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai có hiệu quả Kiến trúc
ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum; có trách nhiệm duy trì, cập nhật Kiến trúc
ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; căn cứ vào tính cấp thiết của từng nhiệm vụ để đề xuất triển
khai các thành phần của Kiến trúc nhằm đạt được mục tiêu đề ra; định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh thực hiện tốt công tác thông
tin, tuyên truyền về mục đích, vai trò, ý nghĩa và tình hình, kết quả triển
khai đô thị thông minh của tỉnh.
- Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức và người dân,
doanh nghiệp trong việc tiếp cận, sử dụng các tiện ích, dịch vụ của đô thị
thông minh.
- Chủ trì, xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
CNTT-TT trong xây dựng ĐTTM, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật
triển khai Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất của toàn bộ hệ thống.
- Thẩm định sự phù
hợp của các kế hoạch, dự án, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với
Kiến trúc Chính quyền điện tử và Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon Tum.
- Hướng dẫn các đơn
vị, địa phương triển khai kế hoạch, quy hoạch, các chương trình, dự án, kêu
gọi, thu hút đầu tư từ xã hội cho phát triển ĐTTM,... đảm bảo theo xu hướng và
mô hình kiến trúc ĐTTM, các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp, các tiêu chí
đánh giá ĐTTM.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án ứng dụng CNTT trong phát triển ĐTTM trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét phê duyệt.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan trong triển khai Đề án
Phát triển đô thị thông minh tỉnh đảm bảo tuân thủ, phù hợp Kiến trúc ICT phát
triển ĐTTM của tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong tổ chức áp dụng Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM
của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện cung cấp dịch vụ
về đô thị thông minh phù hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về đầu tư, thu hút đầu tư
phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ khả năng cân
đối của ngân sách tỉnh, quy định pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà
nước; trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa
phương, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để triển khai các nhiệm vụ, dự
án Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh theo quy
định.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện các
thành phần của Kiến trúc để đạt được mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2024-2025
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành,
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
Phối hợp các ngành và
địa phương xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước;
các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển CNTT.
5. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của ngành để tổ chức triển khai các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong phát
triển ĐTTM thuộc chuyên ngành quản lý.
- Căn cứ nhiệm vụ
được giao, nghiên cứu tham gia đề xuất các chương trình, dự án phát triển ĐTTM
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý vào Đề án ứng dụng CNTT trong phát triển dịch vụ
ĐTTM.
- Định hướng quy
hoạch và phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, phụ trách theo xu
hướng, mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật, chỉ tiêu đánh giá ĐTTM của tỉnh, của quốc gia theo hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối và chia sẻ, tích hợp CSDL,
thông tin số.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong công tác triển khai, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các chương trình, nhiệm vụ xây dựng ĐTTM để đảm bảo chất lượng, hiệu
quả, đúng quy định; cung cấp thông tin và dữ liệu liên quan đến ngành, lĩnh vực
quản lý của cơ quan, đơn vị để đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh.
- Huy động các nguồn
lực từ các Bộ, ngành dọc, kêu gọi, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức;
cung cấp dịch vụ theo ngành, lĩnh vực cho phát triển ĐTTM của tỉnh nói chung và
của ngành, lĩnh vực nói riêng bằng các hình thức như đầu tư, hợp tác đầu tư
(BT, BOT), đối tác công tư (PPP),...
- Các ngành tham gia
triển khai thí điểm ĐTTM chủ động bổ sung nội dung vào kế hoạch chi tiết, lập
dự toán kinh phí hàng năm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, gửi Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
- Định kỳ trước ngày
25 tháng 11 hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông
để cập nhật, theo dõi.
6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Phát triển địa
phương theo xu hướng, mô hình Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM và đảm bảo quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu đánh giá ĐTTM của tỉnh, của quốc gia và
theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để đảm bảo sự kết nối và chia
sẻ, tích hợp CSDL, thông tin số.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan triển khai các chương trình,
dự án ĐTTM trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất từ tỉnh đến xã. Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị liên quan chủ động xây dựng và triển khai các dự án
ĐTTM ở địa phương.
- Định kỳ hàng năm
trước ngày 25 tháng 11 hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ gửi Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo theo quy định.
7. Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan báo chí, truyền thông
trên địa bàn
Tích cực tuyên
truyền, vận động, tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh
triển khai thực hiện các nội dung của Kiến trúc ICT phát triển ĐTTM tỉnh Kon
Tum.
8. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực CNTT - Truyền thông
Xây dựng kế hoạch
kinh doanh, phát triển hạ tầng phù hợp với định hướng phát triển ĐTTM, Kiến
trúc ICT phát triển ĐTTM của tỉnh, vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh của đơn vị,
vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Kon Tum./.