ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 909/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 19
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM
BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2016-2020
Giai đoạn 2016-2020, việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết
quả tích cực. Thông qua việc triển khai các đề án, dự án, kế hoạch về CNTT, kết
hợp với việc thực thi các giải pháp về xây dựng môi trường chính sách, xây dựng
nguồn nhân lực, tổ chức triển khai, tài chính, tuyên truyền phổ biến,…đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động ứng dụng CNTT phát triển mạnh. Tổng kinh phí đã bố
trí cho cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước giai đoạn
2016-2020 là 22.346,606 triệu đồng(1). Hạ tầng
CNTT dùng chung của tỉnh đã được nâng cấp đáp ứng nhu cầu phục vụ lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành được an toàn, thông suốt.
Hiệu quả công tác quản lý nhà
nước được nâng cao. Môi trường và phong cách làm việc của đội ngǜ cán bộ, công
chức từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại. Năng suất, chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính (TTHC) được cải thiện. Mức độ hài lòng của người dân
ngày một tăng cao.
Chính quyền điện tử từng bước
được hình thành, phù hợp với bối cảnh phát triển của tỉnh và định hướng phát
triển Chính phủ điện tử, cơ bản đảm bảo thực hiện được các mục tiêu mà tỉnh đã
đề ra.
(Kết
quả chi tiết tại Phụ lục I đính kèm)
Phần II
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
- Luật An toàn thông tin ngày
11 tháng 9 năm 2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về Quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của
các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của các bộ, ngành, địa
phương;
- Quyết định số 507/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành Kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum (phiên bản 2.0);
- Công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021.
II. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Hoàn thiện nền tảng Chính quyền
điện tử của tỉnh nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính
quyền điện tử dựa trên dữ liệu, hướng đến Chính quyền số, nền kinh tế số và xã
hội số; đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng; nâng cao vị trí xếp hạng về
chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển chính quyền điện tử (ICT Index), chỉ số
thành phần về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính
(PAR Index) của tỉnh.
III. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền
điện tử;
- Phát triển, mở rộng các hệ thống
nền tảng, dùng chung của tỉnh; 100% CSDL dùng chung được chia sẻ, kết nối trên
toàn tỉnh; các cơ quan nhà nước các cấp từng bước mở dữ liệu để phục vụ cung cấp
dịch vụ công, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số;
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung
được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà
nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ
người dân và phát triển kinh tế-xã hội;
- 100% các hệ thống thông tin,
CSDL phục vụ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị được nâng cấp,
mở rộng và phát triển mới phải đảm bảo khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu theo
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và đáp ứng yêu cầu Kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 100% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 90% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Tổ chức triển khai nhân rộng
Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc tại Hội đồng nhân dân, UBND cấp
tỉnh, cấp huyện; đến cuối 2025, phấn đấu 80% cấp tỉnh, 50% huyện thực hiện họp
thông qua hệ thống này tại các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
- 100% cán bộ chuyên trách về
CNTT của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được đào tạo nâng cao trình độ quản
lý, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thực tế.
100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng ứng dụng
CNTT, kỹ năng số.
2. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% các Cổng/Trang thông tin
điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin theo quy
định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Cổng Dịch vụ công tỉnh, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công
quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh được xác thực điện tử liên thông với các hệ thống của Trung
ương;
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp
lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh;
- 40% số lượng người dân và
doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện
tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính
quyền từ Trung ương đến địa phương;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ
công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải
quyết thủ tục hành chính;
- 60% các hệ thống thông tin cấp
tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP); thông tin của
người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc
gia không phải cung cấp lại;
- Ứng dụng công nghệ số mới, sử
dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý, điều hành và kiểm soát các quy trình
cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, tích hợp ISO điện tử.
3. Bảo đảm
an toàn thông tin
- Nâng cao năng lực giám sát an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh để tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh
báo kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm hại,
nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với
các hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh;
- Nâng cao tính hệ thống, đồng
bộ và chuẩn hóa công tác giám sát an toàn thông tin mạng; xây dựng đội ngǜ giám
sát an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp và kỷ luật;
- Tham gia, duy trì mạng lưới hệ
thống giám sát an toàn thông tin mạng trên toàn quốc, đảm bảo liên kết, liên
thông, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác giám sát, ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan
điều phối quốc gia (VNCERT/CC);
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp
và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp (kiện toàn lực lượng tại
chỗ; lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp;
định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; kết nối, chia sẻ thông tin với hệ
thống giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp
và duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối
và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục
An toàn thông tin);
- Tổ chức đào tạo, nâng cao kỹ
năng chuyên môn và năng lực tham mưu công tác an toàn, an ninh thông tin cho đội
ngǜ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
4. Hạ tầng
kỹ thuật CNTT
- Tăng cường năng lực hạ tầng kỹ
thuật cho Trung tâm dữ liệu tỉnh và cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh theo đúng lộ
trình;
- Chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới,
dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phát triển,
tính sẵn sàng tương thích với sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng công nghệ
mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0;
- 100% các cơ quan hành chính
nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng
của cơ quan Đảng và Nhà nước;
- Xây dựng và triển khai Đề án
thí điểm thành phố Kon Tum theo mô hình thành phố thông minh.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn
thiện môi trường pháp lý
- Xây dựng các văn bản tổ chức
thực hiện và hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các văn bản của Đảng, Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương về công tác ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện
tử;
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý của
tỉnh về CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo và điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy triển khai ứng dụng
CNTT, phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh: Rà soát, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử; xây
dựng, cập nhật các văn bản về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh nhằm triển khai Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ; ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy chế
khai thác, sử dụng các Hệ thống thông tin, CSDL dữ liệu để đảm bảo phù hợp các
nội dung quy định Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ và tình hình triển khai thực tế; xây dựng các quy định, hướng dẫn về thu thập,
cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tiếp cận
và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân;
- Xây dựng và triển khai chiến
lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết
nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm
triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia sau khi được ban hành;
- Hoàn thiện cơ chế về tài
chính và đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử. Ưu tiên bố
trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển CNTT,
đào tạo nhân lực CNTT. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư cho phát triển CNTT;
- Tạo điều kiện, thu hút các
công ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn
cao về CNTT và cung cấp các dịch vụ CNTT ưu tiên thuê dịch vụ đã được phê duyệt.
2. Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
- Bổ sung đầu tư, nâng cấp hạ tầng
mạng, hạ tầng kết nối, hạ tầng an toàn thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh để
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
theo lộ trình;
- Hoàn thiện, nâng cấp Trung
tâm dữ liệu tỉnh, thông qua đó tổ chức tái cấu trúc hạ tầng CNTT của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung
và mô hình phân tán dựa trên các công nghệ điện toán đám mây nhằm khai thác sử
dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu,
phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng
của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu;
- Đầu tư thiết bị, phần mềm bảo
vệ hạ tầng mạng và hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm dữ liệu tỉnh, phòng máy
chủ để hỗ trợ cho chủ quản hệ thống thông tin bảo vệ trước các cuộc tấn công mạng
từ ngoài vào, đồng thời kiểm soát được các vấn đề bên trong hệ thống mạng;
- Đầu tư thiết bị, phần mềm
phát hiện và phòng, chống xâm nhập cho các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ
liệu tỉnh; đầu tư thiết bị, phần mềm hỗ trợ theo dõi, phân tích sự kiện an toàn
thông tin (từ các nguồn dữ liệu khác nhau) cho các hệ thống thông tin đáp ứng
các chức năng theo hướng dẫn tại của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- UBND cấp huyện đề xuất triển
khai đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cho các phòng máy chủ
tại UBND cấp huyện và hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc
và trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính
quyền điện tử địa phương theo lộ trình của Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh;
- UBND cấp huyện đề xuất triển
khai đầu tư trang bị, bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho UBND cấp xã nhằm đáp ứng yêu
cầu triển khai, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin được đầu tư, đảm bảo
đạt các chỉ tiêu đánh giá theo Bộ tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử
cấp xã và cấp huyện ban hành tại Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT cần thiết phục vụ nhu cầu khai
thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng của người dùng cuối theo lộ trình triển
khai các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt;
- Phối hợp với nhà cung cấp dịch
vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá và triển
khai giải pháp nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm bảo duy trì kết nối
thông suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
3. Phát
triển các hệ thống nền tảng
- Triển khai Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ kết nối nền tảng Chính phủ điện tử quốc
gia; tích hợp các hệ thống ứng dụng, dịch vụ và CSDL dùng chung của tỉnh vào hệ
thống; tích hợp phần mềm Một cửa điện tử với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phần
mềm quản lý chuyên ngành nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức
trong quá trình trao đổi, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu;
- Nâng cấp, mở rộng và phát triển
các hệ thống thông tin nền tảng, dùng chung của tỉnh: Phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành, Hệ thống Một cửa điện tử, Chứng thư số chuyên dùng, Cổng Thông
tin điện tử, Thư điện tử công vụ, Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh, Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
về kinh tế - xã hội để phù hợp với công tác quản lý của tỉnh, ngành, lĩnh vực;
- Rà soát và triển khai đồng bộ,
thống nhất Mạng truyền số liệu chuyên dùng phù hợp với phạm vi và tính chất triển
khai Chính quyền điện tử, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ và các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin;
- Triển khai hoàn thành các nhiệm
vụ tại Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Vận hành ổn định IPv6 trên các hệ thống thông tin điều hành
và hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Bộ
Thông tin và Truyền thông. Yêu cầu các thiết bị CNTT, hệ thống thông tin, CSDL
có kết nối Internet thuộc dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT bắt buộc phải hỗ trợ kết
nối IPv6;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông, đặc biệt là tốc
độ Internet, triển khai hiệu quả băng tầng mạng di động 4G, 5G.
4. Phát
triển dữ liệu
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển. Từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ
liệu mở cấp tỉnh;
- Xây dựng kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Kết nối liên
thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng;
- Hoạt động đầu tư mới CSDL, hệ
thống thông tin tại các sở, ngành, địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất với
các hệ thống thông tin, CSDL do các Bộ, ngành triển khai; không đầu tư trùng lắp
với các CSDL quốc gia và danh mục các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi
triển khai từ Trung ương đến địa phương đã được công bố trên Trang thông tin điện
tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cục Tin học hóa theo quy định tại Thông
tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- Hoàn thiện, xây dựng mới các
CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành, lĩnh vực và các hệ thống thông tin phải đáp
ứng các yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ. Các dự án, nhiệm vụ CNTT đang triển
khai nhưng không xây dựng CSDL phải đảm bảo có các thành phần, môđun để kết nối,
sử dụng dữ liệu do các hệ thống bên ngoài cung cấp. Đối với các CSDL, hệ thống
thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu thì cần có kế hoạch nâng cấp để đảm bảo khả
năng tiếp nhận kết nối, chia sẻ dữ liệu;
- Công bố và thường xuyên cập
nhật danh mục các CSDL dùng chung của tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch
cung cấp dữ liệu mở trong phạm vi toàn tỉnh (gồm dữ liệu thống kê, dữ liệu dùng
chung, dữ liệu đã được thông tin rộng rãi trên các cổng/trang thông tin điện tử,
dữ liệu quan trắc,…). Phấn đấu mỗi đơn vị trực thuộc cung cấp và duy trì ít nhất
01 bộ dữ liệu mở;
- Chủ quản các hệ thống thông
tin tổ chức rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm
vi của mình quản lý đang được lưu trữ trong các CSDL để xác định chất lượng dữ
liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ. Trong
trường hợp dữ liệu không đảm bảo cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì cần
có kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ liệu trong năm 2021 và các năm tiếp theo để
sử dụng cho việc chia sẻ rộng rãi;
- Chủ quản cơ sở dữ liệu có
trách nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ
thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình
quản lý theo Điều 24 Nghị định số 47/2020/NĐ- CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ;
- Cơ quan, đơn vị xây dựng và
triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá duy trì dữ liệu nội bộ hàng năm, gửi báo
cáo về cho Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
- Triển khai các nhiệm vụ tại Kế
hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch thực hiện Kế
hoạch chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2025 theo lộ
trình được phê duyệt.
5. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
5.1. Ứng dụng CNTT trong nội
bộ cơ quan nhà nước
- Duy trì, nâng cấp, hoàn thiện
các phần mềm dùng chung trong hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành. Tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử, nhất là tại UBND
các cấp, ứng dụng chứng thư số, chữ ký số trong liên thông văn bản điện tử;
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh để tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo trong các cơ
quan hành chính nhà nước. Dữ liệu báo cáo được tổng hợp vào kho dữ liệu chung,
phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ được giao;
- Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ
thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu
đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của
các cơ quan nhà nước;
- Nâng cấp hoàn thiện và triển
khai Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến của tỉnh phục vụ họp trực tuyến cho
các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã, rút ngắn thời gian hội họp,
giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
- Xây dựng phần mềm quản lý cán
bộ công chức, viên chức phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum;
- Tăng cường sử dụng chữ ký số
chuyên dùng của Chính phủ trong trao đổi văn bản điện tử với các cơ quan trên địa
bàn tỉnh và các cơ quan Bộ, ngành, trung ương; trong các loại hình giao dịch điện
tử phục vụ quản lý, điều hành, xử lý công việc và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến. Mở rộng triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số trong xác thực văn bản
điện tử cho các hệ thống thông tin, thiết bị di động để tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước
theo lộ trình của Chính phủ;
- Triển khai ứng dụng CNTT
trong quản lý giáo dục và đào tạo, quản lý khám, chữa bệnh; từng bước hình
thành hệ thống thông tin về giáo dục điện tử, y tế điện tử trên địa bàn tỉnh để
người dân được hưởng phúc lợi xã hội thông qua ứng dụng CNTT;
- Đẩy mạnh việc tổ chức đấu thầu
qua mạng theo lộ trình triển khai của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của tỉnh;
- Triển khai sử dụng hiệu quả hệ
thống thư điện tử công vụ của tỉnh Kon Tum (@kontum.gov.vn) và các hệ thống thư
công vụ khác do các cơ quan Trung ương triển khai tại địa phương; hạn chế tối
đa việc sử dụng các hệ thống thư điện tử công cộng trong hoạt động công vụ.
5.2. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp:
- Thường xuyên rà soát, đánh
giá tình hình cung cấp thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử của các
cơ quan, địa phương; đề xuất và triển khai hiệu quả các hoạt động nâng cấp,
công tác an toàn thông tin cho các cổng/trang thông tin điện tử, bảo đảm kênh
cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp
được duy trì ổn định, liên tục và thông suốt;
- Hoàn thiện và đồng bộ hóa cơ
sở dữ liệu TTHC của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bổ sung dịch vụ, tiện
ích trực tuyến phục vụ khách hàng. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và lộ trình của tỉnh;
- Rà soát, mở rộng danh mục
TTHC thực hiện trực tuyến, danh mục TTHC thực hiện thanh toán trực tuyến và
danh mục TTHC áp dụng dịch vụ bưu chính công ích, đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra.
Tăng cường các biện pháp truyền thông, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; phát huy hiệu quả của mạng lưới bưu
chính công ích và chính quyền cơ sở trong công tác hỗ trợ, thúc đẩy người dân,
doanh nghiệp thay đổi hành vi thực hiện TTHC. Triển khai các dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt như thẻ tín dụng, mobile money...;
- Xây dựng, triển khai có hiệu
quả Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
về kinh tế-xã hội tỉnh Kon Tum; tiếp tục duy trì các kênh thông tin tiếp nhận ý
kiến khách hàng trong hoạt động cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính cho
toàn tỉnh và hệ thống cung cấp dịch vụ tin nhắn tự động thông báo kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân và các tiện ích khác;
- Triển khai hoàn thành các nhiệm
vụ tại Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021-2025 và kế hoạch ứng dụng CNTT của các ngành, lĩnh vực khác sau khi được
phê duyệt.
6. Bảo đảm
an toàn thông tin
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
xây dựng và ban hành các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông
tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ tại Kế hoạch triển khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng, Kế hoạch ứng
phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng hàng năm, Kế hoạch triển khai Đề án
giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin
phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh,…; tổ chức thực hiện tốt các quy định đảm bảo
an toàn thông tin số trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Phát huy
vai trò của Đội Ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh, chú trọng
nâng cao năng lực đội ngǜ chuyên trách CNTT nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin;
- Chuẩn hóa hệ thống mạng, quy
trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu tỉnh và các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống
mã độc, bảo vệ 100% máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan tại các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và cấp xã;
- Triển khai giải pháp đảm bảo
an toàn thông tin mô hình 4 lớp, phương án triển khai trung tâm giám sát, điều
hành an toàn, an ninh mạng (SOC) tại tỉnh, đáp ứng yêu cầu, hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
phê duyệt cấp độ an toàn cho các hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo
đảm an toàn theo cấp độ;
- Định kỳ, đột xuất thực hiện
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng;
- Định kỳ hàng năm tổ chức đào
tạo hoặc cử cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, CNTT tham gia các khóa
đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người
dùng Internet trên địa bàn;
- Định kỳ hàng năm tổ chức các
chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương
án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin của
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
- Các cơ quan, địa phương tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin trong hoạt động nội bộ của đơn vị; thực hiện quản lý chặt chẽ việc sử dụng
các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin
để phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng; kiểm tra an ninh và an toàn thông tin
các thiết bị, phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, phần mềm ứng dụng và các
công cụ khác trước khi đưa vào sử dụng; các thiết bị, phần mềm do tổ chức, cá
nhân nước ngoài tặng hoặc tài trợ phải được kiểm định an toàn trước khi sử dụng;
- Tăng cường phối hợp với các lực
lượng Công an, Quân đội, cơ yếu để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các
tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an
toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh;
- Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi
cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng
kinh phí triển khai các dự án, nhiệm vụ CNTT (trong trường hợp chủ đầu tư
chưa có hệ thống kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng
chuyên biệt đáp ứng được các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ).
7. Phát triển
nguồn nhân lực
- Chú trọng tổ chức các chương
trình đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh về Chuyển đổi số, Chính phủ điện tử, Chính phủ số; về khai thác, sử dụng
các hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng, giải quyết dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4. Tổ chức đào tạo, tập huấn về xây dựng, triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh cho các thành viên Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện
tử tỉnh, thành viên Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cán bộ,
công chức, viên chức phụ trách về CNTT ở các ngành có ứng dụng chuyên sâu như:
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Giao thông, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và
Truyền thông,…; trong đó, cần chú trọng đào tạo kiến thức chuyên sâu về an
ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin về kỹ năng phân tích dữ liệu, khai thác
thông tin số;
- Cử cán bộ chủ chốt tham gia
chương trình đào tạo, tập huấn đội ngǜ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông
tin và Truyền thông tổ chức. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ
liên quan ở các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tạo điều kiện về thời gian hoặc
xem xét, cử cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước tham gia thi
tuyển và học tập các chương trình đào tạo thạc sĩ CNTT và viễn thông phù hợp với
vị trí việc làm;
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác
truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người
dân, doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử.
V. GIẢI PHÁP
1. Về môi
trường chính sách
- Tổ chức triển khai các chủ
trương, chính sách của Chính phủ về ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát
triển CNTT tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận
lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển CNTT;
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý của
tỉnh về CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT,
phát triển chính quyền điện tử của tỉnh;
- Rà soát, cập nhật, hoàn thiện
các quy định, quy chế về hệ thống thông tin dùng chung, an toàn thông tin, trao
đổi văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số, các quy định về cập nhật CSDL, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC,…;
- Duy trì, phát huy hiệu quả của
hoạt động đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm đối với các cơ quan
nhà nước, các đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, đánh giá cụ thể những
điểm còn hạn chế và triển khai các giải pháp cụ thể để cải thiện xếp hạng về chỉ
số về mức độ sẵn sàng cho phát triển chính phủ điện tử (ICT Index), chỉ số
thành phần về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính
(PAR Index) của tỉnh;
- Rà soát, đề xuất chỉnh sửa, bổ
sung nội dung ứng dụng, phát triển CNTT vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Giải
pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
- Xây dựng các chương trình phối
hợp giữa cơ quan Nội vụ và cơ quan Thông tin và Truyền thông để gắn kết hoạt động
ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử với công tác cải cách hành chính;
phối hợp xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai các hệ
thống thông tin đã được đầu tư phục vụ hiện đại hóa hành chính;
- Thực hiện chuẩn hóa quy
trình, thủ tục hành chính; cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2015 phục vụ công tác cải cách hành chính của cơ quan;
- Thực hiện tốt việc đánh giá mức
độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện; đánh giá Chỉ số chuyển đổi số của tỉnh
theo đúng hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông(2).
Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại ứng dụng CNTT; bộ tiêu chí đánh giá xếp
hạng cải cách hành chính (tiêu chí về hiện đại hóa nền hành chính); bộ tiêu chí
đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện; triển khai Chỉ số chuyển
đổi số áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác
theo dõi, đánh giá chuyển đổi số. Tăng cường công tác kiểm tra ứng dụng CNTT tại
các cơ quan, địa phương lồng ghép trong các đợt kiểm tra cải cách hành chính của
tỉnh”;
- Đánh giá hiệu quả triển khai,
áp dụng các sáng kiến, giải pháp ứng dụng CNTT làm cơ sở cho việc tổ chức, triển
khai nhân rộng các sản phẩm mang lại hiệu quả cao.
3. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
thông qua việc ứng dụng đa dạng các kênh truyền thông, nâng cao nhận thức, hình
thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính phủ
điện tử, Chính phủ số;
- Nâng cấp, tích hợp các tiện
ích, ứng dụng hỗ trợ tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân,
doanh nghiệp trên các Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và hệ
thống thông tin cung cấp dịch vụ công;
- Tích cực truyền thông quảng
bá Trung tâm phục vụ hành chính công , cách thức nộp hồ sơ trực tuyến, thanh
toán trực tuyến, đăng ký nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ
bưu chính công ích trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài tỉnh,
trên mạng xã hội Facebook, Zalo, Youtube,…;
- Nâng cao chất lượng nội dung
các chương trình truyền thông Chính phủ điện tử của tỉnh trên Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, tăng cường lồng ghép tuyên truyền về cải cách hành chính, dịch
vụ công trực tuyến, chính quyền điện tử, chính quyền số; duy trì tổ chức các sự
kiện ICT hàng năm.
4. Phát
triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tăng cường sự tham gia của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính
quyền điện tử và hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4;
- Có chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ triển khai, phát triển Chính
quyền điện tử;
- Ưu tiên xây dựng Chính quyền
điện tử của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ CNTT do các doanh nghiệp CNTT cung
cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định;
- Ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch
vụ an ninh mạng của doanh nghiệp trong nước đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh
mạng theo quy định của pháp luật cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền
điện tử của tỉnh; thuê dịch vụ kiểm tra, đánh giá định kỳ an toàn thông tin mạng
đối với hệ thống thông tin thuộc quyền quản lý hoặc kiểm tra, đánh giá đột xuất
khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
- Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh
nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số đến các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Triển
khai ứng dụng hiệu quả các công nghệ số
Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ
số vào triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh như điện toán
đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,…
6. Thu
hút nguồn lực CNTT
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế
khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút chuyên gia, nhân lực tham gia xây dựng,
phát triển Chính quyền điện tử;
- Hoàn thiện cơ chế về tài
chính và đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử. Ưu tiên bố
trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển CNTT,
đào tạo nhân lực CNTT;
- Tạo điều kiện, thu hút các
công ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn
cao về CNTT, cung cấp các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ CNTT sản xuất trong nước
được ưu tiên đầu tư, mua sắm theo quy định của Thông tư số 47/2016/TT-BTTTT
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành dọc từ
Trung ương đến địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương
trình, dự án khác;
- Huy động nguồn vốn từ doanh
nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ
trợ trong lĩnh vực CNTT.
- Huy động các nguồn lực theo
hướng doanh nghiệp đầu tư, nhà nước thuê dịch vụ trọn gói; hợp tác công tư
(PPP), kinh phí sự nghiệp... triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin, phát triển
chính phủ điện tử.
- Tận dụng kinh phí từ Quỹ Dịch
vụ Viễn thông công ích Việt Nam cho việc phát triển Chính phủ điện tử.
7. Tăng
cường hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh
nghiệm quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế và các
tập đoàn mạnh về phát triển Chính phủ điện tử/Chính phủ số, Chính quyền điện tử/Chính
quyền số.
VI. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục các dự án, nhiệm vụ ứng
dụng CNTT, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn
2021-2025 Chi tiết tại Phụ lục V đính kèm Kế hoạch này.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn
thông tin mạng của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025: 86.439 triệu đồng(3).
- Đối với cấp huyện, xã: bố trí
kinh phí để nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai các ứng dụng
công nghệ thông tin dùng chung trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Phân kỳ hàng năm như sau: Năm
2021: 19.632,6 triệu đồng; Năm 2022: 16.901,6 triệu đồng; Năm 2023: 16.501,6
triệu đồng; Năm 2024: 16.901,6 triệu đồng; Năm 2025: 16.501,6 triệu đồng.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum
Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon
Tum tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ, hàng năm hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát; cho ý kiến về nội dung chuyên môn các đề án, dự án,
nhiệm vụ triển khai Kế hoạch; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch;
- Căn cứ Kế hoạch này, tham mưu
UBND tỉnh ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất
bổ sung các dự án, nhiệm vụ CNTT nhằm triển khai hoàn thành các mục tiêu đã đề
ra, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
CNTT trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá
trình triển khai;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng
trong quá trình thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội;
- Chỉ đạo các tổ chức, doanh
nghiệp dịch vụ viễn thông, CNTT tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo
các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật CNTT, viễn thông và công tác an toàn, an ninh
thông tin;
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi để Bưu điện Kon Tum, các doanh nghiệp tham gia phát triển Chính quyền điện
tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn,
hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông
tin theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị,
địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực
hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng
ngân sách của địa phương
5. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính, bảo đảm đồng bộ, gắn kết với các nhiệm vụ ứng dụng CNTT, xây dựng
chính quyền điện tử;
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT
theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước
và triển khai ứng dụng CNTT, đặc biệt là tại cấp huyện, cấp xã;
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chính sách đối với đội
ngǜ cán bộ chuyên trách về CNTT theo quy định (khi có chủ trương chính sách của
Trung ương);
- Thực hiện tốt công tác đánh
giá thi đua khen thưởng của các cơ quan, địa phương, trong đó có kết hợp lồng
ghép các nội dung đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để
triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT;
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc lĩnh vực CNTT và truyền thông đã được phê duyệt tại kế hoạch khoa học và
công nghệ giai đoạn 2021-2025, kế hoạch hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra nội dung, tiến độ triển khai thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT và truyền thông; tổng hợp
báo cáo kết quả triển khai ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
lĩnh vực CNTT và truyền thông vào thực tiễn quản lý.
7. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch ứng dụng CNTT
hàng năm của tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hóa thành Kế hoạch ứng
dụng CNTT hàng năm tại đơn vị, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của từng
cơ quan, địa phương nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;
- Để đảm bảo nguồn kinh phí thực
hiện các dự án, nhiệm vụ CNTT, hàng năm, các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức
lập dự toán triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT và đưa vào kế hoạch
kinh phí trong năm tiếp theo gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định phân bổ dự toán; đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp trong Kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh;
- Thực hiện báo cáo kết quả triển
khai Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum theo hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Đài Phát
thanh-Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội; tăng cường thời
lượng tuyên truyền, phổ biến các hoạt động ứng dụng CNTT và truyền thông tại địa
phương.
Yêu cầu các cơ quan, địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc,
kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.MNK
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh Kon Tum)
I. MÔI TRƯỜNG
PHÁP LÝ
Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh ban hành 03 văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định,
kế hoạch(1) và các nội dung khác phục vụ hoạt động
quản lý, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh,…(Danh mục văn bản
thể chế hóa giai đoạn 2016-2020 tại Phụ lục II đính kèm).
Việc xây dựng và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh đối với lĩnh vực
CNTT cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong
hoạt động phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương. Hiện tại, hệ thống văn bản
pháp luật liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, phát triển chính quyền điện tử và đảm bảo an toàn thông tin mạng phục
vụ cải cách hành chính, phục vụ cung cấp, trao đổi thông tin với người dân cơ bản
được đáp ứng và áp dụng có hiệu quả.
Trong thời gian tới, tỉnh tiếp
tục nghiên cứu, rà soát và ban hành hệ thống văn bản nhằm bổ sung, hoàn thiện
các quy định về triển khai xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
II. HẠ TẦNG
KỸ THUẬT
Hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh
đã được nâng cấp đáp ứng nhu cầu phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo điều hành được an
toàn, thông suốt. 100% cơ quan, địa phương được đầu tư trang thiết bị CNTT, lắp
đặt hệ thống mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao; 195 điểm kết nối Mạng truyền
số liệu chuyên dùng từ cấp tỉnh đến cấp xã; 100% cán bộ, công chức có máy tính
kết nối Internet phục vụ công tác chuyên môn.
III. CÁC HỆ
THỐNG NỀN TẢNG
- Triển khai hiệu quả các hệ thống
thông tin (HTTT) nền tảng, dùng chung của Quốc gia: Hệ thống CSDL quốc gia về
thủ tục hành chính (TTHC), HTTT về văn bản quy phạm pháp luật, HTTT lý lịch tư
pháp, HTTT quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hệ thống CSDL quốc gia về khiếu nại
tố cáo, giúp xây dựng môi trường nhập dữ liệu và khai thác dữ liệu thống nhất từ
Trung ương tới địa phương trên môi trường mạng; cung cấp kịp thời, chính xác
các thông tin quản lý;
- Trung tâm điều hành thông
minh tỉnh Kon Tum (IOC) được khai trương vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 và chính
thức đi vào hoạt động, theo đó năm 2020 triển khai thực hiện thí điểm 06 hợp phần:
Giám sát điều hành chỉ tiêu báo cáo, thống kê; Giám sát điều hành chỉ tiêu kinh
tế - xã hội; Giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền; Giám sát, điều hành
lĩnh vực Y tế; Giám sát, điều hành lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; Phản ánh hiện
trường, phản ánh kiến nghị của người dân; Giám sát - điều hành an ninh trật tự,
giao thông và đô thị…. Xây dựng trục kết nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh
theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và đã kết nối thành công với Trục
kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP). Triển khai Trung tâm giám sát an toàn
thông tin mạng (SOC) tỉnh Kon Tum kết nối với Trung tâm giám sát không gian mạng
quốc gia (NCSC) theo đó giám sát an toàn thông tin các hệ thống thông tin trên
địa bàn tỉnh Kon Tum, kịp thời đưa ra các cảnh báo, biện pháp khắc phục các lỗ
hổng mất an toàn thông tin;
- Xây dựng và triển khai có hiệu
quả các HTTT nền tảng, dùng chung của tỉnh: Trục chia sẻ, kết nối dữ liệu của tỉnh
(LGSP); Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (VNPT ioffice), Phần mềm Một cửa
điện tử tích hợp dịch vụ công trực tuyến (VNPT Egate); Chứng thư số chuyên dùng
của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Hệ thống thư điện tử công vụ của
tỉnh; Hệ thống giao ban trực tuyến đa phương tiện…
IV. PHÁT TRIỂN
DỮ LIỆU
- Trong giai đoạn 2016-2020,
các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn của các ngành cũng được các
đơn vị triển khai từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã, đưa vào sử dụng, góp phần
tích cực vào công tác cải cách hành chính: Hệ thống thông tin tài chính các đơn
vị hành chính sự nghiệp, tài sản công, cơ sở dữ liệu giá (Sở Tài chính); cơ sở
dữ liệu về hộ nghèo, người có công (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), cơ sở
dữ liệu về công nghiệp, thương mại (Sở Công thương); cơ sở dữ liệu thông tin
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Sở Khoa học và Công nghệ); đặc biệt là 02 cơ sở
dữ liệu thuộc 02/08 lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số theo Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: cơ sở dữ liệu
về quan trắc môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường) và cơ sở dữ liệu các trường
mầm non, phổ thông trên phần mềm SMAS (Sở Giáo dục và Đào tạo) để xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu giáo dục tại địa phương và đồng bộ sang hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia do Bộ GDĐT quản lý…; việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6
tuổi; hồ sơ ốm đau, thai sản, chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho người lao động… được thực hiện bằng hình thức giao dịch điện tử trên hệ thống
Giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hầu hết các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu do các đơn vị, địa phương tự quản lý, lưu trữ trên các hạ tầng kỹ
thuật của đơn vị (hoặc thuê), chưa được lưu trữ quản lý trên hệ thống tập
trung;
- Tính đến năm 2020, hầu hết
các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh đã xây dựng các phần mềm phục vụ hoạt động
chuyên môn của từng ngành và tiếp nhận các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu từ
các Bộ, ngành Trung ương. Tuy nhiên, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chưa
được kết nối để chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành của tỉnh và kết nối với
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do Trung ương xây dựng, triển khai (do nền
tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh LGSP mới được xây dựng xong và bắt đầu
đưa vào sử dụng, khai thác);
- Các CSDL dùng chung về cung cấp
dịch vụ công (CSDL TTHC, CSDL khách hàng, CSDL người dùng, CSDL kết quả giải
quyết TTHC) đã và đang được xây dựng, hoàn thiện, sẵn sàng kết nối, liên
thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Các HTTT và CSDL chuyên
ngành về Y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường cũng được xây dựng phục vụ cho
công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, kết nối vào trung tâm điều hành,
giám sát đô thị thông minh (IOC) của tỉnh.
V. CÁC ỨNG
DỤNG, DỊCH VỤ
Các ứng dụng CNTT được đầu tư
phát triển kịp thời, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực và đặc biệt là phục vụ công tác CCHC, cụ thể:
- Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành (VNPT ioffice) đã được triển khai đồng bộ đến toàn bộ các cơ quan nhà
nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển trên môi trường mạng
đạt 100%. Hoàn thành kết nối, liên thông và trao đổi văn bản điện tử giữa Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ thống của Văn phòng Chính phủ, các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương qua Trục liên thông văn bản quốc gia. Đến nay, 100% văn bản đi của tỉnh
được ký số và gửi đi thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia, số lượng văn bản
trao đổi giữa UBND tỉnh với các bộ, ngành, địa phương khác qua Trục liên thông
trung bình trên 1.200 văn bản/tháng;
- 100% cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp tỉnh đến xã triển khai phần mềm Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử (VNPT-Igate) của tỉnh, phục vụ công tác tiếp nhận
và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho tổ chức, công
dân. Kết quả trên cơ sở dữ liệu quốc gia hiện nay tỉnh Kon Tum đã công khai
1.624 thủ tục hành chính và đã hoàn thành đồng bộ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính với Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh với tổng số lượng 591 thủ tục hành chính. Đến tháng 12/2020, trên Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã tiếp nhận 4.003
hồ sơ trực tuyến trên tổng số 66.929 hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ được xử lý đúng hạn đạt
98%. Hệ thống đã được kết nối với cổng dịch vụ công quốc gia hoạt động ổn định,
đảm bảo kết nối, cung cấp thông tin và dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi. Bên cạnh
đó, triển khai, ứng dụng Zalo để thực hiện tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ TTHC
(tra cứu mã hồ sơ, quét mã QR code qua Zalo...), cung cấp thông tin chỉ đạo điều
hành, các thông tin về kinh tế -xã hội nhanh chóng, hiệu quả;
- 100% các Cổng/Trang thông tin
điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cơ bản đáp ứng quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước, Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Triển khai phần mềm “Hệ sinh
thái quản lý giáo dục Việt Nam VnEdu” gọi tắt là “VnEdu” đến 28 trường học,
liên thông từ cấp cơ sở giáo dục đến cấp Phòng -> cấp Sở -> cấp Bộ. Hiện
tại, hệ thống VnEdu dữ liệu do hệ thống VnEdu tạo ra trong 4 năm qua
(2016-2019) đang được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu Data Center của VNPT, đã sẵn
sàng cho việc triển khai hệ thống quản lý dữ liệu tập trung (BigData) của ngành
Giáo dục trên toàn tỉnh Kon Tum và đã kết nối thử nghiệm thành công với Cổng
thông tin dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ tháng 12 năm 2018, đáp ứng việc
thực hiện Đề án quản lý hồ sơ điện tử (sổ điểm điện tử, học bạ điện tử) của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Đã triển khai xong hệ thống
phần mềm quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT tại 100% cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Sở Y tế quản lý, nâng cao hiệu quả về quản lý chuyên môn, công tác khám
chữa bệnh và thanh toán BHYT cho các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các
huyện, thành phố và cơ sở y tế xã, phường, thị trấn; Hệ thống phần mềm Hồ sơ sức
khỏe cá nhân đã được áp dụng đến tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc Ban hành mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; Hệ
thống Phần mềm Quản lý y tế cơ sở đang được triển khai đến 102 xã, phường, thị
trấn theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã,
phường, thị trấn và Quyết định số 6111/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
tại trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018-2020; 275 cơ sở dược (nhà thuốc,
quầy thuốc tư nhân) kết nối liên thông đến cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia - Bộ Y tế
góp phần vào việc quản lý việc cấp thuốc kê đơn; đã hoàn thành việc số hóa kết
quả thủ tục hành chính từ năm 2017 đến nay và hiện đang tiếp tục triển khai việc
số hóa kết quả thủ tục hành chính trước năm 2017;
- Triển khai phần mềm quản lý,
truy xuất nguồn gốc, xuất xứ (VNPT Check) trong ngành Nông nghiệp;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh (BHXH) tỉnh
triển khai kê khai BHXH trong lĩnh vực kê khai BHXH qua mạng; các cơ quan Thuế
với việc áp dụng phần mềm hóa đơn điện tử, biên lai điện tử cho các doanh nghiệp,
các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh ...qua đó nâng cao hiệu quả quản lý
và điều hành của các ngành và của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng phục vụ
người dân;
- 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh
và huyện triển khai, sử dụng phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, hạn chế tình
trạng chậm trễ, bỏ sót công việc, nhiệm vụ do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
giao cho các cơ quan, địa phương thực hiện;
- Trên 5.500 tài khoản thư điện
tử đã được cấp cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phục vụ trao đổi, gửi
nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước;
- Toàn tỉnh hiện có 1.446 thiết
bị ký số, trong đó 992 thiết bị ký số cá nhân, 384 thiết bị ký cho tổ chức,70
sim PKI cho các cá nhân, tổ chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức duy trì, nâng cấp,
phát triển mới các hệ thống thông tin chuyên ngành, lĩnh vực thông qua các đề
án, dự án, nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt, phục vụ đắc lực và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, lĩnh vực do các
cơ quan Trung ương chuyển giao thuộc các lĩnh vực: Tài nguyên môi trường, kế hoạch
và đầu tư, y tế, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội, giao thông vận tải,
tài chính...;
- Công tác rà soát, đánh giá hiệu
quả triển khai ứng dụng CNTT được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc, trong
đó nổi bật là hoạt động đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm đối với
100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh.
VI. NGUỒN
NHÂN LỰC
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ
đạo về chính quyền điện tử của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo,
trực tiếp chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp xây dựng,
phát triển Chính quyền điện tử tỉnh hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và
xã hội số;
- Tổ chức kiện toàn đội ngũ cán
bộ chuyên trách về CNTT tại một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện;
thành lập, kiện toàn Đội Ứng cứu sự cố máy tính tỉnh thực hiện điều phối, tổ chức,
phối hợp, hỗ trợ các cơ quan nhà nước ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên
địa bàn tỉnh; làm đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia; liên kết, phối hợp với các đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an
toàn thông tin mạng của các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy
ra sự cố an toàn thông tin mạng dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp
máy tính Việt Nam (VNCERT);
- 100% các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện có cán bộ phụ trách về CNTT và an toàn thông tin; công tác đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn CNTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ứng dụng
CNTT, kỹ năng ứng dụng CNTT và khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin cho
cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức thường xuyên nhằm đảm bảo cho việc
triển khai các ứng dụng tại các cơ quan.
VII. AN
TOÀN THÔNG TIN
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo nhằm tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh báo kịp thời,
chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm phạm, nguy cơ,
điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống
thông tin, dịch vụ CNTT phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh. Đồng thời, yêu cầu
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố sẽ
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra mất an toàn thông tin,
lộ bí mật nhà nước tại sở, ban ngành, địa phương mình. Không sử dụng thiết bị,
máy móc có nguồn gốc xuất xứ không tin cậy, không bảo đảm an toàn thông tin cho
các hệ thống thông tin quan trọng...;
- Toàn tỉnh có 35 HTTT (dự
kiến 30 HTTTT cấp độ 2 và 05 HTTTT cấp độ 3, thực hiện tổ chức đánh giá an toàn
thông tin và xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ các HTTT trong giai đoạn 2020-2025),
3.000 máy chủ/máy trạm được thiết lập, cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc tập
trung theo cơ chế endpoint security bảo vệ cho 100% máy chủ, máy trạm, thiết bị
đầu cuối liên quan và có cơ chế tự động cập nhật phiên bản hoặc dấu hiệu nhận dạng
mã độc mới, cũng như giải pháp phòng, chống mã độc; ghi nhận và phối hợp xử lý
03 cuộc tấn công mạng (năm 2018, 2019);
- Triển khai trung tâm giám sát
an toàn thông tin tỉnh Kon Tum (SOC) giám sát các hệ thống thông tin trên địa
bàn tỉnh Kon Tum và kết nối đến trung tâm giám sát không gian mạng quốc gia
theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin do VNPT Kon Tum cung cấp đảm bảo
giám sát an toàn thông tin cho tất cả hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho các HTTT theo mô hình “4 lớp”;
trong đó Lớp 1 “Lực lượng tại chỗ” là thành viên tổ giúp việc Ban chỉ đạo về
Chính quyền điện tử tỉnh. Đối với các lớp còn lại (lớp 2, 3, 4) và nhiệm vụ triển
khai trung tâm giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC), hiện đang
nghiên cứu phương án triển khai thí điểm giải pháp của doanh nghiệp, trên cơ sở
đánh giá sự phù hợp của giải pháp để quyết định việc thuê dịch vụ trong các năm
tiếp theo;
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng thông qua các lớp đào tạo, tập
huấn, văn bản hướng dẫn và các phương tiện thông tin đại chúng: Tổ chức 02 đợt
đào tạo kỹ năng đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin, tổ chức 01 đợt diễn
tập ứng phó sự cố an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách an toàn thông tin của
các sở, ban ngành, UBND cấp huyện; tuyên truyền, phổ biến các quy định về ứng dụng
chữ ký số, quản lý và sử dụng chứng thư số, hướng dẫn sử dụng chức năng tích hợp
ký số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, ứng dụng chữ ký số trong văn
bản điện tử,…;
- Hàng năm, Sở Thông tin và
Truyền thông đều cử cán bộ tham gia diễn tập ứng cứu sự cố mất an toàn thông
tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức và tham gia tích cực vào hoạt động
của mạng lưới ứng cố an toàn thông tin mạng quốc gia (cụm 5).
VIII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí đã bố
trí cho cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước giai đoạn
2016-2020: 22.346,606 triệu đồng(2) (Danh mục
các dự án, nhiệm vụ CNTT triển khai giai đoạn 2016-2020 chi tiết tại Phụ lục
III kèm theo).
2. Tổng kinh phí đã bố
trí cho các nhiệm vụ, dự án về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020: 1.226
triệu đồng, đạt tỷ lệ 5,2% so với tổng kinh phí chi cho CNTT(3) (Danh mục các dự án, nhiệm vụ an toàn thông tin triển khai
giai đoạn 2016-2020 chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo).
IX. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Thuận lợi
- Việc xây dựng và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành của tỉnh đối với lĩnh vực CNTT cơ
bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động
phát triển ứng dụng CNTT tại địa phương;
- Sự quyết tâm, chỉ đạo kịp thời
của các cấp lãnh đạo trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ, dự án ứng dụng
CNTT; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai sử dụng
các hệ thống thông tin đã được đầu tư; sự phối hợp, hỗ trợ của các nhà phát triển
và cung cấp sản phẩm CNTT trong quá trình đầu tư xây dựng, nâng cấp, chuyển
giao, bảo hành, bảo trì các hệ thống thông tin;
- Việc tiếp cận, áp dụng các giải
pháp công nghệ mới, kết hợp thực thi các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
chuyên ngành và hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, địa phương.
2. Tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
- Về mặt pháp lý, cơ chế bảo đảm
thực thi nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử hiện nay chưa đủ mạnh, khung
pháp lý về xây dựng Chính phủ điện tử còn chưa đồng bộ: Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử phiên bản 1.0 và phiên bản 2.0 có sự khác biệt về phương pháp tiếp
cận, từ đó có ảnh hưởng đến định hướng và tiến độ triển khai các nhiệm vụ của địa
phương (vốn đã định hình các trọng tâm theo phiên bản 1.0, dự kiến sẽ thay đổi
về cấu trúc theo phiên bản 2.0). Việc chậm sửa đổi các quy định chưa phù hợp hoặc
chậm ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên ngành của các cơ quan Trung ương dẫn
đến công tác tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương còn gặp khó khăn, cụ
thể như: Quy định về thuê dịch vụ CNTT, quy định về quản lý đầu tư ứng dụng
CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước....;
- Các giải pháp tổng thể nhằm kết
nối chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành với cấp tỉnh chậm triển khai, hoặc triển
khai thiếu định hướng và đồng bộ. Điều này dẫn đến một số ngành, lĩnh vực của địa
phương phải duy trì sử dụng nhiều hệ thống thông tin (của Trung ương và của địa
phương) để thực hiện quản lý cùng một nội dung hoặc cùng một nhóm dịch vụ hành
chính công, gây rất nhiều khó khăn trong tổ chức thực hiện và tạo áp lực lớn
cho cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ;
- Danh mục TTHC trực tuyến cấp
tỉnh do Chính phủ ban hành thường xuyên thay đổi, chưa bảo đảm tính ổn định, một
số TTHC chưa phù hợp (không đủ điều kiện để thực hiện trực tuyến hoặc không có
hồ sơ thực tế tại địa phương), phần nào gây lúng túng cho địa phương trong việc
triển khai thực hiện cũng như công tác rà soát, đánh giá, báo cáo, thống kê;
- Việc một số Bộ, ngành Trung ương
thực hiện đơn giản hóa TTHC theo hướng ghép một số TTHC thuộc cùng nhóm lĩnh vực
vào chung một TTHC (về bản chất chỉ giảm số lượng mà không giảm TTHC) đang làm
cho việc cung cấp và giải quyết TTHC tại địa phương trở nên phức tạp, khó tiếp
cận hơn so với trước đây, từ đó không chỉ không mang lại hiệu quả về cải cách
TTHC mà còn tạo thêm rào cản cho việc triển khai thực hiện;
- Hầu hết các HTTT, CSDL hiện
nay chỉ kết nối trong ngành, lĩnh vực hoặc nội bộ của bộ, ngành, địa phương và
chủ yếu là kết nối trực tiếp, chưa thực hiện kết nối, chia sẻ liên bộ, ngành, địa
phương;
- Tại địa phương, một số cơ
quan, đơn vị vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công, do đó công tác chỉ đạo triển khai và
tổ chức thực hiện các hoạt động này còn chung chung, một số quy định, quy chế,
văn bản hướng dẫn các hệ thống thông tin dùng chung đã được ban hành nhưng chưa
được quán triệt và áp dụng nghiêm túc hoặc có quán triệt, có triển khai nhưng
khâu giám sát, kiểm tra còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao;
- Hạ tầng CNTT tuy được quan
tâm bổ sung, nâng cấp song vẫn chưa đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng kịp nhu cầu triển
khai các ứng dụng CNTT dùng chung ngày càng được mở rộng của tỉnh;
- Việc tích hợp và chia sẻ cơ sở
dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của địa phương còn chậm triển khai, cơ chế
phối hợp cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu còn hạn chế, dẫn đến các nguồn cơ sở
dữ liệu bị phân tán, thông tin số chưa bảo đảm tính xác thực cao;
- Hoạt động về an toàn thông
tin ngày càng diễn biến phức tạp và nguy hiểm, trong khi đó trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thông tin của tỉnh còn khá hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra;
- Nguồn nhân lực đảm nhận việc
phối hợp triển khai và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống thông tin còn mỏng
và yếu, đặc biệt ở cấp huyện, xã. Động lực để thay đổi thói quen làm việc hiện
đại của cán bộ, công chức bị hạn chế trong điều kiện khối lượng công việc
chuyên môn lớn;
- Công tác tuyên truyền, vận động
người dân tham gia sử dụng các ứng dụng, các dịch vụ CNTT do cơ quan nhà nước
triển khai đã có nhiều chuyển biến tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung,
tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, nhận thức về lợi ích của việc ứng dụng
CNTT ở một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế;
- Nguồn vốn đầu tư ứng dụng
CNTT chủ yếu là ngân sách địa phương, chưa thu hút được các nguồn vốn khác;
hình thức thuê dịch vụ CNTT còn hạn chế; kinh phí đầu tư, trang bị hạ tầng CNTT
còn thiếu, nhất là cấp cơ sở như xã/phường và các đơn vị sự nghiệp...;
- Các doanh nghiệp CNTT của tỉnh
đa phần là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực mua
bán sản phẩm, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp thiết bị nhỏ lẻ; quy
mô thị trường còn nhỏ nên khó kêu gọi nguồn lực bên ngoài đầu tư phát triển
công nghiệp CNTT tại địa phương; công tác xúc tiến đầu tư và thương mại cho
ngành công nghiệp CNTT chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
PHỤ LỤC II
HỆ THỐNG VĂN BẢN THỂ CHẾ HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Kon
Tum)
STT
|
Số ký hiệu, ngày/tháng/năm ban hành văn bản
|
Trích yếu văn bản
|
Cơ quan ban hành văn bản
|
Ghi chú
|
1
|
Kế hoạch số 2300/KH-UBND ngày
22/9/2016
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
2
|
Kế hoạch số 357/KH-UBND ngày
25/02/2016
|
Kế hoạch triển khai ứng dụng
chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2016-2020
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
3
|
Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND
ngày 17/6/2016
|
Ban hành Quy chế đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
4
|
Quyết định số 1454/QĐ-UBND
ngày 01/12/2016
|
Ban hành Quy định đánh giá, xếp
loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
5
|
Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND
ngày 13/11/2017
|
Ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon
Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
6
|
Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày
22/01/2018
|
Ban hành mã định danh các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND tỉnh Kon Tum tham gia trao đổi văn bản
điện tử kết nối các hệ thống quản lý và điều hành
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
7
|
Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND
ngày 10/4/2018
|
Ban hành Quy chế quản lý, vận
hành, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh
Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
8
|
Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày
16/01/2018
|
Kế hoạch ứng cứu sự cố đảm bảo
an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
9
|
Quyết định số 500/QĐ-UBND
ngày 21/5/2018
|
Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá
công tác cải cách hành chính nhà nước đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh
Kon Tum...
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
10
|
Quyết định 383/QĐ-UBND ngày
22/4/2019
|
Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 1.0
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
11
|
Kế hoạch số 1102/KH-UBND ngày
10/5/2019
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền
điện tử tỉnh giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
12
|
Quyết định số 1202/QĐ-UBND
ngày 28/10/2019
|
Ban hành Mã định danh của các
cơ quan nhà nước tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý
văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
Thay thế Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 22/01/2018
|
13
|
Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND
ngày 17/01/2020
|
Ban hành Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
14
|
Quyết định số 326/QĐ-UBND
ngày 07/4/2020
|
Phê duyệt Đề án ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh tỉnh Kon Tum giai đoạn
2020-2025
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
Lĩnh vực ngành
|
15
|
Quyết định số 313/QĐ-UBND
ngày 21/5/2020
|
Công bố Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
16
|
Kế hoạch số 2039/KH-UBND ngày
09/6/2020
|
Triển khai Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 123-KH/TU ngày
20-01-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27-9-2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách, chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
17
|
Quyết định số 507/QĐ-UBND
ngày 21/7/2020
|
Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 2.0
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
18
|
Quyết định số 698/QĐ-UBND
ngày 24/7/2020
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo về
Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
19
|
Kế hoạch số 1390/KH-UBND ngày
24/4/2020
|
Triển khai nhiệm vụ vận hành
thử nghiệm Hệ thống Trung tâm điều hành hành thông minh (IOC)
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
20
|
Kế hoạch số 1129/KH-UBND ngày
07/4/2020
|
Triển khai thử nghiệm trục kết
nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP)
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
21
|
Quyết định số 336/QĐ-UBND
ngày 8/4/2020
|
Chuyển nhiệm vụ Ủy viên Thường
trực Ban chỉ đạo về Chính quyền điện tử
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
22
|
Quyết định số 702/QĐ-UBND
ngày 24/9/2020
|
Phê duyệt Danh mục thủ tục
hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
nâng cấp mức độ dịch vụ công và bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
23
|
Quyết định số 460/QĐ-UBND
ngày 07/7/2020
|
Phê duyệt Danh mục, lộ trình
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2020
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
24
|
Quyết định số 461/QĐ-UBND
ngày 07/7/2020
|
Phê duyệt Danh mục thủ tục
hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
25
|
Kế hoạch số 2506//KH-UBND
ngày 14/7/2020
|
Triển khai thực hiện nghị định
45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
26
|
Kế hoạch số 3636/KH-UBND ngày
25/9/2020
|
Triển khai trung tâm giám sát
an toàn thông tin (SOC) theo mô hình 4 lớp của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
27
|
Kế hoạch số 2640/KH-UBND ngày
11/10/2019
|
Triển khai ứng dụng IPv6 trên
mạng lưới dịch vụ của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2019-2025
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
28
|
Kế hoạch số 4068/KH-UBND ngày
28/10/2020
|
Kế hoạch thực hiện số hóa dữ
liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
29
|
Quyết định số 3730/QĐ-BCĐCQĐT
ngày 02/10/2020
|
Ban hành Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum.
|
Trưởng Ban Chỉ đạo CQQĐT tỉnh
|
|
30
|
Kế hoạch số 4294/KH-UBND ngày
16/11/2020
|
Triển khai hệ thống nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
31
|
Quyết định số 805/QĐ-UBND
ngày 23/11/2020
|
Phê duyệt Danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; nâng cấp mức độ dịch vụ công và bãi bỏ dịch
vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
32
|
Quyết định số 806/QĐ-UBND
ngày 23/11/2020
|
Phê duyệt Danh mục, lộ trình
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2020
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
33
|
Quyết định số 854/QĐ-UBND
ngày 25/12/2020
|
Phê duyệt Danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
34
|
Quyết định số 4400/QĐ-
BCĐCQĐT ngày 25/11/2020
|
Phê duyệt danh sách Tổ giúp
việc của Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh
|
Trưởng Ban Chỉ đạo CQQĐT tỉnh
|
|
35
|
Kế hoạch số 4754/KH-UBND ngày
25/12/2020
|
Triển khai thực hiện Nghị định
số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
36
|
Kế hoạch số 3894/KH-UBND ngày
15/10/2020
|
Triển khai thực hiện Chương
trình Chuyển đổi quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
37
|
Các kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin hàng năm
|
Các kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước của tỉnh Kon Tum hàng năm
|
UBND tỉnh Kon Tum
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT TRIỂN KHAI
GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Kon
Tum)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Tên dự án/nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn
(ghi rõ: NSTW; NSĐP; ODA; khác)
|
Hiệu quả/ hiện trạng
|
I
|
Dự
án, nhiệm vụ Ứng dụng CNTT
|
|
|
|
|
8.804,606
|
|
|
1
|
Trang thiết bị máy tính,
trang thiết bị CNTT khác
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Đảm bảo cơ sở hạ tầng để triển
khai các ứng dụng CNTT
|
Toàn tỉnh
|
2016 - 2020
|
3.475,8
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả.
|
2
|
Nâng cấp Cổng Thông tin điện
tử tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Nhằm nâng cấp nền tảng công
nghệ và thực hiện các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu
và đáp ứng cấu trúc thông tin theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
|
|
Năm 2018
|
952,864
|
Ngân sách tỉnh
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả.
|
3
|
Trang thông tin Tiếp nhận và
trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Kênh thông tin hỗ trợ, trao đổi
giữa doanh nghiệp với lãnh đạo tỉnh và UBND tỉnh.
|
|
Năm 2016
|
35
|
Ngân sách tỉnh
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
4
|
Nâng cấp hệ thống Mạng LAN của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Nâng cấp hệ thống mạng LAN để
đáp ứng nhu cầu tin học tại Văn phòng UBND tỉnh.
|
|
Năm 2017
|
99
|
Ngân sách tỉnh
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả
|
5
|
Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nền tảng web
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Theo dõi chỉ đạo điều hành của
Chủ tịch UBND và UBND tỉnh.
|
|
Năm 2018
|
475
|
Ngân sách tỉnh
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả
|
6
|
Trang thông tin Hỗ trợ khởi
nghiệp tỉnh Kon Tum
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Kênh thông tin hỗ trợ khởi
nghiệp tỉnh.
|
|
Năm 2017
|
30
|
Ngân sách tỉnh
|
Đã triển khai xong và duy trì hàng năm.
|
7
|
Xây dựng Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 1.0
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Xây dựng Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Kon Tum đảm bảo phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam
|
Toàn tỉnh
|
Năm 2019
|
420,59
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả.
|
8
|
Bồi dưỡng, đào tạo CNTT
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Bổ sung kiến thức cho cán bộ
phụ trách CNTT cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
2016-2020
|
823,352
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả.
|
9
|
Xây dựng phần mềm quản lý CSDL
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quản lý CSDL tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
2016-2017
|
363
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả, tiếp tục duy trì.
|
10
|
Tuyên truyền dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3,4 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Giúp người dân và doanh nghiệp
biết quy trình xử lý dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
|
Toàn tỉnh
|
Năm 2019
|
290
|
NSTW
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả.
|
II
|
Thuê
dịch vụ CNTT
|
|
|
|
|
13.455
|
|
|
1
|
Duy trì Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Triển khai họp trực tuyến giữa
huyện - tỉnh - Trung ương
|
Triển khai điểm cầu 10 huyện - thành phố, Văn phòng UBND tỉnh, Văn
phòng Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân…
|
2016-2020
|
1.840
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
2
|
Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành.
|
Sở Thông tin và Truyền thông (2016- 2018), Văn phòng UBND tỉnh
(2019-2020)
|
Phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành, gửi/nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính, nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
|
Toàn tỉnh
|
2016 - 2020
|
7.822
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
3
|
Xây dựng hệ thống thư điện tử
công vụ của tỉnh (@kontum.gov.vn)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Phục vụ trao đổi văn bản điện
tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
2020
|
440
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
4
|
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3,4 cho người dân và doanh nghiệp đồng thời điện tử hóa quy
trình nội bộ giải quyết TTHC
|
Toàn tỉnh
|
2020
|
1.307
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
5
|
Hệ thống giám sát mã độc tập
trung
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Giám sát mã độc cho các máy
tính trên toàn tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
2020
|
1.037
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong
|
6
|
Duy trì Cổng thông tin điện tử
của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Duy trì hoạt động Cổng thông tin
điện tử của tỉnh (thuê máy chủ, cập nhật tin, bài, bộ máy hoạt động của bộ phận
cổng TTĐT…)
|
Toàn tỉnh
|
2016 - 2020
|
2.419
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
7
|
Thuê hệ thống giám sát thông tin
trên mạng phục vụ theo dõi, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Theo dõi thông tin trên môi
trường mạng về tỉnh Kon Tum
|
Toàn tỉnh
|
2020
|
100
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
8
|
Hệ thống ứng dụng GIS quản lý
hạ tầng Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quản lý hạ tầng Bưu chính Viễn
thông tỉnh Kon Tum
|
Toàn tỉnh
|
2020
|
330
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
III
|
Chuyển
đổi, chuẩn hóa CSDL
|
|
|
|
|
87
|
|
|
1
|
Số hóa hồ sơ giấy cập nhật phần
mềm Quản lý kho số
|
Trung tâm CNTT thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Chuyển đổi số
|
|
2017
|
87
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy hàng năm.
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
22.346,606
|
|
|
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ AN TOÀN THÔNG TIN TRIỂN
KHAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Kon
Tum)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Tên dự án/ nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn (ghi rõ: NSTW; NSĐP; ODA; khác)
|
Hiệu quả/ hiện trạng
|
01
|
Tổ chức 05 cuộc diễn tập ứng
phó sự cố an toàn thông tin mạng cho các cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Nâng cao khả năng thích ứng một
cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông
tin, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn
thông tin khi bị sự cố trên địa bàn tỉnh.
|
Tổ chức 5 cuộc diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng;
|
2018 - 2020
|
189
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và phát huy hiệu quả
|
02
|
Hệ thống giám sát mã độc tập
trung
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Giám sát mã độc cho các máy
tính trên toàn tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
2020
|
1.037
|
NSĐP
|
Đã triển khai xong và tiếp tục duy trì
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
1.226
|
|
|
Ghi chú: Danh mục dự án,
nhiệm vụ an toàn thông tin giai đoạn 2016 -2020 sẽ tiếp tục được triển khai
trong giai đoạn 2021-2025.
PHỤ LỤC V
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT, PHÁT TRIỂN
CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh
Kon Tum)
Đơn
vị tính: Triệu đồng.
STT
|
Tên dự án/nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Mục tiêu, quy mô đầu tư
|
Thời gian triển khai
|
Tổng kinh phí dự kiến
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Nguồn vốn
(ghi rõ: NSTW; NSĐP; ODA; khác)
|
I
|
Dự án CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án triển khai mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhiệm vụ CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
83.308
|
16.501,6
|
16.901,6
|
16.501,6
|
16.901,6
|
16.501,6
|
|
1.1
|
Kết
nối, liên thông các hệ thống thông tin, CSDL của địa phương trong việc gửi,
nhận văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thông tin báo cáo, dữ liệu phục
vụ chỉ đạo, điều hành, TTHC…với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
hệ thống thông tin, CSDL của địa phương được kết nối, liên thông với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
|
2020- 2025 (theo lộ trình của Trung ương)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.2
|
Triển
khai Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương trên cơ sở kết nối với Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ theo lộ trình, hướng dẫn của Chính phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Kết
nối hệ thống Trung tâm của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 theo lộ
trình của Chính phủ
|
Thuê hàng năm
|
8.120
|
1.624
|
1.624
|
1.624
|
1.624
|
1.624
|
NSĐP
|
1.3
|
Trung
tâm điều hành thông minh tỉnh IOC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tích
hợp, kết nối các nguồn thông tin, dữ liệu của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực để
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh.
|
Thuê hàng năm
|
22.500
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
NSĐP
|
1.4
|
Duy
trì hoạt động hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Nhằm
duy trì hoạt động hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành
|
Thuê hàng năm
|
4.355
|
871
|
871
|
871
|
871
|
871
|
NSĐP
|
1.5
|
Duy
trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Nhằm
duy trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate)
|
Thuê hàng năm
|
6.535
|
1.307
|
1.307
|
1.307
|
1.307
|
1.307
|
NSĐP
|
1.6
|
Triển
khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Kon Tum (LGSP)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Xây
dựng nền tảng tích hợp ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum
làm thành phần cốt lõi, trọng tâm trong xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
|
Thuê hàng năm
|
11.085
|
2.217
|
2.217
|
2.217
|
2.217
|
2.217
|
NSĐP
|
1.7
|
Triển
khai hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh (@kontum.gov.vn)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cung
cấp thư điện tử công vụ đến tất cả cán bộ, CC, VC trên địa bàn tỉnh
|
Thuê hàng năm
|
2.950
|
590
|
590
|
590
|
590
|
590
|
NSĐP
|
1.8
|
Triển
khai Trung tâm giám sát và điều hành ứng phó sự cố an toàn thông tin (SOC)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Triển
khai hệ thống giám sát ATTT cho các hệ thống thông tin theo mô hình 4 lớp
|
Thuê hàng năm
|
9.480
|
1.896
|
1.896
|
1.896
|
1.896
|
1.896
|
NSĐP
|
1.9
|
Triển
khai hệ thống giám sát thông tin trên mạng phục vụ theo dõi, chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo UBND tỉnh Internet
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thuê
dịch vụ giám sát thông tin phục vụ theo dõi và đo lường mức độ lan truyền
thông tin trên mạng Internet theo hình thức thuê dịch vụ nhằm giám sát, kịp
thời ngăn chặn các thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vi phạm chủ trương, đường\lối
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang trong dư luận xã hội, góp
phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ uy tín của cơ
quan nhà nước và hệ thống chính trị.
|
Thuê hàng năm
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
1.10
|
Cập
nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Rà
soát, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh theo quy định, hướng dẫn của
Trung ương và tình hình triển khai thực tế tại tỉnh.
|
Dự kiến thực hiện 02 năm/lần (chỉ thực hiện
khi Chính phủ ban hành phiên bản mới dự kiến năm 2022, 2024 ban hành)
|
800
|
0
|
400
|
0
|
400
|
0
|
NSĐP
|
1.11
|
Phần
mềm phòng chống mã đôc tập trung theo cơ chế End point Security cho tất cả
các máy tính trên địa bàn tỉnh (5.539 máy)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trang
bị phần mềm (License) ngăn ngừa mã độc và hệ thống ngăn chặn tấn công có chủ
đích nhằm tăng cường khả năng bảo mật, phòng chống tấn công mạng cho các máy
tính, máy chủ của tỉnh
|
Thuê hàng năm
|
11.078
|
2.215,6
|
2.215,6
|
2.215,6
|
2.215,6
|
2.215,6
|
NSĐP
|
1.12
|
Tổ
chức tập huấn và triển khai các chính sách ATTT theo tiêu chuẩn ISO 27001 và
đào tạo kỹ năng ứng phó sự cố, bảo đảm ATTT mạng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Triển
khai Kế hoạch ứng phó sự cố và Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với
hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ chính quyền điện tử
|
Thuê hàng năm
|
1.250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
NSĐP
|
1.13
|
Triển
khai phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức
|
Sở
Nội vụ
|
Thực
hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên
chức đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc,trên cơ sở mục tiêu điện tử
hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đáp ứng yêu
cầu của các cấp có thẩm quyền tham mưu thực hiện về chế độ, chính sách và
phát triển đổi ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến địa phương.
|
Thuê hàng năm
|
4.155
|
831
|
831
|
831
|
831
|
831
|
NSĐP
|
2
|
Nhiệm vụ triển khai mới
|
|
|
3.131
|
3.131
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.1
|
Hệ
thống Camera ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo giám sát an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Triển
khai hệ thống camera trên phạm vi toàn tỉnh nhằm quản lý, giám sát và xử lý hành
vi vi phạm về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh và hệ thống này được tích hợp
với Trung tâm điều hành thông minh tỉnh.
|
2021
|
2.334
|
2.334
|
0
|
0
|
0
|
0
|
NSĐP
|
2.2
|
Xây
dựng, hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ chuyên ngành, CSDL chuyên ngành, kết
nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống Hành chính công trực tuyến, Cổng Dịch vụ
công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp.
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
Các
CSDL chuyên ngành hoàn thành, có khả năng kết nối, liên thông
|
2021- 2025 (khi cấp có thẩm quyền phê duyệt)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2.3
|
Hệ
thống phản ánh hiện trường ORIM-X
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Triển
khai trên phạm vi toàn tỉnh nhằm phục vụ cho người dân phản ánh tức thời các
hành vi vi phạm về trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh được gửi đến các cơ quan có
thẩm quyền để xử lý kịp thời, đồng thời hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước theo
dõi, giám sát tình hình vi phạm về trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh và hệ thống
này được tích hợp với Trung tâm điều hành thông minh tỉnh.
|
2021
|
797
|
797
|
0
|
0
|
0
|
0
|
NSĐP
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
86.439
|
19.632,6
|
16.901,6
|
19.501,6
|
16.901,6
|
16.501,6
|
|
Ghi chú: Danh mục dự án,
nhiệm vụ CNTT giai đoạn 2021-2025 sẽ tiếp tục được cập nhật theo kết quả triển
khai thực tế./.
(1) Trong đó,
Ngân sách trung ương 290 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng; nguồn vốn
sự nghiệp: 290 triệu đồng); Ngân sách địa phương: 22.056,606 triệu đồng (nguồn
vốn đầu tư: 0 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 22.056,606 triệu đồng); Các nguồn
vốn khác: 0 triệu đồng.
(2) Quyết định
số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp
huyện; Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông Phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi
số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.
(3) Trong đó:
Ngân sách trung ương: 0 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 86.439 triệu đồng
(nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng; Nguồn vốn sự nghiệp: 86.439 triệu đồng; Các
nguồn vốn khác: 0 triệu đồng).
(1) Bao gồm: Kiến
trúc Chính phủ điện tử phiên bản 1.0, phiên bản 2.0; Kế hoạch ứng dụng CNTT
giai 2016-2020; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước
hàng năm.
(2) Cụ thể:
Ngân sách trung ương 290 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư: 0 triệu đồng; nguồn vốn
sự nghiệp: 290 triệu đồng); Ngân sách địa phương: 22.056,606 triệu đồng (nguồn
vốn đầu tư: 0 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 22.056,606 triệu đồng); Các nguồn
vốn khác: 0 triệu đồng.
(3) Cụ thể:
Ngân sách trung ương: 0 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 1.226 triệu đồng (nguồn
vốn đầu tư: 0 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp: 1.226 triệu đồng); Các nguồn vốn
khác: 0 triệu đồng.