ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1319/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 06
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030. Nghị quyết số 09- NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển Chính quyền số tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Kon Tum tổng thể, toàn diện, nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục
vụ người dân, doanh nghiệp; Định hướng mở để người dân, doanh nghiệp và tổ chức
khác tham gia một cách phù hợp vào hoạt động của cơ quan nhà nước, tương tác với
cơ quan nhà nước cùng tăng cường minh bạch, nâng cao chất lượng dịch vụ. Đảm bảo
an toàn thông tin và an ninh mạng; phát triển kinh tế số, xã hội số để thay đổi
mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của
người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
Cụ thể hóa và triển khai có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đề ra trong Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới
nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% dịch vụ công trực tuyến
được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng
được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp
với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
- 100% người dân và doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất
trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương tới địa phương.
- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục
hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một
lần.
- Tối thiểu 90% người dân,
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Tối thiểu 20% thủ tục hành
chính của các cơ quan nhà nước được giảm so với hiện nay.
- Tối thiểu 50% dịch vụ công mới
của cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc tổ chức
ngoài nhà nước.
- Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của tỉnh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác
thuận tiện, trực tuyến với cơ quan nhà nước trong các hoạt động quản lý nhà nước
và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số.
- Tiếp tục triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Kon Tum (phiên bản 2.0).
- 100% cơ quan nhà nước cung cấp
dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp
cần. 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều
hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản
trị tổng thể, thống nhất.
- 100% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới
dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
- Phần đấu 100% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 80% hồ sơ được tạo, lưu trữ,
chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- 100% công tác báo cáo được thực
hiện trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Phấn đấu 100% cơ quan nhà nước
có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ
nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- Tối thiểu 50% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 70% nội dung chương
trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên,
chuyên viên chính hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 80% cán bộ, công chức,
viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công
nghệ số.
- Chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới,
dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phát triển,
tính sẵn sàng tương thích với sự phát triển mạnh mẽ các xu hướng công nghệ mới
trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Phấn đấu tỉnh Kon Tum thuộc
nhóm 35 tỉnh/thành trong cả nước thực hiện tốt nhất về chuyển đổi số.
b) Đến năm 2030
- Tiếp tục duy trì thực hiện
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di
động.
- 100% dữ liệu quản lý của các
cơ quan, đơn vị được số hóa, lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh và đưa vào khai thác hiệu quả.
- 70% hoạt động kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
- Trên 70% nội dung chương
trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên,
chuyên viên chính hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
- Mỗi đơn vị cấp huyện xây dựng
80% đơn vị cấp xã hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản chuyển đổi số về chính quyền số,
xã hội số, kinh tế số cấp xã.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
môi trường pháp lý
- Thường xuyên duy trì, cập nhật
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Cập nhật, xây dựng quy chế quản
lý, vận hành, duy trì các hạ tầng số, nền tảng số, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng
chung của tỉnh đảm bảo đồng bộ, an toàn thông tin và khả năng chia sẻ dữ liệu.
- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá
Chính quyền số của các cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum.
* Thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
- Sửa đổi, bổ sung các thủ tục
hành chính (TTHC) thực hiện trên địa bàn tỉnh theo hướng thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp thực hiện các TTHC trên môi trường mạng.
* Thực hiện: Các Sở, ban
ngành chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
- Ưu tiên bố trí từ các nguồn vốn
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước cho các chương trình,
kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin (CNTT), đào tạo nhân lực
CNTT. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển CNTT.
- Tạo điều kiện, thu hút các
công ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn
cao về CNTT và cung cấp các dịch vụ CNTT ưu tiên thuê dịch vụ đã được phê duyệt.
* Thực hiện: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
2. Phát triển
hạ tầng số
- Bổ sung đầu tư, nâng cấp hạ tầng
mạng, hạ tầng kết nối, hạ tầng an toàn thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh để đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh theo
lộ trình. Hoàn thiện, nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh, thông qua đó tổ chức tái
cấu trúc hạ tầng CNTT của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên các
công nghệ điện toán đám mây nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng
thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận
hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu.
- Phối hợp với nhà cung cấp dịch
vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá và triển
khai giải pháp nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm bảo duy trì kết nối
thông suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
* Thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
- Triển khai đầu tư mới và bổ
sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cho các phòng máy chủ tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện và hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc và trực
thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện
tử địa phương theo lộ trình của Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.
* Thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT cần thiết phục vụ nhu cầu khai
thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng của người dùng cuối theo lộ trình triển
khai các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
* Thực hiện: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
3. Phát triển
các nền tảng số
- Tích hợp các hệ thống ứng dụng,
dịch vụ và cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh vào hệ thống tích hợp, chia
sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); tích hợp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính của tỉnh với các CSDL chuyên ngành, phần mềm quản lý chuyên ngành nhằm tạo
thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình trao đổi, chia sẻ, sử
dụng thông tin, dữ liệu.
- Triển khai hoàn thành các nhiệm
vụ tại Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Vận hành ổn định IPv6 trên các hệ thống thông tin điều hành
và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của
Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. Yêu cầu các thiết bị CNTT, hệ thống
thông tin, CSDL có kết nối internet thuộc dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT bắt buộc
phải hỗ trợ kết nối IPv6.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông, đặc biệt mạng
Internet cáp quang, triển khai hiệu quả băng tầng mạng di động 4G, 5G.
* Thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
- Nâng cấp, mở rộng và phát triển
các hệ thống thông tin nền tảng, dùng chung của tỉnh: Phần mềm lõi của Trung
tâm điều hành thông minh tỉnh, Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, Chứng thư số chuyên dùng, Cổng
Thông tin điện tử, Thư điện tử công vụ, Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh, để phù hợp với công tác quản lý của tỉnh, ngành, lĩnh vực.
* Thực hiện: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
4. Phát triển
dữ liệu
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các CSDL quốc gia trên địa bàn tỉnh, CSDL chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý
nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Từng bước
hình thành các hệ thống CSDL dùng chung, CSDL mở cấp tỉnh.
- Xây dựng kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Kết nối liên
thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) nhằm kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
* Thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
- Chú trọng đầu tư mới CSDL, hệ
thống thông tin tại các sở, ngành, địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất với
các hệ thống thông tin, CSDL do các Bộ, ngành triển khai; không đầu tư trùng lắp
với các CSDL quốc gia và danh mục các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi
triển khai từ Trung ương đến địa phương đã được công bố trên Trang thông tin điện
tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cục Tin học hóa theo quy định tại Thông
tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Hoàn thiện, xây dựng mới các
CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành, lĩnh vực và các hệ thống thông tin phải đáp
ứng các yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
Các dự án, nhiệm vụ CNTT đang triển khai nhưng không xây dựng CSDL phải đảm bảo
có các thành phần, môđun để kết nối, sử dụng dữ liệu do các hệ thống bên ngoài
cung cấp. Đối với các CSDL, hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu thì cần
có kế hoạch nâng cấp để đảm bảo khả năng tiếp nhận kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Công bố và thường xuyên cập
nhật danh mục các CSDL dùng chung của tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch
cung cấp dữ liệu mở trong phạm vi toàn tỉnh (gồm dữ liệu thống kê, dữ liệu dùng
chung, dữ liệu đã được thông tin rộng rãi trên các cổng/trang thông tin điện tử,
dữ liệu quan trắc,…). Phấn đấu mỗi đơn vị trực thuộc cung cấp và duy trì ít nhất
01 bộ dữ liệu mở.
- Chủ quản các hệ thống thông
tin tổ chức rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm
vi của mình quản lý đang được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu để xác định chất
lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp dữ liệu không đảm bảo
cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì cần có kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ
liệu để sử dụng cho việc chia sẻ rộng rãi.
- Cơ quan chủ quản CSDL có
trách nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ
thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình
quản lý theo Điều 24 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
- Triển khai các nhiệm vụ tại Kế
hoạch số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch thực hiện Kế hoạch
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2025 theo lộ trình được
phê duyệt.
* Thực hiện: Các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
5. Phát triển
ứng dụng
- Hoàn thiện và đồng bộ hóa CSDL
thủ tục hành chính của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bổ sung dịch vụ, tiện
ích trực tuyến phục vụ khách hàng. Thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và lộ trình của tỉnh.
- Rà soát, mở rộng danh mục
TTHC thực hiện trực tuyến, danh mục TTHC thực hiện thanh toán trực tuyến và
danh mục TTHC áp dụng dịch vụ bưu chính công ích, đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra.
Tăng cường các biện pháp truyền thông, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; phát huy hiệu quả của mạng lưới bưu
chính công ích và chính quyền cơ sở trong công tác hỗ trợ, thúc đẩy người dân,
doanh nghiệp thay đổi hành vi thực hiện TTHC.
- Tiếp tục duy trì các kênh
thông tin tiếp nhận ý kiến khách hàng trong hoạt động cung cấp, giải quyết TTHC
cho toàn tỉnh và hệ thống cung cấp dịch vụ tin nhắn tự động thông báo kết quả
giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân và các tiện ích khác.
- Phát triển hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời và kết nối với hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ;
- Tăng cường triển khai cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến theo mô hình xác định công dân, doanh nghiệp từ khi
đến giao dịch, hoàn thiện hồ sơ điện tử thay cho giấy tờ thông thường, xác thực
định danh người đăng ký.
* Thực hiện: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
6. Bảo đảm
an toàn thông tin
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
xây dựng, ban hành các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin
mạng trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
- Hoàn thành xác định cấp độ và
tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Duy trì và phát triển hoạt động
bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp. Mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng,
mức độ giám sát và bảo vệ cho 100% hệ thống thông tin của cơ quan. Áp dụng hệ
thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (nhất
là TCVN 11930:2017 ) vào hoạt động của cơ quan.
- Duy trì và nâng cấp trung tâm
giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin,
dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn
thông tin).
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Rà soát hiện trạng, tăng cường
đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho
các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân,
doanh nghiệp, hệ thống trung tâm dữ liệu và thiết bị đầu cuối.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá
(về kỹ thuật) an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
- Định kỳ, đột xuất thực hiện
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin đối với các đơn vị, tổ chức trực thuộc cơ
quan theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông
tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an
toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm
an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người
dân.
- Giám sát, phát hiện và công bố
hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng số thuộc phạm
vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng
thuộc phạm vi quản lý.
* Thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
7. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
tổ chức các hội nghị, hội thảo về Chính quyền số, xây dựng thành phố thông
minh, phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho cán bộ,
công chức, viên chức và người dân về Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
* Thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
- Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật về ứng dụng CNTT, xây dựng
Chính quyền số của tỉnh; kết quả của công tác xây dựng Chính quyền số của tỉnh;
nâng cao nhận thực của toàn xã hội, tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn bộ hệ
thống chính trị.
* Thực hiện: Báo Kon Tum,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh.
* Thời gian: Thực hiện thường
xuyên.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương:
- Tham mưu lồng ghép vào chương
trình hoạt động của Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh để kịp thời chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện Kế hoạch
này.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật
các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm thực hiện đảm bảo, phù hợp với từng
năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
2. Các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động tổ chức thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch này, đảm bảo thực hiện đạt và vượt các mục tiêu đã đặt ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện
các Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông
tin mạng trong hoạt động đơn vị, địa phương hằng năm, đảm bảo phù hợp với kế hoạch
của tỉnh; đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất khi có yêu cầu.
- Người đứng đầu cơ quan, Thủ
trưởng các đơn vị quan tâm, quyết liệt chỉ đạo hơn nữa việc ứng dụng CNTT, chuyển
đổi số trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, gắn việc ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số với thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh địa
phương.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đảm bảo
đồng bộ, phát huy hiệu quả, đúng quy định và phù hợp theo Kiến trúc Chính quyền
điện tử phiên bản 2.0 của tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương tham mưu bố
trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước theo các quy định về Luật đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
xây dựng Chính quyền điện tử/Chính quyền số.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư cho phát triển CNTT.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị,
địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự
nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng và
thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với
các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
CNTT của các cơ quan đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu theo kế hoạch,
kinh phí đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Tham mưu thực hiện việc đào tạo,
thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo hình thức trực tuyến.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan hướng dẫn các sở, ban, ngành. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện việc tạo, lưu trữ hồ sơ trên môi trường mạng.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum; Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-NĐC;
- Lưu: VT, Cổng TTĐT tỉnh, KGVX.PTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|