BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2013/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
VỀ
QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ ban hành Điều lệ bảo vệ thực vật, Điều lệ kiểm dịch
thực vật và Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 9
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực
vật;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông
tư về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý thuốc bảo vệ
thực vật bao gồm: đăng ký; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; xuất khẩu,
nhập khẩu; buôn bán; bảo quản, vận chuyển; sử dụng; tiêu hủy; nhãn; bao bì, bao
gói; hội thảo, quảng cáo; khảo nghiệm, kiểm định chất lượng, dư lượng; chứng nhận
hợp quy và công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật tại Việt
Nam.
Điều 3. Phí và lệ phí
Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
thuốc bảo vệ thực vật phải trả phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
Chương II
ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 4. Nguyên tắc
chung
1. Tất cả thuốc bảo vệ thực vật dùng để phòng,
trừ dịch hại hoặc điều hòa sinh trưởng cây trồng; khử trùng kho tàng, bến bãi;
bảo quản nông lâm sản không dùng
làm thực phẩm và dược liệu; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; xử lý hạt
giống phải được đăng ký tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước
ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo
vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam) là nhà sản xuất ra hoạt
chất hay thuốc kỹ thuật được trực tiếp đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho
01 hoạt chất hay thuốc kỹ thuật do mình sản xuất ra.
3. Tổ chức, cá nhân là nhà sản xuất ra hoạt
chất hay thuốc kỹ thuật nếu không trực tiếp đứng tên đăng ký thì được ủy quyền
01 lần cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện,
công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép
hoạt động tại Việt Nam) đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho 01 hoạt chất
hay thuốc kỹ thuật do mình sản xuất ra.
4. Mỗi tổ chức, cá nhân được ủy quyền đứng tên
đăng ký chỉ được nhận ủy quyền duy nhất của 01 nhà sản xuất cho 01 hoạt chất
(không được nhận thêm bất kỳ ủy quyền của nhà sản xuất khác cho hoạt chất đã được
ủy quyền) để đăng ký 01 tên thương phẩm.
5. Mỗi tổ chức, cá nhân là nhà sản xuất ra hoạt
chất hay thuốc kỹ thuật chỉ được phép đăng ký hoặc ủy quyền đăng ký 01 tên
thương phẩm cho 01 hoạt chất hay thuốc kỹ thuật để phòng, trừ dịch hại hoặc điều
hòa sinh trưởng cây trồng. Nếu các hoạt chất hay thuốc kỹ thuật này dùng để khử
trùng kho tàng, bến bãi; bảo quản nông lâm sản không dùng làm thực phẩm và dược
liệu, xử lý nông sản sau thu hoạch; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; xử
lý hạt giống thì phải đăng ký thêm 01 tên thương phẩm khác.
6. Tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký được thay
đổi nhà sản xuất, chuyển nhượng tên thương phẩm và đổi tên thương phẩm.
Tổ chức, cá nhân chỉ được phép nhận chuyển nhượng
tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất chưa đứng tên đăng ký.
Sau khi chuyển nhượng, đơn vị đã đứng tên đăng
ký và đơn vị được chuyển nhượng quyền đứng tên đăng ký không được sử dụng hoạt
chất cùng loại để đứng tên đăng ký tên thương phẩm khác.
Thuốc bảo vệ thực vật sau khi đăng ký chỉ được
đổi tên thương phẩm nếu có kết luận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa. Tên
thương phẩm cũ bị hủy bỏ và không được sử dụng lại.
Việc thay đổi nhà sản xuất, chuyển nhượng tên thương
phẩm và đổi tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật phải làm các thủ tục pháp lý
liên quan được quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Thông tư này.
7. Tổ chức, cá nhân chỉ được nộp hồ sơ đăng ký
bổ sung tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất là hoạt chất
mới đã được tổ chức, cá nhân khác (đăng ký hoạt chất mới này đầu tiên tại Việt
Nam) đứng tên đăng ký chính thức năm (05) năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 5. Các loại thuốc
bảo vệ thực vật được phép đăng ký ở Việt Nam
1. Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa
có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
2. Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất đã có
tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam nhưng
mang tên thương phẩm khác.
3. Thuốc bảo vệ thực vật có tên thương phẩm
trong Danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam nhưng bổ sung phạm vi sử dụng, liều
lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất hoặc hỗn hợp với
nhau thành thuốc mới.
4. Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam để khử trùng
kho tàng, bến bãi; bảo quản lâm sản không dùng làm thực phẩm và dược liệu; trừ
mối hại công trình xây dựng, đê điều.
Điều 6. Các loại thuốc
bảo vệ thực vật không được phép đăng ký ở Việt Nam
1. Thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng ở Việt Nam; thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng
ở Việt Nam để trừ dịch hại trên đồng ruộng.
2. Thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất là đơn
chất hoặc hỗn hợp sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được đăng ký sử dụng ở nước
ngoài.
3. Thuốc bảo vệ thực vật có tên thương phẩm
trùng với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc đã đăng ký.
4. Thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất là hỗn hợp
các hoạt chất của cùng một tổ chức, cá nhân khi đăng ký bổ sung thay đổi tỷ lệ
thành phần hoạt chất mà tổng hàm lượng hoạt chất không đổi so với thuốc đã được
đăng ký.
5. Thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm có độ độc
cấp tính nhóm I hoặc thuốc thành phẩm có độ độc cấp tính nhóm II nhưng có hoạt
chất thuộc nhóm độc I, theo phân loại của WHO; trừ các thuốc chuyên dùng trong
khử trùng kho tàng, bến bãi; thuốc bảo quản lâm sản không dùng làm thực phẩm và
dược liệu; thuốc trừ mối hại các công trình xây dựng, đê điều; thuốc trừ chuột.
6. Hoạt chất hoặc thành phẩm thuốc bảo vệ thực
vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam; hoạt chất hoặc thành phẩm thuốc
bảo vệ thực vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) hoặc Hội đồng khoa học
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất cấm sử dụng ở Việt Nam.
7. Thuốc bảo vệ thực vật hóa học có độ
độc cấp tính của hoạt chất thuộc nhóm I, II, theo phân loại của WHO; có hoạt chất
thuộc nhóm chlor hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 (bảy) ngày thì
không được đăng ký phòng trừ dịch hại, điều hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cây
chè và cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch.
8. Thuốc chứa hoạt chất methyl bromide.
Điều 7. Đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật
1. Đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật
a) Tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật đăng
ký sử dụng tại Việt Nam đều phải đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật ở Việt Nam.
b) Các thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký
chính thức, đặt tên thương phẩm phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học trên diện hẹp
và diện rộng.
c) Các thuốc bảo vệ thực vật sinh học đăng ký
chính thức, đặt tên thương phẩm; các thuốc bảo vệ thực vật đăng ký bổ sung phạm
vi sử dụng, liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất
phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học trên diện rộng.
d) Thuốc bảo vệ thực vật hóa học lần đầu đăng
ký sử dụng trên cây ăn quả, cây chè, cây rau phải tiến hành khảo nghiệm xác định
thời gian cách ly ở Việt Nam (trừ thuốc trừ cỏ dùng cho cây ăn quả).
2. Đăng ký chính thức
Các loại thuốc bảo vệ thực vật đăng ký chính
thức vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt
Nam gồm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất lần
đầu tiên đăng ký tại Việt Nam hoặc hỗn hợp các hoạt chất đã có trong Danh mục
thành sản phẩm mới do tổ chức, cá nhân sáng chế ở nước ngoài và đã được đăng ký
sử dụng ở nước ngoài;
b) Thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất lần
đầu tiên đăng ký tại Việt Nam hoặc hỗn hợp các hoạt chất đã có trong Danh mục
thành sản phẩm mới do tổ chức, cá nhân sáng chế trong nước và được Cục Bảo vệ
thực vật công nhận là một loại thuốc bảo vệ thực vật.
3. Đăng ký bổ sung
Các loại thuốc bảo vệ thực vật đăng ký bổ sung
vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt
Nam gồm:
a) Đặt tên thương phẩm khác với thuốc bảo vệ
thực vật có cùng loại hoạt chất trong Danh mục;
b) Bổ sung phạm vi sử dụng, liều lượng sử dụng,
cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng các hoạt chất của thuốc bảo vệ thực vật đã
có trong Danh mục.
4. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ
thực vật.
a) Gia hạn đăng ký được áp dụng cho các loại
thuốc có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng
ở Việt Nam (đối với thuốc khử trùng kho tàng, bến bãi; bảo quản nông lâm sản không
dùng làm thực phẩm và dược liệu; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều) khi
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn.
b) Thời gian nộp hồ sơ gia hạn đăng ký 03 (ba)
tháng trước khi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn.
c) Các loại thuốc bảo vệ
thực vật không làm thủ tục gia hạn đăng ký theo quy định sẽ bị loại khỏi Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam.
Điều 8. Trình tự, thủ tục
đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Cục Bảo vệ thực vật.
b) Số lượng hồ sơ: 02 (hai) bản gồm 01 (một) bản
cứng (hồ sơ giấy) và 01 (một) bản mềm định dạng PDF.
c) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ trong thời
gian 03 (ba) ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ,
nếu không đầy đủ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đối với đăng ký chính thức, đăng ký bổ sung
đặt tên thương phẩm.
Đơn đề nghị đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản chính Giấy ủy quyền của nhà sản xuất ra hoạt
chất hoặc thuốc kỹ thuật xin đăng ký (Đối với trường hợp nhà sản xuất uỷ quyền
cho tổ chức, cá nhân khác);
Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy xác nhận
là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật do cơ quan quản lý có thẩm quyền
của nước sở tại cấp;
Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký
sử dụng thuốc tại nước ngoài đối với các thuốc đăng ký chính thức được sáng chế
ở nước ngoài hoặc Quyết định của Cục Bảo vệ thực vật công nhận là một loại thuốc
bảo vệ thực vật đối với các thuốc đăng ký chính thức được sáng chế ở trong nước;
Tài liệu kỹ thuật chi tiết bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác nhận của nhà sản xuất ra hoạt
chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này;
Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này;
Bản sao chứng thực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam cấp hoặc giấy ủy nhiệm, giấy chuyển
nhượng quyền sử dụng các văn bằng bảo hộ quyền sở hữu các sản phẩm ở Việt Nam của
chủ sở hữu các sản phẩm đó (nếu có).
b) Đối với đăng ký bổ sung phạm vi sử dụng, liều
lượng, cách sử dụng
Đơn đề nghị đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật đã được cấp;
Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này.
c) Đối với đăng ký bổ sung dạng thuốc, hàm lượng
hoạt chất
Đơn đề nghị đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật đã được cấp;
Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này;
Tài liệu kỹ thuật thành phẩm chi tiết bằng tiếng
Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác nhận của nhà sản xuất
ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại mục II, Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Đăng ký thử nghiệm (đối với các hoạt chất mới
chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng
ở Việt Nam)
Đơn đề nghị đăng ký cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này;
Phiếu an toàn hóa chất (material safety data
sheet).
3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật
Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định (Đối
với các trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều này thì thẩm định hồ sơ
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc):
a) Nếu hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này thì cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được
yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này thì thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Trường hợp không cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Trình tự, thủ tục
đăng ký chính thức và bổ sung thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
a) Thực hiện theo quy định tại Điểm a, c, Khoản
1, Điều 8 của Thông tư này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bản cứng (hồ sơ giấy),
01 (một) bản mềm định dạng word hoặc excel đối với mẫu nhãn.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo
mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao chụp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp;
c) Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này;
d) Bản chính kết quả khảo nghiệm hiệu lực sinh
học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII và XVIII ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật
a) Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được quy định tại Chương
IX, Chương XII và các quy định khác của Thông tư này thì làm thủ tục theo quy định
tại Điểm b, c, d, đ, Khoản 3, Điều này.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được quy định
tại Chương IX, Chương XII và các quy định khác của Thông tư này thì thông báo
cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b) Cục Bảo vệ thực vật tổ chức họp Hội đồng tư
vấn thuốc bảo vệ thực vật để đánh giá và xét duyệt các thuốc bảo vệ thực vật đề
nghị đăng ký chính thức và đăng ký bổ sung một năm 03 (ba) lần.
c) Ngay sau khi có kết quả họp Hội đồng tư vấn,
trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức,
cá nhân bằng văn bản kết luận của Hội đồng tư vấn về:
Thuốc bảo vệ thực vật xin đăng ký được chấp nhận
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và thuốc đó
được phép lưu hành.
Thuốc bảo vệ thực vật đề nghị đăng ký được chấp
nhận nhưng cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Thuốc bảo vệ thực vật đề nghị đăng ký không được
chấp nhận và nêu rõ lý do.
d) Cục Bảo vệ thực vật lập hồ sơ các loại thuốc
được Hội đồng tư vấn xem xét và đề nghị công nhận trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
đ) Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký trình, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Thông tư Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn
chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam.
Điều 10. Trình tự, thủ
tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
a) Thực hiện theo quy định tại Điểm a, c, Khoản
1, Điều 8 của Thông tư này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bản cứng (hồ sơ giấy),
01 (một) bản mềm định dạng word hoặc excel đối với mẫu nhãn.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật đã được cấp;
c) Nhãn thuốc lưu hành hoặc mẫu nhãn thuốc nếu
có thay đổi các nội dung quy định tại Chương IX của Thông tư này.
3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật
Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định:
a) Nếu hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được quy định tại
Chương IX và các quy định khác của Thông tư này thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục
XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được
quy định tại Chương IX và các quy định khác của Thông tư này thì thông báo cho
tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Trình tự, thủ
tục thay đổi nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của
Thông tư này.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị thay đổi nhà sản xuất theo mẫu quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy ủy quyền của nhà sản xuất ra
hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật (Đối với trường hợp nhà sản xuất uỷ quyền cho tổ
chức, cá nhân khác);
c) Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy xác
nhận là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật do cơ quan quản lý có thẩm
quyền của nước sở tại cấp;
d) Tài liệu kỹ thuật chi tiết bằng tiếng Việt
hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác nhận của nhà sản xuất ra
hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bản chính Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp;
e) Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này.
3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.
a) Nếu hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này thì cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII, XIV ban
hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật mới giữ nguyên
thời hạn của các giấy đã cấp.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được
yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này thì thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Trường hợp không cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực
vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Trình tự, thủ
tục chuyển nhượng tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật.
1. Nộp hồ sơ
a) Thực hiện theo quy định tại Điểm a, c, Khoản
1, Điều 8 của Thông tư này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bản cứng (hồ sơ giấy),
01 (một) bản mềm định dạng word hoặc excel đối với mẫu nhãn.
2. Hồ sơ
a)
Đơn đề nghị chuyển nhượng tên thương phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng
chuyển nhượng hoặc thoả thuận chuyển nhượng sản phẩm;
c) Bản chính Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp;
d) Bản chính Giấy ủy quyền của nhà sản
xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng;
đ) Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này.
3. Thẩm định và cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật:
a) Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được các quy định
trong Thông tư này thì cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông
tư này.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo cho tổ chức,
cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp không cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực
vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng vằn bản và nêu rõ lý do.
b) Đối với tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật
đã có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng tại
Việt Nam: nếu hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được các quy định trong Thông tư này thì Cục
Bảo vệ thực vật trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời gian
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký trình, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Danh mục hoặc Thông tư
sửa đổi, bổ sung Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng,
cấm sử dụng ở Việt Nam.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày Thông tư ký ban hành, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật mới
giữ nguyên thời hạn của các giấy đã cấp.
Điều 13. Trình tự, thủ
tục thay đổi tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật.
1. Nộp hồ sơ
a) Thực hiện theo quy định tại Điểm a, c, Khoản
1, Điều 8 của Thông tư này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bản cứng (hồ sơ giấy),
01 (một) bản mềm định dạng word hoặc excel đối với mẫu nhãn.
2 . Hồ sơ
a) Đơn đề nghị thay đổi
tên thương phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp;
c) Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này;
d) Bản chính hoặc bản sao chứng thực văn bản của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm
nhãn hiệu hàng hóa đối với thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 của
Thông tư này.
Điều 14. Trình tự, thủ
tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Các trường hợp cấp lại
a) Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật,
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật gốc vẫn còn hiệu lực nhưng bị mất,
thất lạc;
b) Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật,
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật gốc vẫn còn hiệu lực nhưng bị hư
hỏng, không thể tiếp tục sử dụng;
c) Khi phát hiện có sai sót hoặc thay đổi các
thông tin trên Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d) Đổi tên tổ chức, cá nhân đăng ký;
đ) Đổi Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật hóa học đã có trong Danh mục để đăng ký bổ sung phạm vi sử dụng, liều lượng
sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất;
e) Gộp Giấy chứng nhận đăng ký theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân đăng ký.
2. Nộp hồ sơ
a) Thực hiện theo quy định tại Điểm a, c, Khoản
1, Điều 8 của Thông tư này.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bản cứng (hồ sơ giấy).
3. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật (đối với các trường hợp
quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, Khoản 1, Điều này);
c) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh mới (đối với trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều này);
d) Mẫu nhãn thuốc quy định tại Chương IX của
Thông tư này (đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d, Khoản 1, Điều này).
3. Thẩm định hồ sơ và cấp lại
a) Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định:
Nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIII, XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo cho tổ chức,
cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp không cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực
vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản
1, Điều này thì thực hiện theo quy định tại Điểm
b, Khoản 3, Điều 12.
c) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cấp
lại giữ nguyên thời hạn của các giấy đã cấp. Đối với các trường hợp quy định tại
Điểm e, Khoản 1, Điều này thì thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật cấp lại là thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật ngắn nhất mà đã được cấp.
Điều 15. Thu hồi Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật đã cấp
Các trường hợp phải thu hồi:
1. Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung;
2. Sử dụng giấy tờ giả, thông tin cung cấp
không trung thực trong hồ sơ đăng ký;
3. Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định
phải thu hồi.
Điều 16. Chất chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật
hóa học (đăng ký chính thức, đặt tên thương phẩm) phải nộp 02 (hai) gam (g) chất
chuẩn cho mỗi hoạt chất của thuốc đăng ký cho cơ quan đăng ký khi nhận Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
2. Chất chuẩn phải có giấy chứng nhận phân
tích của phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO hoặc tương đương và có thời hạn sử
dụng từ 02 (hai) năm trở lên.
Điều 17. Cơ quan đăng
ký và trách nhiệm của cơ quan đăng ký
1. Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chất chuẩn;
b) Thẩm định, lưu giữ và bảo mật hồ sơ;
c) Trả lời kết quả thẩm định, cấp và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật;
d) Tổ chức các kỳ họp Hội đồng tư vấn để xét
duyệt các thuốc xin đăng ký chính thức, lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng
tư vấn về các loại thuốc đăng ký bổ sung và lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam sau khi đã được Hội
đồng tư vấn xem xét và đề nghị công nhận;
e) Thu phí, lệ phí cấp và cấp lại Giấy phép khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo quy định hiện hành.
Điều 18. Thời hạn hiệu
lực của các loại Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có hiệu lực trong thời gian 05 (năm)
năm.
03 (ba) tháng trước khi Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn
Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp có nhu cầu gia hạn cho Cục Bảo vệ thực
vật. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
2. Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
có hiệu lực trong thời gian 05 (năm) năm.
Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
không được gia hạn. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện khảo nghiệm
mà thời hạn của giấy phép khảo nghiệm đã hết hạn thì tổ chức, cá nhân phải đăng
ký cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 8 của
Thông tư này.
Điều 19. Thời gian lưu
trữ hồ sơ
1. Thời gian lưu trữ hồ sơ: 05 (năm) năm đối với
bản cứng, 10 (mười) năm đối với các bản mềm.
2. Khi hết thời gian lưu trữ, hồ sơ được tiêu
hủy theo quy định hiện hành.
Chương III
SẢN XUẤT, GIA CÔNG,
SANG CHAI, ĐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 20. Nguyên tắc chung
1.
Chỉ được sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói các loại thuốc trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam và các loại
thuốc đã được phép nhập khẩu để gia công, sang chai, đóng gói nhằm mục đích tái
xuất theo hợp đồng đã ký với nước ngoài.
2.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
phải có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Điều lệ
Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002, Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và Điều
12 của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
3. Người trực tiếp điều hành sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải có chứng chỉ hành nghề do
Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh cấp.
Điều 21. Đăng ký sản
xuất, gia công, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp đăng
ký kinh doanh về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ
thực vật khi người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động này có chứng chỉ hành
nghề do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật ở địa phương cấp.
2.
Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện được quy định tại Điều
8 của Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002.
Thủ
tục cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo
vệ thực vật được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3.
Cơ sở sản xuất, gia công, sang chai và đóng gói thuốc bảo vệ thực vật chỉ được
phép hoạt động kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện.
Trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 22. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai và đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
1. Sản xuất, gia công, sang chai và đóng gói thuốc
phải theo đúng quy trình sản xuất, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng
đã đăng ký.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu hoạt động
sản xuất, gia công, sang chai và đóng gói thuốc bảo vệ thực vật của mình gây ảnh
hưởng xấu tới người, vật nuôi và môi trường.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng và các quy định
pháp luật khác đối với các loại thuốc do cơ sở sản xuất, thuốc trong thời hạn sử
dụng lưu thông trên thị trường.
4. Báo cáo định kỳ bằng văn bản cho Cục Bảo vệ
thực vật và Chi cục Bảo vệ thực vật trên địa bàn về tình hình sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật vào quý IV hàng năm.
5. Thông báo bằng văn bản cho Cục Bảo vệ thực
vật khi thay đổi địa điểm nhà máy, xưởng; công suất sản xuất, hình thức hoạt động,
chủng loại thuốc được sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; việc không tiếp
tục sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói.
Điều 23. Trách nhiệm của
Cục Bảo vệ thực vật
1. Tiếp nhận các báo cáo về hoạt động sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói; các thông báo về việc không tiếp tục hoạt động sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá
nhân và tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng
năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu.
Chương IV
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 24. Nguyên tắc
chung
1. Các tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật hoặc vật tư nông nghiệp
được phép xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
2. Chỉ được nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, khi nhập khẩu
không phải xin phép, chỉ làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
3. Đối với những loại thuốc bảo vệ thực vật được
ủy quyền xuất khẩu, nhập khẩu thì đơn vị nhận ủy quyền xuất khẩu, nhập khẩu
phải xuất trình thư ủy quyền (ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị xuất
khẩu; ủy quyền của đơn vị đăng ký cho đơn vị nhập khẩu) tại cơ quan
Hải quan.
4. Nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong các trường
hợp sau đây phải được Cục Bảo vệ thực vật cấp phép:
a) Thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam;
b) Thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
ngoài Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam: thuốc sử dụng
cho nghiên cứu khoa học, khảo nghiệm; sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại
Việt Nam; để gia công, sang chai, đóng gói và tái xuất theo hợp đồng đã ký với
nước ngoài; thuốc làm hàng mẫu, hàng phục vụ triển lãm, hội chợ và thuốc sử dụng
trong các trường hợp đặc thù khác;
c) Chất chuẩn thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh
mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam để phục vụ cho công tác
kiểm tra, nghiên cứu.
5. Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng hoặc hạn chế sử dụng ở Việt Nam được nhập khẩu
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm phải có
hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc và nhà sản xuất đúng với Giấy chứng nhận đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
b) Nguyên liệu hoặc thuốc kỹ thuật phải có hàm
lượng hoạt chất tối thiểu bằng hàm lượng hoạt chất của nguyên liệu hoặc thuốc kỹ
thuật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng tại
Việt Nam và phải nhập khẩu từ các nhà sản xuất có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
6. Không được nhập khẩu các loại hoạt chất hoặc
thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật trong Phụ lục III
của Công ước Rotterdam.
7. Mẫu Giấy phép nhập khẩu thuốc và nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25. Cấp Giấy phép
nhập khẩu thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc
và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định tại Thông tư số
88/2011/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản.
Điều 26. Chế độ
báo cáo
Cuối quý IV hàng năm, các tổ chức, cá nhân
xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải báo cáo thống kê bằng văn bản
về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật cho Cục Bảo vệ thực vật.
Điều 27. Xuất khẩu, nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide
1. Điều
kiện xuất khẩu, nhập khẩu methyl bromide.
a) Chỉ được nhập khẩu, xuất khẩu thuốc bảo vệ
thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide từ hoặc tới các nước tham gia Nghị định
thư Montreal.
b) Đăng ký với Cục Bảo vệ thực vật khối lượng
methyl bromide nhập khẩu để sử dụng cho các mục đích sử dụng khác nhau: kiểm dịch
thực vật; khử trùng xuất khẩu (QPS) và các mục đích khác (non-QPS) của năm tiếp
theo trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
c) Cục Bảo vệ thực vật phân bổ lượng methyl
bromide nhập khẩu trong năm trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo căn cứ vào
đăng ký, quy mô hoạt động của các tổ chức hành nghề xông hơi khử trùng và lộ
trình loại trừ dần methyl bromide mà Việt Nam đã ký kết với quốc tế.
d) Giấy phép nhập khẩu methyl bromide quy định
tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời
hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu là ngày 31 tháng 12 của năm cấp phép và
không được phép gia hạn trong bất cứ trường hợp nào.
đ) Có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật hoặc vật tư nông
nghiệp được phép xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu
methyl bromide thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2011/TT-BNNPTNT ngày
28 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
3. Trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất methyl bromide
a) Chỉ được phép sử dụng methyl bromide theo
đúng đăng ký với Cục Bảo vệ thực vật và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước trong việc sử dụng methyl bromide;
b) Chỉ được bán các thuốc chứa hoạt chất
methyl bromide cho các tổ chức có đủ điều kiện hành nghề xông hơi khử trùng
theo quy định của pháp luật;
c) Hàng năm phải báo cáo Cục Bảo vệ thực vật
tình hình hoạt động xông hơi khử trùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 quy định quản lý nhà nước về
hoạt động xông hơi khử trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật ban hành kèm
theo Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và việc buôn bán methyl bromide theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Thời
hạn nộp báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước
ngày 15 tháng 01 năm sau.
4. Các tổ chức không được nhập khẩu methyl
bromide nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định
hoặc báo cáo không trung thực về tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán methyl
bromide.
b) Sử dụng methyl bromide sai mục đích đã đăng
ký hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng khử trùng xuất khẩu trong kiểm dịch thực vật
(QPS) sang các mục đích khác (non-QPS).
c) Nhập khẩu bổ sung cho các hoạt động ngoài mục
đích kiểm dịch và khử trùng xuất khẩu (non-QPS).
Chương V
BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 28. Nguyên tắc chung
1.
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện được quy
định tại Điều 16 của Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban
hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ và Điều 7 của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
2. Chỉ được buôn bán các loại thuốc bảo vệ thực
vật có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở
Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
3. Chỉ được buôn bán các loại thuốc bảo vệ thực
vật dạng thành phẩm còn hạn sử dụng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, có nhãn
hàng hóa theo đúng quy định tại Chương IX của Thông tư này và các quy định khác
của pháp luật về nhãn hàng hóa.
4. Người trực tiếp buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật và người quản lý cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải có chứng chỉ
hành nghề do Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh cấp.
5. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước
ngoài, đăng ký, phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam phải chịu trách
nhiệm về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường.
Điều 29. Đăng ký buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp đăng
ký kinh doanh đối với hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi người buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật có chứng chỉ hành nghề do Chi cục Bảo vệ thực vật cấp
tỉnh cấp.
2. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện quy định tại Điều
17 của Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và Điều
3 Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nông nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật chỉ được phép hoạt động kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại
về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện.
4.
Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 30. Địa điểm buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật
Địa điểm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải
được sự đồng ý của chính quyền cấp xã; phải xa trường học, bệnh viện, chợ và
nguồn nước; phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi trường; không bị ngập
nước trong mọi tình huống; có đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ và đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 2, Điều 19 của Điều lệ Quản lý thuốc
bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ.
Chương VI
VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC, NGUYÊN LIỆU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 31. Nguyên tắc
chung
1. Việc vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật phải tuân theo những quy định của Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày
9 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, pháp luật về trật
tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
104/2009/NĐ-CP ngày 9/1/2009 của Chính phủ phải được cấp phép vận chuyển.
2. Việc vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật phải theo đúng lịch trình ghi trong hợp đồng hoặc giấy tờ khác có
liên quan về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật giữa chủ phương tiện và chủ sở hữu
hàng hóa.
3. Việc vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, môi trường. Không được dừng xe nơi
đông người, gần trường học, bệnh viện, chợ, nguồn nước sinh hoạt.
4. Các loại thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật chỉ được vận chuyển khi đã được đóng gói, dán nhãn và được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định tại Điều 33 của Thông tư này.
5. Các thuốc bảo vệ thực vật có khả năng phản ứng
với nhau không được chở chung trên cùng một phương tiện.
6. Không được vận chuyển thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật trên cùng phương tiện chở khách, vật nuôi, lương thực, thực
phẩm, các chất dễ gây cháy, nổ và các hàng hóa khác, trừ phân bón.
Điều 32. Vận chuyển
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Người vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật
a) Người điều khiển phương tiện, người áp tải
hàng phải hiểu rõ tính chất nguy hiểm của thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật như: độc hại, dễ cháy, dễ nổ, ăn mòn và phải biết xử lý sơ bộ khi sự cố xảy
ra trong quá trình vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật và thực
hiện theo các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.
b) Người điều khiển phương tiện vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật ngoài các chứng chỉ về điều khiển phương tiện
tham gia giao thông theo quy định hiện hành của Nhà nước còn phải có Giấy chứng
nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật.
c) Người áp tải hàng hóa là thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển,
bảo quản thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
2. Bao bì, thùng chứa hoặc container chứa thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình vận chuyển
a) Phải được làm bằng các vật liệu dai, bền,
ít thấm nước;
b) Phải dán biểu trưng nguy hiểm với hình đầu
lâu, xương chéo màu đen trên nền trắng trong hình vuông đặt lệch. Kích thước của
biểu trưng hàng nguy hiểm dán trên mỗi thùng đựng thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật là 100 mi-li-mét (mm) x 100 mi-li-mét (mm) và dán trên container là
250 mi-li-mét (mm) x 250 mi-li-mét (mm) theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phải có báo hiệu nguy hiểm hình chữ nhật,
màu vàng cam, ở giữa ghi Mã số Liên hợp quốc (UN), kích thước báo hiệu nguy hiểm
là 300 mi-li-mét (mm) x 500 mi-li-mét (mm) theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, vị trí ở
phía dưới biểu trưng nguy hiểm. Đối với bao bì và thùng chứa thuốc thì báo hiệu
nguy hiểm có kích thước nhỏ hơn phù hợp với tỷ lệ với bao bì và thùng chứa
nhưng phải đảo bảo nhìn rõ báo hiệu nguy hiểm.
3. Phương tiện vận chuyển thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật
a) Các phương tiện vận tải thông thường được
các cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành để vận chuyển hàng hóa thì được
chuyên chở thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
b) Phương tiện chuyên chở thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật sau:
Có dụng cụ, trang thiết bị phòng cháy, chữa
cháy phù hợp với thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật khi vận chuyển;
Có mui, bạt che phủ kín, chắc chắn toàn bộ
khoang chở hàng đảm bảo không thấm nước trong quá trình vận chuyển;
Không dùng xe rơ móc để chuyên chở thuốc bảo vệ
thực vật.
c) Phương tiện chuyên chở thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật được xếp cuối cùng của mỗi chuyến phà, nếu bến phà không
có phà chuyên dùng cho loại hàng nguy hiểm.
d) Phương tiện chuyên chở các thùng chứa thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải được dán biểu trưng nguy hiểm của loại
nhóm hàng đang vận chuyển. Kích thước của biểu trưng nguy hiểm dán trên phương
tiện là 500 mi-li-mét (mm) x 500 mi-li-mét (mm). Vị trí dán biểu trưng nguy hiểm
ở hai bên và phía sau phương tiện.
4. Xử lý sự cố
Khi gặp sự cố do đổ vỡ, tai nạn giao thông
trong quá trình vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, người lái
xe, người áp tải hoặc chủ sở hữu hàng hóa phải xử lý sự cố và đồng thời thông
báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất
để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời hậu quả do thuốc bị rò rỉ gây ra.
Người vi phạm phải chịu mọi chi phí khắc phục.
Điều 33. Giấy phép vận
chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
1. Tổ chức, cá nhân vận
chuyển khối lượng thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật từ 1000kg/xe trở lên
phải có giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật do Chi cục
Bảo vệ thực vật cấp tỉnh cấp.
2. Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật có giá trị lưu hành trên toàn quốc.
3. Thời hạn của Giấy phép vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật cấp theo từng chuyến hoặc từng thời kỳ nhưng
không quá 12 tháng, kể từ ngày cấp.
4. Mẫu Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực quy định tại Phụ lục XI ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 34. Trình tự, thủ
tục cấp Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ
sơ
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận
chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện một (01) bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
của Điều 33 của Thông tư này.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chụp Giấy chứng nhận huấn luyện về
an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật của người điều khiển phương tiện hoặc người áp tải hàng (khi nộp mang theo
bản chính để đối chiếu);
c) Một trong các giấy tờ sau (bản sao chứng thực):
Hợp đồng cung ứng;
Hợp đồng vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật;
Hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc
bảo vệ thực vật;
Bản kê khai vận chuyển hàng hóa của công ty
(có xác nhận và dấu của công ty)
d) Lịch trình vận chuyển hàng hóa, địa chỉ và
điện thoại của chủ hàng (có xác nhận và dấu của công ty).
3. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc từ khi nhận
hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ, nếu hồ
sơ hợp lệ thì cấp Giấy phép vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 01 (một)
ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thông báo cho tổ
chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
Trường hợp không cấp Giấy phép vận chuyển thuốc
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, trong vòng 01 (một) ngày làm việc, cơ quan
có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 35. Nội dung huấn
luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật
Người điều khiển phương tiện vận chuyển, người
áp tải hàng, người thủ kho được đào tạo, tập huấn các nội dung sau:
1. Các nội dung huấn luyện về an toàn lao động
được quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2005 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn công tác huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động;
2. Các văn bản liên quan đến vận chuyển, bảo
quản hóa chất nguy hiểm;
3. Các đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật;
4. Các dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm
của hàng hóa;
5. Các biện pháp bảo đảm an toàn khi vận chuyển
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật (cấp cứu, an toàn trên đường, các kiến
thức cơ bản về sử dụng các dụng cụ bảo vệ);
6. Các biện pháp phòng ngừa và xử lý sự cố đối
với mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 36. Trách nhiệm về
tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
1. Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn
đối với người thủ kho, người áp tải hàng và người điều khiển phương tiện vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật.
2. Chi cục Bảo vệ thực vật
cấp tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các Doanh nghiệp tổ chức tập
huấn theo đúng nội dung chương trình quy định tại Điều 35 của Thông tư này và cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc vận
chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo người điều khiển
phương tiện, người áp tải hàng, người thủ kho thuốc bảo vệ thực vật được huấn luyện
theo các nội dung quy định tại Điều 35 của Thông tư này.
Điều 37. Kho thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Địa điểm kho thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ
thực vật nằm ngoài khu công nghiệp phải được sự đồng ý của chính quyền cấp xã.
2. Kho phải được xây dựng vững chắc, bằng vật
liệu khó cháy, không bị úng ngập, đảm bảo thông thoáng, thuận tiện cho các
phương tiện chữa cháy hoạt động; đảm bảo các yêu cầu của TCVN 5507:2002 Hóa chất
nguy hiểm – quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển.
3. Kho phải có các dụng cụ chữa cháy, phòng độc,
cấp cứu và có biển biểu trưng nguy hiểm in hình đầu lâu, xương chéo màu đen
trên nền trắng trong hình vuông đặt lệch có kích thước như biểu trưng hàng nguy
hiểm của phương tiện hoặc container quy định tại Phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Kho thuốc phải đáp ứng các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 38. Bảo quản thuốc
bảo vệ thực vật
1. Việc bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải đảm
bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi trường ở khu vực xung quanh.
2. Người thủ kho phải được huấn luyện về an
toàn lao động trong bảo quản thuốc bảo vệ thực vật.
3. Trong trường hợp thuốc bị rò rỉ, khuếch tán
gây tác hại đến môi trường, chủ sở hữu thuốc phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu
quả dưới sự hướng dẫn hoặc kiểm tra của cơ quan bảo vệ thực vật, cơ quan quản
lý môi trường, chính quyền cấp xã và chịu mọi chi phí cho việc khắc phục hậu quả
đó.
Chương VII
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 39. Nguyên tắc
chung
1. Chỉ được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng hoặc Danh mục hạn chế sử
dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng với hướng
dẫn đã được ghi trên nhãn thuốc.
3. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm
bảo nguyên tắc bốn đúng: đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng
cách; phải tuân thủ thời gian cách ly đã được ghi trên nhãn.
4. Nghiêm cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam; các loại thuốc
ngoài Danh mục được phép sử dụng, ngoài Danh mục hạn chế sử dụng ở Việt Nam;
các loại thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; các loại thuốc không có nhãn hoặc
có nhãn chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài.
Điều 40. Trách nhiệm của
người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng mục đích
và bảo đảm an toàn cho bản thân, cộng đồng và môi trường.
2. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sau:
a) Sử dụng thuốc tùy tiện, không đúng kỹ thuật
được khuyến cáo, không đảm bảo thời gian cách ly;
b) Sử dụng thuốc cấm, sử dụng thuốc ngoài Danh
mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, Danh mục hạn chế sử dụng ở Việt
Nam, sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
c) Vứt bỏ bao gói đã đựng thuốc, đổ thuốc, nước
thuốc không đúng quy định gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người, vật nuôi và
môi trường.
3. Nếu sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật gây thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải bồi
thường hoặc gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác thì ngoài việc bồi thường còn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý và đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các
ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các khu vực
sản xuất, đặc biệt ở các khu vực chuyên sản xuất rau, chè, cây ăn quả; phát hiện
và xử lý các trường hợp cố tình vi phạm các nguyên tắc chung về sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật được quy định tại Điều 39 của Thông tư này. Hướng dẫn thu gom bao
bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định.
2. Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý
việc buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương; phối hợp với cơ
quan chuyên môn về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, quy định địa điểm thu gom bao bì
thuốc sau sử dụng và xử lý các hành vi vi phạm.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho người mua thuốc, đồng thời
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại kinh tế do
việc tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đủ,
không đúng, không chính xác, làm cho người mua và sử dụng thuốc nhầm lẫn, gây
tác hại đối với sức khoẻ của người, vật nuôi, môi trường và tổn hại đến sản xuất.
Chương VIII
TIÊU HỦY THUỐC, BAO BÌ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 42. Nguyên tắc
chung
Tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật
phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Điều 22 của Điều lệ
Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về tiêu hủy
chất thải nguy hiểm.
Điều 43. Việc tiêu hủy
1. Quá trình thu gom, tiêu hủy thuốc, bao bì
thuốc bảo vệ thực vật không được làm rơi vãi, phát tán hoặc làm tăng thêm chất
thải nguy hại ra môi trường; phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi
trường.
2. Việc tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực
vật thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân có thuốc, bao bì thuốc bảo
vệ thực vật buộc tiêu hủy phải chịu mọi chi phí cho việc tiêu hủy. Nếu thuốc,
bao bì thuốc bảo vệ thực vật buộc tiêu hủy mà không có chủ sở hữu trên địa
phương nào thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trích ngân sách để thực hiện việc tiêu
hủy đúng quy định.
Chương IX
NHÃN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 44. Nguyên tắc
chung
1. Tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật khi
buôn bán và sử dụng phải có nhãn bằng tiếng Việt, nội dung nhãn phải đúng với nội
dung ghi trong mẫu nhãn đã được Cục Bảo vệ thực vật đồng ý khi xét duyệt đăng
ký, phù hợp với các quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày ngày 30 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và hướng dẫn của Hệ thống hài hòa
toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hàng hóa.
2. Nhãn chính và nhãn phụ được in bằng cỡ chữ
thông thường, tối thiểu là 8 (font chữ Times New Roman hoặc tương đương), rõ
ràng, dễ đọc, không bị mờ nhạt hoặc dễ bị rách nát trong quá trình lưu thông, bảo
quản, vận chuyển và sử dụng.
Nhãn chính không ghi đủ các thông tin bắt buộc
thì phải có nhãn phụ đính kèm cho mỗi bao gói thuốc.
Các nội dung: tên thương phẩm; tên tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm về thuốc; xuất xứ hàng hóa; định lượng; ngày sản xuất; hạn
sử dụng của thuốc phải được ghi trên nhãn chính.
3. Nhãn phải được gắn chặt hoặc in trên bao bì
thuốc.
4. Nền nhãn không được dùng màu trùng với màu
chỉ độ độc của thuốc bảo vệ thực vật.
5. Tên hoạt chất hay nguyên liệu (thuốc kỹ thuật)
chỉ được ghi trên nhãn ở mục "thành phần".
6. Mọi sự thay đổi về nội dung nhãn so với mẫu
nhãn đã được chấp thuận khi xét duyệt đăng ký phải được sự chấp thuận của Cục Bảo
vệ thực vật.
7. Thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng phải
ghi “thuốc hạn chế sử dụng” trên nhãn (ví dụ: thuốc khử trùng kho hạn chế sử dụng
Alumifos 56% TB).
8. Đối với một số thuốc khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý thuốc bảo vệ thực vật bắt buộc phải cảnh báo cho người sử dụng thì
trên nhãn thuốc đó phải được ghi đúng cảnh báo theo yêu cầu (ví dụ: không được
sử dụng thuốc trên lúa sau trỗ; không được sử dụng thuốc trong khu vực nuôi trồng
thủy sản).
Điều 45. Nội dung ghi
trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật
1. Thuốc thành phẩm
a) Thông tin về sản phẩm
Tên thương phẩm;
Dạng thành phẩm được ký hiệu theo quy định hệ
thống ký hiệu quốc tế về nguyên liệu và thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật của Tổ
chức Croplife (Croplife International Codes for Technical and Formulated
Pesticides) được quy định tại Phụ lục XX ban hành
kèm theo Thông tư này;
Tên, thành phần, hàm lượng hoạt chất: ghi rõ
đơn vị tính bằng g/kg (đối với thuốc bảo vệ thực vật dạng rắn, lỏng nhớt, sol
khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi); đơn vị tính bằng g/l (đối với dạng lỏng khác)
hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng (% w/w);
Dung môi (nếu làm thay đổi độ độc của thuốc):
tên và hàm lượng của dung môi. Đơn vị và cách ghi như đối với hoạt chất;
Thể tích thực, đơn vị là l hoặc ml (đối với
thuốc dạng lỏng); khối lượng tịnh, đơn vị là kg hoặc g (đối với thuốc dạng bột,
hạt); số lượng viên, khối lượng tịnh đơn vị là kg hoặc g (đối với thuốc dạng
viên).
b) Thông tin về an toàn
Thông tin về độ độc phù hợp với quy định tại mục
1 và mục 7, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
Hình tượng, vạch màu biểu thị độ độc, nhóm độc
của thuốc phù hợp với quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này;
Những biện pháp an toàn khi sử dụng, sau khi sử
dụng và biện pháp sơ cứu khi bị ngộ độc phù hợp với quy định tại mục 5 và mục
6, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thông tin về sử dụng
Hướng dẫn sử dụng phù hợp với nội dung đã được
đăng ký;
Hình tượng hướng dẫn cách bảo quản, pha chế, sử
dụng (nếu có);
Thời gian cách ly (ngày);
Khả năng hỗn hợp với các loại thuốc khác (nếu
có).
d) Thông tin khác
Số đăng ký thuốc bảo vệ
thực vật;
Tên tổ chức, cá nhân đăng ký;
Tên, địa chỉ đơn vị chịu trách nhiệm cuối cùng
về sản phẩm tại Việt Nam;
Xuất xứ hàng hoá;
Ngày gia công hoặc sang chai, đóng gói; thời hạn
sử dụng (ghi cùng một vị trí, có thể viết tắt);
Điều kiện bảo quản.
2. Thuốc kỹ thuật
a) Tên hoạt chất;
b) Tên, thành phần, hàm lượng hoạt chất: ghi
rõ đơn vị tính bằng g/kg, g/l hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng (% w/w);
c) Thể tích thực, khối lượng tịnh;
d) Tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu;
đ) Tên nhà sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất;
e) Ngày sản xuất; thời hạn sử dụng (ghi cùng một
vị trí, có thể viết tắt).
Chương X
BAO BÌ, BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 46. Nguyên tắc
chung
Việc đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải tuân
thủ các yêu cầu của TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm – quy phạm an toàn trong
sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển và các yêu cầu sau:
1. Thuốc bảo vệ thực vật phải được đóng gói
trong các bao bì có chất lượng tốt; được áp dụng với tất cả các loại bao gói
thuốc bảo vệ thực vật kể cả các loại bao gói được tái chế hoặc sử dụng lại. Bao
gói phải đảm bảo:
a) Chất lượng tốt có thể chịu được những va chạm
và chấn động bình thường trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hóa giữa
các phương tiện và xếp dỡ vào kho tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới;
b) Phải kín để đảm bảo không làm thất thoát
hóa chất trong quá trình chuẩn bị vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động
như rung lắc, tăng nhiệt độ, độ ẩm và áp suất;
c) Phía bên ngoài bao gói phải đảm bảo sạch và
không dính bất cứ hóa chất nguy hiểm nào.
2. Các phần của bao gói có tiếp xúc với thuốc
bảo vệ thực vật phải đảm bảo:
a) Không bị ảnh hưởng hay bị suy giảm chất lượng
do tác động của hóa chất đóng gói bên trong;
b) Không có các tác động nguy hiểm, tác động
làm xúc tác hay phản ứng với thuốc bảo vệ thực vật trong bao gói;
c) Được dùng lớp lót trơ thích hợp để làm lớp
lót bảo vệ, cách ly bao gói với thuốc bảo vệ thực vật đóng gói bên trong.
3. Khi đóng gói thuốc bảo vệ thực vật ở dạng lỏng,
cần để lại khoảng không cần thiết để đảm bảo bao gói không bị rò rỉ hay biến dạng
xảy ra vì sự tăng thể tích của các chất lỏng được bao gói khi nhiệt độ tăng
trong quá trình vận chuyển.
4. Các lớp bao gói bên trong khi thuốc bảo vệ
thực vật được đóng gói hai lớp phải đảm bảo sao cho trong điều kiện vận chuyển
bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm thủng hoặc rò rỉ các chất được bao gói
ra lớp bao gói bên ngoài.
5. Các loại bao gói bên trong thuộc dạng dễ bị
vỡ hoặc đâm thủng như các loại thuỷ tinh, sành sứ hoặc một số loại nhựa nhất định
cần phải được chèn cố định với lớp bao gói ngoài bằng các vật liệu chèn, đệm giảm
chấn động thích hợp.
6. Các thuốc bảo vệ thực vật không được bao
gói cùng nhau trong cùng một lớp bao gói ngoài hoặc trong một khoang vận chuyển
lớn, khi các hóa chất này có thể phản ứng cùng với nhau và gây ra:
a) Bốc cháy hoặc phát nhiệt lớn;
b) Phát nhiệt hoặc bốc cháy tạo hơi ngạt, ô xy
hóa hay khí độc;
c) Tạo ra chất có tính ăn mòn mạnh;
d) Tạo ra các chất không bền.
7. Độ kín của bao gói cho các chất dễ bay hơi
phải đủ kín để đảm bảo trong quá trình vận chuyển mức chất lỏng không xuống thấp
dưới mức giới hạn.
8. Chất lỏng phải đóng gói bằng các bao gói có
sức chịu đựng thích hợp với áp suất từ phía bên trong sinh ra trong quá trình vận
chuyển.
9. Các bao gói thuốc bảo vệ thực vật được sản
xuất hay tái chế, sử dụng lại phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
10. Các loại thùng chứa, bao gói rỗng đã chứa
đựng thuốc bảo vệ thực vật cần phải được quản lý như bao gói đang chứa thuốc bảo
vệ thực vật.
11. Tất cả các bao gói dùng để chứa thuốc bảo
vệ thực vật ở dạng lỏng đều phải thử độ rò rỉ trước khi sử dụng.
12. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật ở dạng hạt
hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc cần có các lớp đệm lót kín.
Chương XI
THÔNG TIN, HỘI THẢO, QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 47. Nguyên tắc
chung
1. Chỉ được thông tin, hội thảo, quảng cáo các
loại thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
Đối với các loại thuốc trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam chỉ được hội thảo nhằm khuyến cáo sử dụng
an toàn.
2. Nội dung hội thảo, quảng cáo thuốc bảo vệ
thực vật phải đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ
thực vật của thuốc đó.
3. Tất cả các cuộc hội thảo thương mại về thuốc
bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có chương trình giới
thiệu về “An toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật”. Nội dung của chương
trình theo Quyết định số 779/QĐ-BVTV ngày 22/5/2011 của Cục Bảo vệ thực vật ban
hành tiêu chuẩn cơ sở TCCS 20:2010/BVTV Tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật an toàn, hiệu quả.
4. Không được thông tin, hội thảo, quảng cáo,
khuyến cáo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định tại Điều 48, không
đúng mục đích sử dụng của thuốc đã được đăng ký; khuyến cáo sử dụng thuốc trái
với quy trình kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 48. Thông tin, hội
thảo, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
1. Thông tin thuốc bảo vệ
thực vật phải bảo đảm:
a) Trung thực, rõ ràng,
khách quan về tính năng, tác dụng, đặc điểm nhận biết và cách sử dụng của thuốc
cũng như tác động xấu của thuốc đối với con người, sinh vật và môi trường;
b) Hướng dẫn sử dụng thuốc
đầy đủ, dễ hiểu, không gây hiểu lầm, hiểu sai và nhầm lẫn thuốc; đúng với nội
dung đăng ký, đảm bảo thuốc được sử dụng hợp lý, an toàn và có hiệu quả.
2. Hội thảo, quảng cáo thuốc
bảo vệ thực vật:
a) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo;
b) Việc quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải
kèm theo cảnh báo về đặc tính nguy hiểm, độc hại và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại
của thuốc bảo vệ thực vật quảng cáo;
3. Thông tin hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện,
triển lãm, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thể quảng cáo và phương tiện
quảng cáo khác có giới thiệu sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật tiếp thị thuốc bảo
vệ thực vật, chương trình khoa giáo do công ty thuốc bảo vệ thực vật tài trợ
trên các phương tiện truyền thông của địa phương phải có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản về nội dung của Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh.
4. Trình tự, cách thức thực hiện và thành phần
hồ sơ đăng ký quảng cáo thực hiện theo pháp luật về quảng cáo
Chương XII
KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 49. Nguyên tắc
chung
1. Chỉ được tiến hành khảo nghiệm trên đồng
ruộng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam khi đã có giấy phép khảo nghiệm tại Việt
Nam. Đối với thuốc khảo nghiệm nhằm mục đích đăng ký, việc khảo nghiệm phải do
các tổ chức đủ điều kiện thực hiện.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật không được biết tên thuốc khảo nghiệm để đảm bảo tính khách
quan.
2. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học để xác định
hiệu quả phòng trừ dịch hại hoặc điều hòa sinh trưởng đối với cây trồng (bao
gồm cả sự an toàn đối với cây trồng) trong những điều kiện canh tác của các
vùng sản xuất chính trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Khảo nghiệm xác định thời gian cách ly để
xác định thời gian từ khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối đến khi thu
hoạch sản phẩm trong điều kiện canh tác của các vùng sản xuất chính trên lãnh
thổ Việt Nam.
4. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục
đích đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
bao gồm:
a) Khảo nghiệm hiệu lực sinh học;
b) Khảo nghiệm xác định thời gian cách ly;
c) Đối với thuốc điều hoà sinh trưởng cây
trồng ngoài việc khảo nghiệm hiệu lực sinh học, thời gian cách ly còn phải đánh
giá ảnh hưởng của thuốc đến một số chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm tương ứng
với từng loại cây trồng.
Điều 50. Hình thức và
quy mô khảo nghiệm nhằm mục đích đăng ký
Các hình thức, quy mô khảo nghiệm đối với một
đối tượng cây trồng và một loại dịch hại:
1. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học
a) Khảo nghiệm diện hẹp là khảo nghiệm trên
quy mô nhỏ. Diện tích khảo nghiệm từ 25-50 mét vuông (m2)/ô, nhắc lại
3-4 lần; phải tiến hành ít nhất tại 02 (hai) vùng sản xuất (phía Bắc và phía
Nam), mỗi vùng khảo nghiệm tại 02 (hai) địa điểm và phải tiến hành trong 02
(hai) vụ sản xuất khác nhau. Đối với cây trồng hoặc dịch hại chỉ có tại 01 (một)
vùng sản xuất thì chỉ tiến hành khảo nghiệm tại 03 (ba) địa điểm khác nhau
trong 02 (hai) vụ của vùng sản xuất đó.
b) Khảo nghiệm diện rộng là khảo nghiệm tiến
hành trên quy mô lớn, có diện tích từ 300-500 mét vuông (m2); phải
tiến hành tại 02 (hai) vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi
vùng tại 01(một) địa điểm và tiến hành trong 01 (một) vụ sản xuất. Đối với cây
trồng hoặc dịch hại chỉ có tại 01 (một) vùng sản xuất thì chỉ tiến hành khảo
nghiệm tại 02 (hai) địa điểm khác nhau trong vùng sản xuất đó.
c) Đối với cây lâu năm và đối tượng khảo nghiệm
đặc biệt (dịch hại nông sản trong kho, xử lý nông sản sau thu hoạch, sâu bệnh hại
cây rừng, chuột hại cây trồng, chuột hại trong kho tàng và quần cư, mối công
trình) thì kích thước ô khảo nghiệm phải thực hiện theo quy trình khảo nghiệm
chuyên ngành.
2. Khảo nghiệm xác định thời gian cách ly
a) Khảo nghiệm xác định thời gian cách ly của
thuốc bảo vệ thực vật đối với cây trồng được tiến hành trên quy mô lớn, có diện
tích từ 300-500 mét vuông (m2), không nhắc lại, tại 02 (hai) vùng
sản xuất (phía Bắc và phía Nam) trong 02 (hai) vụ sản xuất.
b) Đối với cây trồng chỉ có 01 vụ/ năm, các khảo
nghiệm được tiến hành tại 02 (hai) địa điểm khác nhau trong 01 (một) vụ sản xuất
đó.
c) Đối với cây trồng chỉ có tại 01 (một) vùng
sản xuất thì tiến hành xác định thời gian cách ly tại 02 (hai) địa điểm trong
02 (hai) vụ sản xuất của vùng đó. Đối với cây trồng chỉ có ở 01 (một) vùng sản
xuất và có 01 vụ/năm thì các khảo nghiệm được tiến hành tại 04 (bốn) địa điểm
khác nhau trong vùng sản xuất đó.
Điều 51. Điều kiện đối
với tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ từ
đại học trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật hoặc chuyên ngành trồng
trọt, sinh học, hóa học có giấy chứng nhận tập huấn về khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật.
2. Có đội ngũ cán bộ đang làm công tác bảo vệ
thực vật và đã được tập huấn về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
3. Có cơ sở vật chất kỹ thuật đạt yêu cầu của công
tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
4. Không được trực tiếp khảo nghiệm các loại
thuốc bảo vệ thực vật do tổ chức khảo nghiệm đứng tên đăng ký hoặc được uỷ
quyền đứng tên đăng ký sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
Điều 52. Trách nhiệm của
tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Đăng ký tham gia mạng lưới khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật với Cục Bảo vệ thực vật.
2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy trình khảo
nghiệm và các yêu cầu của khảo nghiệm.
3. Không được tổ chức, hướng dẫn tham quan ruộng
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nếu không được sự đồng ý của Cục Bảo vệ thực
vật.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của kết quả khảo nghiệm.
5. Báo cáo kết quả khảo nghiệm theo mẫu quy định
tại Phụ
lục XVII và Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Lưu giữ toàn bộ số liệu thô của khảo nghiệm
tối thiểu 05 (năm) năm kể từ ngày khảo nghiệm kết thúc.
Điều 53. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân có sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật cần khảo nghiệm
1. Tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật cần khảo
nghiệm gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ cho tổ chức
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật gồm:
- Bản sao chứng thực Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp;
- Thuốc mẫu.
2. Nộp thuốc mẫu khảo nghiệm đảm bảo theo yêu
cầu sau:
a) Đúng chủng loại, chất lượng như yêu cầu khảo
nghiệm và được ghi trong Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đủ số lượng;
c) Đóng gói bao bì cẩn thận, có niêm phong hoặc
còn nguyên vẹn trong bao bì của nhà sản xuất.
3. Cung cấp cho Cục Bảo vệ thực vật đầy đủ
thông tin về các sản phẩm cần khảo nghiệm theo quy định tại Điều 8, Điều 16 của
Thông tư này và đề xuất liều lượng, nồng độ khảo nghiệm. Chịu trách nhiệm về
tính chính xác của những thông tin đó. Trong trường hợp sản phẩm khảo nghiệm
gây thiệt hại đối với con người, cây trồng, động vật và môi trường thì tổ chức,
cá nhân có sản phẩm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Việt Nam.
Điều 54. Trách nhiệm của
Cục Bảo vệ thực vật
1. Quản lý, tổ chức các hoạt động về khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo khách quan, chính xác.
2. Chỉ định các tổ chức thực hiện khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật.
3. Tập huấn cán bộ làm công tác khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
5. Sử dụng các kết quả khảo nghiệm để tổ chức
đánh giá phục vụ việc đăng ký thuốc và hướng dẫn sử dụng khi thuốc đã được phép
sử dụng tại Việt Nam.
Chương XIII
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG, DƯ LƯỢNG, CHỨNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ HỢP QUY THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT
Điều 55. Nguyên tắc
chung
1. Kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật
là xác định hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc, hàm lượng các tạp chất có khả năng
gây độc cho cây, cho người hoặc gây ô nhiễm môi trường (nếu có), hàm lượng chất
phụ gia có tác dụng tăng cường tính an toàn của sản phẩm đối với người, cây trồng
(nếu có); các tính chất hóa lý có liên quan đến hoạt tính sinh học và tính an
toàn của thuốc trong bảo quản và sử dụng.
2. Kiểm định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong nông lâm sản, thực phẩm và môi trường (gọi tắt là vật phẩm) là xác định
lượng hoạt chất và các sản phẩm chuyển hóa của thuốc bảo vệ thực vật có độc
tính còn lưu lại trong vật phẩm.
3. Thuốc bảo vệ thực vật phải kiểm định chất
lượng bao gồm thuốc kỹ thuật và thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu;
thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật tại kho, xưởng sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói, buôn bán.
4. Thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
nhập khẩu phải được lấy mẫu kiểm tra chất lượng trước khi nhập khẩu và thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 77/2009/TT-BNN PTNT ngày 10 tháng 12 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Kiểm tra nhà nước
chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
5. Việc kiểm tra nhà nước về dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật trong nông sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu được thực hiện theo
Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm
hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu và các văn bản pháp luật hiện hành.
6. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc
bảo vệ thực vật và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản có nguồn gốc
thực vật lưu thông trên thị trường được thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa lưu thông trên thị trường.
7. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật tiến hành lấy mẫu kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật
thành phẩm tại các cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói định kỳ 01 lần/năm
đối với các cơ sở được cấp chứng chỉ GMP (Good Manufacturing Practices), ISO
(Intenational Standards Organization) hoặc hệ thống quản lý chất lượng tương
đương; không quá 02 lần/năm đối với các cơ sở còn lại nếu không phát hiện vi phạm.
Khi phát hiện vi phạm, tần suất kiểm tra có thể cao hơn.
8. Việc
kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật trong nông sản có nguồn gốc thực vật được thực hiện tại các tổ chức có
đủ điều kiện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp chỉ định.
Việc chỉ định các tổ chức thử nghiệm được thực
hiện theo Thông tư số 16/2011/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đánh giá, chỉ định và quản
lý phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và Thông tư số 52/2012/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 10
năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2011/TT-BNNPTNT ngày
01 tháng 4 năm 2011 và Thông tư số 54/2011/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 8 năm 2011.
9. Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy là hoạt
động bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 56. Căn cứ kiểm
định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy.
1. Lấy mẫu kiểm định chất lượng và dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật phải theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8143: 2009 : Thuốc bảo
vệ thực vật - Xác định hàm lượng hoạt chất cypermethrin, phụ lục A, phương pháp
lấy mẫu; TCVN 5139:2008: Phương pháp khuyến cáo lấy mẫu để xác định dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các giới hạn dư lượng tối đa (MRL).
Biên bản lấy mẫu kiểm định chất lượng và dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XV
và Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật phải theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia
(TCVN); Các tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật (nếu không có quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia). Trong trường hợp không có các căn cứ trên
thì áp dụng theo các tài liệu quốc tế, khu vực và các nhà sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật đó.
3.
Căn cứ để chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật được quy
định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN); Các
tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật công bố
hàng năm.
4. Mẫu kiểm định chất lượng và dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật phải được bảo quản trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày nhận
mẫu.
5. Kết quả kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật phải được lưu trữ trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày ban
hành kết quả.
Điều 57. Trình tự và
cách thức thực hiện
1. Kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật
a) Gửi mẫu
Tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật cần
kiểm định chất lượng hoặc nông sản muốn kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
(gọi chung là mẫu) gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một lượng mẫu theo
quy định về tiêu chuẩn lấy mẫu để kiểm định, phiếu yêu cầu kiểm định được quy định
bởi các tổ chức kiểm định và Biên bản lấy mẫu (nếu có).
Người nhận mẫu xem xét phiếu yêu cầu, kiểm tra
tình trạng mẫu và hẹn thời gian trả kết quả theo quy định.
b) Kiểm định và cấp kết quả kiểm định
Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc từ khi nhận được mẫu, các tổ chức kiểm định thông báo kết quả kiểm định.
2.
Chứng nhận và công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận
hợp quy và công bố hợp quy thuốc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 58. Trách nhiệm của
Cục Bảo vệ thực vật
1. Quản lý các hoạt động về kiểm định chất lượng,
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật;
2. Tập huấn cán bộ làm công tác kiểm định chất
lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật;
3. Chỉ định các Tổ chức chứng nhận hợp quy,
Phòng thử nghiệm về thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT , Thông tư số 16/2011/TT-BNNPTNT
và Thông tư số 52/2012/TT-BNNPTNT. Danh sách các Tổ chức chứng nhận hợp quy,
phòng thử nghiệm, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia
(TCVN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) được thông báo công khai trên website của Cục Bảo
vệ thực vật.
Chương XIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Quy định chuyển
tiếp
1. Thuốc
bảo vệ thực vật được quy định tại Khoản 7, Điều 6 của Thông tư này chỉ được phép nhập
khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng tối đa 02
(hai) năm
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
nếu Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn thì chỉ được gia hạn
cho đủ 02 (hai) năm tính từ ngày Thông tư có hiệu lực.
2. Thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Khoản
5, Điều 6 của Thông tư này chỉ được buôn bán, sử dụng tối đa 06 (sáu) tháng kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trường hợp, thuốc bảo vệ thực vật mới được bổ
sung vào Phụ lục III của Công ước Rotterdam, thuốc bảo vệ thực vật được cảnh
báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình Môi
trường của Liên hợp quốc (UNEP) hoặc Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề xuất cấm sử dụng ở Việt Nam thì bị loại khỏi Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và chỉ được nhập khẩu, sản
xuất, buôn bán và sử dụng tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày quyết định của cơ quan
có thẩm quyền có hiệu lực.
3. Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký trên
cây rau, cây ăn quả và cây chè đã được cấp Giấy phép khảo nghiệm mà không quy định
khảo nghiệm thời gian cách ly trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì phải
khảo nghiệm thời gian cách ly.
4. Nhãn thuốc bảo vệ thực vật có nội dung theo
quy định tại Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
được tiếp tục sử dụng tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đang trực tiếp
đứng tên đăng ký mà chưa đáp ứng quy định tại Khoản 2, 3, Điều 4 của Thông tư
này thì phải thực hiện đúng quy định trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
Điều 60. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2013
Thông tư này thay thế Thông tư số
38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật và Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BNNPTNT ngày 6 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010.
Điều 61. Trách nhiệm
thi hành
Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư
này;
Trong quá trình thực hiện nếu có những khó
khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cục Bảo vệ thực vật) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở NN&PTNT các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Chi cục Bảo vệ thực vật các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Cục Bảo vệ thực vật;
- Lưu: VT, Cục
BVTV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|