CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
58/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 58/2002/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2002 BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ BẢO VỆ THỰC VẬT, ĐIỀU LỆ KIỂM DỊCH THỰC VẬT VÀ ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị định này:
1. Điều lệ bảo
vệ thực vật;
2. Điều lệ kiểm dịch thực vật;
3. Điều lệ quản
lý thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 2. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 92/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ ban hành kèm các Điều lệ: bảo
vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Những quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ BẢO VỆ THỰC VẬT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Điều
lệ này quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.
Điều 2.
1. Tài
nguyên thực vật phải được bảo vệ gồm cây và sản phẩm của cây lương thực, cây thực
phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây làm thức ăn gia súc, cây
làm thuốc, cây hoa, cây cảnh và cây có ích khác.
2. Những sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật phải phòng trừ gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại gây hại,
cây dại gây hại, chuột gây hại, chim gây hại, sinh vật lạ gây hại và sinh vật
gây hại khác (gọi chung là sinh vật gây hại).
Điều 3.
Việc bảo vệ tài nguyên thực vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Tiến hành thường xuyên, đồng
bộ lấy biện pháp phòng là chính, phát hiện, diệt trừ phải kịp thời;
2. Kết hợp giữa lợi ích trước mắt
với lợi ích lâu dài, giữa lợi ích Nhà nước, tập thể với lợi ích cá nhân và bảo
đảm lợi ích chung của toàn xã hội;
3. Việc phòng, trừ sinh vật gây
hại phải đạt hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn sức khỏe cho người, cây trồng,
sinh vật có ích, hạn chế ô nhiễm môi trường và giữ gìn cân bằng hệ sinh thái;
4. Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng
hợp, trong đó coi trọng biện pháp sinh học và kinh nghiệm cổ truyền của nhân
dân. Thuốc bảo vệ thực vật hoá học chỉ được dùng khi thật cần thiết và phải
tuân theo các quy định của cơ quan bảo vệ thực vật.
Điều 4.
1. Các Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp tổ chức chỉ đạo hoạt động phòng, trừ sinh vật gây
hại tài nguyên thực vật.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và mọi cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật.
Chương 2:
PHÒNG, TRỪ SINH VẬT GÂY
HẠI TÀI NGUYÊN THỰC VẬT
Điều 5. Việc
phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được thực hiện thường
xuyên, đồng bộ, kịp thời trong các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất,
khai thác, chế biến, bảo quản, buôn bán, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh và các hoạt động khác liên quan đến tài
nguyên thực vật.
Các biện pháp phòng, trừ sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật phải được phổ biến, tuyên truyền, huấn luyện sâu rộng
trong nhân dân.
Điều 6.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật có trách nhiệm
sau đây:
1. Điều tra, phát hiện, dự tính,
dự báo và thông báo về khả năng, thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây
hại của sinh vật gây hại;
2. Kiểm tra tình hình sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật và yêu cầu chủ tài nguyên thực vật cung cấp tài liệu
và tạo mọi điều kiện cần thiết cho quá trình kiểm tra;
3. Tiến hành hướng dẫn những biện
pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; lập biên bản về hành vi
vi phạm các quy định về bảo vệ thực vật và báo cáo với cấp có thẩm quyền xử lý;
4. Đề nghị Uỷ ban nhân dân cùng
cấp hoặc cơ quan quản lý, đơn vị sản xuất, kinh doanh huy động nhân lực, vật lực
phục vụ cho công tác phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;
5. Tiến hành khảo sát, thực nghiệm,
hướng dẫn việc áp dụng công nghệ bảo vệ thực vật vào sản xuất.
Điều 7.
Chủ tài nguyên thực vật có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ động kiểm tra, theo dõi,
phát hiện và nắm diễn biến của sinh vật gây hại tài nguyên thực vật của mình ở
ngoài đồng ruộng và trong kho;
2. Áp dụng các biện pháp phòng,
trừ sinh vật gây hại như: xử lý giống, vệ sinh đồng ruộng, làm đất, gieo trồng
giống chống chịu sâu bệnh, bón phân, tưới tiêu nước hợp lý và gieo trồng đúng
thời vụ;
3. Khi sinh vật gây hại phát
sinh tới mức phải trừ thì chủ tài nguyên thực vật có nghĩa vụ áp dụng mọi biện
pháp vật lý, thủ công, sinh học và thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, của tổ chức, cá
nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật;
4. Khi phát hiện sinh vật gây hại
có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đối với tài nguyên thực vật thì phải báo
ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc tổ
chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật nơi gần nhất;
5. Yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
bảo vệ thực vật thông báo tình hình sinh vật gây hại trong vùng và hướng dẫn thực
hiện biện pháp phòng, trừ.
Điều 8.
Việc thực hiện chế độ thông tin và báo cáo trong các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp dưới phải báo cáo kế hoạch công tác bảo vệ
thực vật, tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật và kết quả phòng, trừ sinh
vật gây hại thực vật định kỳ, đột xuất, hàng vụ, hàng năm theo quy định của
ngành bảo vệ thực vật với cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan bảo vệ thực vật
chuyên ngành cấp trên;
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp trên có trách nhiệm thông tin và hướng dẫn
biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật cho cơ quan bảo vệ thực
vật cấp dưới và tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật.
Điều 9.
Điều kiện công bố dịch:
1. Trên phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
Nếu sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật phát triển nhanh trên diện rộng và có nguy cơ gây hại nghiêm trọng
trên 60% diện tích gieo trồng bị nhiễm và trên 30% diện tích gieo trồng bị nhiễm
nặng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì cơ quan bảo vệ
thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, xác
minh, kết luận.
2. Trên phạm vi quốc gia:
Nếu sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật phát triển nhanh trên phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên và có nguy cơ gây hại nghiêm trọng trên 30% diện tích gieo trồng của
vùng lãnh thổ hoặc quốc gia bị nhiễm và trên 15% diện tích gieo trồng của vùng
lãnh thổ hoặc quốc gia bị nhiễm nặng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thì Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, kết
luận.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định công bố dịch, bãi bỏ công bố dịch:
1. Nếu sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đủ điều kiện
để công bố dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công bố dịch và
báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Nếu sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật trên phạm vi quốc gia đủ điều kiện để công bố dịch theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định công bố dịch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
3. Sau thời gian công bố dịch nếu
sinh vật gây hại không còn khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng thì phải công bố
quyết định hết dịch; người có thẩm quyền đã ra quyết định công bố dịch thì bãi
bỏ quyết định công bố dịch đó.
Khi công bố dịch, cơ quan bảo vệ
thực vật các cấp có trách nhiệm theo dõi, đề xuất các biện pháp dập tắt dịch
không để lây lan và có kế hoạch phòng, chống dịch tái phát.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi có quyết định công bố dịch:
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương có dịch nhanh chóng dập
tắt dịch, ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp nơi có dịch phải tổ chức chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối hợp với các tổ
chức xã hội, huy động nhân dân trong vùng có dịch thực hiện ngay các biện pháp
hữu hiệu để dập tắt dịch và ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác. Căn cứ
vào tính chất nguy hiểm, mức độ lây lan của dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nơi
có dịch báo cáo cấp trên trực tiếp để áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm dập
tắt dịch, khắc phục hậu quả và nhằm tránh dịch tái phát;
3. Trường hợp địa phương có dịch
đã huy động nhân lực, vật lực hết khả năng của mình để chống dịch mà vẫn không
thể dập tắt dịch thì Chủ tịch UỶ BAN nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện
pháp cần thiết dập tắt dịch;
4. Chủ tài nguyên thực vật, tổ
chức, cá nhân có liên quan ở nơi có dịch phải thực hiện các biện pháp để dập tắt
dịch theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 13
của Điều lệ này được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật với các nội dung sau:
1. Điều tra, dự tính, dự báo
tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;
2. Hướng dẫn chủ tài nguyên thực
vật các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;
3. Kinh doanh vật tư bảo vệ thực
vật;
4. Thực hiện các biện pháp
phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.
Điều 13.
Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có các điều kiện sau:
1. Có trình độ chuyên môn về bảo
vệ thực vật (văn bằng hoặc chứng chỉ);
2. Có giấy chứng nhận sức khoẻ
do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp theo quy định;
3. Có địa chỉ giao dịch hợp
pháp, rõ ràng.
Đối với hoạt động dịch vụ kinh
doanh vật tư bảo vệ thực vật còn phải tuân theo các quy định về buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật được quy định trong Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 14.
Tổ chức, cá nhân làm dịch vụ bảo vệ thực vật có trách nhiệm sau đây:
1. Được ký hợp đồng làm dịch vụ
bảo vệ thực vật với chủ tài nguyên thực vật theo đúng các quy định của pháp luật
về hợp đồng kinh tế;
2. Phải thực hiện đầy đủ những
quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các quy định của Nghị định
này.
Điều 15. Nghiêm
cấm các hành vi:
1. Sử dụng các biện pháp bảo vệ
thực vật có khả năng gây nguy hiểm cho người, cho sinh vật có ích như: sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật ngoài
danh mục được phép sử dụng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng hướng dẫn;
2. Đưa sản phẩm đã xử lý thuốc bảo
vệ thực vật không đảm bảo thời gian cách ly đối với mỗi loại thuốc và vượt quá
mức dư lượng tối đa cho phép trên nông sản phẩm vào buôn bán, sử dụng;
3. Nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất,
vận chuyển, quá cảnh, tàng trữ, buôn bán, sử dụng giống cây bị nhiễm sâu bệnh nặng
hoặc nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch thực
vật của Việt Nam.
ĐIỀU LỆ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 58 /2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Điều lệ này quy định về công tác kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh,
nội địa và xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng biện pháp xông hơi
khử trùng.
Điều 2.
Trong Điều lệ này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đối tượng kiểm dịch thực vật
là loại sinh vật gây hại có tiềm năng gây tác hại nghiêm trọng tài nguyên thực
vật trong một vùng mà ở đó loại sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có
phân bố hẹp;
2. Vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận
chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực vật;
3. Tình trạng nhiễm dịch thực vật
là mức độ, tính chất nhiễm sinh vật gây hại của vật thể;
4. Kiểm tra vật thể bao gồm điều
tra, quan sát, theo dõi, lấy mẫu, phân tích, giám định, nghiên cứu để xác định
tình trạng nhiễm dịch;
5. Xử lý vật thể bao gồm
việc tái chế, chọn lọc, thải loại, làm sạch, khử trùng, trả về nơi xuất xứ hoặc
tiêu huỷ vật thể;
6. Khử trùng là việc tiêu diệt
sinh vật gây hại vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
7. Ổ dịch là nơi có một hoặc nhiều
loài sinh vật gây hại thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật đã được công
bố;
8. Vùng dịch là khu vực có nhiễm
ổ dịch;
9. Lô vật thể là một lượng nhất
định của vật thể có các điều kiện và yếu tố giống nhau về khả năng nhiễm dịch;
10. Địa điểm kiểm dịch thực vật
là nơi kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trước khi di chuyển vật
thể đó.
Điều 3.
Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật (trong Điều lệ này còn được gọi là vật thể)
bao gồm:
1. Thực vật, sản phẩm thực vật;
2. Phương tiện sản xuất, bảo quản,
vận chuyển, đất, kho tàng hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm
dịch thực vật.
Điều 4.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm dịch thực vật và chủ vật thể được quy
định như sau:
1. Chủ vật thể phải thực hiện việc
theo dõi, phòng trừ sinh vật gây hại, xử lý các vật thể nhiễm dịch, vật thể
không đủ tiêu chuẩn nhập khẩu, xuất khẩu hoặc vận chuyển ra khỏi vùng dịch theo
quy định về kiểm dịch thực vật.
Trường hợp việc xử lý vật thể
nhiễm dịch phải được thực hiện khẩn cấp mà chủ vật thể không có khả năng thực
hiện thì cơ quan kiểm dịch thực vật xử lý.
Trường hợp cùng một lúc phải xử
lý vật thể nhiễm dịch của nhiều chủ vật thể, nhưng các chủ vật thể không thoả
thuận được với nhau về việc xử lý thì cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định và
chủ vật thể phải thực hiện.
Chủ vật thể phải chịu mọi chi
phí cho việc xử lý vật thể. Trường hợp không có chủ vật thể, chủ phương tiện,
người điều khiển phương tiện chuyên chở, người bảo quản vật thể phải thực hiện
những quy định về kiểm dịch thực vật đối với phương tiện và vật thể mà mình
chuyên chở, bảo quản theo phương tiện đó cũng như chịu mọi chi phí cho việc xử
lý vật thể.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật (trong Điều lệ này còn được gọi là cơ quan kiểm
dịch thực vật) có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, chứng nhận việc thực hiện
các biện pháp theo dõi, phòng trừ và xử lý vật thể.
Điều 5.
Việc xông hơi khử trùng vật thể xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nội địa; vật thể
bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật phải do tổ chức, cá nhân trong nước có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 30 của Điều lệ này thực hiện.
Điều 6. Thủ
tục kiểm dịch thực vật:
1. Chủ vật thể hoặc người được
chủ vật thể uỷ quyền phải thực hiện:
a) Khai báo trước ít nhất 24 giờ
với cơ quan kiểm dịch thực vật nơi gần nhất;
Đối với hành lý xách tay, hành
lý gửi theo phương tiện chuyên chở là vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thì
phải khai báo vào tờ khai xuất nhập cảnh và được cơ quan kiểm dịch thực vật kiểm
tra tại chỗ;
Đối với những vật thể thuộc
diện kiểm dịch là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đóng gói chung với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác (trừ hành lý xách tay, hành lý gửi theo phương tiện
chuyên chở của hành khách xuất, nhập cảnh) khi chủ hàng hoá nộp hồ sơ hải quan
để làm thủ tục phải có giấy đăng ký kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch thực vật.
b) Tạo điều kiện thuận lợi
để cán bộ kiểm dịch thực vật kiểm tra, lấy mẫu vật thể như: mở, đóng phương tiện
vận chuyển, kho chứa, kiện hàng, cung cấp nhân lực cho việc lấy mẫu;
c) Nộp phí kiểm dịch thực vật
theo quy định.
2. Cơ quan kiểm dịch thực vật phải
kiểm tra, phúc tra, trả lời kết quả ngay trong phạm vi 24 giờ sau khi chủ vật
thể khai báo. Trong trường hợp phải kéo dài quá 24 giờ, cơ quan kiểm dịch thực
vật phải báo cho chủ vật thể biết.
Điều 7. Trong
từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định và công
bố:
1. Danh mục đối tượng kiểm dịch
thực vật của Việt Nam;
2. Danh mục vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
Điều 8. Thủ
tục kiểm tra vật thể và lập hồ sơ về kiểm dịch thực vật phải được áp dụng thống
nhất trong phạm vi cả nước, theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 9. Cán
bộ kiểm dịch thực vật khi làm nhiệm vụ:
1. Phải mang sắc phục, phù hiệu,
cấp hiệu, thẻ kiểm dịch thực vật;
2. Được vào những nơi có vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật;
3. Đối với những nơi cơ mật thuộc
về an ninh quốc phòng và trường hợp đặc biệt khác thì phải được cấp có thẩm quyền
quản lý các cơ sở đó tạo điều kiện và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ để đảm bảo cả
hai yêu cầu bảo mật và kiểm dịch thực vật.
Điều 10.
Việc phối hợp giữa các cơ quan trong công tác kiểm dịch thực vật được quy định
như sau:
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
kết hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật trong việc kiểm tra, giám sát đối với vật
thể. Thủ tục hải quan chỉ hoàn tất đối với vật thể kiểm dịch thực vật sau khi
đã làm đầy đủ thủ tục kiểm dịch thực vật. Nội dung khai báo kiểm dịch thực vật
được thể hiện trong tờ khai xuất nhập cảnh;
Những vật thể mà cơ quan kiểm dịch
thực vật buộc tái xuất, buộc phải tiêu huỷ hoặc sau khi kiểm dịch, kết luận được
phép xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan kiểm dịch thực vật phải thông báo cho cơ
quan hải quan cửa khẩu nơi có vật thể đó xuất nhập khẩu biết, đồng thời cơ quan
kiểm dịch thực vật chủ động phối hợp với cơ quan hải quan và các cơ quan khác
liên quan giải quyết, xử lý những vấn đề liên quan khi cơ quan kiểm dịch thực vật
có yêu cầu;
2. Các cơ quan nhà nước hữu quan
(Cảng vụ, Hải quan, Bưu điện, Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường...)
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
kiểm dịch thực vật trong việc kiểm tra, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng vi phạm
quy định kiểm dịch thực vật.
Chương 2:
KIỂM DỊCH THỰC VẬT NHẬP
KHẨU
Điều 11.
Vật thể nhập khẩu vào Việt Nam phải có những điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của
nước xuất khẩu cấp;
2. Không có đối tượng kiểm dịch
thực vật và không có sinh vật gây hại lạ, nếu có thì đã qua xử lý;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật đối với vật thể nhập
khẩu.
Điều 12. Thủ
tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu:
1. Khi vật thể nhập khẩu vào cửa
khẩu đầu tiên, chủ vật thể phải báo với cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam nơi
gần nhất. Cơ quan kiểm dịch thực vật tiến hành làm thủ tục tại cửa khẩu đầu
tiên. Trong trường hợp đặc biệt thủ tục kiểm dịch thực vật được tiến hành tại địa
điểm khác có điều kiện cách ly;
2. Việc khai báo, kiểm tra, xử
lý, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu đối với vật thể nhập khẩu
được thực hiện theo Điều 6, Điều 8 của Điều lệ này;
3. Khi phương tiện vận tải đường
thuỷ chuyên chở vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đến phao số
"0", chủ phương tiện phải khai báo và cơ quan kiểm dịch thực vật Việt
Nam kiểm tra, nếu không có đối tượng kiểm dịch thực vật thì phương tiện đó được
phép nhập cảng, nếu có đối tượng kiểm dịch thực vật thì phải xử lý triệt để;
Việc kiểm tra vật thể nhập khẩu
chuyên chở trên phương tiện vận tải đường thuỷ được tiến hành tại địa điểm kiểm
dịch ở cảng Việt Nam;
4. Vật thể tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập khi nhập khẩu phải làm thủ tục kiểm dịch thực vật như đối với vật
thể nhập khẩu.
Điều 13
1. Tổ
chức, cá nhân khi nhập khẩu giống cây và sinh vật có ích phải có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
a) Đối với giống cây được phép
nhập khẩu chỉ được vận chuyển đến và gieo trồng tại địa điểm đã đăng ký ở cửa
khẩu nhập. Khi đến địa điểm trên phải khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại địa phương để tiếp tục theo dõi, kiểm tra
tình hình sinh vật gây hại;
b) Đối với giống cây trồng mới,
lần đầu tiên nhập khẩu chỉ được gieo trồng tại địa điểm theo quy định của cơ
quan kiểm dịch thực vật để theo dõi sinh vật gây hại. Chỉ sau khi cơ quan này kết
luận không mang đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì mới được đưa ra sản
xuất; thời gian theo dõi đối với từng nhóm cây thực hiện theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Đối với sinh vật có ích, khi
có yêu cầu nhập khẩu chủ vật thể phải cung cấp các tài liệu có liên quan cho cơ
quan kiểm dịch thực vật để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết
định.
2. Việc kiểm dịch thực vật đối với
giống cây, sinh vật có ích phải theo một quy trình kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định.
3. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu
vật thể có khả năng làm giống cũng phải thực hiện quy định như nhập khẩu giống
cây.
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật, chủ vật thể trong việc vận chuyển,
bảo quản, sử dụng vật thể được quy định như sau:
1. Cơ quan kiểm dịch thực vật có
quyền giám sát về mặt kiểm dịch thực vật đối với vật thể nhập khẩu kể từ khi vật
thể đó được đưa vào lãnh thổ Việt Nam;
2. Chủ vật thể phải có giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật của Việt Nam cấp và thực
hiện đầy đủ các biện pháp quy định tại giấy chứng nhận đó trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, sử dụng vật thể.
Điều 15. Cơ
quan kiểm dịch thực vật được phép phối hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật nước
xuất khẩu kiểm tra, xử lý vật thể nhập khẩu tại nước xuất khẩu.
Điều 16. Nghiêm
cấm đưa đối tượng kiểm dịch thực vật, sinh vật gây hại lạ còn sống ở bất kỳ
giai đoạn sinh trưởng nào vào Việt Nam, trong trường hợp cần đưa vào để nghiên
cứu thì phải được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 17
1. Việc xử
lý trong trường hợp phát hiện vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật được
thực hiện như sau:
a) Nếu vật thể bị nhiễm đối tượng
kiểm dịch thực vật chưa có trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc Danh mục đối tượng
kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì không được phép nhập khẩu và phải trả về
nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ. Trường hợp có thể xử lý triệt để bằng biện pháp khác
thì áp dụng biện pháp đó;
b) Nếu vật thể bị nhiễm đối tượng
kiểm dịch thực vật có phân bố hẹp trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc Danh mục đối
tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam hoặc những sinh vật gây hại lạ khác thì
trước khi đưa vào nội địa phải thực hiện các biện pháp xử lý triệt để do cơ
quan kiểm dịch thực vật quyết định. Trường hợp việc xử lý không thể thực hiện
được trong điều kiện Việt Nam thì có thể trả lại nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ.
2. Việc xử lý vật thể từ nước
ngoài do trôi dạt, rơi vãi, vứt bỏ, để lọt vào Việt Nam thuộc thẩm quyền của cơ
quan kiểm dịch thực vật có sự phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan.
Chương 3:
KIỂM DỊCH THỰC VẬT XUẤT
KHẨU
Điều 18.
Cơ quan kiểm dịch thực vật chỉ thực hiện kiểm dịch thực vật đối với vật thể xuất
khẩu trong trường hợp:
1. Hợp đồng mua bán có yêu cầu,
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định;
2. Chủ vật thể yêu cầu kiểm dịch
thực vật.
Điều 19.
Thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu bao gồm:
1. Khi vật thể xuất khẩu đến cửa
khẩu cuối cùng hoặc đến nơi mà từ đó vật thể xuất khẩu ra nước ngoài, chủ vật
thể phải báo trước với cơ quan kiểm dịch thực vật gần nhất;
2. Cơ quan kiểm dịch thực vật tiến
hành làm thủ tục kiểm dịch và có quyền ra quyết định hoặc chấp nhận theo yêu cầu
của chủ vật thể thực hiện phương thức kiểm tra sơ bộ tại cơ sở sản xuất, bảo quản
ở sâu trong nội địa và phúc tra tại cửa khẩu cuối cùng, trong trường hợp này việc
kiểm tra và phúc tra cuối cùng vẫn phải được thực hiện để cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật;
3. Việc khai báo, kiểm tra, xử
lý, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đối với vật thể xuất khẩu được thực
hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 8 của Điều lệ này.
Điều 20. Trách
nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật, chủ vật thể trong khi vận chuyển vật thể
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam được quy định như sau:
1. Cơ quan kiểm dịch thực vật có
quyền giám sát về mặt kiểm dịch thực vật đối với vật thể xuất khẩu từ khi vật thể
được kiểm tra, phúc tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật cho đến khi vận
chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
2. Chủ vật thể xuất khẩu phải có
giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này
trong khi vận chuyển vật thể từ địa điểm kiểm dịch thực vật xuất khẩu ra nước
ngoài và phải thực hiện đầy đủ các biện pháp quy định tại giấy chứng nhận đó.
Chương 4:
KIỂM DỊCH THỰC VẬT QUÁ
CẢNH
Điều 21.
Vật thể khi quá cảnh hoặc lưu kho bãi trên lãnh thổ Việt Nam phải thông báo trước
cho cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam và phải được cơ quan kiểm dịch thực vật
Việt Nam đồng ý; đồng thời phải được đóng gói theo đúng quy cách hàng hoá nhằm
không để lây lan sinh vật gây hại trong quá trình vận chuyển và lưu kho bãi.
Điều 22.
Thủ tục kiểm dịch thực vật quá cảnh bao gồm:
1. Khi vật thể quá cảnh vào cửa
khẩu đầu tiên của Việt Nam, chủ vật thể phải khai báo cho cơ quan kiểm dịch thực
vật gần nhất và xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất xứ;
2. Cơ quan kiểm dịch thực vật Việt
Nam có quyền giám sát vật thể đó, kiểm tra phương tiện vận chuyển và bên ngoài
vật thể.
Điều 23.
Khi vật thể quá cảnh Việt Nam, nếu có đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam
hoặc đóng gói không đúng quy cách hàng hoá thì chủ vật thể phải áp dụng biện
pháp xử lý hoặc đóng gói lại theo đúng quy định.
Chủ vật thể chịu mọi chi phí cho
việc xử lý hoặc đóng gói lại.
Chương 5:
KIỂM DỊCH THỰC VẬT NỘI
ĐỊA
Điều 24.
Nội dung của công tác kiểm dịch thực vật nội địa:
1. Quản lý tình hình sinh vật
gây hại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam và sinh vật có ích;
2. Quản lý và thực hiện các biện
pháp xử lý khi phát hiện ổ dịch.
Điều 25. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật:
1. Thường xuyên điều tra, theo
dõi, giám sát tình hình sinh vật gây hại trên giống cây trồng nhập nội và sản
phẩm thực vật lưu trữ trong kho;
2. Khi có giống cây, sinh vật có
ích nhập nội về địa phương gieo trồng, sử dụng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của địa phương phải thực hiện:
a) Kiểm tra giấy tờ nghiệp vụ kiểm
dịch thực vật của giống cây, sinh vật có ích;
b) Theo dõi, giám sát nơi gieo
trồng, sử dụng;
c) Nếu chủ vật thể không thực hiện
đúng các thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu quy định tại Điều 12 của Điều lệ
này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của địa
phương thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật;
3. Xác định ranh giới vùng dịch,
địa điểm kiểm dịch thực vật nội địa khi vận chuyển vật thể ra khỏi vùng dịch,
thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật vận chuyển nội
địa, giám sát việc vận chuyển vật thể ra khỏi vùng dịch;
4. Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm
dịch thực vật và theo dõi, giám sát lô vật thể được đưa từ vùng dịch tới địa
phương;
5. Quyết định biện pháp xử lý vật
thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật; hướng dẫn, giám sát chủ vật thể thực
hiện biện pháp xử lý;
6. Ở nơi có nhiều ổ dịch, có dấu
hiệu các ổ dịch lan tràn thành vùng dịch, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo
vệ và kiểm dịch thực vật phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền công bố dịch
theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 26. Trách
nhiệm của chủ vật thể:
1. Chủ vật thể phải thường xuyên
theo dõi tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật của mình hoặc do mình
trực tiếp quản lý.
Ở những nơi thường tập trung vật
thể nhập khẩu, quá cảnh hoặc đưa từ vùng dịch đến thì việc theo dõi nêu trên phải
theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật;
2. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ
có đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc Danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại
lạ thì chủ vật thể hoặc người phát hiện phải áp dụng các biện pháp cần thiết để
diệt trừ và ngăn chặn sự lây lan, đồng thời báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất;
3. Thực hiện biện pháp xử lý vật
thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật quyết định;
4. Tạo mọi điều kiện để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tiếp tục theo dõi, kiểm
tra vật thể đã được xử lý trong quá trình gieo trồng, sử dụng, bảo quản;
5. Chịu mọi chi phí khi áp dụng
biện pháp xử lý; kiểm tra cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật vận chuyển nội
địa theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Việc
khai báo, kiểm tra, xử lý, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật vận chuyển nội
địa được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Điều lệ này.
Điều 28.
Nghiêm cấm việc di chuyển đối tượng kiểm dịch thực vật còn sống đến các vùng
chưa có dịch. Trong trường hợp di chuyển nhằm mục đích nghiên cứu thì phải được
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.
Chương 6:
XỬ LÝ VẬT THỂ BẰNG BIỆN
PHÁP XÔNG HƠI KHỬ TRÙNG
Điều 29. Xông
hơi khử trùng là biện pháp khử trùng bằng hoá chất xông hơi độc.
Điều 30. Tổ
chức, cá nhân hoạt động xông hơi khử trùng phải có điều kiện sau đây:
1. Chứng chỉ hành nghề xông hơi
khử trùng;
2. Đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu về xông hơi khử trùng;
3. Có quy trình kỹ thuật, phương
tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động xông hơi khử trùng, bảo đảm an toàn đối với
con người, vật nuôi, môi trường, phòng, chống cháy nổ;
4. Địa điểm làm việc, kho chứa
thiết bị, hoá chất đúng tiêu chuẩn được cơ quan chức năng có thẩm quyền đồng ý.
Điều 31.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng:
1. Đối với người trực tiếp quản
lý, điều hành hoạt động xông hơi khử trùng phải có:
a) Trình độ chuyên môn về hoá chất
hoặc bảo vệ thực vật từ Đại học trở lên;
b) Ít nhất 03 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực này;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do
cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
2. Đối với người trực tiếp xông
hơi khử trùng:
a) Phải qua một lớp đào tạo về
xông hơi khử trùng, được Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra trình độ chuyên môn, tay
nghề;
b) Có giấy chứng nhận sức khoẻ
do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
Điều 32.
Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng quy định như sau:
1. Chi cục Kiểm dịch thực vật
vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật được cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng
đối với tổ chức hoạt động khử trùng vật thể bảo quản trong nước;
2. Cục Bảo vệ thực vật cấp chứng
chỉ hành nghề xông hơi khử trùng đối với tổ chức hoạt động khử trùng vật thể xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật;
3. Việc thẩm định và cấp chứng
chỉ hành nghề chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu
không cấp thì phải thông báo rõ lý do bằng văn bản để người xin cấp biết.
Điều 33. Quyền
hạn, nghĩa vụ của tổ chức hoạt động khử trùng khi được cấp chứng chỉ hành nghề
xông hơi khử trùng:
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
xông hơi khử trùng được quyền hoạt động xông hơi khử trùng kể từ khi có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và cam kết thực hiện đúng các điều
kiện đó trong suốt quá trình hoạt động;
2. Được cấp giấy chứng nhận xông
hơi khử trùng đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
3. Khi thực hiện biện pháp xông
hơi khử trùng đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật phải được cơ
quan kiểm dịch thực vật chỉ định thực hiện và chịu sự giám sát của cơ quan kiểm
dịch thực vật;
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động khử
trùng khi làm thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng hoặc gia hạn
phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 58 /2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Điều
lệ này quy định việc sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, xuất khẩu, nhập
khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng, đăng ký, kiểm định, khảo
nghiệm và tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
2. Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Các chế phẩm dùng để phòng trừ
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;
b) Các chế phẩm có tác dụng điều
hoà sinh trưởng thực vật;
c) Các chế phẩm có tác dụng xua
đuổi hoặc thu hút các loại sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
Điều 2.
Trong Điều lệ này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuốc bảo vệ thực vật là chế
phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm
khác dùng để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;
2. Hoạt chất hay chất hữu hiệu của
thuốc bảo vệ thực vật bao gồm các chất có trong thuốc thành phẩm, có tác dụng
diệt trừ hoặc hạn chế sự sinh trưởng, phát triển của các sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật; chất có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật; chất gây ngán,
chất thu hút hoặc xua đuổi sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;
3. Thuốc kỹ thuật là chế phẩm có
hàm lượng hoạt chất cao được dùng để gia công thành thuốc thành phẩm;
4. Nguyên liệu thuốc bảo vệ thực
vật gồm thuốc kỹ thuật và các dung môi phụ gia dùng để gia công thuốc thành phẩm;
5. Thuốc thành phẩm là thuốc được
sản xuất theo quy trình công nghệ đã được chứng nhận, có tiêu chuẩn chất lượng,
nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền và được
phép đưa vào lưu thông, sử dụng;
6. Dạng thuốc là trạng thái vật
lý với những yêu cầu về tính chất lý học đặc thù của thuốc thành phẩm, được thể
hiện nhiều dạng khác nhau;
7. Thời gian cách ly là khoảng
thời gian tối thiểu kể từ ngày sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối cùng đến
ngày thu hoạch sản phẩm trong quá trình trồng trọt hoặc thời gian tối thiểu từ
khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối cùng đến khi sử dụng sản phẩm trong
quá trình bảo quản;
8. Dư lượng là lượng hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật, dẫn xuất và các sản phẩm chuyển hoá của thuốc bảo vệ thực
vật có độc tính còn lưu lại trong nông sản hàng hoá và môi trường sau khi sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật;
9. Mức dư lượng tối đa cho phép
là lượng tối đa một loại thuốc bảo vệ thực vật được chấp nhận cho phép tồn tại
trong nông sản, thực phẩm hay thức ăn gia súc mà không gây độc hại cho người và
vật nuôi. Mức dư lượng tối đa cho phép được biểu thị bằng miligam thuốc bảo vệ
thực vật trong một kilôgam nông sản hàng hoá;
10. Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
là quá trình tổng hợp, chế biến ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật;
11. Gia công thuốc bảo vệ
thực vật là quá trình hỗn hợp thuốc kỹ thuật với các dung môi, phụ gia theo
công thức và quy trình nhất định để tạo ra thuốc thành phẩm ở các dạng khác
nhau theo mục đích sử dụng;
12. Buôn bán là những hoạt động
mua và bán bao gồm bán buôn, bán lẻ và trao đổi hàng hoá để lấy thuốc bảo vệ thực
vật trên thị trường Việt Nam.
Điều 3.
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở
Việt Nam phải tuân theo pháp luật về quản lý thuốc bảo vệ thực vật của Việt Nam
và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 4.
Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố công khai
danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật hạn chế
sử dụng và thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc hạn chế sử dụng hoặc cấm
sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã có trong danh mục được phép sử dụng ở
Việt Nam. Thời hạn có hiệu lực thực hiện quyết định này do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định cho từng loại thuốc.
Điều 5. Nghiêm
cấm các hành vi:
1. Sản xuất, gia công, sang
chai, đóng gói, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng; thuốc bảo vệ thực vật giả; thuốc bảo vệ
thực vật không rõ nguồn gốc; thuốc bảo vệ thực vật có nhãn không phù hợp với
quy định về nhãn hàng hoá hoặc vi phạm về nhãn hiệu đang được bảo hộ; thuốc bảo
vệ thực vật ngoài danh mục hạn chế sử dụng, được phép sử dụng ở Việt Nam, trừ
trường hợp việc nhập khẩu để khảo nghiệm hoặc để sử dụng trong các dự án đầu tư
nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Pháp lệnh bảo vệ và
kiểm dịch thực vật;
2. Nhập khẩu, buôn bán, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
3. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
không có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, thuốc bảo vệ
thực vật hạn chế sử dụng và thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam.
Chương 2:
SẢN XUẤT, GIA CÔNG,
SANG CHAI, ĐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 6.
Hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
1. Sản xuất các hoạt chất, thuốc
kỹ thuật;
2. Gia công các hoạt chất hoặc
thuốc kỹ thuật thành thuốc thành phẩm ở các dạng khác nhau để sử dụng;
3. Sang chai, đóng gói thuốc bảo
vệ thực vật từ khối lượng, dung tích lớn thành khối lượng, dung tích nhỏ.
Điều 7.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
phải có đủ các điều kiện sau:
1. Người trực tiếp điều hành sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải có chứng chỉ
hành nghề;
2. Có quy trình công nghệ sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói theo quy định, bảo đảm chất lượng thuốc bảo vệ thực
vật;
3. Có địa điểm được cơ quan có
thẩm quyền cho phép;
4. Có trang thiết bị bảo đảm vệ
sinh lao động, an toàn sức khoẻ cho người, vật nuôi, môi trường, phòng, chống
cháy, nổ;
5. Có hệ thống xử lý chất thải
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về môi trường;
6. Có cơ sở kiểm tra chất lượng
sản phẩm hoặc đăng ký với cơ quan kiểm tra chất lượng gần nhất để kiểm tra chất
lượng thuốc trước khi xuất xưởng.
Điều 8. Điều
kiện cấp chứng chỉ hành nghề cho người trực tiếp điều hành sản xuất, gia công,
sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật:
1. Có trình độ chuyên môn về hoá
học hoặc bảo vệ thực vật từ đại học trở lên;
2. Có giấy chứng nhận sức khoẻ
do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 9.
Việc đăng ký sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật được
thực hiện theo quy định như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ cấp đăng ký kinh doanh về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật khi người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động này có
chứng chỉ hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật ở địa phương
cấp.
Tổ chức, cá nhân được quyền hoạt
động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật kể từ khi có
đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 của Điều lệ này và cam kết thực hiện đúng
các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
thì phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân được sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói các loại thuốc bảo
vệ thực vật sau:
1. Các loại thuốc có trong danh
mục thuốc được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
2. Các loại thuốc bảo vệ thực vật
trong hợp đồng đã ký với thương nhân nước ngoài để tái xuất; để sử dụng thử hoặc
để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 11. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật có
trách nhiệm:
1. Báo cáo tình hình sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói hàng quý, hàng năm theo quy định hiện hành của
Nhà nước với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
2. Khi không tiếp tục sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật thì phải báo cáo bằng văn bản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật biết;
3. Người xin cấp chứng chỉ hành
nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải nộp lệ
phí theo quy định của Nhà nước.
Chương 3:
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 12. Nhập
khẩu thuốc thành phẩm và nguyên liệu để sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật:
1. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu
thuốc thành phẩm, nguyên liệu trong danh mục thuốc được phép sử dụng hoặc hạn
chế sử dụng ở Việt Nam để sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói theo quy định
của Nghị định này;
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
thuốc thành phẩm, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử
dụng để gia công, đóng gói tại Việt Nam nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã
ký với nước ngoài phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và phải chịu sự kiểm tra việc tái xuất đó của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng để khảo nghiệm,
để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà được phép dùng loại
thuốc này hoặc nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng
phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện và thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 13. Tổ
chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh được phép xuất khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật theo quy định về hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà nước.
Chương 4:
VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN,
BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NƯỚC
Điều 14. Việc
vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng yêu cầu kỹ thuật của từng loại
thuốc và phải bảo đảm an toàn cho người, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.
Điều 15. Thuốc
bảo vệ thực vật phải được bảo quản trong kho. Kho chứa thuốc phải đúng yêu cầu
kỹ thuật đảm bảo chất lượng thuốc, đảm bảo an toàn đối với người, bảo vệ môi
trường và hệ sinh thái.
Điều 16.
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có chứng chỉ hành nghề buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật;
2. Có cửa hàng bán thuốc và kho
chứa thuốc đúng quy định;
3. Có trang thiết bị cần thiết bảo
đảm an toàn cho người, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ theo quy định của
pháp luật.
Điều 17.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề cho người buôn bán thuốc bảo vệ thực vật:
1. Có văn bằng
về trung cấp nông, lâm nghiệp hoặc giấy chứng nhận đã tham dự lớp học chuyên
môn về thuốc bảo vệ thực vật do Chi cục bảo vệ thực vật cấp;
2. Có giấy chứng nhận sức khoẻ
do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật.
Điều 18.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp đăng ký kinh
doanh đối với hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi người buôn bán thuốc
có chứng chỉ hành nghề do Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp.
Tổ chức, cá nhân được buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật kể từ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 của Điều
lệ này và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 19. Phạm
vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật:
1. Được buôn bán các loại thuốc
thành phẩm có trong danh mục thuốc được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt
Nam;
2. Không buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật trong một cửa hàng cùng với lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc
y tế và các hàng hoá vật tư tiêu dùng khác, trừ phân bón.
Điều 20.
Việc vận chuyển, tàng trữ, buôn bán, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải theo
đúng quy định sau đây:
1. Vận chuyển,
tàng trữ, buôn bán thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật phải có nhãn và
nhãn hiệu theo đúng quy định pháp luật;
2. Được quảng
cáo các loại thuốc có trong danh mục thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam. Nội
dung quảng cáo phải đúng tính năng, tác dụng của thuốc như đã đăng ký với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với quy định hiện hành về thông
tin quảng cáo.
Chương 5:
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Điều 21.
Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật có trong danh mục thuốc được phép sử dụng và hạn chế sử dụng để phòng trừ
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn hoặc
phải theo đúng chỉ dẫn ở nhãn thuốc; sử dụng đúng thuốc, đúng đối tượng, đúng
liều lượng, đúng nồng độ, đúng thời gian, đúng phương pháp và phạm vi cho phép,
đúng thời gian cách ly; bảo đảm an toàn cho người, cây trồng, vật nuôi, vệ sinh
an toàn thực phẩm và môi trường.
Điều 22.
1. Việc
tiêu hủy thuốc và bao bì thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người,
môi trường và hệ sinh thái.
2. Việc tiêu hủy thuốc và bao bì
thuốc bảo vệ thực vật phải được thực hiện theo quy trình kỹ thuật do Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường ban hành.
3. Cơ quan nhà nước các cấp có
thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, các cơ quan có thẩm quyền thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có thuốc tiêu hủy chịu
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức và giám sát việc
tiêu hủy.
4. Việc tiêu hủy thuốc và bao
gói đã đựng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo mức dư lượng tối đa cho phép
trong đất, nước, không khí không được vượt quá mức quy định của Việt Nam, trong
trường hợp chưa có mức quy định của Việt Nam thì không được vượt quá mức quy định
của tổ chức y tế thế giới (WHO). Việc tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực
vật được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
5. Người thực hiện tiêu hủy phải
được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng độc và bảo hộ lao động.
6. Tổ chức, cá nhân có thuốc tồn
đọng phải chịu trách nhiệm tổ chức tiêu hủy. Người sử dụng thuốc phải có trách
nhiệm thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật và yêu cầu cơ quan bảo vệ và kiểm dịch
thực vật địa phương tổ chức tiêu hủy theo quy định.
7. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch
thực vật cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức việc tiêu hủy,
phối hợp với cơ quan bảo vệ môi trường và các cơ quan liên quan ở địa phương
giám sát tiêu hủy.
8. Mọi chi phí tiêu hủy do chủ sở
hữu vật tiêu hủy chịu trách nhiệm chi trả.
9. Trong trường hợp thuốc và bao
bì thuốc bảo vệ thực vật thuộc diện phải tiêu hủy mà không xác định chủ sở hữu
thì UỶ BAN nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành
liên quan thực hiện tiêu hủy đúng quy định và trích ngân sách địa phương để thực
hiện việc tiêu hủy.
Chương 6:
ĐĂNG KÝ, KIỂM ĐỊNH, KHẢO
NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 23.
Tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước sản xuất hoạt chất hoặc nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật được đứng tên đăng ký hoặc uỷ quyền cho một tổ chức, cá nhân
khác được đứng tên đăng ký sử dụng sản phẩm của mình tại Việt Nam.
Điều 24.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật phải đăng ký sử dụng ở Việt Nam:
1. Thuốc chưa có tên hoạt chất
trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam;
2. Thuốc có tên trong danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng nhưng mang tên thương phẩm khác, thay đổi
phạm vi sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất hoặc hỗn hợp với nhau thành
thuốc mới.
Điều 25.
Thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế
phẩm sinh học ít gây độc hại theo phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO) hoặc
các tổ chức quốc tế khác, thì được ưu tiên làm thủ tục đăng ký theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 26. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:
1. Điều kiện,
thủ tục cấp giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới;
2. Điều kiện,
thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật ở ViệtNam;
3. Kiểm định
chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
mới đang làm thủ tục đăng ký tại Việt Nam.
Điều 27.
Cơ quan kiểm định, khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tiến hành kiểm định chất lượng nguyên liệu và thành phẩm thuốc
bảo vệ thực vật xuất khẩu, nhập khẩu; thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật tại kho,
xưởng sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán và sử dụng; kiểm định
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông, lâm sản, thực phẩm, môi trường nông
nghiệp; quản lý, tổ chức thực hiện và thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
mới. Cơ quan này có quyền kiểm tra, lấy mẫu để kiểm định chất lượng và dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật theo định kỳ hoặc đột xuất hoặc theo yêu cầu của chủ
hàng. Kết quả kiểm định và khảo nghiệm của cơ quan này là cơ sở pháp lý cho việc
quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật. Cơ quan kiểm định và khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định và khảo nghiệm của
mình trước pháp luật.
Điều 28.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới, giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật phải trả lệ phí theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước phải tuân theo quy định về việc kiểm tra, lấy mẫu và phải trả phí
theo quy định của Nhà nước về việc kiểm định, khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
Chương 7:
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
DỰ TRỮ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 29.
Việc lập dự trữ thuốc bảo vệ thực vật, chế độ quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia
về thuốc bảo vệ thực vật ở Trung ương được quy định như sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính lập kế
hoạch dự trữ quốc gia hàng năm về thuốc bảo vệ thực vật và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật;
3. Trong trường hợp có thiên
tai, sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phát sinh thành dịch trên diện rộng,
gây hại nghiêm trọng, vượt quá khả năng phòng trừ của địa phương thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng dự trữ quốc
gia. Số lượng và phương thức xuất dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật do
Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 30.
Việc lập dự trữ địa phương về thuốc bảo vệ thực vật, chế độ quản lý, phương thức
sử dụng dự trữ về thuốc bảo vệ thực vật ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.