CHÍNH
PHỦ
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
01/2008/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các
ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và
phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương
trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự
án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm của toàn ngành;
các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các dự án,
công trình quan trọng quốc gia thuộc các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước;
các dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ban hành quyết định, chỉ thị,
thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi):
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền
quyết định;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
sử dụng ngân sách cho các chương trình phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh
trên động vật, thực vật; thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh
động vật và công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật
có khả năng lây sang người; chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch động vật, thực vật; chứng
chỉ hành nghề và điều kiện xử lý vật thể, kinh doanh, tiêu huỷ hoặc trả về nơi
xuất xứ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi được cấp có thẩm quyền quyết
định;
c) Công khai và tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển nông nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước;
d) Chỉ đạo cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản và tổng kết, đánh giá
thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt, chăn nuôi hàng năm;
đ) Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực
hiện quy hoạch phát triển vùng cây trồng, vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất
nông sản thực phẩm an toàn; kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì
đất nông nghiệp; chống xói mòn, sa mạc hoá và sạt lở đất;
e) Công bố danh mục, cấp phép
khai thác, sử dụng nguồn gen cây trồng, nguồn gen vật nuôi và trao đổi nguồn
gen cây trồng, nguồn gen vật nuôi quý hiếm; ban hành danh mục cây trồng chính,
danh mục giống cây trồng, danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh
doanh; danh mục nguồn gen cây trồng, vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục
cây trồng, vật nuôi cấm xuất khẩu, cho phép trao đổi với nước ngoài; cho phép
nhập khẩu giống cây trồng, vật nuôi chưa có trong danh mục giống cây trồng, vật
nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp
hạt giống, quy trình nhân giống và quy trình phục tráng hạt giống siêu thuần chủng;
quy trình sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả ngắn ngày, cây cảnh và cây
trồng khác;
g) Ban hành quy phạm, quy trình
khảo nghiệm, chọn, tạo giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới; quyết định công
nhận, cấp hoặc huỷ bỏ văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới;
quy trình sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi phải áp dụng, phải được chứng
nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
h) Quy định quản lý, sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phân bón; quy định khảo nghiệm, công nhận phân bón mới;
danh mục phân bón phải công bố tiêu chuẩn chất lượng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân bón;
i) Quy định quản lý, sản xuất,
kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi; quy định khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên
liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
k) Hướng dẫn việc xuất, nhập khẩu
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón và thức ăn chăn nuôi;
l) Về công tác bảo vệ thực vật đối
với cây trồng:
Dự báo tình hình sinh vật gây hại;
quyết định công bố dịch sinh vật gây hại từ hai tỉnh trở lên và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn, chỉ đạo, quyết định biện pháp để dập dịch và bãi bỏ quyết
định công bố dịch;
Công bố danh mục đối tượng kiểm
dịch thực vật, danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các quy định được phê duyệt về chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật đối với vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, quá cảnh, mượn đường; về chứng chỉ hành nghề và điều kiện xử lý
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; về chứng chỉ hành nghề, điều kiện kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật; quyết định thuốc bảo vệ thực vật phải tiêu huỷ hoặc
trả về nơi xuất xứ;
Quy định việc
khảo nghiệm, đăng ký lưu hành thuốc bảo vệ thực vật mới, cấp phép khảo nghiệm,
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; công bố danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng, hạn chế và cấm sử dụng ở Việt Nam. Cấp phép nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng;
Quy định trang phục, thẻ kiểm dịch
viên và mẫu hồ sơ kiểm dịch thực vật;
Hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật và sinh vật sống
trong lĩnh vực bảo vệ thực vật; hàng hoá nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch thực vật.
m) Về công tác thú y đối với vật
nuôi (bao gồm cả thủy sản):
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh động vật trong phạm
vi cả nước;
Quy định điều kiện, thủ tục công
nhận và chỉ đạo xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong phạm vi cả
nước. Ban hành danh mục các bệnh phải công bố dịch, danh mục các bệnh nguy hiểm
của động vật, danh mục các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;
Dự báo tình hình dịch bệnh động
vật; quyết định công bố dịch, vùng có dịch xảy ra tại hai tỉnh trở lên, vùng bị
dịch uy hiếp, vùng đệm và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật,
việc xử lý động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, khử trùng tiêu độc. Công bố hết
dịch, bãi bỏ quyết định công bố vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;
Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện Chương
trình quốc gia về khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật được phê duyệt;
Ban hành danh mục đối tượng kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật; danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện
phải kiểm dịch;
Ban hành quy
trình, thủ tục kiểm dịch động vật và biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm
động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật
không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các quy định về chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch động vật đối với vật thể thuộc diện
kiểm dịch động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
quá cảnh, mượn đường; về chứng chỉ hành nghề, điều kiện kinh doanh thuốc thú y
và việc tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ;
Quy định trình tự, thủ tục kiểm
soát giết mổ, con dấu, đánh dấu kiểm soát giết mổ động vật; danh mục đối tượng
và trình tự, thủ tục kiểm tra vệ sinh thú y; quy định việc nghiên cứu, kiểm
nghiệm, thử nghiệm, thủ tục đăng ký, công nhận thuốc thú y, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được sản xuất, lưu hành tại Việt Nam;
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về vệ sinh thú y, thuốc thú y; danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phải áp dụng và phải được chứng nhận chất
lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Quy định trang phục, thẻ kiểm dịch
viên và mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
Quyết định cho phép nhập khẩu
thuốc thú y, vắc xin chưa có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
Chỉ đạo việc chẩn đoán bệnh động
vật và vệ sinh thú y quốc gia.
6. Về lâm nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển
lâm nghiệp; chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý hiếm và danh mục những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
xác lập quy hoạch hệ thống và chuyển mục đích sử dụng khu rừng phòng hộ, khu rừng
đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc liên tỉnh; quy chế quản lý rừng;
b) Công khai và tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê duyệt trong phạm vi cả nước;
c) Thẩm định quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra,
xác định, phân định ranh giới các loại rừng; thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất để trồng rừng, lập hồ sơ quản lý rừng và
công bố hiện trạng rừng hàng năm, kết quả kiểm kê rừng năm năm;
đ) Quy định tiêu chí phân loại
trạng thái rừng; tiêu chí phân loại rừng đặc dụng, phòng hộ đạt tiêu chuẩn;
tiêu chí về rừng trồng thành rừng; quy định về xác định rừng trồng, rừng khoanh
nuôi thành rừng;
e) Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư phát triển rừng sản xuất, trồng rừng
nguyên liệu tập trung, trồng rừng gỗ lớn, quý hiếm, khôi phục, phát triển rừng
tự nhiên đã được phê duyệt;
g) Hướng dẫn sản xuất lâm, nông,
thuỷ sản kết hợp trong rừng phòng hộ; định mức kinh tế - kỹ thuật và biện pháp
phát triển rừng;
h) Quy hoạch, chỉ đạo, công nhận
hệ thống rừng giống, vườn giống cây lâm nghiệp quốc gia và khu vực; công bố danh
mục, cấp phép khai thác, sử dụng, trao đổi nguồn gen thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và nuôi, trồng động vật, thực vật hoang dã; ban hành danh mục
cây trồng rừng chính, danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh;
ban hành danh mục giống cây trồng rừng cấm xuất khẩu; cho phép trao đổi với nước
ngoài những giống cây trồng có trong danh mục giống cấy trồng cấm xuất khẩu;
cho phép nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp chưa có trong danh mục giống cây
trồng được phép sản xuất, kinh doanh; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
cấp hạt giống, quy trình nhân giống và quy trình phục tráng giống siêu thuần chủng;
ban hành quy định khảo nghiệm; quyết định công nhận, cấp hoặc huỷ bỏ Văn bằng bảo
hộ giống cây lâm nghiệp mới; quy trình sản xuất giống và danh mục giống cây lâm
nghiệp phải áp dụng, chứng nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
hướng dẫn việc xuất, nhập khẩu giống cây lâm nghiệp;
i) Ban hành, theo dõi, kiểm tra
thực hiện quy chế, quy phạm, quy trình về nuôi dưỡng, cải tạo rừng và khai thác
lâm sản; thông báo sản lượng khai thác lâm sản hàng năm cho các địa phương; quy
định những điều cấm trong hoạt động kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, phòng hộ;
k) Hướng dẫn và chỉ đạo việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; lập và quản
lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng; hướng dẫn quy vùng, sản xuất
nương rẫy; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ quản lý, bảo vệ những
loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo danh mục quy định;
l) Chỉ đạo thống nhất về chuyên
môn, nghiệp vụ của kiểm lâm; điều động lực lượng kiểm lâm trong trường hợp cần
thiết; chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương
tiện chuyên dùng, đồng phục, thẻ cho kiểm lâm các cấp theo quy định; kiểm tra,
chỉ đạo việc thanh tra hoạt động của kiểm lâm;
m) Chủ trì triển khai thực hiện Chương
trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá;
n) Chỉ đạo việc dự báo nguy cơ
cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và các thảm họa khác tác động tới rừng; yêu cầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, tổ chức xã hội huy động lực
lượng, phương tiện khi cháy rừng xảy ra trên quy mô lớn; chỉ đạo, hướng dẫn biện
pháp phòng, trừ và khắc phục hậu quả cháy rừng, sinh vật gây hại rừng, chống chặt
phá rừng tại những khu vực trọng điểm và các thảm họa tác động tới rừng.
7. Về diêm nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
cơ chế, chính sách phát triển diêm nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết
định;
b) Công khai và tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển diêm nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước;
c) Chỉ đạo kỹ thuật sản xuất,
thu hoạch và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm;
d) Ban hành và kiểm tra thực hiện
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình về sản xuất, chế biến bảo quản muối và
các sản phẩm của muối.
8. Về thuỷ sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
cơ chế, chính sách phát triển thuỷ sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên
nhiên thuỷ sinh; phân cấp quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc
tế; quy chế quản lý về khai thác, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản sau khi
được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Công khai và tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển thuỷ sản được phê duyệt trong phạm vi cả nước;
d) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
quy hoạch khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; quy định về tiêu chí phân loại khu bảo tồn
loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; hướng dẫn về phân
cấp và quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế;
đ) Chỉ đạo việc thực hiện nuôi
trồng thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch. Quy định việc xuất khẩu và nhập khẩu
giống thuỷ sản, di giống, thuần hoá giống, bảo tồn, chọn, tạo giống, công nhận
giống mới, sản xuất, kinh doanh giống; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
kiểm tra chất lượng giống; xây dựng và quản lý hệ thống giống, đăng ký giống quốc
gia;
e) Công bố danh mục và quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; thuốc,
hoá chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyên ngành thuỷ sản; quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh thú
y, bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản; công bố danh mục thuốc, hoá chất
được dùng hoặc cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản;
g) Công bố danh mục các loài thuỷ
sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại
nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối
thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác, mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai
thác, vùng hạn chế khai thác; các loài thuỷ sản cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu;
h) Quy định danh mục các loài
thuỷ sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần được tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi
trường các hệ sinh thái thuỷ sản, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học thuỷ sản;
i) Hướng dẫn hoạt động khai thác
thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên đất liền,
hải đảo, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phân cấp quản lý vùng, tuyến khai thác thuỷ
sản, ngư trường;
k) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện quy định được phê duyệt về phân cấp thẩm quyền cấp, thu hồi
Giấy phép khai thác thuỷ sản. Quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy phép
khai thác thuỷ sản và chỉ đạo thực hiện;
l) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu cá; quy định
các chức danh thuyền viên tàu cá, đăng ký và cấp sổ thuyền viên tàu cá, cấp bằng
thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá;
m) Ban hành quy chế quản lý cảng
cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá, phát triển cơ khí thuỷ sản, sản xuất
ngư cụ, lưới đánh bắt, đóng, sửa, cải hoán tàu cá, phát triển chợ thuỷ sản đầu
mối theo quy hoạch được phê duyệt;
n) Ban hành, theo dõi, kiểm tra
thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về
xây dựng và bảo vệ công trình nuôi trồng thuỷ sản, cảng cá, chợ cá, khu neo đậu
tránh, trú bão của tàu cá; cơ sở sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở
chế biến thuỷ sản, cơ sở cơ khí đóng, sửa tàu thuyền nghề cá;
o) Quyết định đầu tư xây dựng,
tu bổ, nâng cấp công trình nuôi trồng thuỷ sản, cảng cá, chợ cá, khu neo đậu
tránh, trú bão của tàu cá từ nguồn ngân sách nhà nước được cấp thông qua Bộ.
9. Về Thuỷ lợi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ lợi, đê điều; phòng, chống tác hại do nước,
xâm nhập mặn gây ra sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
chiến lược, quy hoạch thuỷ lợi; chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì xây dựng quy hoạch
thuỷ lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn
với các ngành kinh tế - xã hội;
d) Phê duyệt quy hoạch đê điều,
quy hoạch thuỷ lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên phục vụ phòng, chống lũ, lụt,
tiêu úng, cấp nước, phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, cải tạo đất, phòng, chống
sạt lở ven sông, ven biển, cấp thoát nước nông thôn;
đ) Công khai và tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển thuỷ lợi được phê duyệt trong phạm vi cả nước;
e) Đề xuất với Thủ tướng Chính
phủ và tổ chức thực hiện biện pháp huy động lực lượng vật tư, phương tiện để
phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, úng ngập, xử lý sự cố công
trình thuỷ lợi và tác hại khác do nước gây ra; chỉ đạo việc phân lũ, chậm lũ, vận
hành các hồ chứa nước thuỷ lợi lớn, liên hồ theo phân công, phân cấp;
g) Hướng dẫn việc phân cấp cho Ủy
ban nhân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch đê điều và quy hoạch
phòng, chống lũ, lụt trong phạm vi tỉnh;
h) Ban hành, theo dõi, kiểm tra
thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về
xây dựng, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống
lũ, lụt, bão, úng ngập, hạn hán và cấp, thoát nước nông thôn;
i) Quy định về tải trọng cho
phép và việc cấp phép đối với xe cơ giới đi trên đê; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép trong phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi;
k) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện các quy định cụ thể về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm
lũ, các biện pháp di dân an toàn, đảm bảo sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc
phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ;
biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai như: bão, lũ, lụt, hạn hán, lũ
quét, trượt lở đất, xâm nhập mặn, nước biển dâng và sóng thần;
l) Quyết định đầu tư xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hoá đê điều, công trình thuỷ lợi theo thẩm quyền
trong phạm vi cả nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được cấp thông qua Bộ.
10. Về phát triển nông thôn:
a) Là đầu mối chủ trì trình
Chính phủ về cơ chế, chính sách về phát triển nông thôn; cơ chế, chính sách và
quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di
dân, tái định cư trong nông thôn;
b) Tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình tổng thể
phát triển nông thôn; chiến lược phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn
với hộ gia đình và hợp tác xã; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến
lược, quy hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt;
c) Tổng hợp, đề xuất cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông
thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn
theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
đ) Chỉ đạo quản lý chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình
xây dựng nông thôn mới theo phân công của Chính phủ;
e) Phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương hướng dẫn xây dựng khu dân cư; thực hiện các chương trình xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công của Chính phủ.
11. Chỉ đạo thực hiện, tổng hợp
và quản lý các chương trình, dự án đầu tư, các công trình quan trọng quốc gia về
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo phân cấp của Chính phủ;
xây dựng, quản lý kết quả điều tra cơ bản, ngân hàng dữ liệu về các ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
12. Về chế biến, bảo quản, vận
chuyển, kinh doanh nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện,
ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý
của Bộ;
c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường từ khi nuôi trồng, thu
hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển đến khi nông sản, lâm sản, thủy sản, muối
được đưa ra thị trường;
d) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy phạm kỹ thuật và công bố danh mục phụ gia, hóa chất được sử dụng
trong bảo quản nguyên liệu, sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
đ) Hướng dẫn việc vận chuyển, xuất
khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, muối.
13. Quản lý dự trữ quốc gia về
giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hàng hoá
khác theo phân công của Chính phủ.
14. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu
khoa học và khuyến nông trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ nông, nghề muối, chế biến, bảo quản nông, lâm sản, muối và ngành
nghề nông thôn.
15. Về quản lý chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối:
a) Hướng dẫn, triển khai áp dụng
hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: thực hành sản xuất tốt (Good
Manufacturing Practices - GMP), quy phạm thực hành nuôi trồng tốt (Good
Aquaculture Practices - GAP), quy tắc nuôi trồng có trách nhiệm (Code of
Conduct - CoC), thực hành vệ sinh tốt (Good Hygien Practices - GHP) và hệ thống
phân tích mối nguy hiểm về an toàn thực phẩm và kiểm soát điểm tới hạn (Hazard
Analysis Critical Control Point/Risk Management - HACCP/RM) trong sản xuất, chế
biến và vận chuyển;
b) Chỉ đạo giám sát, kiểm tra tồn
dư kháng sinh, hoá chất độc hại và các tác nhân gây bệnh cho động vật, thực vật
trong nông sản, lâm sản, muối, thuỷ sản trước khi thu hoạch trong các khâu sơ
chế, bảo quản, chế biến, vận chuyển; kiểm soát giết mổ động vật và vệ sinh thú
y;
c) Ban hành quy định, quy chuẩn
kỹ thuật về chất lượng và an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường
trong sản xuất, bảo quản, chế biến và trước khi lưu thông trên thị trường;
d) Chỉ đạo việc kiểm tra, công
nhận, huỷ bỏ việc công nhận điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
cơ sở, vùng nuôi trồng thuỷ sản, thu hoạch, thu mua, vận chuyển, bảo quản, sơ
chế, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối;
đ) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
chứng nhận về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản và muối nhập khẩu, sản phẩm sản xuất trong nước để chế biến,
xuất khẩu trước khi đưa ra tiêu thụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
e) Chỉ đạo, kiểm tra việc cấp Giấy
chứng nhận kiểm dịch cho các lô hàng (động vật sống hoặc sản phẩm động thực vật
có nguy cơ mang mầm bệnh) xuất khẩu, nhập khẩu dùng cho nuôi trồng, chế biến hoặc
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường lãnh thổ
Việt Nam và chuyển vùng trong nước; kiểm tra việc nhập khẩu hoặc sản xuất trong
nước các loại thức ăn, thuốc thú y, phân bón, các loại hoá chất sử dụng trong
chăn nuôi, trồng trọt nông, lâm, thuỷ sản và muối theo phân cấp.
16. Về bảo vệ môi trường nông
nghiệp, nông thôn: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan đối với sản xuất, nhập
khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông
nghiệp; đối với quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm
của chúng; đối với các hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch
phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn; đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai
thác, chế biến thủy sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng;
các khu bảo tồn biển.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
18. Quản lý việc đăng kiểm, đăng
ký, tàu cá và kiểm định kỹ thuật an toàn các máy, thiết bị, vật tư, các chất
đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các hoạt động thuộc các ngành,
lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
21. Về thực hiện đại diện chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức
thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý, kế
toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá theo quy định;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước chưa cổ phần hoá theo quy định.
22. Về quản lý nhà nước các tổ
chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ:
a) Trình Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách về chất lượng cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá
các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ về
quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công của Nhà nước; điều kiện,
tiêu chí thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự, thủ tục và thời gian đảm bảo
cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền;
d) Hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ
trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo đúng quy định của pháp luật.
23. Về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc
các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ:
a) Đề xuất cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư và định hướng phát triển doanh nghiệp;
nông, lâm, ngư trường của Nhà nước; kinh tế hộ, trang trại; kinh tế hợp tác; hợp
tác xã nông, lâm, thuỷ sản, diêm nghiệp ở nông thôn trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo
danh mục do Chính phủ quy định và xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm soát, xử lý ô
nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn vệ sinh lao động trong
hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và làng nghề
nông thôn;
d) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực; kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hành
vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng hàng hoá và dịch vụ về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi theo quy định của pháp
luật.
24. Về quản lý nhà nước hoạt động
của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
hoặc liên tỉnh:
a) Công nhận Ban vận động về
thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn bản với Bộ Nội vụ về
việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hội, tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội,
tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của hội, tổ
chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
25. Về quản lý ngạch công chức,
viên chức:
a) Tổ chức thi nâng ngạch viên
chức chuyên ngành từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên lên ngạch tương đương
ngạch chuyên viên chính và tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch
chính lên ngạch cao cấp theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân
công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được
phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
cụ thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản
lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
27. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
28. Về quản lý tài chính, tài sản:
a) Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật;
b) Được giữ lại
không quá 10% tổng mức ngân sách được giao theo kế hoạch hàng năm để quyết định
chi theo hạn mức quy định cho công tác phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ đột xuất khác theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính
phủ.
29. Thường trực quốc
gia về công tác phòng, chống lụt, bão; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và
phòng cháy, chữa cháy rừng; chống sa mạc hoá; thường trực cơ quan thẩm quyền quản
lý về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định
của pháp luật.
30. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch.
2. Vụ Tài chính.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
4. Vụ Hợp tác quốc tế.
5. Vụ Pháp chế.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Thanh tra
Bộ.
8. Văn phòng
Bộ.
9. Cục Trồng
trọt.
10. Cục Bảo
vệ thực vật.
11. Cục
Chăn nuôi.
12. Cục Thú
y.
13. Cục Chế
biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối.
14. Cục Lâm
nghiệp.
15. Cục Kiểm
lâm.
16. Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
17. Cục
Nuôi trồng thuỷ sản.
18. Cục Thuỷ
lợi.
19. Cục Quản
lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão.
20. Cục Quản
lý xây dựng công trình.
21. Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.
22. Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản.
23. Trung
tâm Tin học và Thống kê.
24. Trung
tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
25. Trung
tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia.
26. Báo
Nông nghiệp Việt Nam.
27. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các đơn vị quy định
từ khoản 1 đến khoản 22 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 23 đến khoản 27 Điều này là
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ.
Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Hợp tác quốc tế được tổ chức phòng.
Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh sách các tổ chức sự nghiệp khác còn lại trực thuộc Bộ.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định
số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị
định số 43/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản.
2. Bãi bỏ các quy
định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (10b).A
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|