Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 144/QĐ-UBND 2022 Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững Kon Tum đến 2050

Số hiệu: 144/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
Ngày ban hành: 28/03/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 28 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp bền vững đến 2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 466/SNN-CCKL ngày 25 tháng 02 năm 2022, Tờ trình số 325/TTr-SNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 và ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 47/SKHĐT-KT ngày 07 tháng 01 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM

- Phát triển lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật có sự thống nhất giữa quản lý, bảo vệ, phát triển rừng với sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản và các dịch vụ hệ sinh thái rừng trên cơ sở có sự tham gia của các bên có liên quan, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát huy tiềm năng về khí hậu, đất đai và lợi thế so sánh; ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại và đổi mới, sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và giá trị tổng hợp của rừng.

- Huy động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển lâm nghiệp nhanh, bền vững theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; Phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa và tổ chức liên kết sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị lâm sản hài hòa mục tiêu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Xây dựng ngành lâm nghiệp tỉnh Kon Tum trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp ngày càng cao cho tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh. Phát huy tối đa các tiềm năng để phát triển kinh tế lâm nghiệp nhanh và bền vững gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các dịch vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cho người dân. Định hướng đến năm 2030, ngành lâm nghiệp tỉnh Kon Tum trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật có sức cạnh tranh cao; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng; công nghệ hiện đại và thân thiện môi trường; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, tham gia trong chuỗi cung ứng giá trị lâm sản quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Đến năm 2025 trồng mới được 15.000 ha rừng tập trung và trồng 03 triệu cây phân tán; diện tích rừng có trồng Sâm Ngọc Linh khoảng 4.500 ha, khoanh nuôi phục hồi rừng được ít nhất 7.300 ha; nuôi dưỡng làm giàu rừng ít nhất 1.000 ha; giải quyết được việc làm cho khoảng 23.000 lao động/năm.

- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, đặc dụng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; phấn đấu số vụ vi phạm năm sau giảm 10% so với năm trước.

- Độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 64%.

- Đến năm 2025, đảm bảo 100% diện tích rừng có chủ quản lý thực sự theo quy định của Luật Lâm nghiệp; cho thuê đất, thuê rừng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội với diện tích khoảng 50.000 ha.

- Khai thác, sử dụng hiệu quả rừng trồng nguyên liệu và rừng trồng cao su, giai đoạn 2021 - 2025 khai thác và chế biến 520.000 m3 gỗ từ rừng trồng, gỗ cao su thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tiến tới chấm dứt xuất gỗ nguyên liệu thô.

- Ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Kon Tum cơ bản hiện đại, đủ năng lực về công nghệ tham gia hội nhập thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng được ít nhất 01 nhà máy chế biến gỗ công suất trên 50.000m3/năm;

- Huy động tối đa các nguồn lực để tập trung phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 huy động khoảng 1.500 tỷ đồng, đóng góp của ngành lâm nghiệp vào tổng giá trị GRDP của tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 7% (tương ứng 2.800 tỷ đồng).

b) Mục tiêu đến năm 2030

Độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đến 2030 tiếp tục duy trì đạt 64%, tập trung nâng cao chất lượng rừng. Phấn đấu đến năm 2030 hình thành vùng rừng trồng nguyên liệu tập trung có chất lượng đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh. Công nghiệp chế biến gỗ trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, đến năm 2030 có ít nhất 03 nhà máy chế biến gỗ với công suất 200.000 m3/năm, khai thác, chế biến khoảng 1 triệu m3 gỗ rừng trồng. Phấn đấu đóng góp của ngành lâm nghiệp vào tổng giá trị GRDP của tỉnh đến năm 2030 đạt khoảng 10% (tương ứng 5.000 tỷ đồng).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững

- Quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, tạo sự thống nhất, đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện.

- Thường xuyên xây dựng các phóng sự, bài viết, tin đăng tải lên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh, gắn với tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, thực hiện có hiệu quả Chỉ theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng" trên địa bàn tỉnh. Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; quán triệt, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên nêu gương; công tác kiểm tra, giám sát và xử lý đảng viên vi phạm...

- Các cơ quan tiến hành tố tụng tăng cường công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án liên quan đến vi phạm Luật Lâm nghiệp. Mọi hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp đều phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

- Xác định công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm chính đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý hoặc để xảy ra việc các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.

- Tiếp tục rà soát diện tích 3 loại rừng cho phù hợp với phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; rà soát lại hiện trạng rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp cho đúng với thực trạng trên địa bàn toàn tỉnh để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xác định rõ lâm phần quản lý, xây dựng phương án thay thế chủ thể quản lý lâm phần cho phù hợp. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng theo quy định trước năm 2030; tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp. Nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.

- Tập trung giải quyết dứt điểm diện tích đất chồng lấn, lấn chiếm nằm trong lâm phần của các đơn vị chủ rừng trước năm 2025, không để phát sinh diện tích lấn chiếm mới; giải quyết đất ở và sản xuất cho người dân; tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng, trong đó có tạo việc làm phi nông nghiệp cho người đồng bào dân tộc thiểu số như như đan lát, sản xuất đồ gỗ, buôn bán lâm sản ngoài gỗ, cơ khí nhỏ, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống... để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng làm nương rẫy.

- Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế và Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) và các văn bản liên quan. Đẩy mạnh việc liên doanh, kiên kết với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương, chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm, cộng đồng dân cư thôn, làng và các cơ quan chức năng để ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp. Đẩy mạnh việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng theo cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Thực hiện nghiêm chủ trương dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên và không chuyển diện tích rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương và các văn bản liên quan. Theo dõi, giám sát, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng rừng, giao rừng, cho thuê rừng; xử lý nghiêm các trường hợp có vi phạm và thu hồi chủ trương đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, có biểu hiện đầu cơ, chiếm dụng rừng và đất lâm nghiệp.

- Thường xuyên rà soát, nắm chắc thông tin và xử lý dứt điểm các “điểm nóng” và đối tượng phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ, kiên quyết đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép các cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật. Rà soát, xử lý dứt điểm các loại phương tiện dùng để khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường. Đến năm 2025, hình thành được Trung tâm nghiên cứu khoa học và ứng dụng nông lâm nghiệp trên cơ sở bộ máy hiện có để phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trồng thử nghiệm, xác định được danh mục các loài cây trồng rừng mới phù hợp trên địa bàn tỉnh phục vụ cho trồng rừng sản xuất. Quản lý chặt chẽ nguồn giống trong trồng rừng, giám sát chặt chẽ từ khi trồng đến khi thu hoạch để đảm bảo trồng rừng có hiệu quả, tránh thất thoát vốn trồng rừng.

3. Nâng cao thực hiện các cơ chế, chính sách về lâm nghiệp

- Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các văn bản liên quan. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách mới như: Chính sách thúc đẩy xã hội hóa lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, chính sách cung ứng tín chỉ các bon. Thí điểm thực hiện chính sách bảo hiểm trong lâm nghiệp đặc biệt là bảo hiểm rừng trồng.

- Rà soát các chính sách hỗ trợ phát triển rừng của Trung ương và địa phương, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp theo thẩm quyền trên cơ hài hòa với Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường và các điều ước quốc tế để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững; trọng tâm là chính sách đất đai và chính sách vốn để tạo điều kiện để doanh nghiệp, hộ gia đình sử dụng đất có hiệu quả và tiếp cận được các nguồn vốn ưu đãi để phát triển lâm nghiệp, chính sách thu hút đầu tư phát triển rừng trồng và sản xuất chế biến gỗ, các hoạt động hỗ trợ người dân tham gia phát triển kinh tế lâm nghiệp.

- Thực hiện tốt chính sách khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng cho người dân, cộng đồng dân cư; gắn việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích người dân nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng, nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ cho người dân sống được bằng nghề rừng và vươn lên làm giàu từ nghề rừng.

4. Tập trung phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững

- Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp, trọng tâm là Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh và các văn bản liên quan.

- Tập trung đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là thu hút đầu tư các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng, thu hút trồng rừng và sản xuất lâm sản theo hướng hiện đại, phát triển dược liệu dưới tán rừng, du lịch sinh thái. Đến năm 2030 hình thành được Khu sản xuất lâm nghiệp công nghệ cao với quy mô khoảng 200 ha.

- Nghiên cứu, lựa chọn, tập trung phát triển mạnh mẽ các mô hình kinh tế lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng dân cư thôn (làng) và hợp tác xã kiểu mới phù hợp. Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp. Phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng. Khuyến khích người dân chuyển đổi diện tích đất trồng cây nông nghiệp hằng năm trên đất lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả đa mục tiêu như Mắc ca, Giổi lấy hạt... Lấy thu nhập của người dân từ kinh tế lâm nghiệp làm cơ sở đánh giá kết quả phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đồng bộ, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và dịch vụ logistics. Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản.

- Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế về lâm nghiệp; tham gia tích cực và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức lâm nghiệp quốc tế, khu vực và song phương về triển khai các chương trình, dự án, hoạt động tăng cường năng lực, chuyển giao, hợp tác trong lĩnh vực lâm nghiệp. Phát triển thị trường lâm sản, chủ động tham gia chuỗi cung ứng lâm sản toàn cầu.

5. Bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp

- Bố trí, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo quy định. Quản lý sử dụng hiệu quả nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ các - bon...

- Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Nghị quyết, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định. Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp.

6. Tổ chức giám sát và đánh giá

Xây dựng, triển khai kế hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá nghị quyết; các chương trình, dự án, đề án thực hiện nghị quyết đảm bảo hiệu quả, thường xuyên, định kỳ.

IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương cấp theo quy định của pháp luật); Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác, như: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;… Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân; nguồn thu từ khai thác lâm sản, lâm sản ngoài gỗ, cho thuê rừng, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trong đó:

1. Vốn ngân sách nhà nước: Tập trung cho đối tượng rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong thời gian đóng của rừng; đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư các lĩnh vực, hoạt động lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực lâm nghiệp (trồng rừng kinh tế và trồng Sâm Ngọc Linh) chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ và lâm sản theo quy định của pháp luật; huy động các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, các thành phần kinh tế. Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp.

3. Đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn thu, đặc biệt là dịch vụ du lịch sinh thái, các dịch vụ hấp thụ các-bon,....; tăng cường tuyên truyền, vận động, tạo cơ chế phù hợp để huy động tổ chức, cá nhân đầu tư vào lâm nghiệp; bảo vệ và phát triển rừng; phát triển cây xanh.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Đề án. Định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề án theo quy định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổng hợp nhu cầu kinh phí hằng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân phân bổ thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định.

2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị chủ rừng căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị chủ rừng và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp;
- Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đăng Trình;
- Lưu VT, KTTH, NNTN.NVH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 144 /QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

 

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Phần I.ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNHKINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KON TUM

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý, hành chính

2. Địa hình

3. Khí hậu, thủy văn

4. Địa chất thổ nhưỡng

5. Tài nguyên thiên nhiên

II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Kinh tế

2. Xã hội

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Thuận lợi

2. Khó khăn

Phần II.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆPTHEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. TỔNG QUAN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Bối cảnh hình thành Đề án

2. Mục tiêu của Đề án giai đoạn 2016-2020

II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững

2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng

3. Đầu tư phát triển rừng

4. Sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng

5. Huy động nguồn lực phát triển lâm nghiệp bền vững

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những thành tựu đạt được

2. Những tồn tại, hạn chế

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Phần III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNGĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH

1. Quốc tế

2. Việt Nam

3. Tỉnh Kon Tum

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Quan điểm, định hướng phát triển

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

2.2.1. Mục tiêu đến năm 2025

2.2.2. Định hướng đến năm 2030

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nướctrong quản lý, b ảo vệ và phát triển rừng

3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các cơ chế, chính sách về lâm nghiệp

4. Tập trung phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững

6. Tổ chức giám sát và đánh giá

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Phần IV.HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ

II. HIỆU QUẢ VỀ XÃ HỘI

III. HIỆU QUẢ VỀ MÔI TRƯỜNG

Phần V.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Kon Tum xác định: Phát huy lợi thế rừng và đất rừng để phát triển kinh tế lâm nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng cho người dân, cộng đồng dân cư; gắn việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích người dân nhận khoán và trồng rừng. Rà soát đất lâm nghiệp còn trống thu hồi diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm và các dự án không hiệu quả để trồng lại rừng; lựa chọn cơ cấu cây trồng có năng suất, chất lượng, chu kỳ kinh doanh ngắn; các loại cây gỗ quí hiếm; đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu theo qui hoạch gắn với thu hút nhà máy chế biến lâm sản, phấn đấu đến năm 2025 trồng thêm được 15.000 ha rừng... như vậy phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp đã được Tỉnh Đảng bộ quan tâm, đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành lâm nghiệp trong thời gian đến.

Kon Tum có tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 967.418,35 ha, diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp là 781.153,06 ha, diện tích đất có rừng 609,468,58 ha, diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng 171.684,5 ha, độ che phủ của rừng 63%, tổng trữ lượng gỗ 83,316 triệu m3 đây được xem là thế mạnh của ngành lâm nghiệp(1).

Trong thời gian qua tỉnh Kon Tum đã có nhiều chủ trương, giải pháp đúng đắn nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển tốt vốn rừng trên địa bàn tỉnh, từ đó hoạt động lâm nghiệp của tỉnh đã đạt được những thành tựu nhất định. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ngày càng hiệu quả. Diện tích rừng tự nhiên được đảm bảo; khả năng phòng hộ đầu nguồn được tăng cường; môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học được bảo vệ tốt; tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đạt 63%. Ngành lâm nghiệp có bước chuyển biến và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh. Sự phát triển của ngành lâm nghiệp đã và đang góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, làm cho diện mạo nông thôn của tỉnh khởi sắc hơn; đời sống c ủa nhân d ân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, tăng trưởng ngành lâm nghiệp của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, đóng góp vào tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh còn hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho ngành lâm nghiệp còn ít. Tình trạng vi phạm Luật Lâm nghiệp còn diễn biến phức tạp. Việc tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng chưa hiệu quả.

Trong bối cảnh Tỉnh Kon Tum vẫn còn là tỉnh nghèo, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế, nhu cầu về vốn đầu tư lớn nhưng khả năng đáp ứng có hạn. Qui mô kinh tế còn nhỏ, công nghệ sản xuất có năng lực cạnh tranh thấp. Tình hình lạm phát và giá cả các mặt hàng tiêu dùng, vật tư thiết yếu có xu hướng gia tăng; thiên tai dịch bệnh có những diễn biến phức tạp thì việc sử dụng bền vững tài nguyên rừng sản xuất, đẩy mạnh công tác trồng rừng và hướng tới sử dụng gỗ rừng trồng là một trong các giải pháp để phát triển kinh tế và giảm nghèo đói ở khu vực nông thôn.

Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại và yêu cầu phát triển trong tương lai, ngành Lâm nghiệp cần củng cố và điều chỉnh toàn diện các hoạt động sản xuất lâm nghiệp theo hướng quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững, phù hợp xu thế đổi mới của đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Luật Lâm nghiệp năm 2017;

- Luật Đất đai năm 2013;

- Luật Đa dạng sinh học năm 2008;

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2013;

- Luật Doanh nghiệp năm 2020;

- Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

- Luật Trồng trọt năm 2018;

- Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết Luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;

- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;

- Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ, về sắp xếp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông lâm nghiệp;

- Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp;

- Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05/8/2021 của Chính phủ về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định 297/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030;

- Quyết định 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;

- Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;

- Quyết định 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 09 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;

- Thông tư số 15/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số nội dung quản lý đầu tư công trình lâm sinh;

- Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;

- Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quản lý rừng bền vững;

- Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về biện pháp lâm sinh;

- Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính;

- Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;

- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế -xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2021;

- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp bền vững đến 2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

- Kết luận số 02-KL/TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025;

- Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025;

- Nghị quyết số 64/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2021;

- Các tài liệu sử dụng để xây dựng Đề án gồm: Kết quả kiểm kê rừng năm 2014 tỉnh Kon Tum; Kết quả rà soát cập nhật diễn biến rừng năm 2020 tỉnh Kon Tum; Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2020; Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum năm 2020, 2021;- Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu tỉnh Kon Tum lần thứ XVI và các tài liệu liên quan khác.

III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và chủ trương của Tỉnh Đảng bộ theo Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30/9/2020 Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI, Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Đề án xây dựng nhằm định hướng quản lý, sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế rừng, tạo sinh kế cho người dân và ngăn chặn tiến đến chấm dứt tình trạng suy thoái rừng cả về số lượng và chất lượng rừng, từng bước nâng cao diện tích và chất lượng rừng hướng đến khai thác rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC.

- Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt là cơ sở để tổ chức thực hiện các hoạt động lâm nghiệp phù hợp với định hướng phát triển sản xuất ngành lâm nghiệp của Chính phủ, đặc thù của địa phương; là cơ sở để giám sát, đánh hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ rừng, đầu tư phát triển và sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh.

Phần I

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KON TUM

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý, hành chính

Tỉnh Kon Tum nằm ở cực bắc Tây Nguyên, có đường biên giới chung với hai nước Lào và Căm Pu Chia. Tọa độ địa lý từ 13º55’30” đến 15º25’30” vĩ độ Bắc, từ 107º20’15” đến 108º33’00” kinh độ Đông.

Giới cận hành chính: phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía Nam giáp tỉnh Gia Lai (chiều dài ranh giới 203 km), phía Đông giáp Quảng Ngãi (chiều dài ranh giới 74 km), phía Tây giáp hai nước Lào và Campuchia (có đường biên giới trên bộ dài khoảng 292,91 3 km , giáp với Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 154,222 km và Vương quốc Campuchia 138,691 km).

Về hành chính, tỉnh Kon Tum có 9 huyện, 01 thành phố với 102 xã, phường, thị trấn. Vị trí địa lý nằm ở ngã ba Đông Dương và là nơi hội tụ của các tuyến quốc lộ 40, 40B, 14 - Đường Hồ Chí Minh, 14C, 24, Đông Trường Sơn, đây là điều kiện để tỉnh Kon Tum trở thành khu vực quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế và thương mại quốc tế nối từ Mianma - Đông bắc Thái Lan - Nam Lào với khu vực Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, một trong các tuyến hành lang kinh tế và thương mại Đông - Tây ngắn nhất thông qua cửa khẩu Bờ Y.

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum

2. Địa hình

Địa hình của Kon Tum có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, rất dốc ở phía Bắc và thấp dần ở phía nam. Địa hình đa dạng, gò đồi núi cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Phía bắc có đỉnh Ngọc Linh cao nhất khu vực, với độ cao 2.596 m. Độ cao trung bình ở phía bắc 800 - 1. 200 m, ở phía nam chỉ có 500 - 530 m. Có thể phân chia thành 4 kiểu địa hình chính:

Kiểu địa hình núi cao: Kiểu địa hình này chiếm 0,7% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở huyện Đăk Glei và Tu Mơ Rông. Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc bình quân từ 25º- 30º. Độ cao bình quân 1.500m. Tỷ lệ che phủ rừng lớn, tập trung diện tích rừng có trữ lượng cao, có nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm.

Kiểu địa hình núi trung bình: Kiểu địa hình này chiếm 61,6% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông và Đăk Hà. Địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc bình quân từ 20º - 25º. Độ cao bình quân 1.200m. Tỷ lệ che phủ rừng cao, là nơi tập trung diện tích rừng có trữ lượng cao.

Kiểu địa hình núi thấp: Kiểu địa hình này chiếm 20,4% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung huyện Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Tô và phía nam các huyện Đăk Hà, Kon Plông. Đây là vùng chuyển tiếp giữa kiểu địa hình núi trung bình và vùng thung lũng, độ dốc bình quân từ 15º- 20º, độ cao trung bình từ 600 - 800 m. Độ che phủ của rừng không cao, rừng tự nhiên còn ít, rừng trồng manh mún.

Kiểu địa hình thung lũng và máng trũng: Kiểu địa hình này chiếm 17,3% diện tích tự nhiên, phân bố ở thành phố Kon Tum, Huyện Đăk Glei, Ngọc Hồi và Sa Thầy, nằm dọc theo các triền sông Pô Kô, Đăk Pơ Xi và Đăk Bla. Vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 400 - 600m, độ dốc trung bình từ 5º - 10º.

Hình 2. Mô hình không gian ba chiều địa hình tỉnh Kon Tum

3. Khí hậu, thủy văn

3.1. Khí hậu

Tỉnh Kon Tum có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao nguyên, một năm có hai mùa rõ rệt:

- Mùa mưa từ tháng 5-10 hàng năm, lượng mưa chủ yếu tập trung từ tháng 6-9 hàng năm (chiếm trên 80% lượng mưa trong năm). Độ ẩm không khí cao >80%, nhất là những ngày mưa liên tục độ ẩm không khí đạt tới độ bão hoà.

- Mùa khô từ tháng 11-4 năm sau. Vào mùa khô độ ẩm không khí, độ ẩm vật liệu cháy thấp, khí hậu khô hanh và gió nên vào mùa này nguy cơ xảy ra cháy rừng cao.

* Nhiệt độ: Do ảnh hưởng của vĩ độ địa lý nên nhiệt độ ở đây tương đối cao, nhiệt độ bình quân năm 24,9ºC, nhiệt độ cao nhất 27,4ºC (tháng 5), nhiệt độ thấp nhất 21,8ºC (tháng 12). Số ngày có nhiệt độ lớn hơn 20ºC khoảng 220 ngày, tổng nhiệt lượng trong năm từ 7.700-8.700ºC.

* Mưa: Mưa tập trung theo mùa, lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 mm, lượng mưa tháng cao nhất 379,6 mm, lượng mưa tháng thấp nhất 1-2 mm. Hàng năm, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4-6 và kết thúc vào tháng 10-11, mưa tập trung vào tháng 7-8(2).

* Gió: Có hai loại gió chính thịnh hành:

- Gió Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 10, tần suất cao nhất 32% (tháng 5), tần suất thấp nhất 13% (tháng 9).

- Gió Đông Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tần suất cao nhất 24% (tháng 3, 4), tần suất thấp nhất 7% (tháng 11).

Hình 3. Biểu đồ phân bố lượng mưa và nhiệt độ bình quân theo tháng

3.2. Thủy văn

3.2.1. Nguồn nước mặt

Kon Tum có nguồn nước mặt khá dồi dào, được dự trữ từ 4 hệ thống sông lớn và các hồ chứa nước.

- Hệ thống sông Sê San có lưu vực chiếm phần lớn diện tích của tỉnh, do chảy qua nhiều bậc thềm địa hình nên độ dốc dòng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, do vậy hệ thống sông này có tiềm năng tiềm năng thủy điện lớn. Tổng lượng dòng chảy của sông từ 10-11 tỷ m3 nước.

- Phía Đông bắc là đầu nguồn sông Trà Khúc, phía Bắc là đầu nguồn sông Thu Bồn và sông Vu Gia. Các sông này đều chảy về các tỉnh Duyên Hải và đổ ra biển Đông, diện tích lưu vực của 3 con sông này chỉ chiếm 1/4 diện tích của toàn tỉnh.

- Ngoài nguồn nước mặt từ các hệ thống sông suối, Kon Tum còn có nguồn nước mặt khá dồi dào được chứa từ các hệ thống hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện như hồ thuỷ điện Plei Krông, các hồ thuỷ lợi: Đăk Hniêng, Mùa xuân (Đăk Uy).

3.2.2. Nguồn nước ngầm

Tài nguyên nước ngầm ở Kon Tum chủ yếu tồn tại dưới 2 dạng là tầng chứa nước lỗ hổng và tầng chứa nước khe nứt. Kon Tum có tiềm năng nguồn nước ngầm tương đối lớn và trữ lượng công nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3/ngày, đặc biệt ở độ sâu 60 - 300 m. Ngoài ra, huyện Đăk Tô, Kon Plông còn có 9 điểm có nước khoáng nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nước giải khát và chữa bệnh. Với trữ lượng nước ngầm như vậy có thể đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng.

Hiện nay, tại một số vùng trọng điểm như thành phố Kon Tum, huyện Ngọc Hồi, Kon Plông, Sa Thầy đã tiến hành điều tra chi tiết để đánh giá trữ lượng, chất lượng và thành lập bản đồ địa chất thủy văn để khoanh vùng khu vực khai thác nước ngầm cung cấp nước sinh hoạt và các mục tiêu kinh tế trên địa bàn.

Toàn tỉnh đã phát hiện khai thác 15 điểm nước khoáng nóng tập trung ở Kon Đào, Ngọc Tụ huyện Đăk Tô; Đăk Ring, Ngọc Tem, xã Hiếu - huyện Kon Plông. Đây là nguồn nước có dược tính cao, phục vụ dân sinh và phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

4. Địa chất thổ nhưỡng

4.1. Địa chất

Kon Tum nằm trong địa khối cổ phía Nam hay gọi là địa khối cổ Kon Tum. Nền địa chất được cấu tạo từ 4 nhóm đá mẹ chủ yếu: nhóm đá magma axít; nhóm đá sét- biến chất; nhóm đá magma kiềm; nhóm nền địa chất bồi, dốc tụ.Kon Tum nằm trên khối puli Kon Tum, do đó rất đa dạng trong cấu trúc địa chất và khoáng sản. Có 21 phân vị địa tầng và 19 magma phức hợp đã được nghiên cứu và thành lập bởi các nhà địa chất cho nhiều loại khoáng sản các loại như: sắt, crom, vàng, vật liệu chịu lửa, đá quý và đá bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu sản xuất xây dựng vật liệu,... đã được phát hiện.

4.2. Thổ nhưỡng

Đất đai tỉnh Kon Tum có 5 nhóm đất gồm 16 đơn vị đất, trong đó nhóm đất đỏ vàng và nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi chiếm khoảng 96% tổng diện tích, phân bố theo các nhóm đất sau:

- Nhóm đất phù sa: gồm 4 đơn vị đất (đất phù sa được bồi chua Pbc, đất phù sa không được bồi chua Pc, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf, đất phù sa ngòi suối Py) với tổng diện tích 16.663 ha chiếm tỷ lệ 1,73%.

- Nhóm đất xám bạc màu: gồm 2 đơn vị đất (đất xám trên phù sa cổ X và đất xám trên đá Macma axit Xa) với tổng diện tích là 5.066 ha chiếm 0,53%.

- Nhóm đất đỏ vàng: gồm 6 đơn vị đất (đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Fk, đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính Fu, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs, đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa, đất vàng nhạt trên đá cát Fq, đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp) với tổng diện tích 579.788 ha chiếm 60,3%.

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: gồm 3 đơn vị đất (đất mùn nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Hk, đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs, đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha) với tổng diện tích 343.288 ha chiếm 35,7%.

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: gồm 1 đơn vị đất là đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D, với tổng diện tích 1.679 ha chiếm 0,17%.

5. Tài nguyên thiên nhiên

5.1. Tài nguyên rừng

5.1.1. Diện tích, phân bố và các kiểu rừng

- Diện tích: Theo số liệu công bố diễn biến rừng năm 2020, Kon Tum có tổng diện tích tự nhiên 967.418,35 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 781.153,06 ha (chiếm 80,75% diện tích tự nhiên), diện tích có rừng 609.468,58 ha; diện tích chưa có rừng 171.684,5 ha; độ che phủ rừng đạt 63%.

- Phân theo chức năng: Rừng và đất rừng sản xuất 505.298 ha; rừng và đất rừng phòng hộ 182.608,1 ha; rừng và đất rừng đặc dụng 93.246,94 ha.

- Phân theo chủ quản lý, sử dụng: Ban quản lý rừng phòng hộ 123.632 ha; Ban quản lý rừng đặc dụng 94.281 ha; các Công ty Lâm nghiệp 214.273ha; tổ chức kinh tế khác 62.051 ha; hộ gia đình 55.242 ha; cộng đồng dân cư thôn 7.955 ha; UBND xã quản lý 221.996 ha; đơn vị vũ trang 7.097 ha; doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài 1.720,72 ha.

- Phân bố: Rừng phân bố ở hầu hết các huyện trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên không đồng đều. Các huyện có nhiều rừng, độ che phủ của rừng cao chủ yếu nằm các huyện như Kon Plông, Đăk Glei, Sa Thầy và Tu Mơ Rông, các huyện còn lại độ che phủ của rừng còn khá thấp, điển hình là thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, Đăk Tô.

- Các kiểu rừng: Rừng tự nhiên hiện có ở Kon Tum chủ yếu là rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá với diện tích 443.052,31 ha (chiếm 81%), rừng gỗ lá rộng rụng lá với diện tích 481,4 ha (chiếm 0,1%), rừng gỗ lá kim 13.402,9ha (chiếm 2,4%), rừng hỗn giao gỗ lá rộng và lá kim 15.933,3 ha (chiếm 2,9%), rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 52.652,2 ha (9,6%) và rừng tre nứa 21.743,2 ha (chiếm 4%).

5.1.2. Tiềm năng của rừng

Tài nguyên rừng của Kon Tum rất giàu tiềm năng cung cấp gỗ, lâm sản, có giá trị phòng hộ môi trường to lớn và tính đa dạng sinh học cao.

- Khả năng cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ: Trên cơ sở chỉ tiêu trữ lượng của các loại rừng ở địa bàn tỉnh Kon Tum(3), qua tính toán xác định tổng trữ lượng gỗ 83,316 triệu m3 và 1,15 tỷ cây tre nứa đây được xem là tiềm năng và thế mạnh số một của ngành lâm nghiệp tỉnh Kon Tum. Trữ lượng các loại lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng cao, có giá trị kinh tế như: Sâm Ngọc Linh, Hồng đẵng sâm, Sa nhân, Nhựa thông, Song mây, Mã tiền, Vạng đắng, Ngũ gia bì, Hà thủ ô, Cây cu ly, Dây máu chó… trong đó đặc biệt là sâm Ngọc Linh, một loại dược liệu đặc hữu với giá trị đẳng cấp thế giới đang là điểm đến hấp dẫn với nhà đầu tư. Tính toán trên quan điểm khai thác rừng bền vững thì hàng năm có thể khai thác được từ 30.000 - 35.000 m3 gỗ tròn từ rừng tự nhiên. Với 61.890,46 ha rừng trồng (kể cả cao su trên đất lâm nghiệp) hiện có của tỉnh, diện tích rừng trồng sản xuất có thể khai thác cung cấp gỗ nguyên liệu trong thời gian đến khoảng 30.000 ha.

- Giá trị phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch: Tỉnh Kon Tum là điểm khởi nguồn sinh thuỷ của các con sông lớn chảy xuống vùng Duyên hải miền Trung, các tỉnh hạ Lào và Campuchia, trên đó có nhiều công trình thuỷ lợi và thuỷ điện lớn như công trình thuỷ điện Yaly, Sê san 3, Sê san 3A, Sê san 4, Pleikrông, công trình thuỷ lợi Thạch nham. Do có trên 75% diện tích đất phân bố trên những vùng có độ dốc lớn hơn 15º, nằm trong vùng có lượng mưa tương đối lớn (từ 1.800 mm đến 2.000 mm), phân bố không đều với 80% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa cho nên vấn đề chống xói mòn đất và điều tiết nguồn nước, bảo vệ các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước là đặc biệt quan trọng. Chính hệ thống rừng của tỉnh Kon Tum là nơi nuôi dưỡng nguồn nước cho các dòng sông, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sống cho người dân trong vùng và tạo nên nhiều vùng sinh thái cảnh quan của tỉnh hết sức phong phú, đa dạng.

- Về giá trị đa dạng sinh học: Rừng Kon Tum có tính đa dạng sinh học cao, là nôi sinh sống của rất nhiều loài động vật, thực vật có giá trị. Theo thống kê chưa đầy đủ, rừng Kon Tum có khoảng 1.610 loài thực vật thuộc 734 chi c ủa 175 họ thực vật trong đó có nhiều loài thực vật quý như Sâm Ngọc linh, Pơ mu, T rầm hương, Vàng đắng, Trắc, Cẩm lai, Gõ đỏ, … và các loài khác. Về hệ động vật, có trên 100 loài thú, 350 loài chim và nhiều loài động vật khác, trong đó có thể kể đến một số loài quý hiếm như Hổ, Bò rừng, Gấu, Trĩ, Sao, … và các loài khác.

Trong điều kiện môi trường biến đổi khí hậu, diện tích rừng bị thu hẹp (do khai thác quá mức, cháy rừng,…) sẽ dẫn đến nhiều hậu quả như giảm/mất chức năng của hệ sinh thái (điều hòa nước, chống xói mòn, làm sạch môi trường, tuần hoàn vật chất và năng lượng,…) và giá trị tài nguyên thiên nhiên, cuối cùng làm phát sinh thêm nhiều sự cố môi trường làm suy giảm hệ thống kinh tế, gây sức ép lớn đến sự phát triển lâm nghiệp, môi trường tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tuy nhiên qua diễn biến diện tích rừng sau các sự cố môi trường, tác động của con người trong giai đoạn 2016-2020 thì chất lượng rừng trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định nhờ chính sách phát triển lâm nghiệp ban hành kịp thời, quản lý chặt chẽ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng.

Diễn biến chất lượng rừng giai đoạn 2016-2020

TT

Nội dung

ĐVT

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tháng 6/2020

1

Diện tích rừng bị cháy

ha

130,53

0

0

21,965

76,937

 

Trong đó diện tích rừng bị thiệt hại

ha

105,53

0

0

21,965

58,345

2

Diện tích rừng bị mất do phá rừng

ha

12,42

10,44

26,02

20,4

17,7

Nguồn: Chi cục kiểm lâm tỉnh Kon Tum.

* Tài nguyên thực vật rừng

- Hệ thực vật rừng: Sự đa dạng về địa hình, đất đai và khí hậu đã tạo nên môi trường thuận lợi cho sự dung nạp của nhiều hệ thực vật có thành phần rất đa dạng và phong phú:

+ Hệ thực vật Bắc Việt Nam- Nam Trung Hoa chủ yếu là cây lá kim của ngành phụ hạt trần như: Thông 3 lá, thông 2 lá, pơ mu. Ngoài ra còn có các loại cây lá rộng của hộ giẻ (Fagaccae), họ thích (Aeeraccac), họ đỗ quyên (ericaccac), họ hồi (IIIciacac) phân bố trên địa hình núi trung bình và núi cao.

+ Hệ thực vật Inđônêxia: Đại diện là họ Bàng (Combretaceac), họ tử vi (Lithraccac), họ gạo (Bombacacee) phân bố trên kiểu địa hình núi thấp và cao.

+ Hệ thực vật tại chỗ tiêu biểu là chi dầu (Dipterocarpus), chi cà te (Pahudia), chi Chiêu Liêu (Terminalia), chi bồ hòn (Sepindus)... phân bố hầu hết ở các loại kiểu địa hình.

- Các loại cây gỗ kinh tế: Trong tổ thành thực vật của Kon Tum có nhiều loại cây có giá trị kinh tế, khoa học khác nhau:

+ Gỗ quý hiếm có 9 loài trong 50 loài quý hiếm của nước ta, hiện nay đang được thị trường trong nước và thế giới ưa chuộng như: trắc mật, cẩm lai, gụ mật, hương tía, dáng hương, cà te, cẩm thị, muồng đen, lát vông.

+ Gỗ tàu thuyền, cầu cống, tà vẹt gồm: gội nếp, vên vên, huỳnh đường, sao đen, sao xanh, săng lẻ...

+ Gỗ xây dựng làm đồ gia dụng: Gội nếp, xoay, đinh hương, lòng mang, dổi đỏ, dổi xanh.

+ Gỗ dán lạng: Thông nàng, vạng trứng, trám hồng, cóc đá, gội, chiêu liêu.

+ Gỗ làm điêu khắc mỹ nghệ: Thông nàng, cẩm lai, trắc, cẩm thị, pơ mu, nến, dọc, thành ngạch thơm...

+ Gỗ làm nguyên liệu giấy: Thông 3 lá, thông 2 lá, vạng trứng,...

- Đặc sản rừng: Kon Tum có nhiều loài cây đặc sản có giá trị kinh tế và dược liệu cao.

+ Sâm Ngọc Linh: Là loại dược liệu quý hiếm mà cả nước chỉ có ở núi Ngọc Linh.

+ Gió: Sản phẩm của nó là trầm hương, loài cây này phân bố nhiều trong kiểu rừng kín lá rộng thường xanh thuộc các huyện KonPlông, Đăk Tô.

+ Quế: Phân bố ở các huyện KonPlông và Đăk Tô.

+ Ươi: Có giá trị kinh tế và xuất khẩu, phân bố nhiều ở huyện Sa Thầy.

+ Ngoài ra còn có nhiều loại dược liệu quý hiếm như: mã tiền, vạng đắng, hoàng đằng, ngũ gia bì, hà thủ ô, bồ cốt toái... phân bố ở trong hầu hết các kiểu rừng.

- Song mây: Là một nguồn lợi khá lớn gồm các loại mây tắt, mây đắng, song bột, mây nếp. Phân bố ở khắp nơi trong tỉnh. Hàng năm tỉnh khai thác gần 1 triệu mét song mây làm nguyên vật liệu cho các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.

- Nứa, lồ ô: Kon Tum là tỉnh có trữ lượng nứa, lồ ô cao nhất trong toàn quốc, đấy là những loại cây làm nguyên liệu chế biến giấy rất tốt,...

* Tài nguyên động vật rừng: Theo thống kê sơ bộ Kon Tum có hơn 30 loại thú và hơn 70 loại chim khác nhau. Điều đáng chú ý là có một số loại chim, thú quý hiếm được ghi trong cuốn sách đỏ Việt Nam như: Hươu vàng, Cà Toong, Công,...

5.2. Tài nguyên khoáng sản

Là tỉnh có nhiều mỏ và điểm quặng, theo số liệu đã điều tra sơ bộ trên địa bàn tỉnh có 214 mỏ và điểm quặng, khoáng hoá, nguồn khoáng sản đa dạng, phong phú, có tới 40 loại với các loại hình nguồn gốc khác nhau: Vàng gốc, vàng sa khoáng, quặng nhôm, đá quý và bán quý.

Nguồn nguyên vật liệu xây dựng cũng rất phong phú, nhiều chủng loại: Sét, cát, đá xây dựng, đá ốp lát; nguyên liệu gốm sứ như cao lanh, fenspat, fenzit; nguyên liệu chịu lửa như đôlomit, silimamit.

- Bau xit: Tập trung ở Măng Đen, Kon Hà Nừng (Kon Plông) với hàm lượng Al2O3 khá cao từ 48 - 51%.

- Vàng gốc: Có khoảng 20 khu vực mỏ có triển vọng, tập trung ở Đăk Roong, Đăk Pét, Đăk Blô (huyện Đăk Glei); Đăk La, Đăk Uy (huyện Đăk Hà); Bờ Y (huyện Ngọc Hồi); Đăk Tờ Re (huyện Kon Rẫy); Tân Cảnh (huyện Đăk Tô).

- Vàng sa khoáng: Tập trung ở thung lũng Đăk Pét (huyện Đăk Glei); Đăk Hniêng (huyện Ngọc Hồi); Đăk La (huyện Đăk Hà); Đăk Tơ Re (huyện Kon Plông).

- Các nguồn đá ốp lát có giá trị cao như gabôrpixen có màu đen ở Ngọc Hồi và xã Ya Chim (Tp. Kon Tum).

- Các khoáng sản: Đôlômit ở xã Đăk Pne, huyện Kon Rẫy; Wolfram ở xã Mô Rai, huyện Sa Thầy.

- Nguyên liệu gốm sứ: Cao lanh, fenspat (ở Kon Rẫy, thị trấn Đăk Rve), đất sét bentonit đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng đảm bảo sản xuất gốm sứ cao cấp, sản xuất gạch ngói, phát triển ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Khoáng sản vật liệu xây dựng: Rất phong phú về số lượng và đa dạng về chủng loại, có khoảng 25 điểm mỏ sét gạch ngói, cát xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi ở Sa Thầy; gabro, đá sét, có thể đảm bảo cho hàng chục xí nghiệp sản xuất, khai thác chế biến trong vòng 30- 40 năm tới để đảm bảo sản phẩm cho nội và ngoại tỉnh.

- Các loại đá quý cũng rất phong phú, song chưa được đánh giá chi tiết mà đang dừng lại ở mức độ điểm quặng và khoáng hoá, hiện tại đã phát hiện 3 điểm quặng khoáng rubi, 13 điểm quặng và khoáng hoá saphia, 1 điểm caldeon.

- Nước khoáng: đã phát hiện khai thác 15 điểm nước khoáng nóng tập trung ở Kon Đào, Ngọc Tụ (Đăk Tô); Đăk Ring, Ngọc Tem xã Hiếu (Kon Plông). Để có thể khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản có hiệu quả kinh tế cao, cần được đầu tư cho khâu điều tra, thăm dò, đánh giá chính xác chất lượng, trữ lượng trên diện rộng, đồng thời tập trung vào một số tài nguyên khoáng sản có nhu cầu trước mắt của tỉnh như đá ốp lát xuất khẩu, đá quí, vàng sa khoáng và vàng gốc, đất sét, đá xây dựng, nước khoáng.

5.3. Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra khảo sát hiện trạng sử dụng đất trong giai đoạn 2016-2020 thì chỉ có giai đoạn 2017-2019 là đầy đủ số liệu đã được thống kê cụ thể như sau:

Hiện trạng sử dụng đất từ năm 2017 đến năm 2019

TT

Loại đất

ĐVT

Các năm

2017

2018

2019

I

Đất nông nghiệp

Ha

874.614,57

874.465,27

874.465,27

1

Đất sản xuất nông nghiệp

Ha

265.835,15

266.174,73

266.174,73

2

Đất lâm nghiệp có rừng

Ha

608.029,45

607.541,64

607.541,64

3

Đất nuôi trồng thủy sản

Ha

680,64

679,57

679,57

4

Đất nông nghiệp khác

Ha

69,32

69,32

69,32

II

Đất phi nông nghiệp

Ha

51.728,88

52.046,05

52.046,02

1

Đất ở

Ha

8.379,58

8.335,10

8.348,12

2

Đất chuyên dùng

Ha

33.246,92

33.692,02

33.679,00

3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Ha

81,67

86,83

86,83

4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Ha

604,42

606,47

606,47

5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

Ha

9.399,33

9.308,66

9.308,66

6

Đất phi nông nghiệp khác

Ha

19,94

16,94

16,94

III

Đất chưa sử dụng

ha

41.074,93

40.907,07

40.907,07

 

TỔNG

Ha

967.418,38

967.418,38

967.418,38

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum.

Theo bảng kết quả trên thì nhóm đất nông nghiệp chiếm 90,39% - 90,41% tổng diện tích toàn tỉnh Kon Tum, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 27,48% - 27,51% và đất lâm nghiệp có rừng chiếm khoảng 62,8% - 62,85% so với diện tích toàn tỉnh; diện tích nhóm đất phi nông nghiệp chiếm 5,35% - 5,38%; diện tích đất chưa sử dụng chiếm khoảng 4,23% - 4,24%.

Tỷ lệ các loại đất trong những năm 2017-2019 khá ổn định, có sự chuyển đổi từ diện tích mục đích sử dụng này sang diện tích mục đích sử dụng khác nhưng không đáng kể. Trong thời gian qua đã chuyển đổi khoảng 167,86 ha đất chưa sử dụng và 149,30 ha đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp, nên so với diện tích toàn tỉnh thì diện tích đất nông nghiệp giảm khoảng 0,015%, diện tích phi nông nghiệp tăng 0,033%.

- Điều kiện hình thành và phân loại: Đất phù sa được hình thành từ trầm tích có nguồn gốc sông, suối, tuổi Holocene muộn (aQ3-IV), thành phần trầm tích chủ yếu là cấp hạt mịn và trung bình và đất phù sa gồm 4 đơn vị phân loại sau: đất phù sa được bồi chua (Pbc) 912 ha; đất phù sa không được bồi chua (Pc)205 ha; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) 4.039 ha và đất phù sa ngòi suối(Py) 11.507 ha.

- Hướng sử dụng: Hầu hết diện tích đất phù sa hiện đang sử dụng để trồng lúa, ngô, rau, đậu đỗ các loại, mía,…

* Nhóm đất xám

- Diện tích: 5.066 ha, chiếm 0,52% diện tích tự nhiên của tỉnh phân bố tập trung ở các huyện Kon Rẫy, Sa Thầy, Đăk Tô, trên các dạng địa hình đồi núi thoải và bậc thềm phù sa cổ.

- Hướng sử dụng: trên vùng đất xám hiện nay được khai thác trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, bông, đậu đỗ,…những vùng đất dốc, tầng đất mỏng thì trồng rừng.

* Nhóm đất đỏ vàng

- Diện tích: 579.788 ha, chiếm 59,84% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đỏ vàng phân bố ở vùng đồi núi và các bậc thềm phù sa cổ phân bố ở hầu hết các huyện, thành phố trong Tỉnh.

- Hướng sử dụng: Nhóm đất này thích hợp trồng cây lâu năm như cà phê,cao su, tiêu, cây ăn quả, cây hàng năm khác (mía, ngô, sắn,...). Hiện nay những vùng đất có độ dốc dưới 15 độ, tầng đất dày trên 50 cm đã được khai thác khá triệt để vào sản xuất nông nghiệp (chủ yếu trồng cà phê, cao su,…) ; còn lại một diện tích khá lớn là rừng tự nhiên đã và đang được khai thác chuyển sang trồng cao su.

* Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Có diện tích khá lớn 343.228 ha chiếm 35,42 tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các vùng núi, thường trên các đới cao trên 900 m, căn cứ vào mẫu chất, đặc điểm đất, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi được chia ra 3 đơn vị phân loại: đất mùn nâu đỏ trên đá Bazan (Hk) 16.286 ha;đất mùn đỏ vàng trên đá Sét và biến chất (Hs) 248.985 ha; đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axít (Ha) 77.957 ha, chỉ thích hợp cho mục đích lâm nghiệp.

* Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D):

- Diện tích: 1.679 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên phân bố rải rác trong các thung lũng vùng đồi núi ở hầu hết các huyện (ngoại trừ Đăk Glei).

- Hướng sử dụng: Nhóm đất này thích hợp trồng lúa, hoa màu và hiện nay đã được khai thác gần hết vào sản xuất nông nghiệp.

5.4. Tài nguyên nước

Mạng lưới sông suối trên địa bàn tỉnh Kon Tum khá phong phú và dày đặc nên nguồn tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào. Tổng lượng nước hàng năm các sông trên địa bàn tỉnh khoảng 8.649.029.106 m3, đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và các hoạt động sản xuất của nhân dân (sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản…), đặc biệt là tiềm năng phát triển thuỷ điện nên tài nguyên nước mặt có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Mạng thủy văn trên địa bàn tỉnh Kon Tum chủ yếu thuộc lưu vực sông Sê San, là một trong các phụ lưu lớn của sông Mêkông bắt nguồn từ Bắc và Trung Tây Nguyên của Việt Nam rồi chảy sang lãnh thổ Campuchia trước khi nhập vào sông SêrêPôk gần thị trấn Stung Treng (Campuchia). Sông Sê San có lưu vực rộng 19.150km2, chảy qua 02 tỉnh Kon Tum và Gia Lai với tổng chiều dài sông chính là 237km.

Lưu vực sông Sê San bao gồm ba con sông trung bình: Sông Đăk BLa, sông PôKô và sông Sa Thầy, trong đó có hàng trăm phụ lưu cấp I, 45 phụ lưu c ấp II, 17 phụ lưu cấp III và 2 phụ lưu cấp IV. Mật độ lưới sông khá lớn, trung bình 0,36 km/km2. Các sông có đặc điểm chung là ngắn và dốc, đều xuất phát từ phía Bắc, Đông Bắc và chảy về Nam, Tây Nam, độ dốc trung bình các lưu vực 12, 1%. Khi mưa dòng chảy tập trung nhanh với cường độ mạnh, có thể gây lũ lớn ở các khu địa hình dốc và ngập lụt ở các vùng trũng, nhất là thành phố Kon Tum.

- Sông Đăk Bla:Là nhánh trái của sông Sê San có diện tích lưu vực 3.507km2, bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh cao 2.066m, phía Bắc giáp với hệ thống sông Thu Bồn, phía Đông giáp với hệ thống sông Trà Khúc, phía Nam là phụ lưu của sông Ba. Sông Đăk Bla chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam và hợp với sông Sê San cách YaLy 16 km về phía thượng lưu. Độ cao đầu nguồn sông là 1.650m; tại vị trí nhập lưu vào Sê San có độ cao là 1.100m. Đổ vào sông Đăk Bla có 18 nhánh sông suối chính, với độ dài đa số từ 10 -70km. Những suối lớn nhất là Đăk Akol, Đăk Pône, Ia Krom với tổng diện tích lưu vực chiếm 60% diện tích lưu vực sông Đăk Bla.

- Sông Pô Kô có diện tích lưu vực là 3.318km2 với chiều dài là 121 km. Sông bắt nguồn từ vùng núi cao Ngọc Linh có đỉnh cao 2.598m. Đoạn thượng nguồn dài khoảng 21,5km mang đặc điểm sông miền núi chảy trong thung lũng hẹp dạng chữ V với độ dốc khoảng 3,3%. Đoạn trung lưu thoải hơn có độ rộng lòng sông khoảng 20 - 30m trong mùa kiệt và 50 - 70m trong mùa lũ; đoạn này dài 144 km, có độ dốc khoảng 1,8%. Độ cao đầu nguồn sông là 2.000m và giảm dần tới chỗ hợp lưu. Mật độ lưới sông Pô Kô là 0,47km/km2.

- Sông Sa Thầy có diện tích lưu vực là 1.152km2, chiều dài là 91 km. Sông bắt nguồn từ vùng núi cao Cơ Lung - Cơ Lui cao 1.511m, sông chảy theo hướng Bắc Nam và đổ vào dòng chính Sê San ở gần biên giới Việt Nam - Campuchia cách cửa sông Sê San 18 km; Sông Sa Thầy có mật độ lưới sông là 0,3km/km2.

Ngoài 3 con sông chính nêu trên, địa bàn tỉnh Kon Tum còn có các nhánh suối Đăk Drinh, Đăk X’rack thuộc huyện Kon Plông chảy về phía Đông, và các nhánh suối Đăk Mi, Đăk Hoi, Đăk Thiang Mak thuộc huyện Đăk Glei chảy về phía Đông Bắc, chúng đều là các nhánh suối thuộc lưu vực sông Trà Khúc. Các sông suối này được phân chia thành 4 tiểu lưu vực chính và 02 tiểu lưu vực nhỏ như hình bên.

Nguồn tài nguyên nước dưới đất ở tỉnh Kon Tum tồn tại ở 2 dạng chủ yếu là nước lỗ hổng (chứa trong các trầm tích bở rời đệ tứ) và nước khe nứt chứa trong các đới nứt nẻ của các thành tạo lục nguyên và trong lỗ hổng của đá bazan trẻ. Các thành tạo địa chất cổ (PR), macma xâm nhập  ở Kon Tum rất nghèo nước hoặc không chứa nước.

Tổng tiềm năng tài nguyên nước dưới đất tỉnh Kon Tum là 3.177.998 m3/ngày, trong đó trữ lượng tĩnh là 431.645 m3/ngày và trữ lượng động là 2.746.354 m3/ngày.

5.5. Tài nguyên du lịch

Với lịch sử hơn 100 năm hình thành và phát triển, cùng với các yếu tố đặc thù về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, hệ thảm thực vật rừng đã tạo cho Kon Tum có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, độc đáo:

(1) Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên

- Vùng du lịch sinh thái Măng Đen đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 298/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng Đen và Quy hoạch chung, đô thị Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2030. Với tính chất là vùng bảo tồn sinh thái, rừng quốc gia; là vùng du lịch nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đây cũng là vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ phát triển sinh thái và là vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía Đông của tỉnh Kon Tum.

- Vườn quốc gia Chư Mom Ray với hệ sinh thái đa dạng và độc đáo, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh với loại sâm quý được ghi vào sách đỏ, Khu du lịch sinh thái Rừng đặc dụng Đăk Uy,… Các điểm suối nước nóng Đăk Tô - Thác Đăk Lung, lòng hồ Yaly, Khu du lịch Đăk Bla.

- Địa hình của Kon Tum chủ yếu là đồi núi ngắn, dốc, phong cảnh tự nhiên còn hoang sơ rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, du lịch leo núi, du lịch mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng, phát triển rau hoa xứ lạnh, trồng sâm Ngọc Linh...

(2) Tài nguyên du lịch là các di tích lịch sử, công trình tôn giáo

Các di tích lịch sử, cách mạng đã được xếp hạng cấp quốc gia như: Di tích lịch sử Ngục Kon Tum (thành phố Kon Tum), di tích lịch sử ngục Đăk Glei (huyện Đăk Glei); di tích lịch sử, danh thắng Măng Đen (huyện Kon Plông), di tích lịch sử chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh (huyện Đăk Tô), di tích Chiến thắng Plei Kần (huyện Ngọc Hồi) với các dữ liệu lịch sử sinh động, hấp dẫn, hiện đang được tôn tạo, bảo quản giúp nhiều cho du khách muốn tìm hiểu về chiến trường Tây Nguyên, về truyền thống đấu tranh, truyền thống văn hóa của nhân dân các dân tộc tỉnh Kon Tum.

Các công trình tôn giáo có kiến trúc, nghệ thuật độc đáo như: Nhà Thờ Gỗ, Tòa Giám Mục, Chùa Bác Ái... là điểm đến hấp dẫn của du khách tham quan.

(3) Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng

Tỉnh Kon Tum có hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể rất phong phú, độc đáo, thể hiện bản sắc văn hóa dân gian truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, như: văn hóa luật tục, văn hóa cư trú, văn hóa lễ hội, văn hóa cồng chiêng và nhạc cụ dân tộc, các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống, văn hóa ẩm thực, văn hóa trang phục, dệt thổ cẩm, đan lát... là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch cộng đồng, nhằm mang lại lợi ích thiết thực về vật chất và tinh thần cho người dân và cộng đồng xã hội góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

Hiện công tác phát triển du lịch cộng đồng đang được chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện, bước đầu đã nhận được sự hỗ trợ của một số tổ chức trong nước và quốc tế, sự phối hợp năng động của các doanh nghiệp và sự tham gia nhiệt tình của cộng đồng dân cư.

(4) Lợi thế từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y

Nổi bật trong tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Kon Tum là lợi thế từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y- một địa điểm trung chuyển quan trọng trên trục hành lang kinh tế Đông Tây, có vị trí rất thuận lợi đối với sự giao lưu phát triển với các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước và giao lưu quốc tế. Đây là con đường ngắn nhất, thuận lợi nhất nối các tỉnh Tây Nguyên, Duyên Hải miền Trung, Đông Nam Bộ với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, Nam Lào qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y. Lộ trình từ các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, Đông Bắc Campuchia, các tỉnh Nam Lào qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y ngắn hơn lộ trình khác khoảng gần 1.000 km. Từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y đến biên giới phía Bắc Thái Lan là 340 km, đến thành phố Hồ Chí Minh 650 km (tuyến Quốc lộ 14). Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để ngành du lịch Kon Tum phát huy tối đa tiềm lực phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch Caravan đang trở nên phổ biến như hiện nay, mở rộng hành trình du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên sang các tỉnh Nam Lào; Đông Bắc Thái Lan và Campuchia.

Ngã ba Đông Dương và đường mòn Hồ Chí Minh đã đi vào huyền thoại lịch sử Cách mạng Việt Nam, đang có sức hút rất lớn đối với loại hình du lịch tưởng niệm, thăm chiến trường xưa. Đặc biệt là “Cột mốc biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia” thu hút đông đảo du khách đến tham quan.

(5) Sản phẩm và loại hình du lịch đặc trưng của tỉnh

Trong những năm gần đây, tỉnh Kon Tum đã xác định các sản phẩm và loại hình du lịch đặc trưng của tỉnh là du lịch sinh thái như tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng sinh học (Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Khu du lịch sinh thái rừng đặc dụng Đăk Uy); tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí ở các vùng cảnh quan (Suối nước nóng Đăk Tô, Vùng lòng hồ thủy điện Ya Ly, Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen). Ngoài ra, du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng cũng là một trong những loại hình riêng của tỉnh nhà như tham quan nghiên cứu các giá trị văn hóa hướng về cội nguồn; du lịch kết hợp với hoạt động công vụ; du lịch thể thao mạo hiểm và du lịch Caravan qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y- Ngọc Hồi.

II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Kinh tế

1.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quy mô kinh tế của tỉnh tăng đáng kể; đến cuối năm 2020 tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt 25.400 tỷ đồng, tăng gần 72% so với năm 2015. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 9,13%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng các ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 23,19% năm 2015 lên 29,1% năm 2020; thương mại-dịch vụ tăng từ 39,08% năm 2015 lên 43,64% năm 2020; nông, lâm, thủy sản giảm từ 30,17% năm 2015 xuống còn 19,32% năm 2020. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.406 USD năm 2015 lên 1.990 USD vào cuối năm 2020 (tăng 41,5%).

Tổng giá trị sản phẩm bình quân đầu người tăng từ 32,14 triệu đồng (năm 2016) lên 46,58 triệu đồng (năm 2020), tỷ lệ tăng trưởng GRDP trên đầu người đạt ở mức 9,35%. So với giai đoạn 2011-2015, GRDP bình quân tăng 16,78 triệu đồng/người.

1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

1.2.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Năm 2020 tổng diện tích gieo trồng toàn tỉnh là 178.964,8 ha đạt 104,7% kế hoạch và tăng 3,1% so với năm 2019. Các sản phẩm chủ lực của tỉnh tiếp tục được quan tâm thực hiện. Diện tích cao su năm 2020 của tỉnh đạt 75.412ha; diện tích cà phê 25.211 ha; Sâm Ngọc Linh 907 ha; rau, hoa quả khoảng 300 ha. Diện tích sản xuất các loại cây trồng theo hướng an toàn, hữu cơ và ứng dụng công nghệ cao ngày càng được mở rộng, tăng về cả số lượng và chất lượng. Tổng diện tích các loại cây trồng theo hướng ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 8.000ha, trong đó diện tích rau, hoa, củ quả khoảng 300 ha; diện tích cây cà phê, tiêu áp dụng công nghệ tưới tiên tiến 7.057 ha; diện tích cây ăn quả hơn 600 ha. Một số loại cây dược liệu như Đẳng Sâm, Đương quy cũng phát triển rất tốt, diện tích cây dược liệu toàn tỉnh 2.400 ha.

Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm qua cơ bản ổn định. Tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2020 đạt 1.749.370 con. Trong đó: tổng đàn trâu đạt 25.540 con; đàn bò 82.610 con; đàn lợn 150.970 con. Các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới bước đầu được ứng dụng trong sản xuất chăn nuôi. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi cũng được triển khai hết sức kịp thời.

Tổng sản lượng thủy sản đạt 6.026 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ trên địa bàn toàn tỉnh đạt 711 ha; diện tích nuôi mặt nước lớn trên các lòng hồ thủy điện, thủy lợi 557 ha. Số lượng lồng nuôi thủy sản 324 lồng. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá diêu hồng, trắm cỏ và một ít thủy đặc sản phục vụ du lịch như: cá lăng, chình trên lòng hồ Sê San…; diện tích nuôi cá nước lạnh 0,7 ha.

1.2.2. Công nghiệp - xây dựng

- Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 đạt 7.150 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng bình quân 11,5%/năm. Các ngành công nghiệp có lợi thế được quan tâm đầu tư (chế biến cao su, cà phê, sắn, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển thủy điện, điện gió và điện mặt trời …). Tuy tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2016-2020 không đạt so với mục tiêu đề ra (chỉ đạt từ 11-12% so với mục tiêu là 15,8-16%)(4), nhưng giá trị sản xuất công nghiệp tăng đều qua các năm.

- Hiện trên địa bàn tỉnh có 81 vị trí thủy điện vừa và nhỏ được phê duyệt quy hoạch, tổng công suất lắp máy 851,3 MW và 01 dự án thủy điện lớn Thượng Kon Tum(5). Tiềm năng để phát triển dự án điện mặt trời khoảng 6.782,637 MWp, cụ thể: Đã bổ sung quy hoạch phát triển điện lực: 01 dự án, công suất 49 MWp do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư; 09 Dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo Bộ Công Thương bổ sung quy hoạch phát triển điện lực, với tổng công suất khoảng 5.585.937 MWp; 22 dự án các Nhà đầu tư đang khảo sát, lập hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển điện lực, với tổng công suất khoảng 1147,7 MWp. Điện gió: UBND tỉnh thống nhất chủ trương cho các Nhà đầu tư khảo sát, đánh giá tiềm năng để nghiên cứu đầu tư Dự án Nhà máy điện gió trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp với tổng công suất khoảng 2.000 MW(6). Hiện UBND tỉnh đã đề nghị Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy hoạch một số dự án Nhà máy điện gió trên địa bàn tỉnh(7). Dự kiến đến năm 2020, có 30 công trình thủy điện (trong đó: 28 công trình thủy điện nhỏ và 02 công trình thủy điện lớn)hoàn thành và đưa vào khai thác vận hành với sản lượng điện sản xuất ước đạt là 2,2 tỷ KWh/năm; hình thành và phát triển được 01 khu công nghiệp mới(8), đã trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đưa Khu công nghiệp Hòa Bình (giai đoạn 2) ra khỏi Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam(9); thu hồi chủ trương đầu tư dự án hạ tầng Khu công nghiệp Đăk Tô(10); đầu tư cơ sở hạ tầng và đưa vào hoạt động với tổng số mười ba Khu Kinh tế, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp(11).

1.2.3. Dịch vụ

- Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, ngày càng mở rộng về các vùng nông thôn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ duy trì mức tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 11,9%/năm. Hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm thương mại phát triển mạnh, một số siêu thị, trung tâm thương mại lớn, như: Trung tâm thương mại Vincom Plaza Kon Tum, Siêu thị Co.opmart Kon Tum,Vinmart Kon Tum, hệ thống cửa hàng bán lẽ Vinmart+... đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, góp phần tham gia bình ổn giá cả hàng hoá thiết yếu. Dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển nhanh, nhiều chi nhánh được thành lập, mở rộng, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng lên.

- Cơ sở hạ tầng du lịch từng bước được đầu tư hoàn thiện(12), lượng khách tăng đều qua các năm(13); các hoạt động quảng bá, xúc tiến tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần tăng trưởng và quảng bá hình ảnh cho du lịch của tỉnh(14). Tổ chức rà soát, công nhận 9 điểm du lịch đạt điều kiện để thu hút đón khách phát triển du lịch trên địa bàn(15). Nhiều tour, tuyến, điểm du lịch được đưa vào khai thác(16) và thu hút lượng khách đến ngày một tăng như: Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen phát triển khá sôi động, đã có nhiều điểm du lịch hấp dẫn thu hút du khách tham quan và trải nghiệm(17), du lịch sinh thái (tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng sinh học) tại Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Khu du lịch sinh thái rừng đặc dụng Đăk Uy. Tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí ở các vùng cảnh quan (Suối nước nóng Đăk Tô, Vùng lòng hồ thủy điện Ya Ly, Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen). Ngoài ra, du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng cũng là một trong những loại hình riêng của tỉnh nhà như tham quan nghiên cứu các giá trị văn hóa hướng về cội nguồn; du lịch kết hợp với hoạt động công vụ; du lịch thể thao mạo hiểm và du lịch Caravan qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y- Ngọc Hồi.

1.3. Thu, chi ngân sách

1.3.1. Tài chính - tiền tệ

- Trước tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn và sự thay đổi, điều chỉnh các chính sách thu thuế của Chính phủ, tỉnh đã chú trọng công tác quản lý, nuôi dưỡng, phát triển và khai thác các nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu từ thuế tài nguyên, tiền sử dụng đất… đồng thời thực hiện nghiêm túc các biện pháp tiết kiệm, quản lý chặt chẽ các khoản chi đảm bảo trong phạm vi dự toán, theo định mức, chế độ quy định. Công tác thu hồi nợ đọng thuế được thực hiện tích cực, nợ có khả năng thu giảm mạnh qua các năm(18).

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng dần qua từng năm(19) và ước thực hiện năm 2020 là 3.000 tỷ đồng, bình quân tăng 8,07%/năm, bằng 11,61% GRDP, đảm bảo 38,25% tổng chi ngân sách và 56,62% chi thường xuyên(20); trong đó: tỷ trọng thu nội địa ngày một tăng, năm 2020 đạt khoảng 91,8% (năm 2017 là 86,5%; năm 2018 là 90,11%; năm 2019 là 91,99%) . Tổng chi ngân sách nhà nước bình quân hàng năm 6.674,35 tỷ đồng, tăng 9,10%/năm(21), đảm bảo chi cho khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo theo quy định. Chi thường xuyên bình quân 4.551,88 tỷ đông/năm, tăng 7,07%/năm; chi đầu tư phát triển bình quân 2.104,26 tỷ đồng/năm, tăng 12,94%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng huy động vốn được duy trì mức độ khá cao, ước đến cuối năm 2020 đạt 16.300 tỷ đồng, tăng 7.078 tỷ đồng so với cuối năm 2015, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 12,3%/năm. Đã tập trung cho vay phục vụ sản xuất các lĩnh vực ưu tiên(22), phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh; cho vay các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ; thực hiện hỗ trợ cho khách hàng bị thiệt hại do dịch tả lợn Châu phi; cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2020ước khoảng 33.500 tỷ đồng, so với cuối năm 2015 tăng 16.688 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 14,9%/năm. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới mức 3% tổng dư nợ, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ thấp và hầu hết khách hàng vay vốn ngân hàng thương mại đều có tài sản đảm bảo.

1.3.2. Quản lý nợ chính quyền địa phương

- Công các xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt và đạt kết quả tốt. Tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 là 418.878 triệu đồng, trong đó nợ từ các dự án do cấp tỉnh quản lý là 179.610 triệu đồng và nợ từ các dự án do cấp huyện quản lý là 239.268 triệu đồng. Dự kiến đến hết kế hoạch năm 2020, trên địa bàn tỉnh cơ bản xử lý xong nợ đọng cơ bản (nợ trước ngày Luật đầu tư công năm 2014 có hiệu lực) theo lộ trình của Chính phủ.

- Nợ ứng trước kế hoạch: Đến thời điểm giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, tổng số vốn ứng trước của các dự án chưa bố trí kế hoạch vốn để thu hồi là 1.045.884 triệu đồng, trong đó: Ứng trước từ các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương là 53.352 triệu đồng(23); ứng trước nguồn vốn ngân sách Trung ương chưa bố trí vốn để thu hồi là 992.532 triệu đồng. Kết quả: Tính đến kế hoạch năm 2020 ngân sách địa phương đã bố trí để thu hồi dứt điểm nợ ứng trước ngân sách địa phương 53.352 triệu đồng; Đối với khoản ứng trước từ các dự án sử dụng ngân sách Trung ương, trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Trung ương dự kiến bố trí để thu hồi là 603.007 triệu đồng(24), số vốn ứng trước ngân sách Trung ương còn lại chưa bố trí thu hồi 319.525 triệu đồng(25). Tính đến kế hoạch năm 2020, đã bố trí để thu hồi 456.605 triệu đồng, số vốn ứng trước chưa được bố trí thu hồi còn lại trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 là 146.402 triệu đồng.

- Tính đến hết năm 2020, tỉnh đã xử lý dứt điểm 187.500 triệu đồng đối với số nợ vay tín dụng đầu tư theo Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn (bao gồm: nợ do Ngân sách cấp tỉnh vay là 132.450 triệu đồng và do ngân sách cấp huyện vay là 55.050 triệu đồng).

1.3.3. Đầu tư phát triển

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 là 62.329 tỷ đồng, trong đó, khu vực nhà nước chiếm khoảng 37,55%, khu vực ngoài nhà nước chiếm khoảng 62,26%, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 0,18%.

- Về các nguồn vốn thuộc ngân sách địa phương:

+ Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nguồn ngân sách địa phương được Trung ương giao cho tỉnh Kon Tum là 4.179.567 triệu đồng, trong đó phân bổ chi tiết để thực hiện dự án (90%) là 3.761.610 triệu đồng và dự phòng (10%) là 417.957 triệu đồng.

+ Trên cơ sở mức vốn được Trung ương giao và dự kiến khả năng nguồn thu của địa phương, địa phương đã thực hiện giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đối với các nguồn vốn thuộc ngân sách địa phương là 5.969.452 triệu đồng, trong đó: phân bổ chi tiết để thực hiện các dự án là 5.962.317 triệu đồng và dự phòng để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn theo quy định của Luật đầu tư công là 7.135 triệu đồng(26).

+ Tính đến kế hoạch năm 2020, tổng kế hoạch vốn hằng năm đã cân đối, bố trí để thực hiện dự án là 5.725.128 triệu đồng (trong đó: kế hoạch năm 2016 là 883.324 triệu đồng, kế hoạch năm 2017 là 957.429 triệu đồng, kế hoạch năm 2018 là 961.218 triệu đồng, kế hoạch năm 2019 là 1.203.252 triệu đồng và Kế hoạch năm 2020 là 1.719.905 triệu đồng). Nếu không tính nguồn thu tiền sử dụng đất(27), thì tỷ lệ phân bổ đạt 85,18% so với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao và đạt 86,15 % so với mức vốn đã phân bổ chi tiết.

+ Bên cạnh đó, ngoài các nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm địa phương còn thực hiện phân bổ từ các nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi với tổng mức vốn phân bổ giai đoạn 2016-2020 là 223.835 triệu đồng(28).

- Về các nguồn vốn thuộc ngân sách trung ương:

+ Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2016 - 2020 được Trung ương giao cho tỉnh Kon Tum là 6.052.460 triệu đồng (gồm: vốn trong nước 4.334.040 triệu đồng và vốn nước ngoài 1.718.420 triệu đồng(29)), trong đó: đã phân bổ chi tiết là 5.771.013 triệu đồng gồm: vốn trong nước 4.052.593 triệu đồng và vốn nước ngoài 1.718.420 triệu đồng) và dự phòng chưa phân bổ là 281.447 triệu đồng.

+ Tính đến kế hoạch năm 2020, tổng kế hoạch vốn từ các nguồn vốn ngân sách trung ương đã bố trí 5.447.814 triệu đồng, (trong đó: kế hoạch năm 2016 là 663.385 triệu đồng, kế hoạch năm 2017 là 698.576 triệu đồng, kế hoạch năm 2018 là 1.543.384 triệu đồng, kế hoạch năm 2019 là 1.272.978 triệu đồng và Kế hoạch năm 2020 là 1.2.69.491 triệu đồng). Tỷ lệ phân bổ đạt 90, 72% so với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được Trung ương giao.

+ Ngoài ra, trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Trung ương còn bổ sung 369.373 triệu đồng(30) từ các nguồn dự phòng ngân sách Trung ương qua các năm, nguồn vốn Viện trợ không hoàn lại của chính phủ Ai Len và các nguồn hỗ trợ khác.

1.4. Thu hút đầu tư xã hội và phát triển doanh nghiệp

- Công tác thu hút đầu tư được tăng cường và đạt nhiều kết quả. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Tổ hỗ trợ thủ tục đầu tư tỉnh; thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống “Tiếp nhận, phản hồi kiến nghị của doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; triển khai thực hiện Mô hình Quán cà phê “khơi nguồn khởi nghiệp”; thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; kiện toàn lại Trung tâm xúc tiến đầu tư; Trung tâm khuyến công và Trung tâm thông tin và xúc tiến du lịch của tỉnh; thành lập Tổ công tác chỉ đạo thực hiện các dự án trọng điểm thu hút đầu tư trên địa bàn... Qua đó, đã kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trên địa bàn. Đến nay, có 341 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh (ngoài Khu công nghiệp, khu kinh tế) với tổng vốn 63.771 tỷ đồng, trong đó có 201 dự án đã đầu tư hoàn thành với tổng vốn 22.297 tỷ đồng. Đã có một số nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế lớn, có tiềm lực về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh, như: Tập đoàn Vingroup, Công ty cổ phần Tập đoàn TH, Công ty cổ phần Tập đoàn FLC,... đây sẽ là tiềm năng, tiềm lực phát triển của tỉnh trong thời gian tới.

Các thành phần kinh tế trong tỉnh bước đầu đã phát huy được nguồn lực nội tại để phát triển, nhất là kinh tế tư nhân với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu ngân sách. Tổng số lượng doanh nghiệp của tỉnh ước đến hết năm 2020 là 2.748 doanh nghiệp, trong đó thành lập mới giai đoạn 2016-2020 là 1.390 doanh nghiệp, vốn đăng ký mới 13.772 tỷ đồng.Trên địa bàn tỉnh hiện có 205 tổ hợp tác, thu hút 1.950 thành viên và người lao động tham gia. Có 132 hợp tác xã và 01 Liên hiệp hợp tác xã, trong đó có 131hợp tác xã đang hoạt động với 9.968 thành viên và người lao động. Số hợp tác xã đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 là 120. Một số hợp tác có chiều hướng phát triển ổn định, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã chưa cao, còn mang tính thời vụ, thiếu ổn định.

1.5. Hoạt động xuất nhập khẩu

Toàn tỉnh Kon Tum hiện có 04 cửa khẩu, gồm 01 cửa khẩu quốc tế và 03 cửa khẩu phụ. Cửa khẩu Bờ Y được thành lập năm 1999, hiện đang hoạt động theo Quyết định 217/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 03 cửa khẩu phụ Đăk Long - Văn Tách (Lào), Đăk Blô - Đak Ba (Lào) khai thông năm 2005.

Tỉnh Kon Tum hiện có hơn 15 doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa với các mặt hàng chủ yếu: cà phê nhân, cà phê bột, cao su thô, cao su tổng hợp, dây thun khoanh, tinh bột sắn, bàn - ghế gỗ các loại.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng từ 113 triệu USD năm 2016 lên 285 triệu USD năm 2020, gấp 2,52 lần so với kim ngạch năm 2016.

Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt 951 triệu USD tăng 2,48 lần so với kim ngạch xuất khẩu của cả giai đoạn 2011-2015 (383,4 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 37%/năm tăng 8,8 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 (4,2%/năm).

Mức tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 cao và tăng so với giai đoạn 2011-2015 vì giai đoạn này kim ngạch xuất khẩu dần ổn định, nhiều nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất, thị trường xuất khẩu một số mặt hàng nông sản dần được mở rộng, ít phụ thuộc vào thị trường truyền thống Trung Quốc như giai đoạn 2011-2015.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2016-2020 đạt 37,5 triệu USD giảm 44,1% so với giai đoạn 2011-2015 (67,1 triệu USD). Kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm dần so với giai đoạn trước vì phân bón và gỗ tròn, gỗ xẻ là hai mặt hàng nhập khẩu với giá trị lớn chủ yếu nhập khẩu trong giai đoạn 2011-2015; từ năm 2016 đến nay việc nhập khẩu phân bón, gỗ bị hạn chế nên kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh so với giai đoạn trước.

Nhóm hàng nông sản (cao su, cà phê, sắn) chiếm tỷ trọng rất cao chiếm hơn 90% tổng cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chỉ chiếm khoảng 10%. (Giai đoạn 2006-2010 nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 39% trong tổng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tương đương 91,6 triệu USD; nhóm hàng nông sản chiếm 61% tương đương 143,4 triệu USD. Giai đoạn 2011 -2012 nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30,5%, nhóm hàng nông sản chiếm 69,5% trong tổng cơ cấu).

Trong những năm gần đây, nhóm hàng nông sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất cao so với nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp là do các nhà máy thu mua và sản xuất tinh bột sắn, cao su thô, cà phê nhân đã đi vào hoạt động ổn định và tìm được thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản lượng mặt hàng xuất khẩu chủ lực là cao su tăng đều qua các năm: Sản lượng mủ cao su tăng từ 14,1 nghìn tấn (2013), lên 68,1 nghìn tấn (2016), lên 390 nghìn tấn (2020), tương đương tỷ lệ tăng là 5,72 lần so với năm 2016. Điểm dễ nhận thấy nhất trong cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu thời kỳ này là lợi thế nhóm hàng nông sản của tỉnh dần được nâng cao, trong đó xuất khẩu chủ yếu vẫn là mặt hàng cao su và theo dự đoán mặt hàng này sẽ tiếp tục đóng góp lớn cho ngành xuất khẩu trong thời gian tới.

Công tác phát triển thị trường xuất khẩu đạt được những kết quả tích cực; Hàng hóa xuất khẩu tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm các thị trường mới.

Tăng trưởng xuất khẩu góp phần vào tăng trưởng GDP, cải thiện cán cân thành toán, thúc đẩy sản xuất và tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.

1.6. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu liên quan đến lâm nghiệp

1.6.1. Giao thông

- Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh không ngừng được đầu tư, nâng cấp và mở mới(31); các tuyến nối liền tỉnh Kon Tum với các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung, các nước bạn Lào, Campuchia và các tỉnh Đông Bắc Thái Lan thông suốt, cùng với nhiều tuyến đường huyện, đường đô thị, đường liên xã, giao thông nông thôn được đầu tư, nâng cấp tạo nên mạng lưới giao thông cơ bản hoàn chỉnh, đảm bảo thuận lợi cho sản xuất và phục vụ đời sống của Nhân dân. Phong trào "Toàn dân tham gia làm đường giao thông nông thôn" được triển khai rộng khắp trên địa bàn tỉnh; các đường, ngõ nhỏ ở đô thị và các tuyến đường ở những khu vực khó khăn được tập trung xây dựng đã mang lại hiệu quả thiết thực.

- Toàn tỉnh hiện có 6.082 km đường giao thông, trong đó: Quốc lộ: 444 km; Tỉnh lộ: 495 km; Đường huyện: 714,62 km; Đường đô thị: 448 km; Đường xã: 948 km; Đường thôn, xóm, trục nội đồng: 2.517 km; Đường chuyên dùng: 28 km; Đường Tuần tra Biên giới: 435 km; Đường Trường Sơn Đông: 52 km. Kết cấu đường: Mặt đường bê tông nhựa chiếm 17%; mặt đường bê tông xi măng chiếm 35%; mặt đường nhựa chiếm 12%; còn lại là đường cấp phối và đường đất vẫn chiếm tỷ lệ lớn 36%. Tỷ lệ đường tốt chiếm 40%; tình trạng đường trung bình chiếm 36%.

1.6.2. Thủy lợi

Nhiều công trình thủy lợi lớn đã và đang được tu bổ, nâng cấp và xây mới, như: Hồ chứa nước Đăk Pokei; Hồ chứa nước phục vụ vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen; Sửa chữa, nâng cấp Đập Bà Tri; Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8)… Trên địa bàn tỉnh hiện có 543 công trình thủy lợi(32) phục vụ sản xuất với tổng diện tích tưới theo thiết kế là 17.250 ha (trong đó: cây lúa 11.734 ha, cây công nghiệp và hoa màu 5.516 ha).Tổng diện tích tưới năm 2019 đạt 20.042,34 ha(33), tăng 4.011,92 ha so với năm 2015. Đã lồng ghép các chương trình, dự án, tận dụng sự hỗ trợ của nhà nước, vận động khuyến khích người dân, doanh nghiệp phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả với hình thức tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt áp dụng công nghệ Israel, kết quả hiện nay diện tích cây trồng trên cạn áp dụng mô hình tưới nước tiên tiến trên địa bàn tỉnh khoảng 6.451 ha, chủ yếu tập trung vào các loại cây trồng như: Cà phê (5.825,91 ha), chanh dây (180,2 ha), rau, đậu các loại (191,43 ha). Bên cạnh đó, chú trọng thực hiện công tác tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ công trình thủy lợi và công tác ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy để bảo vệ diện tích rừng hiện có và đảm bảo nguồn nước ngầm ổn định.

Đã xây dựng 112 tháp cảnh báo lũ trên địa bàn tại một số địa phương (Đăk Tô, Kon Plông, Ngọc Hồi, Đăk Glei và Tu Mơ Rông), lắp đặt 10 trạm đo mưa tự động tại 9 huyện và 01 thành phố (do Quỹ cộng đồng phòng tránh thiên tai hỗ trợ) để phục vụ cho công tác cảnh báo, dự báo thời tiết, chỉ đạo điều hành trong công tác phòng chống thiên tai tại địa phương.

1.6.3. Điện

Việc cấp điện cho các thôn làng chưa có điện từ lưới điện quốc gia được quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện(34). Đến nay,đã cấp điện đến 10 thôn, làng trắng điện thuộc khu vực gần biên giới, vùng sâu, vùng xa cần tăng cường về an ninh, quốc phòng(35), nâng tỷ lệ số thôn, làng, tổ dân phố có lưới điện quốc gia lên 100% vào năm 2020 (năm 2015 là 97,35%). Hệ thống truyền tải lưới điện được chú trọng đầu tư đưa vào vận hành, góp phần nâng tỷ lệ hộ được sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt 99,3%(năm 2015 là 98,13%) . Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã phê duyệt thiết kế điển hình dự án "Hệ thống lưới điện nông thôn" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 161/2016/NQ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ để các ngành, địa phương căn cứ thực hiện.

1.6.4. Cấp, thoát nước và thu gom xử lý chất thải rắn

- Hệ thống cấp nước tại thành phố Kon Tum đã được đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước hiện có từ công suất 12.000m3/ngày đêm lên 17.000m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước ở các thị trấn huyện lỵ tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng(36). Thông qua việc phát triển hệ thống nước tự chảy, giếng đào, giếng khoan, bể, bồn chứa nước, đã nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh từ 84,1% năm 2015 lên 88,7% vào năm 2019, dự kiến năm 2020 sẽ đạt 90%.

- Hệ thống thoát nước dọc theo các tuyến đường trong đô thị được cải tạo, xây dựng đồng thời với xây dựng nền, mặt đường theo quy hoạch; đã tập trung giải quyết tình trạng ngập úng cục bộ trên địa bàn thành phố Kon Tum(37); thoát nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế được xử lý cục bộ ngay tại các công trình trước khi cho chảy vào hệ thống thoát nước chung của đô thị.

- Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn được đầu tư, một số nhà máy xử lý rác đã đi vào hoạt động, góp phần nâng tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn tăng từ 66,29% năm 2016 lên 85% năm 2020.

1.6.5. Kết cấu hạ tầng đô thị

- Kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư nâng cấp, mở rộng. Bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc. Thành phố Kon Tum ngày càng được đầu tư khang trang và mở rộng(38); thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông được thành lập; đô thị huyện Ngọc Hồi được tích cực đầu tư, nâng cấp và đủ điều kiện trở thành thị xã vào năm 2020. Hạ tầng khu hành chính mới huyện Ia H'Drai đang được hoàn thiện; trung tâm huyện lỵ các huyện, trung tâm các xã, cụm xã được đầu tư mở rộng, nâng cấp, ngày càng đồng bộ. Các khu, cụm công nghiệp được tập trung đầu tư, đưa vào hoạt động(39), cơ bản đáp ứng yêu cầu tiếp nhận các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Đã ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện chỉnh trang, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, các khu đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ trên địa bàn tỉnh Kon Tum(40); Đã tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, thu hút đầu tư xây dựng các khu đô thị mới; kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Qua đó, đã thu hút nhiều nhà đầu tư có tiềm lực mạnh về kinh tế vào tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh, một số dự án lớn đã được khởi công xây dựng(41). Bộ mặt đô thị đã dần hình thành diện mạo mới của đô thị phát triển với nhiều công trình, các khu đô thị mới, khu dân cư, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã và đang thực hiện(42); đầu tư nâng cấp, mở rộng và từng bước ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo các trục giao thông đô thị; xây dựng hào kỹ thuật đối với các dự án đầu tư một số tuyến đường chính trong các khu đô thị mới. Nhiều dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đã và đang triển khai thực hiện(43). Toàn tỉnh có 06/09 huyện, thành phố đã có bến xe khách tại trung tâm huyện cơ bản phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Các công trình, dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được tập trung đẩy nhanh thực hiện. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư và từng bước hoàn chỉnh để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân.

2. Xã hội

2.1. Dân số, dân tộc, lao động, đời sống

Dân số trung bình năm 2020 ước đạt 555 nghìn người, tốc độ tăng dân số bình quân 2,25%/năm (trong đó tăng tự nhiên 1,2%);Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả tích cực, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,42% năm 2015 xuống còn 1,2% vào năm 2020. Dân tộc thiểu số 292.373 người chiếm 53,65% với 43 dân tộc cùng sinh sống(44), trong đó có 07 dân tộc tại chỗ , gồ m: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ-Triêng, Hrê, Brâu và Rơ Măm.

Lao động, việc làm có nhiều chuyển biến tích cực, công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo; hệ thống cơ sở giáo dục - nghề nghiệp từng bước được sắp xếp tinh gọn, hiệu quả(45), năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập được cải thiện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo(46) và số lao động được tạo việc làm thông qua các chương trình ngày càng tăng(47), bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 4.600 lao động. Việc làm cho con em đồng bào dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học được chú trọng giải quyết. Đã thực hiện tư vấn cho 9.886 lao động có nhu cầu học nghề và tìm việc làm, trong đó lao động là dân tộc thiểu số 3.537 người; Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được nâng lên(48).

2.2. Giáo dục và đào tạo

- Hệ thống trường, lớp học ngày càng được đầu tư xây dựng(49) theo hướng đồng bộ và hiện đại; công tác sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn được tổ chức thực hiện,đến nay đã có 47 xã, phường, thị trấn hoàn thành việc sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn(50),giảm 03 trường mầm non công lập, 46 trường tiểu học và 01 trường trung học cơ sở; tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố các cấp học đạt 98,3%, tăng 1,1% so với năm học 2015-2016; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được đầu tư(51) theo hướng chuẩn hóa và đồng bộ. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đạt kết quả khả quan(52). Chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục vùng dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện và có nhiều chuyển biến tích cực(53); kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi(54), phổ cập giáo dục tiểu học(55) và giáo dục trung học cơ sở(56) được duy trì và nâng cao; tỷ lệ huy động học sinh các cấp trong độ tuổi hàng năm tăng(57). Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh(58).

- Nguồn nhân lực tiếp tục được chú trọng phát triển. Đội ngũ giảng viên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực(59). Các cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn được kiện toàn, sắp xếp lại(60), năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập được nâng lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng(61), chất lượng ngày càng được nâng cao, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội(62).

2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe

- Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị khám, chữa bệnh được đầu tư, nâng cấp(63); mạng lưới y tế từng bước được sắp xếp tinh gọn, hiệu quả(64), sau khi sắp xếp lại đã giảm được 08 đơn vị tuyến tỉnh, 29 đơn vị tuyến huyện và 03 đơn vị tuyến xã. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế bước đầu đã có kết quả, thu hút được 02 phòng khám đa khoa tư nhân có chất lượng đã đi vào hoạt động và 01 bệnh viện đa khoa tư nhân đang đầu tư trên địa bàn(65). Chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân được nâng lên(66). Tuổi thọ trung bình tăng từ 66,2 tuổi năm 2015 lên 66,8 tuổi năm 2020; tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế ngày một tốt hơn, góp phần làm tăng niềm tin và sự hài lòng của người dân(67). Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 91,2%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi năm 2020 là 36,0% (giảm 3,3% so với năm 2015); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 23,7% năm 2015 xuống 20,9% năm 2020. Đã có 97 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, dự kiến đến cuối năm 2020 đạt 100%. Y tế dự phòng được đẩy mạnh(68), các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát.

- Công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên ngành về an toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm(69); triển khai thực hiện công tác truyền thông bảo đảm an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng góp phần nâng cao nhận thức và thực hành cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng và giúp cho người dân phòng tránh được ngộ độc thực phẩm do độc tố tự nhiên (nấm, cóc,...).

2.4. Văn hóa, thể thao

Lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao chuyển biến tích cực góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Hoạt động nghệ thuật biểu diễn phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số, miền núi và chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ hợp tác và hội nhập quốc tế về văn hóa đạt được một số kết quả đáng khích lệ(70). Tổ chức thành công Tuần lễ Văn hóa - Du lịch tỉnh với chuỗi các hoạt động thiết thực, đổi mới thu hút sự tham gia hưởng ứng đông đảo của các nghệ nhân trong, ngoài tỉnh và được người dân đón nhận nồng nhiệt. Các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng, nhất là cấp xã(71). Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc được khôi phục, bảo tồn và phát huy(72). Các di tích lịch sử cách mạng, văn hóa và danh thắng tiếp tục được bảo tồn, khôi phục(73). Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" đạt kết quả, có 587/1.045 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 56%; tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố văn hóa đạt 81%; tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa đạt 77%. Cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa thể thao được đầu tư(74); phong trào thể dục thể thao quần chúng được đông đảo Nhân dân hưởng ứng, tham gia(75);thể thao thành tích cao có bước phát triển(76).

2.5. An sinh xã hội và giảm nghèo

Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt, đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện được thụ hưởng các chính sách xã hội theo quy định. Công tác giảm nghèo được các cấp chỉ đạo thực hiện quyết liệt và đồng bộ, phát huy hiệu quả; hoạt động trong quản lý, điều hành, có các giải pháp chỉ đạo kịp thời tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra(77). Giải pháp quan tâm ưu tiên bố trí nguồn lực lồng ghép thực hiện các nội dung, hoạt động trọng tâm của chương trình nâng cao kết quả giảm nghèo bền vững; kết quả tỷ lệ giảm nghèo bình quân đạt 3,12%/năm, đạt mục tiêu đề ra(78). Đã ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất, quan tâm và tạo điều kiện cho các hộ nghèo được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, thu nhập của nhóm hộ nghèo ở nông thôn đang dần được cải thiện, ổn định nâng cao đời sống. Công tác đào tạo, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững được quan tâm, với nhiều phương thức mới; người dân được tham gia bày tỏ ý kiến trong các buổi họp dân về nhu cầu hỗ trợ phát triển sản xuất, mô hình giảm nghèo được nhân rộng, tham gia giám sát bình xét kết quả điều ra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tham gia góp ngày công lao động, giám sát xây dựng các công trình tại cơ sở; tham gia các mô hình giảm nghèo… so với giai đoạn trước đã có sự chủ động hơn trong việc tìm kiếm các giải pháp thoát nghèo và cũng ý thức được các chính sách, chương trình giảm nghèo của Nhà nước chuyển từ hỗ trợ hoàn toàn sang hỗ trợ có điều kiện. Giảm dần tỷ lệ hộ nghèo, thất nghiệp, thiếu việc làm và các tệ nạn xã hội; trình độ dân trí, chất lượng nguồn lao động được nâng cao; xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, giảm nghèo bền vững.

Chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, cận nghèo: Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người nghèo, người cận nghèo tương ứng với 360.805 lượt người nghèo, người cận nghèo(79).Ngoài ra ngành Y tế đã thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho 276.607 lượt người nghèo với tổng chi phí khám chữa bệnh là 48.052 triệu đồng.

Chính sách hỗ trợ về nhà ở đạt hiệu quả: hỗ trợ xây nhà ở cho 3.272 hộ nghèo với tổng kinh phí 94.864 triệu đồng, trong đó: Hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg là 2.111 hộ/3.041 hộ được phê duyệt(80), tổng số vốn đã thực hiện hỗ trợ (giải ngân) là 60.575 triệu đồng(81). Ban Vận động Quỹ “Vì người nghèo” do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh là cơ quan thường trực đã thực hiện hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa nhà ở cho 1.161 hộ nghèo với kinh phí thực hiện là 34.289 triệu đồng(82).

2.6. Khoa học, công nghệ

Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống đã có chuyển biến tích cực(83). Tiềm lực kho a học và công nghệ đã được tăng cường. Nhiều kết quả nghiên cứu, các công nghệ mới đã được ứng dụng thành công; góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường(84). Hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã được đẩy mạnh. Một số công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư bước đầu đã được tiếp cận và ứng dụng vào các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ đã được chú trọng(85).

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Thuận lợi

- Điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện như giao thông, điện, thông tin liên lạc đã tạo điều kiện tiếp cận địa bàn sản xuất thuận lợi, giảm giá thành trong sản xuất và vận chuyển hàng hoá.

- Hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã có sự chuyển biến rõ rệt từ nhiệm vụ khai thác gỗ và lâm sản rừng tự nhiên là chính chuyển sang nhiệm vụ cơ bản là bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng, dịch vụ môi trường rừng, kinh doanh lâm sản. Lực lượng sản xuất được xã hội hóa, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, thay dần cơ chế tập trung vào các tổ chức kinh tế của Nhà nước.

- Đầu tư cho lâm nghiệp ngày càng tăng, có nhiều dự án, chương trình của quốc gia và quốc tế thúc đẩy hoạt động sản xuất lâm nghiệp ngày càng phát triển, góp phần vào phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

2. Khó khăn

Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, còn có không ít tác động tiêu cực đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

- Điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều lao động và dân cư đến sinh sống, kéo theo nhu cầu đất ở, đất sản xuất, gỗ làm nhà và tiêu dùng ngày càng tăng, đã tạo áp lực lên tài nguyên rừng.

- Tình hình giá cả thị trường của một số mặt hàng nông sản như sắn, cà phê, cao su tác động không nhỏ đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây tình trạng phát rừng làm nương rẫy, lấn chiếm, sang nhượng đất lâm nghiệp trái phép để trồng cây công nghiệp có chiều hướng gia tăng trên địa bàn tỉnh.

- Việc phát triển cơ sở hạ tầng như xây dựng các công trình giao thông, đường điện, công trình thủy điện, thủy lợi và phát triển cao su, cây công nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng một diện tích đất lâm nghiệp khá lớn, làm giảm diện tích rừng và đất rừng của tỉnh.

- Chất lượng đội ngũ lao động thấp, không đáp ứng yêu cầu sản xuất quy mô công nghiệp.

Phần II

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. TỔNG QUAN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Bối cảnh hình thành Đề án

Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Kon Tum xác định: Phát huy lợi thế rừng và đất rừng để phát triển kinh tế lâm nghiệp, đẩy nhanh tiến độ trồng rừng, thực hiện tốt việc khai thác lâm sản theo phương án quản lý rừng bền vững... như vậy phát triển lâm nghiệp bền vững đã được Đảng bộ quan tâm.

Thực tiễn hoạt động lâm nghiệp của tỉnh giai đoạn 2016-2020 dựa vào sử dụng rừng là chủ yếu, giá trị hoạt động sản xuất lâm nghiệp của tỉnh hiện nay dựa vào sử dụng rừng là chủ yếu (khai thác rừng 48,27%, phát triển rừng 14,3%, lâm sản ngoài gỗ 13,53% và dịch vụ 23,9%); cần có chủ trương, cơ chế chính sách đủ mạnh để xã hội hóa ngành lâm nghiệp và định hướng phát triển bền vững trên các mặt kinh tế, xã hội và giá trị dịch vụ môi trường rừng.

Trước bối cảnh công tác quản lý tài nguyên rừng và tổ chức sản xuất của ngành lâm nghiệp còn nhiều hạn chế và yếu kém. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại và yêu cầu phát triển trong tương lai, ngành Lâm nghiệp cần củng cố và điều chỉnh toàn diện các hoạt động sản xuất lâm nghiệp theo hướng quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững, phù hợp xu thế đổi mới của đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 (tại Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 19/9/2017) để triển khai thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó.

2. Mục tiêu của Đề án giai đoạn 2016-2020

Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với phát triển du lịch sinh thái, phấn đấu đến năm 2020 duy trì và nâng độ che phủ rừng đạt 63,75%. Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững. Phấn đấu toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao và cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư hướng đến cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng.

II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững

Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững đã được các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng thông qua các hội nghị, hội thảo, các sản phẩm truyền thông như chuyên mục về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Kon Tum và nhiều trang thông tin điện tử khác(86).

- Đẩy mạnh tuyên truyền, hưởng ứng thực hiện “Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ rừng” theo Kế hoạch số 3079/KH-UBND ngày 13/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát động đợt cao điểm phong trào toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng; xây dựng và triển khai phương châm, khẩu hiệu hành động trong công tác quản lý, bảo vệ rừng (QLBVR) cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan lâm nghiệp.

Hoạt động tuyên truyền đã tạo được những chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, ban ngành, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn về trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng. Công tác QLBVR, phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tốt, có nhiều điển hình và nhân tố mới trong QLBVR đã có tác dụng tích cực để góp phần thúc đẩy sự nghiệp QLBVR ở địa phương.

2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng

2.1. Về việc kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước

Đã kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và thành lập Tổ công tác liên ngành quản lý, bảo vệ rừng cấp tỉnh, huyện, xã theo hướng tinh gọn(87); rà soát, sắp xếp các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp đảm bảo việc phân cấp quản lý theo đúng quy định, tập trung một đầu mối về cơ quan quản lý chuyên ngành, đảm bảo cho công tác tham mưu và chỉ đạo điều hành đồng bộ, toàn diện(88); thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý bảo vệ rừng. Rừng và đất rừng đã giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý.

Đã giải thể 05 Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, phòng hộ để thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của lực lượng Kiểm lâm theo quy định tại Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ Quy định về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng(89); bố trí lại lực lượng Kiểm lâm địa bàn và phân công cụ thể từng công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã, bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn có rừng có Kiểm lâm địa bàn xã.

Thường xuyên rà soát kiện toàn bộ máy tổ chức của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, trong giai đoạn 2016-2020 đã sắp xếp, luân chuyển, bổ nhiệm ban lãnh đạo đối với 07 Công ty lâm nghiệp, nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của các đơn vị.

2.2. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo 191/TB-VPCP ngày 22/7/2016 về các giải pháp khôi phục rừng bền vững rừng vùng Tây Nguyên, Ban thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 05/5/2017 thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng" trên địa bàn tỉnh. Từ tháng 7 năm 2016 đến nay tỉnh Kon Tum không giao chỉ tiêu khai thác rừng tự nhiên kể cả Phương án quản lý rừng bền vững đã được cấp chứng chỉ quốc tế FSC của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đăk Tô; không chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên (ngoại trừ 14 dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại Văn bản số 161/TTg-KTN ngày 11/02/2019 và Văn bản 1962/TTg-NN ngày 21/02/2017). Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, không để xảy ra việc lợi dụng thi công các công trình để vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng (khai thác rừng trái phép, vận chuyển lâm sản, phá rừng...).

Các đơn vị, địa phương đã thực hiện nghiêm túc việc nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu. Đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoặc buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp, cụ thể: Từ năm 2016 đến nay, đã xử lý kỷ luật 157 trường hợp (trong đó 43 trường hợp giữ chức vụ lãnh đạo); xử lý hình sự 03 trường hợp với tổng cộng 11 năm, 10 tháng tù giam.

2.3. Kết quả sắp xếp đổi mới các công ty lâm nghiệp

Thực hiện Phương án sắp xếp, đổi mới các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Văn bản số 1829/TTg-ĐMDN ngày 15/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Đề án sắp xếp đổi mới để tổ chức thực hiện. Kết quả: Tỉnh Kon Tum có 07 Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, trong đó có 06 Công ty TNHH MTV lâm nghiệp (Đăk Glei, Ngọc Hồi, Tu Mơ Rông, Kon Plông, Kon Rẫy, Đăk Hà và Sa Thầy) hoạt động theo loại hình Công ty Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ công ích và 01 Công ty TNHH MTV lâm nghiệp (Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đăk Tô) thuộc loại hình Công ty Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Hoàn thành cơ bản việc rà soát ranh giới, cắm mốc phân định ranh giới với tổng chiều dài ranh giới 2.988 km/3.227 km đạt 92,8% và tổng số mốc đã cắm 3.450 mốc/3.552 mốc đạt 97%. Đối với công tác đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty lâm nghiệp chưa hoàn thành lý do thiếu kinh phí nộp tiền thuê đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định của Luật đất đai.

Qua triển khai thực hiện các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp có sự chuyển biến cơ bản về phương thức tổ chức quản lý và quản trị doanh nghiệp, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chế độ chính sách của người lao động được đảm bảo. Những tồn tại về tài chính cơ bản được xử lý. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp chưa rõ rệt, các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt mục tiêu đề ra, đặc biệt là kinh doanh rừng trồng.

2.4. Rà soát, quản lý khai thác và chế biến kinh doanh lâm sản

Hàng năm thành lập các Đoàn công tác liên ngành tổng rà soát, kiểm tra công tác khai thác gỗ và các cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định. Giai đoạn 2016-2020 tổng khối lượng gỗ khai thác tận dụng trên các công trình chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, khai thác tỉa thưa rừng trồng, khai thác gỗ vườn nhà, gỗ cao su: 233.944 m3 gỗ các loại. Theo số liệu thống kê lượng gỗ chế biến và xuất trong kỳ 210.457,4 m3, gồm: Gỗ tròn 80.076,713 m3; Gỗ xẻ 22.209,452 m3; Củi 164,671 Ster và các loại ván sàn ván ép khác.

Hàng năm, các lực lượng chức năng thường xuyên kiểm tra xử lý các cơ sở vi phạm (Quy hoạch, môi trường, mua bán lâm sản...) theo quy định của pháp luật, đến nay trên địa bàn tỉnh hiện còn 12 cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản đang hoạt động (02 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lâm sản và 10 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, chế biến lâm sản), 31 cơ sở đã ngừng hoạt động.

2.5. Giải quyết đất chồng lấn, lấn chiếm , bố trí sử dụng đất, giải quyết đất sản xuất cho người dân

Thực hiện Phương án giải quyết đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm theo Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đến nay đã thu hồi của các chủ rừng là 42.708,14 ha bàn giao về địa phương quản lý. Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các chủ rừng và đã tiếp tục thu hồi rừng và đất của các chủ rừng giao về địa phương quản lý 13.895,96 ha. Phần lớn diện tích giao về địa phương đã được các tổ chức, cá nhân sử dụng từ trước nên khi bàn giao họ tiếp tục sử dụng. Một phần diện tích rừng và đất lâm nghiệp sau khi bàn giao về địa phương quản lý đã giao đất, giao rừng cho cộng đồng, hộ gia đình. Giai đoạn 2016-2020 các địa phương đã bố trí đất sản xuất cho 5.841 hộ gia đình với diện tích 10.060 ha với 13.478 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.6. Việc phối hợp thực hiện trong công tác bảo vệ rừng

Tổ chức Hội nghị, ký kết biên bản ghi nhớ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển tỉnh Kon Tum, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Sở Nông lâm nghiệp tỉnh Attapeu, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về Hợp tác khu vực biên giới Việt Nam-Lào trong việc kiểm tra tình hình vi phạm phá rừng, khai thác, buôn bán gỗ, lâm sản, động vật hoang dã(90).

Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh lân cận (Gia Lai, Quảng Nam, Quảng Ngãi) tổ chức 05 Hội nghị đánh giá và ký kết Quy chế phối hợp vùng giáp ranh để làm cơ sở cho các ngành chức năng và các địa phương liên quan thực hiện(91).

Công tác phối hợp theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ được quan tâm thực hiện, các quy chế phối hợp, kế hoạch phối hợp giữa các ngành chức năng và các huyện, thành phố đã được ký kết và tổ chức thực hiện cơ bản hiệu quả(92).

2.7. Về công tác kiểm kê, phân định toàn bộ diện tích các loại rừng và đất rừng; lập Quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, xã, Quy hoạch chế biến gỗ gắn với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu.

Năm 2014 tỉnh Kon Tum hoàn thành công tác điều tra, kiểm kê rừng. Hàng năm, rừng và đất lâm nghiệp được rà soát, cập nhật bổ sung theo chương trình cập nhật diễn biến rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp được xác lập theo 3 loại rừng và phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tỉnh Kon Tum tại Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 17/5/2018 của Chính phủ, theo đó tổng diện tích 03 loại rừng là 674.777,4 ha, trong đó: đặc dụng 95.015,5 ha; phòng hộ 170.391,8 ha; sản xuất 409.370,1 ha. Hiện nay đang thực hiện chuyển loại rừng theo quy định của Luật lâm nghiệp và rà soát hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ của tỉnh để tích hợp vào Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021-2030 và phục vụ lập Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Việc triển khai xây dựng Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, xã và Quy hoạch chế biến gỗ gắn với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu đang được triển khai thực hiện theo Luật Quy hoạch năm 2017 và Nghị quyết số 751/2019/NQ-UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.

2.8. Về công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp

Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các ngành chức năng trên địa bàn tỉnh Kon Tum thường xuyên quan tâm công tác phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp. Thường xuyên rà soát, xác định các điểm nóng vi phạm và huy động lực lượng xóa bỏ các điểm nóng đã xác định được, kiểm soát tình hình, chủ động ứng phó với các tình huống phức tạp. Ban chỉ đạo cấp tỉnh đã tổ chức hơn 13 đợt kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng đối với 65 lượt đơn vị chủ rừng, 12 lượt đơn vị trồng cao su trên đất lâm nghiệp(93); tổ chức 13 cuộc thanh tra chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng đối với các đơn vị chủ rừng(94). Qua đó, kịp thời chỉ đạo khắc phục các khuyết điểm, hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; kết quả: Giai đoạn 2016-2020 đã xác định và xử lý được 400 lượt điểm nóng vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp; phát hiện 2.428 vụ vi phạm, khối lượng gỗ vi phạm 12.592,722 m3 gỗ; diện tích rừng bị thiệt hại 115,298 ha; đã xử lý 2.425 vụ, trong đó xử lý hành chính và xử lý khác 2.314 vụ, tổng khối lượng lâm sản tịch thu 7.606,604 m3 gỗ tròn, quy tròn các loại. Tổng số tiền xử phạt: 24.528,5 triệu đồng. Tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu 34.135,2 triệu đồng. Khởi tố vụ án 111, xét xử 109 bị cáo tổng số thời hạn tù lên đến 115,5 năm tù. So với giai đoạn 2011-2015 số vụ vi phạm giảm 1.663 vụ (40,7%), diện tích rừng bị thiệt hại giảm 591,6 ha (83,6%), khối lượng gỗ vi phạm tăng 15,6%.

2.9. Công tác giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng, cho thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế

Việc giao đất, giao rừng cho tổ chức, các nhân thuộc các thành phần kinh tế là bước đi ban đầu làm nền tảng cho xã hội hoá nghề rừng; giai đoạn 2016 đến 2020, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã tiến hành giao đất, giao rừng, cho thuê rừng đảm bảo rừng có chủ thực sự với diện tích 13.795,04 ha cụ thể:

- Giao đất, giao rừng cho 35 cộng đồng với tổng diện tích 6.391,15 ha đạt 158,3% kế hoạch (giao theo Dự án của Viện CODE và KWf10). Rừng sau khi giao được hỗ trợ của dự án để người dân trồng bổ sung các loài cây bản địa quí hiếm như Trắc, Hương, Cẩm, Sao đen, Xoan mộc, Nhội và Sa nhân tím. Thông qua các hoạt động hỗ trợ sau giao đất giao rừng đã góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hoá nghề rừng, huy động các nguồn lực là các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư buôn làng tham gia bảo vệ diện tích rừng hiện có, phát huy tối đa lợi thế của rừng, sử dụng tiềm năng lao động ở địa phương để bảo vệ rừng gắn với phát triển bền vững tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển kinh tế.

- Cho thuê rừng: Đến nay đã cho các tổ chức kinh tế thuê rừng với tổng diện tích 7.461,29 ha đạt 74,6% để thực hiện các dự án trồng dược liệu, nông nghiệp…

- Công tác khoán bảo vệ rừng đã được chú trọng, các chủ rừng đã xây dựng kế hoạch và thực hiện khoán bảo vệ rừng cho 13 tổ chức, 373 cộng đồng, 140 nhóm hộ và 2.578 hộ gia đình với diện tích 216.701,2 ha/218.000 ha. Thông qua công tác khoán bảo vệ, rừng được giữ tốt hơn và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân sống gần rừng.

2.10. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng

Thời gian qua thời tiết khí hậu khá cực đoan nhưng với phương châm phòng là chính, chữa cháy phải kịp thời, hiệu quả,Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo chính quyền địa phương, cơ quan chức năng nghiêm túc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) từ công tác xây dựng phương án PCCCR, xử lý vật liệu cháy, trực chỉ huy, kiểm tra, tuần tra canh gác việc sử dụng lửa gần rừng, ven rừng; kịp thời thông báo cấp dự báo cháy rừng; củng cố kiện toàn Ban chỉ huy các cấp và các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng tại thôn(95). Các địa phương, đơn vị chủ rừng, cơ quan chức năng đã chủ động xử lý đối với các tình huống cháy rừng, kịp thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về rừng do cháy gây ra. Trong 05 năm qua, trên địa bàn tỉnh xảy ra 23 vụ cháy rừng gây thiệt hại 115,298 ha. Khi xảy ra cháy rừng, các chủ rừng, địa phương đã huy động lực lượng chữa cháy kịp thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về rừng do cháy gây ra(96).

3. Đầu tư phát triển rừng

Các Chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp đã được tổ chức thực hiện nghiêm túc và đạt được kết quả khả quan, các dự án trồng rừng đã khép tán và bắt đầu cung ứng dịch vụ môi trường rừng (như Dự án KfW10, Dự án trồng rừng thay thế; Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất;...). Giai đoạn 2016-2020 toàn tỉnh trồng mới được 2.780,7 ha rừng góp phần nâng cao độ che phủ rừng.

Khắc phục các hạn chế về thiếu vốn đầu tư trong lĩnh vực phát triển rừng, đã chỉ đạo các huyện, thành phố lập các Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở triển khai hỗ trợ từ nguồn tiền trồng rừng thay thế theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ; đồng thời yêu cầu các đơn vị chủ rừng sử dụng nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng là nguồn thu của đơn vị để trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng của đơn vị để đạt mục tiêu đề ra, góp phần cải thiện chất lượng rừng, tăng độ che phủ rừng.

Đã tổ chức rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất và ban hành các chính sách về phát triển lâm nghiệp để thực hiện tại Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 về Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Ngoài ra, đã xây dựng Phương án thí điểm giao rừng gắn với hỗ trợ cộng đồng, hộ gia đình phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum và triển khai từ năm 2018 đến nay, kết quả: đã giao được 1.214,9 ha rừng và đất lâm nghiệp, hỗ trợ trồng 221 ha rừng tập trung; khoanh nuôi có trồng bổ sung 74,9 ha; người dân bước đầu có niềm tin với Nhà nước về các chính sách giao đất giao rừng, hỗ trợ trồng rừng sản xuất.

Thực hiện tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh đã thực hiện chuyển đổi rừng trồng nguyên liệu sang kinh doanh gỗ lớn, nâng cao giá trị rừng trồng thông qua hoạt động cấp chứng chỉ rừng (FSC), tập trung phát triển dược liệu dưới tán rừng(Sâm Ngọc Linh), góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, cải thiện sinh kế người dân trong khu vực.

Việc ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất lâm nghiệp đã được chú trọng thực hiện như: Sử dụng công cụ GIS và ảnh viễn thám để theo dõi, cập nhật diễn biến rừng; sử dụng công nghệ 3D trong chế biến gỗ mỹ nghệ cao cấp... Quan tâm nâng cao chất lượng, năng suất rừng trồng; triển khai Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh trồng thử nghiệm Thông Caribê và các loại Bạch đàn trên 03 vùng sinh thái đặc thù của tỉnh (các huyện Đăk Glei, Đăk Tô và Kon Plông).

Công tác đào tạo nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững được chú trọng, giai đoạn 2016-2020 đã đào tạo nghề trong lĩnh vực nông lâm nghiệp là 11.981 người nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo là 26,1%; Lao động quản lý trong ngành lâm nghiệp qua đào tạo gồm: Lao động phổ thông và sơ cấp: 128 người; trung cấp 335 người; cao đẳng 100 người; đại học 601 người và thạc sỹ 32 người; ngoài ra có 769 trường hợp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị và nghiệp vụ chuyên môn(97).

4. Sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng

4.1. Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững

Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt dự án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Quyết định 1528/QĐ-UBND ngày 31/12/2 019 ) theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã thống nhất cho các chủ rừng xây dựng phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2020-2030. Tổng quy mô dự án 431.215,38 ha vốn đầu tư 44,8 tỷ đồng. Đến nay đã cơ bản hoàn thành phương án quản lý rừng bền vững của các chủ rừng. Tuy nhiên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được giao rừng, cho thuê rừng chưa triển khai xây dựng phương án quản lý rừng bền vững.

4.2. Thực hiện việc định giá rừng trồng, giao vốn cho các công ty lâm nghiệp tự chủ sản xuất kinh doanh

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 phê duyệt kết quả điều tra, xác định giá trị rừng trồng là rừng sản xuất phục vụ giao vốn cho các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh với tổng giá trị 220,7 tỷ đồng, trong đó: Rừng trồng có trữ lượng 170,1 tỷ đồng, rừng trồng chưa có trữ lượng: 50,2 tỷ đồng (rừng trồng thay thế).

4.3. Đẩy mạnh việc trồng, sản xuất, chế biến các sản phẩm từ rừng, Sâm Ngọc linh và cây dược liệu dưới tán rừng

Công tác đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu đã được hệ thống chính trị tập trung triển khai thực hiện quyết liệt và đã đạt được một số kết quả nhất định. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành các Nghị quyết chuyên đề về phát triển dược liệu, đặc biệt năm 2018 Ủy ban nhân dân tỉnh đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế tổ chức thành công Hội nghị đầu tư, phát triển Sâm Ngọc Linh Kon Tum và các dược liệu khác, Hội nghị được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc dự và có chỉ đạo.

Triển khai chủ trương và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư, phát triển dược liệu(98) và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 02/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành một số chính sách, đề án(99) để hỗ trợ và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và triển khai thực hiện có hiệu quả kết luận, chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Đến 2020, tổng diện tích dược liệu trồng được khoảng 1.867,8 ha, trong đó tiêu biểu nhất là diện tích rừng đã được trồng Sâm Ngọc Linh khoảng 907,2 ha, sản lượng đạt khoảng 213,6 tấn(100); Đảng Sâm 406,3 ha; Sa Nhân 100 ha; Đương qui 52 ha... về cơ bản đã hình thành các vùng phát triển dược liệu tập trung đối với các loài dược liệu chủ lực của tỉnh.

Nhiều mô hình phát triển kinh tế dựa tài nguyên rừng đã được triển khai thực hiện có hiệu quả, nhất là các mô hình nông lâm kết hợp (chăn nuôi gia súc dưới tán rừng), trồng dược liệu dưới tán rừng (Sâm Ngọc Linh, Sa nhân tím...) , khai thác lâm sản ngoài gỗ (Nhựa thông, Cu ly, Máu chó, Song mây...) theo hướng bền vững. Đến nay, đã trồng được 1.867,8 ha cây dược liệu, trong đó có khoảng 907,2 ha Sâm Ngọc Linh; khai thác được 1.827 tấn nhựa thông, 572 tấn cu ly, 122 tấn dây máu chó và 94,9 nghìn sợi Song mây.

4.4. Việc thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh giai đoạn 2018-2020 tại Quyết định 252/QĐ-UBND , ngày 09/3/2018 và điều chỉnh bổ sung tại Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020, trong đó kêu gọi 11 dự án trồng rừng và phát triển cây dược liệu với tổng vốn 5.759 tỷ đồng. Đã cấp phép đầu tư cho 17 dự án phát triển rừng và cây dược liệu dưới tán rừng đang còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 13.418 tỷ đồng trên diện tích đất 80.753 ha.

Chế biến gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh chưa được chú trọng đầu tư, sản phẩm tạo ra chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong thời gian qua chưa có doanh nghiệp mới đầu tư trong lĩnh vực chế biến gỗ rừng trồng, các doanh nghiệp đã có như Công Danh, Xuân Mai, Vinh Dung, Công ty Nguyên liệu giấy Miền Nam... hoạt động cầm chừng. Nhà máy chế biến giấy, bột giấy Tân Mai Đăk Tô đã được xúc tiến đầu tư nhưng không đi vào hoạt động.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2005/KH-UBND ngày 05/8/2019 về phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong đó đã xác định rõ các mục tiêu và đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ (về áp dụng cơ chế chính sách, về giống, về đất đai, về vốn…) để thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển ngành chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh.

4.5. Một số hoạt động khác

Công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ động vật hoang dã cũng được chú trọng; giai đoạn 2016-2020 đã phát hiện quần thể khoảng 500 cá thể Voọc Chà vá chân xám trên địa bàn Kon Plông; 100 cá thể Vượn má vàng Trung Bộ; tiếp nhận, cứu hộ và tái thả động vật hoang dã 314 cá thể; tổ chức 51 đợt kiểm tra kiểm tra, kiểm soát các cơ sở nuôi, trồng động thực vật hoang dã và các cơ sở kinh doanh, nhà hàng quán ăn trên địa bàn tỉnh.

Công tác phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ rừng bước đầu được hình thành, nhiều Nhà đầu tư đã đến tìm hiểu, khảo sát và lập dự án đầu tư trong lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý, bảo vệ rừng, trọng tâm là tại huyện Kon Plông, Sa Thầy, Đăk Glei, Đăk Hà(101).

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả tích, là nguồn tài chính quan trọng cùng với ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; giai đoạn 2016-2020 tổng số tiến dịch vụ môi trường rừng đã được sử dụng là hơn 1.190 tỷ đồng (bao gồm 143,3 tỷ của giai đoạn trước chuyển sang).

5. Huy động nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp bền vững

Kết quả sau 5 năm thực hiện, tổng nguồn vốn đã huy động được là 1.330,743 tỷ đồng, cụ thể các nguồn như sau:

- Vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương: 102,57 tỷ đồng, trong đó (Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững 64,2 tỷ đồng; Thực hiện Quyết định 2242/QĐ-TTg là 38,37 tỷ đồng);

- Vốn đầu tư phát triển ngân sách Trung ương: 26,47 tỷ đồng (Dự án đầu tư Vườn Quốc gia Chư Mom Ray và dự án phòng cháy chữa cháy rừng);

- Nguồn cung ứng dịch vụ môi trường rừng: 1.190 tỷ đồng;

- Nguồn huy động từ dự án KfW10: 10,607 tỷ đồng;

- Ngân sách địa phương thực hiện Phương án thí điểm giao rừng gắn với hỗ trợ cộng đồng, hộ gia đình phát triển kinh tế rừng: 1,096 tỷ đồng;

- Vốn đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp: 2,464 tỷ đồng (Dự án hỗ trợ trạm bảo vệ rừng nhà làm việc Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Ia H'Drai).

Ngoài ra vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhân công của người dân qui ra tiền cũng rất lớn nhưng không thống kê đầy đủ được.

Thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp, giai đoạn 2016-2020 đã thu được trên 170,7 tỷ đồng.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Một số mục tiêu cơ bản đã đạt được như:

- Rừng tự nhiên được quản lý bảo vệ tốt, đến năm 2020 tổng diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh là 547.775,9 ha tăng 1.387,2 ha so với năm 2016. Rừng phòng hộ đặc dụng được bảo vệ nghiêm và ít bị biến động.

- Đến năm 2020, tổng khối lượng gỗ khai thác tận dụng, khai thác tỉa thưa rừng trồng, khai thác gỗ vườn nhà, gỗ cao su: 233.944 m3, cơ bản đáp ứng nhu cầu dân dụng và chế biến trên địa bàn và xuất khẩu. Toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp 781.153,06 ha trên địa bàn tỉnh được thiết lập quản lý thống nhất theo hệ thống tiểu khu, khoảnh, lô trên bản đồ và ngoài thực địa, phân theo chức năng 03 loại rừng; trong đó diện tích có rừng 609.468,58 ha và diện tích chưa có rừng 171.684,5 ha; độ che phủ rừng đạt 63%(102).

- Giai đoạn 2016-2020 đã trồng mới được 2.780,73 ha rừng tập trung; trồng được 293.478 cây lâm nghiệp phân tán; khoanh nuôi phục hồi rừng (khoanh nuôi tự nhiên và khoanh nuôi có trồng bổ sung) được 374,38 ha. Đã nuôi dưỡng làm giàu rừng được 152,8 ha; chưa xây dựng được vườn thực vật rừng đặc dụng.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những thành tựu đạt được

- Hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh được nâng lên; vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng được tăng cường; đã huy động toàn hệ thống chính trị và Nhân dân tích cực tham gia quản lý, bảo vệ rừng; qua đó hoạt động lâm nghiệp của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, trong đó, cơ bản nhất là bảo vệ được vốn rừng hiện có, duy trì độ che phủ của rừng đến năm 2020 là 63%. Rừng tự nhiên được quản lý, bảo vệ tốt. Thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên.

- Đã tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn, thu hút người dân sống gần rừng tham gia vào sản xuất lâm nghiệp, tạo thêm thu nhập, góp phần ổn định đời sống, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và an ninh quốc phòng.

- Tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp được sắp xếp, kiện toàn, bộ máy, nhân sự hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp đã dần ổn định và hiệu quả.

- Các khó khăn vướng mắc về hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được chính quyền địa phương xác định rõ và kiến nghị với Bộ ngành Trung ương. Đồng thời, đã ban hành một số chính sách hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm ưu đãi, thu hút các dự án đầu tư về phát triển lâm nghiệp.

2. Những tồn tại, hạn chế

- Tăng trưởng của ngành lâm nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, ảnh hưởng của ngành lâm nghiệp đối với việc xóa đói, giảm nghèo còn hạn chế người dân chưa thể sống ổn định bằng nghề rừng.

- Chưa hoàn thành một số các chỉ tiêu đề ra như: Việc xây dựng phương án sử dụng rừng trồng bền vững hướng đến cấp chứng chỉ rừng Việt Nam (VFCC); các chỉ tiêu về phát triển rừng và tình hình vi phạm Luật Lâm nghiệp còn xảy ra có lúc có nơi còn diễn biến phức tạp.

- Trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, chủ rừng có nơi chưa được nâng cao đặc biệt là vai trò của người đứng đầu.

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

3.1. Nguyên nhân khách quan

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đời sống người dân còn nhiều khó khăn; nhận thức của một bộ phận dân cư vùng nông thôn còn hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, phát triển lâm nghiệp.

- Hoạt động sản xuất lâm nghiệp có chu kỳ dài, độ rủi ro cao (địa bàn vùng sâu, vùng xa, điều kiện tự nhiên khó khăn, chi phí đầu tư cao, thiêu tai, hỏa hoạn…), lợi nhuận thấp nên chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư và các nguồn lực xã hội tham gia trồng rừng, chế biến gỗ và lâm sản. Chính sách thu hút đầu tư trong lâm nghiệp chưa tạo đột phá, hấp dẫn nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh.

- Diện tích rừng lớn, sức ép dân số lên đất rừng và lâm sản ngày càng gia tăng, nhất là đối với khu vực vùng sâu, vùng xa.

- Thị trường đầu ra của sản phẩm rừng trồng không có tiềm năng nên người dân không phát triển trồng rừng sản xuất. Tình hình giá cả thị trường của một số loại nông sản như cà phê, mì, tiêu… tăng cao đã tác động không nhỏ đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, người dân phá rừng để lấy đất sản xuất.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Nguồn vốn Phát triển lâm nghiệp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước; nguồn lực của khu vực ngoài quốc doanh còn nhiều tiềm năng nhưng chưa được phát huy.

- Mô hình các công ty lâm nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, cơ chế liên doanh liên kết của các công ty lâm nghiệp, lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để trồng rừng sản xuất còn nhiều bất cập nên khó thực hiện.

- Nguyên nhân tình hình vi phạm Luật lâm nghiệp vẫn xảy ra: (i) Năng lực tổ chức, điều hành và tinh thần trách nhiệm của một số chủ rừng còn hạn chế, yếu kém; (ii) Lực lượng bảo vệ rừng ở một số nơi còn buông lỏng quản lý, che giấu vi phạm, có dấu hiệu tiếp tay cho các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; (iii) Chính quyền cấp xã thiếu sự kiểm tra, chấn chỉnh thường xuyên; (iv) Việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào khu vực biên giới chưa chặt chẽ...

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Một là: Biết kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được trong thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng của nhiệm kỳ trước, đồng thời nghiêm túc, quyết liệt triển khai thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo tinh thần “quyết liệt, kỷ cương, chính xác, kịp thời và hiệu quả”.

Hai là: Cần có sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự vào cuộc quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền địa phương, các Sở, Ban, Ngành; Cần làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Nhà nước bằng những hình thức đa dạng thích hợp để người dân thấy rõ mục đích yêu cầu, hiểu rõ mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài trong việc bảo vệ và phát triển rừng; tạo được niềm tin trong nhân dân về thực thi chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp.

Ba là: Cần phải có nguồn tài chính ổn định, bền vững để duy trì và tạo động lực thúc đẩy công tác bảo vệ và phát triển rừng. Cần phải tạo được nguồn thu nhập đáng kể cho hộ gia đình trong cộng đồng từ các hoạt động lâm nghiệp mới gắn kết được người dân với công cuộc bảo vệ rừng.

Bốn là: Xây dựng lòng tin và tạo ra sự gắn bó của người dân tham gia thực hiện Nghị quyết là rất quan trọng đặc biệt là trong công tác bảo vệ rừng. Điều này càng cần thiết ở những nơi mà người dân còn có thái độ thiếu tin tưởng đối với chính sách lâm nghiệp và cán bộ Nhà nước. Thái độ tiêu cực này có thể được cải thiện bằng các tiếp cận thân thiện, thực sự quan tâm hỗ trợ để giúp người dân giải quyết các vấn đề hàng ngày của họ, ổn định đời sống của họ, cần công khai, minh bạch, cởi mở để tránh các hiểu lầm giữa người dân với cán bộ Nhà nước.

Năm là: Thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân là một vấn đề quan trọng trong các hoạt động thực thi nghị quyết để đáp ứng được các nhu cầu thực tế của người dân. Ở vùng sâu, vùng xa vấn đề cấp thiết là đất và quyền sử dụng đất. Nếu quyền sử dụng đất và tiếp cận tài nguyên rừng (theo cách truyền thống) của người dân bị hạn chế hoặc không được thừa nhận thì nghị quyết khó đi vào cuộc sống. Thành công của Nghị quyết không chỉ phụ thuộc vào năng lực của cán bộ quản lý mà không thể thiếu được sự tham gia tích cực của chính những người dân. Để có thể thu hút được nhiều hơn sự tham gia tích cực của người dân, quá trình xây dựng nghị quyết phải nghiên cứu cẩn thận các hoạt động của người dân, nắm được lịch thời vụ và các hoạt động lễ nghi theo phong tục của họ.

Cuối cùng là phải làm thay đổi được tư duy sản xuất của người lao động, thay đổi từ tư duy sản xuất cổ điển, nhỏ lẻ, manh mún, tự cung tự cấp, chạy theo thị hiếu, thị trường, sang sản xuất theo hướng hàng hóa, có định hướng chiến lược, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm theo chuỗi giá trị gia tăng. Đối với cơ quan công quyền, doanh nghiệp không còn là đối tượng để quản lý, mà trở thành đối tác đồng hành trên con đường phát triển. Cán bộ lãnh đạo quản lý cần lắng nghe một cách chân thành, cầu thị, chú trọng đối thoại chính sách, để tạo hành lang pháp lý minh bạch, hỗ trợ điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Phần III

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH

1. Quốc tế

Trong 10 năm tới tình hình khu vực và thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp và khó lường. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng cạnh tranh chiến lược, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra phức tạp và gay gắt hơn. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức. Cạnh tranh chiến lược, chiến tranh thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước ngày càng quyết liệt. Các dòng vốn ODA sẽ giảm đi, vốn FDI sẽ tăng lên,hướng tới những vùng lãnh thổ có môi trường đầu tư thuận lợi và các ngành sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Nhiều vấn đề toàn cầu liên quan đến tài nguyên rừng và lâm nghiệp tiếp tục diễn biến phức tạp như biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên: hơn 50% dân số toàn cầu vào năm 2030 sẽ thiếu nước liên tục, độ đa dạng loài sẽ giảm 10% vào năm 2050 và các khu rừng già sẽ bị giảm 13% trên toàn cầu; Phát thải khí nhà kính tăng 50% và nhiệt độ trái đất có thể tăng từ 3º-6ºC vào năm 2050, nguy cơ cháy rừng và dịch bệnh lan rộng; Năng lượng sinh học sẽ phát triển mạnh trước nhu cầu thực hiện các cam kết về ứng phó với biến đổi khí hậu. Thị trường carbon thế giới và nội địa có khả năng sẽ tăng nhanh và vận hành trên diện rộng với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ làm giảm chi phí đo đếm, thẩm định và giao dịch thương mại. Một số xu thế mới về phát triển kinh tế trên cơ sở sử dụng một cách thông minh các tài nguyên sinh học có khả năng tái tạo và thân thiện với môi trường được chú ý, đặc biệt là Châu Âu như: Kinh tế sinh học; Kinh tế tuần hoàn và Kinh tế chiếc bánh vòng.

Đến năm 2030, dân số thế giới có thể đạt 9 tỉ người; nhu cầu thực phẩm an toàn và môi trường sống xanh, sạch, đẹp, cải thiện sức khỏe con người ngày càng tăng, thúc đẩy phát triển lâm nghiệp đô thị và nâng cao vai trò của ngành lâm nghiệp trong đảm bảo an sinh xã hội, y tế và nghỉ dưỡng.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học và cách mạng công nghiệp 4.0 tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang lại thời cơ và thách thức cho mọi ngành, lĩnh vực ở tất cả các quốc gia. Phát triển kinh tế-xã hội chuyển từ dựa vào tài nguyên thiên nhiên sang dựa vào khoa học công nghệ như: Công nghệ thông tin, 5G, công nghệ tự động hóa,... Trong một bối cảnh thay đổi nhanh chóng và đa dạng, ngành lâm nghiệp sẽ phải xây dựng các giải pháp tối ưu hóa, đầu tư công nghệ, đầu tư nhân lực và chất xám, phát triển các giá trị gia tăng và các sản phẩm mới, các vật liệu, sản phẩm thân thiện với môi trường, thay thế gỗ hay kết hợp gỗ với các loại vật liệu khác như nhựa, giấy, kim loại,... Các doanh nghiệp lâm nghiệp sẽ hướng vào phát triển thương mại giá trị cao, chuyển từ tập trung vào khối lượng sang tập trung vào giá trị sản phẩm tạo ra để tăng thu nhập từ giá trị gia tăng. Nhu cầu số hóa, các phần mềm ứng dụng và tự động hóa cho ngành lâm nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ, logistic, chăm sóc khách hàng trong lâm nghiệp sẽ gia tăng.

Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết từ năm 2020: Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 làm kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng và suy thoái. Chiến tranh thương mại giữa các cường quốc sẽ tác động mạnh đến các ngành năng lượng, gỗ và giấy. Nhu cầu sản xuất giấy sẽ giảm do phát triển truyền thông điện tử, nhu cầu gỗ xẻ, gỗ xây dựng tăng do xây dựng nhà cửa ngày càng tăng. Cùng với sự thay thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và thị trường sản phẩm gỗ, một số xu hướng phát triển lâm nghiệp trên thế giới cần chú ý là: Lâm nghiệp đô thị; lâm sản ngoài gỗ; đa dạng hóa sản phẩm với tỷ lệ ngày càng tăng các sản phẩm chế biến sâu, giá trị gia tăng cao; thị trường và Thương mại phát thải; phát triển thuế và thuế giá trị gia tăng của hệ sinh thái rừng; phát triển thị trường chứng khoán, cổ phiếu và trái phiếu rừng; đặc biệt, vai trò Lâm nghiệp ngày càng gia tăng đối với an sinh xã hội, y tế, xóa đói giảm nghèo và ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Việt Nam

Sau 35 năm đổi mới, nước ta đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội; tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định; mức sống của người dân được cải thiện; chất lượng nguồn nhân lực có những chuyển biến tích cực; hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện; thế và lực của đất nước, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế ngày càng nâng cao. Trong giai đoạn tới, Việt Nam tiếp tục hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng hơn với nhiều thuận lợi đồng thời với những khó khăn thách thức mới đan xen và khó dự báo.

Nền kinh tế phát triển tuy khá nhanh nhưng chưa bền vững, chất lượng và hiệu quả tăng trưởng còn thấp; năng lực cạnh tranh yếu; hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp; chuyển dịch cơ cấu sản xuất chậm; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, khoa học và công nghệ chưa thành động lực cho phát triển.

Dân số Việt Nam năm 2020 hơn 97 triệu người, chiếm 1,25% dân số thế giới và đứng thứ 15 trên thế giới với mật độ 313 người/km2 và tuổi trung bình 32,5 tuổi. Đến năm 2030 dự kiến tăng lên 104 triệu người, tuổi thọ trung bình là 75 tuổi; xu hướng biến đổi cơ cấu dân số theo hướng già đi; dự báo Việt Nam sẽ trở thành nước có dân số già vào năm 2038 với tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên đạt trên 20%, đến năm 2049, tỷ lệ người cao tuổi sẽ chiếm khoảng 25% dân số, tức là 4 người dân có một người cao tuổi.

Hiện trạng ngành lâm nghiệp

Sau 15 năm thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 và các Chương trình, Đề án về Phát triển lâm nghiệp, tài nguyên rừng được bảo vệ và phát triển ngày càng tốt hơn; năm 2020 tổng diện tích rừng đạt trên 14,6 triệu ha, tỷ lệ che phủ rừng 42%, cơ cấu 3 loại rừng đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học và an ninh môi trường. Trồng rừng tập trung phát triển ổn định, diện tích rừng trồng đến năm 2020 đạt hơn 4,3 triệu ha, phần lớn là rừng sản xuất; sản lượng gỗ từ rừng trồng liên tục tăng, năm 2020 ước đạt 20,5 triệu m3, đáp ứng trên 70% nhu cầu nguyên liệu gỗ cho chế biến lâm sản phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 bình quân 4,87%/nămvà tiếp tục tăng trưởng ổn định; kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ năm 2020 ước đạt 12 tỷ USD, duy trì tăng trưởng ở mức cao, đặc biệt ở những thị trường truyền thống. Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường 120 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản ở vị trí thứ 5 trên thế giới, thứ 2 châu Á, thứ nhất Đông Nam Á.

Nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 1.650 tỷ đồng/năm, chiếm gần 20% tổng đầu tư cho ngành lâm nghiệp, trở thành một nguồn tài chính quan trọng và bền vững của ngành lâm nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng, tăng thu nhập cho chủ rừng và người làm nghề rừng, giảm áp lực chi ngân sách nhà nước; được đánh giá là một trong 10 thành tựu nổi bật của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn này và được quốc tế ghi nhận.

Đảng và Chính phủ luôn có quan điểm, định hướng nhất quán và xuyên suốt về vai trò quan trọng của rừng và ngành lâm nghiệp đối với sự phát triển bền vững của đất nước, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và quốc phòng an ninh. Độ che phủ rừng là một chỉ tiêu quốc gia quan trọng. Lâm nghiệp hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Các doanh nghiệp lâm nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh vào những sản phẩm chính, nhu cầu số lượng lớn và bền vững; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành gỗ và số doanh nghiệp tham gia xuất khẩu có xu hướng tăng. Phát triển mạnh nguồn nguyên liệu từ rừng trồng trong nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và xuất khẩu.

Tuy nhiên, ngành Lâm nghiệp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế và phải đối mặt với một số khó khăn thách thức trong giai đoạn tới như: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch thiếu ổn định, tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng vẫn diễn ra phức tạp, chất lượng rừng tự nhiên còn thấp, năng suất và chất lượng rừng trồng chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu; năng lực chế biến lâm sản còn thấp, chủng loại chưa phong phú, chưa gắn kết với chuỗi cung ứng lâm sản toàn cầu,…

3. Tỉnh Kon Tum

Nền kinh tế tỉnh Kon Tum vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao, thu hút đầu tư có nhiều khởi sắc, kết cấu hạ tầng có nhiều tiến bộ và đạt nhiều thành quả đáng khích lệ. Đảng Nhà nước có nhiều chính sách đặc thù với miền núi vùng cao. Quan hệ hợp tác phát triển giữa Kon Tum với các tỉnh thành phố trong khu vực và cả nước đang trở thành một xu thế tất yếu. Thời gian qua việc triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển lâm nghiệp đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng ngày càng hiệu quả, diện tích rừng tự nhiên được đảm bảo, khả năng phòng hộ đầu nguồn được tăng cường; môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học được bảo vệ tốt; tỷ lệ độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đạt 63%. Ngành lâm nghiệp có bước chuyển biến và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.

Tuy nhiên tỉnh Kon Tum vẫn còn là tỉnh nghèo, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế, nhu cầu về vốn đầu tư lớn nhưng khả năng đáp ứng có hạn. Qui mô kinh tế còn nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, năng lực cạnh tranh thấp. Tình hình lạm phát và giá cả các mặt hàng tiêu dùng, vật tư thiết yếu có xu hướng gia tăng; thiên tai dịch bệnh có những diễn biến phức tạp. Tăng trưởng ngành lâm nghiệp của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, đóng góp vào GRDP của tỉnh còn hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho ngành lâm nghiệp còn ít. Tình trạng vi phạm Luật Lâm nghiệp còn diễn biến phức tạp. Việc tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng chưa hiệu quả.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Quan điểm, định hướng phát triển

Rừng vừa là tài nguyên, vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, có khả năng tái tạo, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, của tỉnh, vừa là yếu tố quan trọng bậc nhất của môi trường sinh thái, đóng góp vào giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học, đóng góp chủ chốt vào cam kết tự nguyện giảm phát thải của quốc gia; phát triển lâm nghiệp nhanh, bền vững trên cơ sở kế thừa những thành tựu của ngành lâm nghiệp, những thành quả đã đạt được cũng như bài học kinh nghiệm trong xây dựng, phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 để nâng ngành Lâm nghiệp lên một tầm cao mới; phát triển lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế-kỹ thuật có sự thống nhất giữa quản lý, bảo vệ, phát triển rừng với sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản và các dịch vụ hệ sinh thái rừng trên cơ sở có sự tham gia của các bên có liên quan, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát huy tiềm năng về khí hậu, đất đai và lợi thế so sánh; ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại và đổi mới, sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và giá trị tổng hợp của rừng.

Huy động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển lâm nghiệp nhanh, bền vững theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 sớm trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn có sự thống nhất giữa quản lý, bảo vệ, phát triển rừng với sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản và các dịch vụ lâm nghiệp. Phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa và tổ chức liên kết sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị lâm sản hài hòa mục tiêu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Kon Tum trở thành ngành kinh tế-kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng cao trong tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh. Phát huy tối đa các tiềm năng để phát triển kinh tế lâm nghiệp nhanh và bền vững gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các dịch vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cho người dân. Định hướng đến năm 2030, ngành lâm nghiệp tỉnh Kon Tum phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng,sử dụng công nghệ hiện đại và thân thiện môi trường,có sức cạnh tranh cao tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, tham gia trong chuỗi cung ứng giá trị lâm sản quốc gia

2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

2.2.1. Mục tiêu đến năm 2025

a) Về kinh tế

- Huy động tối đa các nguồn lực để tập trung phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025 huy động khoảng 1.500 tỷ đồng, đóng góp của ngành lâm nghiệp vào tổng giá trị GRDP của tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 7%. Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng năm sau cao hơn năm trước.

- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, năng suất và hiệu quả rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp.Trồng mới được 15.000 ha rừng tập trung và trồng 03 triệu cây phân tán; diện tích rừng có trồng Sâm Ngọc Linh khoảng 4.500 ha, khoanh nuôi phục hồi rừng được ít nhất 7.300 ha; nuôi dưỡng làm giàu rừng ít nhất 1.000 ha.

- Cho thuê đất, thuê rừng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội với diện tích khoảng 50.000 ha.

- Khai thác, sử dụng hiệu quả rừng trồng nguyên liệu và rừng trồng cao su, giai đoạn 2021-2025 khai thác và chế biến 520.000 m3 gỗ từ rừng trồng, gỗ cao su thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tiến tới chấm dứt xuất gỗ nguyên liệu thô.

- Ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh cơ bản hiện đại, đủ năng lực về công nghệ tham gia hội nhập thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng được ít nhất 01 nhà máy chế biến gỗ công suất trên 50.000m3/năm

b) Về xã hội

- Ngành lâm nghiệp giải quyết được việc làm cho khoảng 23.000 lao động/năm và bảo đảm bình đẳng giới; khoảng 50% số hộ miền núi, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có rừng tham gia sản xuất lâm nghiệp.

- Mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số làm lâm nghiệp tăng trên 1,5 lần so với năm 2020; góp phần phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 3-4%/năm (riêng các huyện nghèo giảm từ 6-8%/năm).

c) Về môi trường

- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, đặc dụng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; phấn đấu số vụ vi phạm năm sau giảm 10% so với năm trước.

- Độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 64%,

- Đảm bảo 100% diện tích rừng có chủ quản lý thực sự theo quy định của Luật Lâm nghiệp và được quản lý bền vững; nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng, đảm bảo an ninh môi trường.

2.2.2. Định hướng đến năm 2030

Tiếp tục duy trì độ che phủ rừng đạt 64%, tập trung nâng cao chất lượng rừng. Phấn đấu hình thành vùng rừng trồng nguyên liệu tập trung có chất lượng đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh. Công nghiệp chế biến gỗ trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, đến năm 2030 có ít nhất 03 nhà máy chế biến gỗ với công suất 200.000 m3/năm, khai thác, chế biến khoảng 1 triệu m3 gỗ rừng trồng. Phấn đấu đóng góp của ngành lâm nghiệp vào tổng giá trị GRDP của tỉnh đến năm 2030 đạt khoảng 10%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững

Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, bảo vệ quốc phòng, an ninh của rừng; vai trò, tầm quan trọng của rừng đối với bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị cung ứng dịch vụ môi trường rừng, tăng trưởng xanh và sự phát triển bền vững. Tăng cường truyền thông với nội dung phong phú và hình thức đa dạng, phát huy truyền thông hiện đại và mạng xã hội tạo sự thay đổi về nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng; chú ý yếu tố văn hóa, dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cơ sở và các ngành về trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng; tuân thủ các quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn, cam kết về bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp.

Nghiên cứu đổi mới và tăng cường giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh; phát triển nông lâm kết hợp, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường rừng.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng" trên địa bàn tỉnh, thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy định pháp luật lâm nghiệp.

Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp; kiện toàn hệ thống kiểm lâm, tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, ưu tiên khu vực trọng điểm về phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản trái pháp luật.Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Đổi mới phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường.

Đẩy mạnh việc liên doanh, kiên kết với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp.Xã hội hóa các dịch vụ công về lâm nghiệp nhằm giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước, cung cấp cho xã hội chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Tiếp tục rà soát diện tích 3 loại rừng cho phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; rà soát lại hiện trạng rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp cho đúng với thực trạng trên địa bàn toàn tỉnh để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xác định rõ lâm phần quản lý, xây dựng phương án thay thế chủ thể quản lý lâm phần cho phù hợp. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng theo quy định trước năm 2030; tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tập trung giải quyết dứt điểm diện tích đất chồng lấn, lấn chiếm nằm trong lâm phần của các đơn vị chủ rừng trước năm 2025, không để phát sinh diện tích lấn chiếm mới; giải quyết đất ở và sản xuất cho người dân; tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng, trong đó có tạo việc làm phi nông nghiệp cho người đồng bào dân tộc thiểu số như như đan lát, sản xuất đồ gỗ, buôn bán lâm sản ngoài gỗ, cơ khí nhỏ, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống... để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng làm nương rẫy.

Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế và Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) và các văn bản liên quan.

Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương, chủ rừng, lực lượng kiểm lâm, cộng đồng dân cư thôn, làng và các cơ quan chức năng để ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp. Đẩy mạnh việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng theo cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Thực hiện nghiêm chủ trương dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên và không chuyển diện tích rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương và các văn bản liên quan. Theo dõi, giám sát, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng rừng, giao rừng, cho thuê rừng; xử lý nghiêm các trường hợp có vi phạm và thu hồi chủ trương đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, có biểu hiện đầu cơ, chiếm dụng rừng và đất lâm nghiệp.

Thường xuyên rà soát, nắm chắc thông tin và xử lý dứt điểm các “điểm nóng” và đối tượng phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ, kiên quyết đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép các cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật. Rà soát, xử lý dứt điểm các loại phương tiện dùng để khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường. Đến năm 2025, hình thành được Trung tâm nghiên cứu khoa học và ứng dụng nông lâm nghiệp trên cơ sở bộ máy hiện có để phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trồng thử nghiệm, xác định được danh mục các loài cây trồng rừng mới phù hợp trên địa bàn tỉnh phục vụ cho trồng rừng sản xuất. Quản lý chặt chẽ nguồn giống trong trồng rừng, giám sát chặt chẽ từ khi trồng đến khi thu hoạch để đảm bảo trồng rừng có hiệu quả, tránh thất thoát vốn trồng rừng.

3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các cơ chế, chính sách về lâm nghiệp

Rà soát các chính sách hỗ trợ phát triển rừng của Trung ương và địa phương, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp theo thẩm quyền trên cơ sở hài hòa với Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường và các điều ước quốc tế để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững; trọng tâm là chính sách đất đai và chính sách về vốn tạo điều kiện để doanh nghiệp, hộ gia đình tiếp cận được các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng đất có hiệu quả và phát triển lâm nghiệp, chính sách thu hút đầu tư phát triển rừng trồng và sản xuất chế biến gỗ, các hoạt động hỗ trợ người dân tham gia phát triển kinh tế lâm nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách mới như: Chính sách thúc đẩy xã hội hóa lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, chính sách cung ứng tín chỉ các bon; thí điểm thực hiện chính sách bảo hiểm trong lâm nghiệp đặc biệt là bảo hiểm rừng trồng; chính sách định giá rừng, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đối với các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; chính sách khuyến khích đổi mới, sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị trường;...

Thực hiện tốt chính sách khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng cho người dân, cộng đồng dân cư; gắn việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích người dân nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng, nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ cho người dân sống được bằng nghề rừng và vươn lên làm giàu từ nghề rừng.

4. Tập trung phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững

Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp, trọng tâm là Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh và các văn bản liên quan.

Tập trung đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là thu hút đầu tư các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng và thu hút trồng rừng và sản xuất lâm sản theo hướng hiện đại, phát triển dược liệu dưới tán rừng, du lịch sinh thái. Đến năm 2030 hình thành được Khu sản xuất lâm nghiệp công nghệ cao với quy mô khoảng 200 ha.

Nghiên cứu, lựa chọn, tập trung phát triển mạnh mẽ các mô hình kinh tế lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng dân cư thôn (làng) và hợp tác xã kiểu mới phù hợp. Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp. Phát triển các mô hình nông-lâm kết hợp gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng. Khuyến khích người dân chuyển đổi diện tích đất trồng cây nông nghiệp hàng năm trên đất lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả đa mục tiêu như Mắc ca, Giổi lấy hạt...Lấy thu nhập của người dân từ kinh tế lâm nghiệp làm cơ sở đánh giá kết quả phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn.

Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đồng bộ, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và dịch vụ logistics.Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản.

Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế về lâm nghiệp; tham gia tích cực và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức lâm nghiệp quốc tế, khu vực và song phương về triển khai các chương trình, dự án, hoạt động tăng cường năng lực, chuyển giao, hợp tác trong lĩnh vực lâm nghiệp. Phát triển thị trường lâm sản, chủ động tham gia chuỗi cung lâm sản toàn cầu.

5. Bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp

Bố trí, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo quy định. Quản lý sử dụng hiệu quả nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ các - bon...

Đa dạng các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp nói chung và phát triển lâm nghiệp gắn với giảm nghèo bền vững ở các vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số có nhiều rừng; bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định. Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp.

6. Tổ chức giám sát và đánh giá

Giám sát, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Đề án; ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, cung ứng dịch vụ môi trường rừng; kịp thời đề xuất các cơ chế, chính sách hoặc điều chỉnh kịp thời các nội dung, hoạt động, giải pháp tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn; việc giám sát, đánh giá kết quả thực hiện được thực hiện thường xuyên, định kỳ và đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Dự kiến nhu cầu nguồn lực thực hiện

1.1. Huy động nguồn lực

- Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương cấp theo quy định của pháp luật).

- Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác, như: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;…

- Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng.

- Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân.

- Nguồn thu từ khai thác lâm sản, lâm sản ngoài gỗ, cho thuê rừng, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

1.2. Khái toán nhu cầu vốn thực hiện Đề án

Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án khoảng 47.868 tỷ đồng, trong đó:

a. Vốn đầu tư phát triển: 47.028 tỷ đồng gồm:

- Vốn Ngân sách: 386,02 tỷ đồng, phân theo nguồn vốn:

+ Ngân sách Trung ương 310,8 tỷ đồng đầu tư theo chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững.

+ Ngân sách địa phương 75,22 tỷ đồng,

- Vốn xã hội hóa: 46.642,09 tỷ đồng (vốn kêu gọi đầu tư của các doanh nghiệp trồng Sâm Ngọc Linh và trồng rừng kinh doanh; công lao động của người dân trồng rừng sản xuất...).

b. Vốn sự nghiệp: 839,851 tỷ đồng gồm:

- Vốn Ngân sách: 398,92 tỷ đồng, phân theo nguồn vốn:

+ Ngân sách Trung ương 390,83 tỷ đồng, theo chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững.

+ Ngân sách địa phương 8,09 tỷ đồng;

- Tiền dịch vụ môi trường rừng: 428,22 tỷ đồng;

- Vốn xã hội hóa:12,71 tỷ đồng (Vốn của doanh nghiệp thực hiện bảo vệ rừng đối với diện tích rừng đã giao, cho thuê).

(Chi tiết có biểu 11, 12 kèm theo đề án)

2. Định hướng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn

- Vốn ngân sách nhà nước: Tập trung cho đối tượng rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong thời gian đóng của rừng; đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư các lĩnh vực, hoạt động lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực lâm nghiệp (trồng rừng kinh tế và trồng Sâm Ngọc Linh) chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ và lâm sản theo quy định của pháp luật; huy động các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, các thành phần kinh tế. Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp.

- Đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn thu, đặc biệt là dịch vụ du lịch sinh thái, các dịch vụ hấp thụ các-bon,....; tăng cường tuyên truyền, vận động, tạo cơ chế phù hợp để huy động tổ chức, cá nhân đầu tư vào lâm nghiệp; bảo vệ và phát triển rừng; phát triển cây xanh.

Phần IV

HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ

Dự kiến đến năm 2025 tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 144.881tỷ đồng, đóng góp GRDP của tỉnh ước khoảng 2.800 tỷ đồng (chưa bao gồm giá trị sản xuất Sâm Ngọc linh và tăng trưởng rừng tự nhiên). Như vậy giá trị của ngành lâm nghiệp đóng góp vào GRĐP của tỉnh đến năm 2025 ước khoảng 7,3%.

Dự kiến nguồn thu nộp ngân sách nhà nước đến 2025 đạt 405,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 8,1% so với mục tiêu của Nghị quyết Nghị quyết 06-NQ/ĐH của đại hội đại biểu tỉnh đảng bộ (mục tiêu thu ngân sách 5.000 tỷ đồng). Các nguồn thu được xác định từ cho thuê rừng, thuế giá trị gia tăng từ các hoạt động như khai thác, chế biến, các sản phẩm từ Sâm Ngọc linh và lâm sản ngoài gỗ.

II. HIỆU QUẢ VỀ XÃ HỘI

Tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, thu hút người dân sống gần rừng tham gia vào sản xuất lâm nghiệp, tạo thêm thu nhập, góp phần ổn định đời sống nhân dân, đặc biệt là các hộ người đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa. Ngoài ra còn góp phần cùng các chương trình của Nhà nước để xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân trên địa bàn, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và quốc phòng - an ninh.

Từ các chỉ tiêu sản xuất ngành, xác định được khoảng 28.649.900 ngày công lao động tương đương với 115.100 người lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 23.020 lao động.

III. HIỆU QUẢ VỀ MÔI TRƯỜNG

Nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh và duy trì ổn định ở mức 64%, nâng cao chất lượng rừng, tăng hiệu năng phòng hộ đầu nguồn, giảm thiểu tác hại do thiên tai; bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư; cải thiện môi trường ở các khu công nghiệp, khu đô thị và cảnh quan môi trường nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tăng cường khả năng phòng hộ đầu nguồn cho các thủy điện như Ya ly, Sê san 3, Sê san 3A, Sê san 4, Pleikrông và một số thủy điện nhỏ. Đảm bảo nước tưới cho các đập thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp đồng thời góp phần bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học của rừng Tây nguyên, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính, tăng trưởng xanh tiến đến tiếp cận thị trường tín chỉ cacbon.

Góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia đến năm 2030 giảm 9% tổng lượng phát thải khí nhà kính theo cam kết của Chính phủ tại Thỏa thuận Paris về Biến đổi khí hậu.

Phần V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu triển khai tổ chức thực hiện Đề án; xây dựng các dự án, chương trình cụ thể để thực hiện các nội dung của Đề án; chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Đề án.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan để huy động nguồn lực đầu tư cho các chương trình, dự án phục vụ Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí vốn đầu tư và lồng ghép đề án vào các chương trình, dự án thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu bố trí kinh phí cho các hoạt động của Đề án; hướng dẫn thực hiện giải ngân, sử dụng các nguồn kinh phí trong thực hiện Đề án bảo đảm các quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.

- Tham mưu, đề xuất ưu tiên nguồn vốn và đảm bảo các chính sách tài chính cho việc thực hiện Đề án này.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với các cơ quan liên quan, rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về đất đai đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh để bổ sung, hoặc điều chỉnh các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; hướng dẫn các huyện, thành phố lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định, làm căn cứ hoàn thành thủ tục, hồ sơ về đất đai để thực hiện các dự án sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, quy mô lớn.

5. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ phát triển lâm nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành nông, lâm nghiệp nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Đề xuất các dự án xây dựng mô hình ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, trong đó chú trọng công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế lâm nghiệp; hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng mã số, mã vạch cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.

- Tham mưu ban hành chính sách thu hút, nhận chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế, để mở rộng trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các loại giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, bền vững.

- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án ứng dụng, chuyển giao công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất lâm nghiệp.

- Chủ động mời gọi các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp liên kết nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ để phát triển sản xuất lâm nghiệp hàng hóa năng suất, chất lượng cao.

- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương điều tra đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất, bảo quản, chế biến hàng hóa lâm sản trên địa bàn tỉnh; triển khai Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Công Thương

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển thị trường, công tác quảng bá và xúc tiến thương mại sản phẩm lâm nghiệp; phối hợp thực hiện các hoạt động về dịch vụ môi trường rừng.

- Tiếp tục phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; tham mưu chương trình thu hút phát triển công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu từ sản phẩm lâm nghiệp (gỗ và lâm sản ngoài gỗ...) .

- Chủ trì, phối hợp với các ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất tiêu chí, điều kiện, lập kế hoạch thu hút các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến lâm sản công nghệ cao tại Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Lao động,Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo q uy định, chú trọng nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tổ chức triển khai đào tạo nghề gắn với chương trình, dự án, chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ từng bước hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và dịch vụ logistics.

10. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí lồng ghép nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 để lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Đề án này.

11. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các dự án phát triển các loại hình du lịch gắn với phát triển lâm nghiệp bền vững theo nội dung của Đề án.

12. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án liên quan đến vi phạm Luật Lâm nghiệp. Mọi hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp đều phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Xử lý triệt để các phương tiện độ chế để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

13. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh

Đẩy mạnh công tác thu tiền DVMTR, giải ngân tiền DVMTR kịp thời cho các chủ rừng để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả DVMTR gắn với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

14. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực phát triển kinh tế lâm nghiệp; triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm nghiệp để thực hiện Đề án này.

15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum

Tuyên truyền, phổ biến nội dung đề án; tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật lâm nghiệp.

16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

Tham gia phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các nội dung của Đề án, các quy định của pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện giám sát, phản biện công tác triển khai thực hiện Đề án.

17. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Thực hiện tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển các hợp tác xã; vận động hợp tác xã tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm lâm nghiệp nghiệp. Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch phát triển hợp tác xã lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xây dựng Kế hoạch sản xuất hàng hóa trên địa bàn đối với những cây trồng lâm nghiệp, cây dược liệu có lợi thế, giá trị kinh tế, có sức cạnh tranh cao và có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền các cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp để nâng cao nhận thức của người dân, các cấp, các ngành và doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của rừng.

- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để điều phối, bố trí nguồn vốn khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương; tăng cường thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn.

- Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển các trang trại lâm nghiệp, hợp tác xã lâm nghiệp, mô hình kinh tế lâm nghiệp tổng hợp, mô hình kinh tế dưới tán rừng (trồng dược liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển du lịch...) trên địa bàn. Đến năm 2025, có ít nhất một mô hình sản xuất lâm nghiệp tổng hợp, mang lại hiệu quả, giá trị thu nhập cao.

- Chủ trì, tham gia, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của đề án liên quan trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định; quản lý tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lâm nghiệp; thanh tra, kiểm tra, đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; thực hiện các hoạt động về dịch vụ môi trường rừng; chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp và công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.

19. Các doanh nghiệp, chủ rừng

- Bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có, khai thác sử dụng rừng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả nguồn tài nguyên được giao quản lý sử dụng theo Luật Lâm nghiệp; nghiêm túc thực hiện quy chế quản lý rừng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Triển khai thực hiện hiệu quả phương án quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng, phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng sản xuất.

- Tham gia nghiên cứu, sản xuất, phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao tối đa giá trị rừng trồng; chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

- Áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong tổ chức sản xuất lâm nghiệp, canh tác, quản lý rừng trồng và chế biến, thương mại lâm sản; thực hiện tốt các chủ trương, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh.

 



(1) Nguồn: Công bố hiện trạng rừng năm 2020 tại Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 02/4/2021.

(2) Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Kon Tum.

(3) Tài liệu: Kết quả kiểm kê rừng năm 2014.

(4) Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2016-2020 đạt từ 11-12%, không đạt so với tốc độ tăng trưởng của Quy hoạch tổng thể p hát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2016-2020 của tỉnh từ 15,8%-16%.

(5) Trong đó: có 24 dự án thủy điện vừa và nhỏ đã hoàn thành có t ổng công suất 299,6 MW và dự án Thượng Kon Tum công suất 220MW; 13 dự án đang triển khai xây dựng có tổng công suất 191,1MW; 32 dự án công trình đang lập dự án đầu tư có tổng công suất 259,9 MW; 08 vị trí công trình đang làm thủ tục chọn Chủ đầu tư để triển khai dự án có tổng công suất 81,2 MW; 04 vị trí công trình chưa có chủ trương đầu tư có công suất là 19,5 MW. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đang trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt bổ sung 01 dự án thủy điện có công suất 9,0 MW.

(6) Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã báo cáo Bộ Công Thương tại Văn bản số 462/UBND-HTKT ngày 19 tháng 02 năm 2020.

(7) Gồm: 02 Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung quy hoạch phát triển điện lực với tổng công suất 153,5 MW tại Văn bản số 795/TTg-CN ngày 25 tháng 6 năm 2020 về việc bổ sung danh mục các dự án điện gió vào quy hoạch p hát triển điện lực, cụ thể: Dự án Nhà máy điện gió Tân Tấn Nhật - Đăk Glei (50 MW), Nhà máy điện gió Kon Plông (103,5 MW); 09 dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo đề xuất Bộ Công Thương bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 với tổng công suất 264,7 M W; 18 cụm dự án đang được Nhà đầu tư lập hồ sơ bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực với công suất lắp đặt khoảng 1.203,7 M W; 05 cụm Dự án Nhà máy điện gió Nhà đầu tư đang khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển nhà máy điện gió với tổng công suất khoảng 405,5 MW. Ngoài ra, tiềm năng phát triển dự án điện gió chưa được nghiên cứu, khảo sát đánh giá cụ thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum dự kiến đạt khoảng 1.910,3 MW. Điều chỉnh: 09 dự án đã được BCT báo cáo Thủ tướng Chính p hủ bổ sung quy hoạch p hát triển điện lực tại Văn bản 7201/BCT-ĐL ngày 25/9/2020, tổng công suất 264,7 MW; 04 dự án UBND tỉnh đề xuất BCT bổ sung quy hoạch, tổng công suất 397,2 MW. 17 dự án tổng công suất 1.206 MW, UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch điện VIII.

(8) Khu công nghiệp sản xuất, chế biến dược liệu tập trung tại xã Tân Cảnh, thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô với diện tích khoảng 200 ha.

(9) Dừng thực hiện bàn giao quỹ đất để thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(10) với diện tích 100 ha/146,76 ha của Công ty cổ phần Tập đoàn Tân Mai để Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý kêu gọi đầu tư.

(11) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y; Khu Công nghiệp Hòa Bình; Khu công nghiệp Sao Mai; Cụm công nghiệp Đăk La (huyện Đăk Hà); Cụm công nghiệp làng nghề Plei Kần (huyện Ngọc Hồi); Cụm công nghiệp dịch vụ 24/4 (huyện Đăk Tô); Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất gạch ngói Hòa Bình; Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất gạch ngói xã Vinh Quang; Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề Hno; Cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp thị trấn Đăk Hà; Cụm công nghiệp Đăk Mar huyện Đăk Hà; Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Đăk Ruồng-huyện Kon Rẫy, Cụm công nghiệp huyện Kon Plong (chưa hoạt động).

(12) : Đến năm 2020, toàn tỉnh có 144 cơ sở lưu trú du lịch với hơn 2.100 phòng, trong đó 128 cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ hạng đạt tiêu chuẩn đến khách sạn xếp hạng 3 sao. Hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư góp phần kết nối với các tỉnh duyên hải miền trung; đã cho chủ trương đầu tư một số dự án phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn các huyện Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông...;.

(13) Tổng lượt khách năm 2015 là 238.154 lượt khách; năm 2016 là 303.707 lượt khách; năm 2017 là 343.850 lượt khách; năm 2018 là 266.632 lượt khách, năm 2019 là 277.000 lượt khách (Trong đó khách du lịch đến với Khu du lịch Măng Đen năm 2016 là 93.450 lượt khách, năm 2017 là 120.000 lượt khách, chiếm khoảng 35% tổng lượt khách đến toàn tỉnh).

(14) Phối hợp với các đơn vị tham gia Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam - VITM tại Hà Nội năm 2017, 2018, 2019 và Hội chợ Du lịch Quốc tế ITE thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, 2017, 2018; xây dựng các ấn phẩm du lịch, quảng bá du lịch trên các Website, phương tiện truyền thông (Đài truyền hình VTV1, HTV, các đài khu vực và địa phương, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh).

(15) Huyện Kon Plông: Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 6/2/2020 về việc công nhận các điểm du lịch trên địa bàn huyện Kon Plông, gồm 05 điểm: Điểm du lịch Làng Văn hóa - Du lịch Kon Pring (thôn Kon Pring, thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum); Điểm du lịch Hồ Đam Bri (thôn Măng Đen, thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum); Điểm du lịch Thác Pa Sỹ (thôn Măng Đen, thị trấn Măng Đen, huy ện Kon Plông, tỉnh Kon Tum); Điểm du lịch sinh thái Êban Farm (thôn Kon Tu Rằng, xã Măng Cành, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum); Điểm du lịch sinh thái Thiện Mỹ Farm (thôn Kon Tu Rằng, xã Măng Cành, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum); huy ện Đăk Hà: Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 11/5/2020 về việc công nhận điểm du lịch trên địa bàn huyện Đắk Hà Làng du lịch cộng đồng Kon Trang Long Loi (thôn Kon Trang Long Loi, thị trấn Đăk Hà, huy ện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum; thành phố Kon Tum: Làng du lịch cộng đồng Kon Kơ Tu (xã Đăk Rơ Wa, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum); Làng du lịch cộng đồng Kon Klor (phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum); Điểm du lịch A Biu (xã Ngọc Bay, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum).

(16) Các tour, tuyến, điểm du lịch kết nối giữa thành phố Kon Tum với Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y; giữa Kon Tum và các tỉnh, thành phố khác… tiếp tục được mở rộng, phát triển.

(17) Điểm du lịch Hồ Đăk ke, hồ Đăk Pô Ne; Khu du lịch Thác Pa Sỹ; du lịch tâm linh Chùa Khánh Lâm; điểm du lịch Vườn hoa Thanh Niên; du lịch tâm linh Tượng Đức Mẹ Măng Đen,…

(18) Từ 137,537 tỷ đồng năm 2015 xuống còn 82,895 tỷ đồng năm 2019.

(19) Thực hiện thu NSNN trên địa bàn năm 2016: 2.132 tỷ đồng; năm 2017: 2.512 tỷ đồng, tăng 17,8% so với thực hiện năm 2016; năm 2018 thực hiện 2.869 tỷ đồng, tăng 14,22% so thực hiện năm 2017; thực hiện năm 2019: 3.244 tỷ đồng; tăng 13,09% so thực hiện năm 2018.

(20) Số thực hiện của năm 2015 lần lượt là: bằng 12,25% GDP, đảm bảo 39,4% tổng chi ngân sách và 54% mức chi thường xuyên.

(21) Thực hiện chi ngân sách năm 2016: 5.153 tỷ đồng; năm 2017: 6.361 tỷ đồng tăng 23,44% so năm 2016; năm 2018 thực hiện 6.453 tỷ đồng, tăng 1,45% so thực hiện năm 2017; năm 2019 thực hiện 7.553 tỷ đồng tăng 17,05% so thực hiện năm 2018; ước thực hiện năm 2020: 7.842 tỷ đồng tăng 3,84% so thực hiện năm 2019.

(22) Lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại NĐ 55/2015/NĐ-CP ; thực hiện phương án, dự án SX - KD hàng xuất khẩu; phục vụ SX-KD của DNNVV; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; phục vụ SX-KD của DN ứng dụng công nghệ cao.

(23) Không tính số vốn tạm ứng từ Quỹ phát triển đất để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và các dự án án đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất; không tính số vốn tạm ứng (mượn) ngân sách địa phương của các dự án sử dụng vốn NSTW.

(24) Tại Quyết định số 572/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã bố trí 549.556 triệu đồng và địa phương bố trí thu hồi trong Chương trình MTQG 53.451,448 triệu đồng.

(25) Đường NT18 là 204.642,154 triệu đồng và Đường N5 là 114.882,552 triệu đồng.

(26) Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 69/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung lần 1 tại Nghị quyết số 34/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung lần 2 tại Nghị quyết số dân số 11/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019, sửa đổi, bổ sung lần 3 tại Nghị quyết số 45/2019/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2019 và lần 4 tại Nghị quyết 29/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2020

(27) Tại Nghị quyết số 71/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2018 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020: Quốc hội chỉ đạo “Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương cho phép các địa phương được giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn trong cân đối ngân sách địa phương trên cơ sở khả năng thu thực tế, bảo đảm không tăng mức bội chi của ngân sách địa phương hằng năm, triển khai tổng kết vào cuối kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020”.

(28) Gồm nguồn tăng thu ngân sách địa phương năm 2014 là 61.452 triệu đồng; nguồn tăng thu ngân sách địa phương năm 2017 là 39.065 triệu đồng, nguồn tăng thu ngân sách địa phương năm 2018 là 4.800 triệu đồng và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách địa phương là 118.518 triệu đồng.

(29) Bao gồm 18.033 triệu đồng vốn nước ngoài được Trung ương bổ sung để ghi thu, ghi chi các dự án đã giải ngân từ năm 2016 về trước.

(30) Gồm: nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung ương: 277.773 triệu đồng, nguồn viện trợ không hoàn lại của chính phủ Ai Len: 61.600 triệu đồng, nguồn hỗ trợ hợp tác với Lào và Campuchia: 25.000 triệu đồng và vốn hỗ trợ phòng cháy chữa cháy rừng 5.000 triệu đồng.

(31) Như: Các tiểu dự án thuộc Quốc lộ 24 từ tỉnh Quảng Ngãi đến thành phố Kon Tum (các đoạn qua thành phố Kon Tum, huyện Kon Rẫy và trung tâm huyện Kon Plông); Quốc lộ 14C đoạn qua tỉnh Kon Tum (giai đoạn 2); Quốc lộ 40B; đường tỉnh lộ được nâng cấp : Đường Sa Thầy -Ya Ly (tỉnh lộ 674), Đường Ya Tăng đi Sê San 3A, Đường từ Sê San 3 đi quốc lộ 14C, Đường Hồ Chí Minh đoạn tránh thành phố Kon Tum; Đường giao thông kết nối đường Hồ Chí Minh với Quốc lộ 24; Tuyến tránh thuỷ điện Plei Krông trên đường Hồ Chí Minh đoạn Tân Cảnh - Kon Tum; các cầu qua sông Đăk Bla...

(32) Theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong đó: Sở Nông nghiệp và PTNT trực tiếp quản lý 178 công trình/ diện tích thiết kế 8.840ha lúa + cây công nghiệp 5.293 ha), diện tích tưới thực tế 10.667,8ha (trong đó: lúa 4.197ha, cây công nghiệp 5.732ha, màu 712ha, nuôi trồng thủy sản 46ha); UBND các huyện, thành phố trực tiếp quản lý 365 công trình với tổng diện tích thiết kế 3.117,2ha (trong đó: 2.893,75ha lúa, cây công nghiệp 223,4 ha), diện tích tưới thực tế 2.718,5ha (trong đó: lúa 2.599,7ha, cây công nghiệp 115,5ha, nuôi trồng thủy sản 3,3ha).

(33) Theo Quyết định số 1226/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt diện tích đất tưới nước, cấp nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh năm 2019, diện tích tưới thực tế của các công trình thủy lợi bằng các biện pháp (tưới bằng trạm bơm điện, tưới tự chảy, tưới tạo nguồn) là 20.042,3ha (lúa vụ đông xuân 5.950 ha, lúa vụ mùa 6.621,69 ha, cây công nghiệp dài ngày 6.344,53 ha, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày 1.074,4 ha, nuôi trồng thủy sản 51,69 ha).

(34) Năm 2015 đã được bố trí 20 tỷ đồng: Triển khai đầu tư xây dựng công trình Xây lắp lưới điện tại trung tâm huyện Ia H’Drai với vốn đầu tư 17,140 tỷ đồng thuộc dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014-2020. Năm 2016 Trung ương bố trí 15 tỷ đồng triển khai đầu tư xây dựng 02 công trình. Năm 2018, bố trí 10 tỷ đồng triển khai Dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2014-2020 được triển khai tích cực, đảm bảo tiến độ; tỷ lệ người dân được sử dụng điện cơ bản đạt yêu cầu. Năm 2019 đã được UBND tỉnh giao là 20 tỷ đồng và nguồn vốn tài trợ EU là 43,2 tỷ đồng. Năm 2020 đăng ký kế hoạch các danh mục thôn, làng đầu tư cấp điện bằng nguồn vốn EU là các thôn, làng thuộc danh mục Dự án được phê duyệt tại Quyết định số 1072/QĐ-UBND ngày 21/10/2014, với nguồn vốn thực hiện gồm: Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách của Trung ương: 10 tỷ đồng; Đầu tư từ nguồn vốn EU tài trợ: 16,8 tỷ đồng; Vốn đối ứng của địa phương: 2,520 tỷ đồng.

(35) Huyện Ia H’Drai: Thôn 1, thôn 2, thôn Ia Muung, xã Ia Dom; thôn 3, thôn 4, xã Ia Đal; thôn 9 xã Ia Tơi. Huyện Đăk Glei: Thôn Mô Bo, thôn Đăk Bối, xã Mường Hoong. Huyện Tu Mơ Rông: Thôn Ngọc La, xã Măng Ri, huyện Tu Mơ Rông; thôn Măng Rương 2, xã Ngọc Lây.

(36) : Hệ thống cấp nước thị trấn Đăk Hà, đô thị Măng Đen; Cấp nước thị trấn Sa Thầy, thành phố Kon Tum, Trung tâm huyện Ia H'Drai... đang được triển khai xây dựng.

(37) Xây dựng bổ sung mới cống thoát nước từ đường Ngô Quyền ra sông Đăk Bla; chỉ đạo Công ty cổ phần Môi trường đô thị tổ chức kiểm tra, nạo vét các tuyến cống, kênh thoát nước để đảm bảo thoát nước kịp thời khi mưa lớn.

(38) Dự án Tổ hợp Trung tâm thương mại kết hợp nhà ở thương mại (Shop house) (tổng mức đầu tư 298,65 tỷ đồng). Dự án tổ hợp khách sạn trung tâm thương mại, dịch vụ FLC Kon Tum (tổng vốn đầu tư 1.332 tỷ đồng);… Bên cạnh đó, đã bố trí từ vốn NSNN triển khai 13 dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, chỉnh trang đô thị với tổng mức đầu tư khoảng 2.369 tỷ đồng.

(39) Các khu công nghiệp: Sao Mai, Hòa Bình (giai đoạn II) được đầu tư từ khai thác quỹ đất gắn với phát triển các khu dân cư đô thị của thành phố Kon Tum theo mô hình công nghiệp -đô thị -dịch vụ. Trên địa bàn tỉnh hiện có 08 cụm công nghiệp đi vào hoạt động với tổng diện tích quy hoạch 241,585ha trong tổng số 14 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp được thành lập. Hiện đang xúc tiến thành lập Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi; Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Làng nghề thị trấn Đăk Hà...

(40) Tại Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện 03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

(41) Một số nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế lớn đến đầu tư tại tỉnh như Công ty cổ phần Tập đoàn FLC; Tập đoàn Vingroup; Ký kết hợp tác với Công ty FLC Travel & Events và Công ty Travel Master (Hàn Quốc) về hợp tác phát triển du lịch….

(42) Hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Kon Tum đã và đang được đầu tư xây dựng (Siêu thị Coop.mart; Tổ hợp trung tâm thương mại tại phường Quyết Thắng - Vincom; siêu thị VinMart...)

(43) Chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; Chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp Sao Mai; Dự án đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất phát triển khu sản xuất theo quy hoạch; Đường dẫn vào cầu số 01, số 03 qua sông Đăk Bla gắn với chỉnh trang đô thị; Đường Trường Chinh; Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu vực phía Nam sông Đăk Bla thuộc Đồ án quy hoạch chi tiết Khu trung tâm hành chính mới, dịch vụ thương mại và dân cư tỉnh Kon Tum; Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Tổ hợp khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ tại p hường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu phức hợp đô thị tại Phường Quang Trung, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu du lịch - đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp thể thao tại xã Đăk Rơ Wa, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Dự án khai thác quỹ đất, mở rộng không gian đô thị khu Trung tâm phường Ngô Mây, thành phố Kon Tum; Dự án khai thác quỹ đất phát triển kết cấu hạ tầng tại Trung tâm thể dục thể thao; Dự án khai thác quỹ đất phát triển kết cấu hạ tầng khu vực phía Đông Bắc đô thị Kon Plông, huyện Kon Plông; Dự án khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng, bố trí dân cư dọc hai bên Quốc lộ 14C đoạn từ Trung tâm hành chính huyện Ia H’Drai đến ngã ba Quốc lộ 14C - Sê San 3, huyện Ia H’Drai; Dự án khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng tại Khu du lịch văn hóa lịch sử Ngục Kon Tum...

(44) Theo số liệu kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.

(45) Đến nay trên địa bàn tỉnh có 11 cơ sở giáo dục - nghề nghiệp, gồm: 01 Trường CĐCĐ Kon Tum (trên cơ sở sát nhập Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Kon Tum, Trường Cao đẳng sư phạm Kon Tum, Trường Trung cấp y tế và Trường Trung cấp nghề Kon Tum); 08 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện (trên cơ sở hợp nhất các trung tâm giáo dục thường xuyên với trung tâm dạy nghề ở các huyện) và 02 Trung tâm GDNN tư thục đào tạo lái xe (Trung tâm GDNN Kỹ thuật vận tải; Trung tâm GDNN Lái xe KoRuCo).

(46) Tăng từ 42% năm 2015 lên 47,2% năm 2016 và 52% năm 2020 (đạt chỉ tiêu đề ra).

(47) Giai đoạn 2016-2020 tạo việc làm mới cho 23.262 lao động (trong đó, tạo việc làm thông qua chương trình việc làm là 9.725 lao động).

(48) Tỷ lệ bao phủ BHXH so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 15,06% (41.864 người), đạt 100,4% kế hoạch; tỷ lệ bao phủ BHTN so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 11,7%, đạt 96,6% kế hoạch (12,11%), nếu tính đối tượng bảo lưu và nghỉ giải quyết chế độ (1.200 người) thì tỷ lệ bao phủ chiếm khoảng 12,13%; tỷ lệ bao phủ BHYT là 90,35% dân số.

(49) Đến nay, tổng số trường mầm non, phổ thông trên toàn tỉnh là 376 trường: Mầm non 138 trường; Tiểu học 99 trường; THCS 111 trường; 28 trường THPT-PTDTNT.

(50) Thành phố Kon Tum được 14/18 xã, phường, gồm: xã Hòa Bình, xã Đăk Năng, xã Chư H’Reng, xã Đăk Cấm, xã Vinh Quang, xã Đăk Blà, xã Đăk Rơ Wa, xã Đoàn Kết, xã Kroong, phường Nguyễn Trãi, phường Trường Chinh, phường Lê Lợi, phường Thắng Lợi, phường Trần Hưng Đạo. Huyện Đăk Hà được 6/7 xã, gồm: xã Đăk La, xã Đăk Uy, xã Đăk Ngọc, xã Hà Mòn, xã Đăk Long, Ngọk Wang. Huyện Đăk Glei được 4/4 xã, gồm: xã Đăk Man, xã Xốp, xã Đăk Nhoong, xã Đăk Plô. Huyện Kon Plông được 2/3 xã, gồm: xã Măng Bút, xã Ngọc Tem. Huyện Sa Thầy được 6/6 xã, gồm: xã Sa Sơn, xã Sa Nhơn, xã Sa Nghĩa, xã Ya Ly , xã Ya Tăng, xã Ya Xiêr. Huyện Ia H’Drai được 3/3 xã, gồm: xã Ia Dom, xã Ia Đal, xã Ia Tơi. Huyện Tu Mơ Rông được 7/7 xã, gồm: xã Đăk Hà, xã Măng Ry, xã Văn Xuôi, xã Tê Xăng, xã Ngọc Lây, xã Ngọc Yêu, xã Tu Mơ Rông. Huyện Đăk Tô có 4/6 xã, thị trấn, gồm: TT Đăk Tô, xã Diên Bình, xã Đăk Trăm, xã Pô Kô, Ngọc Hồi có 3/6 xã, gồm: xã Đăk Nông, xã Đăk Kan, xã Đăk Xú.

(51) Các phòng phục vụ học tập, nhà công vụ giáo viên, phòng nội trú, bán trú cho học sinh, công trình vệ sinh, nước sạch cũng được đầu tư xây mới. Giai đoạn 2015-2020, đã đầu tư thiết bị dạy học cho 62 phòng học tin học, 140 phòng học ngoại ngữ, hơn 3.200 bộ bàn ghế; bổ sung trang thiết bị cho các trường có học sinh bán trú, thiết bị phòng học bộ môn lý, hóa, sinh, thiết bị dạy học tối thiểu với kinh phí hơn 114 tỷ đồng.

(52) Đến cuối năm 2020 toàn tỉnh có 187 trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non: 57 trường, chiếm tỷ lệ 40,4%; Tiểu học: 72 trường, chiếm tỷ lệ 60,5%; THCS: 45 trường, chiếm tỷ lệ 40,5%; THPT: 13 trường, chiếm tỷ lệ 46,4%).

(53) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2017 đạt 95,74%; năm 2018 đạt 95,87%; năm 2019 đạt 91,47%; năm 2020 đạt 97,69%.

(54) 10/10 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non.

(55) Đến nay, tỉnh Kon Tum đạt chuẩn PCGDTH mức độ 2, cụ thể: 03/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 2; có 99/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 3. Toàn tỉnh có 1/10 huyện đạt chuẩn PCGDTH mức độ 2 và 9/10 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3.

(56) Tỉnh Kon Tum đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 1, cụ thể: 21/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 1; có 70/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 2; có 11/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 3. Toàn tỉnh có 08/10 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 1 và 02/10 huyện đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 2.

(57) Năm học 2019-2020: Tỷ lệ huy động trẻ đến nhà trẻ đạt 17%; Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo đạt 91,5%; Tỷ lệ huy động học sinh Tiểu học đạt 99,9%; Tỷ lệ huy động học sinh Trung học cơ sở đạt 97%; Tỷ lệ huy động học sinh Trung học phổ thông đạt 64%.

(58) Giai đoạn 2016-2020, số trường mầm non ngoài công lập tăng 13 cơ sở (hiện nay 24 cơ sở), số trung tâm ngoại ngữ tin học ngoài công lập tăng 9 cơ sở (hiện nay là 11 cơ sở). Vốn đầu tư của tư nhân khoảng 120 tỷ đồng (bình quân 40 tỷ đồng/năm).

(59) So với chuẩn theo Luật Giáo dục 2005: 100% CBQL đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, 100% giáo viên cấp THPT, THCS, tiểu học đạt chuẩn trở lên (trong đó THPT có 15,2% trên chuẩn, THCS có 85,2% trên chuẩn, tiểu học 87,0% trên chuẩn), có 99,8% giáo viên mầm non đạt chuẩn trở lên (trong đó có 80,4% trên chuẩn).

(60) Đã sáp nhập các trường: Cao đẳng Sư phạm Kon Tum, Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kon Tum, Trung cấp Y tế, Trung cấp Nghềthành Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum. Giải thể Trung tâm dạy nghề cho người khuyết tật, nạn nhân chất độc màu da cam và trẻ em lang thang cơ nhỡ Quốc Đạt, huyện Ngọc Hồi (do không đáp ứng các điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp ..

(61) Ước thực hiện năm 2020 đạt 52% tăng 4,8 điểm phần trăm so với năm 2015.

(62) Số lao động qua đào tạo được tạo việc làm trong giai đoạn 2016-2020 đạt 23.262 người; trình độ tay nghề, áp dụng tiến bộ, khoa học của lao động được đào tạo nâng lên, nâng cao năng suất lao động, góp phần chung vào công tác giảm nghèo tại của tỉnh.

(63) Đã đầu tư hoàn thành: Bệnh viện Đa khoa tỉnh nâng cấp lên 500 giường và nâng cấp lên hạng I quy mô 750 giường (giai đoạn 1), Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi lên 250 giường (hạng mục Khu điều trị nội trú và kỹ thuật nghiệp vụ dự kiến được đưa vào sử dụng trong năm 2020), Trung tâm Y tế các huyện Đăk Glei, Ia H’Drai, Đăk Hà (khu Nội - Nhi) và trên 60 công trình trạm y tế và nhà ở tập thể cho viên chức trạm y tế”.

(64) Đã thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trên cơ sở sáp nhập 07 đơn vị dự phòng tuyến tỉnh (Gồm: Trung tâm Y tế dự p hòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Kiểm dịch y tế, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Phòng chống sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng, Trung tâm Truyền thông và Giáo dục sức khỏe); tổ chức lại Trung tâm y tế các huyện, thành phố trên cơ sở sáp nhập Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm và Trung tâm DS-KHHGĐ; thành lập Bệnh viện Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng tỉnh Kon Tum trên cơ sở sáp nhập Bệnh viện Y dược cổ truyền và Bệnh viện Phục hồi chức năng; giải thể 11/14 Phòng khám Đa khoa khu vực và 03 trạm y tế có phòng khám đa khoa khu vực đóng chân trên địa bàn (xã Đăk Rơ Ông huyện Tu Mơ Rông, xã Đăk Môn huyện Đăk Glei và thị trấn Đăk Rve huyện Kon Rẫy ).

(65) Bệnh viện Quốc tế Vạn Gia An, công suất 186 giường bệnh nội trú, dự kiến đi vào hoạt động cuối năm 2020.

(66) Năm 2016 có 6/11 đơn vị đạt mức chất lượng trung bình và 05/11 đơn vị đạt mức chất lượng y ếu; đến cuối năm 2019, có 01 đơn vị đạt mức chất lượng khá (Bệnh viện Đa khoa tỉnh), 01 đơn vị đạt mức chất lượng dưới trung bình (Trung tâm Y tế huyện Ia H’Drai), các đơn vị còn lại đạt mức chất lượng trung bình.

(67) Theo kết quả khảo sát hàng năm của Sở Y tế: Năm 2016, tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh nội trú là 73,3%, người bệnh ngoại trú 68,4%; đến năm 2019 các chỉ số tương ứng là 92% đối với người bệnh nội trú và 89% đối với người bệnh ngoại trú.

(68) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ hàng năm ở mức 97% trở lên (riêng năm 2018 là 93%); đã loại trừ bệnh phong quy mô cấp tỉnh từ năm 2015; tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư vẫn duy trì ở mức <0,1% dân số; triển khai dịch vụ chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ tại 100% cơ sở cung cấp dịch vụ tuyến tỉnh, huyện và trên 70% trạm y tế xã đã cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản cơ bản. Đặc biệt trên đại bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19.

(69) Giai đoạn 2016-2020, ngành Y tế và các cấp chính quyền địa phương (huyện, xã) chủ trì và phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức 801 đoàn kiểm tra tại 19.961 lượt cơ sở, phát hiện 5.064 lượt cơ sở không đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, chiếm tỷ lệ 25%; trong đó: xử phạt vi phạm hành chính 912 cơ sở với tổng số tiền phạt 1.195 triệu đồng và tiêu hủy sản phẩm thực phẩm 1.434,7kg thực phẩm rắn, 952,4 lít thực phẩm lỏng.

(70) Năm 2018 đạt Huy chương Bạc toàn đoàn, cùng với 4 Huy chương (01 HCV và 03 HCB) tại Liên hoan Ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn quốc tại thành phố Đà Nẵng; Năm 2019: Tham gia Liên hoan Tiếng hát Đường 9 Xanh tại tỉnh Quảng Trị với 12 tiết mục, kết quả đạt được 01 huy chương vàng, 01 huy chương bạc toàn đoàn và 03 huy chương bạc cá nhân, 02 Bằng khen của UBND tỉnh Quảng trị, Bằng khen của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam; tham gia Ngày hội giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt Nam - Lào, năm 2019 tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế đoạt cờ Nhất toàn đoàn; Tham gia chương trình giao lưu quốc tế với các tỉnh Sê Kông, Attapư nước CHDCND Lào nhân kỷ niệm 55 ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Lào; 40 năm ngày ký hiệp ước hữu nghị hợp tác Việt Nam - Lào; Phục vụ cán bộ, chiến sỹ và nhân dân tỉnh Ratanikiri, Vương quốc Campuchia nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Campuchia…

(71) Đã xây dựng mới14 nhà văn hóa xã. Thành lập 10 trung tâm văn hóa, thể thao, du lịch và truyền thông huyện, trong đó có 9 huyện, thành phố đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh; 54/102 xã, phường có nhà văn hóa.

(72) Đã thực hiện sưu tầm, phục dựng 8 lễ hội truyền thống nâng tổng số lễ hội truyền thống tiêu biểu được bảo tồn là 33 lễ hội. Triển khai hỗ trợ 13 bộ cồng chiêng và tổ chức 12 lớp truyền dạy lại kỹ năng đánh chiêng, và chỉnh chiêng cho thanh thiếu niên và người dân các dân tộc thiểu số; xây dựng kế hoạch tổng kiểm kê di sản văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, kiểm kê di sản văn hóa truyền thống điển hình của dân tộc Xơ Đăng (nhóm Mơ Nâm) và dân tộc Hre trên địa bàn tỉnh; tổ chức trên 100 lớp với trên 2.000 học viên được truyền dạy văn hóa dân gian như Truyền dạy nghệ thuật hát dân ca, truyền dạy nghề dệt, nghề đan lát, mở lớp truyền dạy kỹ năng đánh các bài cồng, chiêng trong các dịp lễ hội của cộng đồng các dân tộc, mở lớp chế tác các nhạc cụ dân tộc...

(73) Trong giai đoạn 2016-2020 đã công nhận thêm 03 di tích lịch sử cách mạng được xếp hạng là di tích cấp tỉnh (Di tích lịch sử Phân xưởng luyện gang C13 - Quân giới khu V (11/7/2017); di tích điểm cao 1015 - 1049, Khu căn cứ Huyện H29) và 01 di tích cấp quốc gia đặc biệt: di tích chiến thắng Đắk Tô - Tân Cảnh; nâng tổng số di tích được công nhận trên địa bàn tỉnh là 26 di tích đã được xếp hạng quản lý.

(74) Toàn tỉnh có 26 sân vận động (tăng 15), 16 nhà thi đấu (tăng 5), 454 sân bóng đá (tăng 52), 531 sân bóng chuyền (tăng 49), 279 sân cầu lông (tăng 24), 62 sân tennis (tăng 25), 21 bể bơi (tăng 17) so với cuối năm 2015.

(75) Tổ chức thành công Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; các Giải đua thuyền độc mộc mừng xuân; Giải Bóng đá nam 07 người thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum. Tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên (30%); tỷ lệ gia đình tham gia luyện tập thể dục thể thao đạt 23%.

(76) Bình quân mỗi năm tham gia từ 7-10 giải thể thao khu vực và toàn quốc đạt 152 huy chương các loại (28HCV, 54HCB, 70HCĐ). Tham gia Đại hội TDTT toàn quốc năm 2018 xếp vị trí 55/65 tỉnh thành ngành trên cả nước; 02 Vận động viên được phong cấp kiện tướng Quốc gia và 32 VĐV được phong cấp I Quốc gia. Tiếp tục xây dựng lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh thuộc các đội tuyển Karate, Teakwondo, Điền kinh, Võ Cổ truyền (06 vận động viên/1 môn).

(77) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 26,11% (năm 2015) xuống còn 13,62%(năm 2019) và ước năm 2020 là 10,12%.

(78) Giảm từ 3-4%/năm.

(79) Trong đó có: 346.210 người nghèo; 12.470 người cận nghèo được hỗ trợ 100% mức đóng; 2.125 người cận nghèo (thuộc Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 8/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ gồm các huyện (Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và thành phố Kon Tum) được hỗ trợ 70% mức đóng.

(80) Kết quả hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (gồm có các huyện: Kon Plông, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai) là: 456 hộ. Tại các huyện còn lại, không thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP là: 1.655 hộ.

(81) Trong đó vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội: 52.766 triệu đồng và vốn huy động khác: 7.809 triệu đồng.

(82) Trong đó: xây mới 1.109 căn với kinh p hí là 34.106 triệu đồng; sửa chữa 52 căn với kinh p hí thực hiện là 183 triệu đồng.

(83) Đã tuyển chọn và nhân giống cây trồng mới, tăng năng suất, chất lượng để thay thế giống cũ của địa phương như: lúa, sắn, ngô, cà phê, rau, hoa xứ lạnh (hoa Lily, Hồ điệp, Dendro, Đồng tiền,...); các giống dược liệu Sâm Ngọc Linh, Đảng sâm (sâm dây ), Ngũ vị tử, nấm ăn và nấm dược liệu ... Triển khai nghiên cứu, ứng dụng về quy trình kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật nuôi trồng trên các đối tượng có giá trị kinh tế cao như: cá tầm, cá lăng, thác lát, điêu hồng, cá rô đồng đầu vuông, cá chẽm, cá niên…; nghiên cứu xác định một số mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước, vùng có nguy cơ hạn hán; triển khai nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các quy trình công nghệ chế biến một số sản phẩm từ nguồn nguyên liệu của địa phương như: Sản xuất nước giải khát đóng lon và cao sâm dây; nghiên cứu, ứng dụng sản xuất cà phê bằng công nghệ lên men,..; nghiên cứu thành phần hoạt chất trên thân lá sâm Ngọc Linh để đề xuất các sản phẩm chế biến; ứng dụng công nghệ chiết xuất dịch chiết từ nấm đông trùng hạ thảo, sâm dây và sản xuất các sản phẩm từ dịch chiết; ứng dụng công nghệ sơ chế, chế biến một số dược liệu từ sa nhân, ngũ vị tử, giảo cổ lam, độc hoạt, đương quy ... để chế biến các sản phẩm trà hòa tan, trà túi lọc và các loại thức uống bổ dưỡng,... qua đó đã góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Ứng dụng công nghệ lò đốt gạch liên tục kiểu đứng, sản xuất gạch không nung. Triển khai ứng dụng các thành tựu về công nghệ sinh học trong lĩnh vực tiêm chủng mở rộng (TCMR), phát triển đa dạng các loại văcxin để cung cấp dịch vụ tiêm chủng ngoài chương trình TCMR quốc;….

(84) Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt và giao Sở Khoa học và Công tổ chức thực hiện triển khai 63 nhiệm vụ, trong đó: có 33 nhiệm vụ được phê duyệt từ năm 2016-2020 (02 nhiệm vụ không thực hiện; 09 nhiệm vụ đang hoàn thiện hồ sơ chưa ký kết hợp đồng thực hiện); 30 nhiệm vụ chuy ển tiếp từ các năm trước sang. Đến nay đã tổ chức nghiệm thu kết thúc 39 nhiệm vụ; đang triển khai thực hiện 13 nhiệm vụ. Nhiệm vụ sau khi nghiệm thu được công bố, đã tổ chức bàn giao sản p hẩm cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh để triển khai ứng dụng, nhân rộng trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Qua đó, hầu hết các đề tài, dự án đã được các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai ứng dụng trong thực tiễn sản xuất, trong công tác quản lý tại các đơn vị, địa phương.

(85) Sở KH&CN đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác với Viện nghiên cứu Sâm Jinan, Hàn Quốc, với nội dung hai bên cùng nhau hợp tác nâng cao xếp hạng quốc tế về việc công nghiệp hóa sâm và nâng cao giá trị cùng hiệu quả của sâm thông qua việc phát triển và nghiên cứu song phương; ký kết Chương trình hợp tác giữa Ủy ban Nhân dân tỉnh với Đại học Đà Nẵng và Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực.

(86) Giai đoạn 2016 - 2020, đã tổ chức 6.381 cuộc tuyên truyền trực tiếp với 274.377 lượt người tham gia; 1.430 chuyên mục QLBVR trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh và các Báo; nêu gương điển hình đối với 86 lượt tập thể, 174 lượt cá nhân nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ QLBVR; tặng gần hai triệu ấn phẩm tuyên truy ền.

(87) Ban Chỉ đạo các cấp có chức năng triển khai các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý , bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời thực hiện Đề án và Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 -2020; Tổ công tác liên ngành quản lý, bảo vệ rừng có chức năng tổ chức các Tổ, đội công tác liên ngành kiểm tra thường xuy ên, đột xuất công tác quản lý, bảo vệ rừng theo chương trình kế hoạch, tin tố giác của Nhân dân hoặc các chỉ đạo của cấp trên. Hiện có 01 Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, 10 Ban Chỉ đạo cấp huyện, 85 Ban Chỉ đạo cấp xã; 01 Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, 10 Tổ công tác liên ngành cấp huyện, 85 Tổ công tác liên ngành cấp xã.

(88) Năm 2016 sáp nhập Chi cục Lâm nghiệp với Chi cục Kiểm lâm (Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 18-5-2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh); Năm 2018 sáp nhập 3 Ban quản lý rừng phòng hộ (Đăk Blô, Đăk Nhoong, Đăk Long) thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Glei (Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 11-7-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh); giải thể Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang giao lâm phần về cho Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Ngọc Hồi quản lý (Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 25-7-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

(89) Quyết định số 912/QĐ-UBND ngày 28-8-2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh giải thể các Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, đặc dụng thuộc các đơn vị chủ rừng, cụ thể: (1) Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Chư Mom Ray; (2) Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Đăk Uy; (3) Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh; (4) Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ Thạch Nham; (5) Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ Tu Mơ Rông.

(90) Năm 2016, ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác năm 2017; Năm 2018: Ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác năm 2018.

(91) Quy chế phối hợp số 03/QCPH-CCKLKT-CCKLGL ngày 06-8-2015 giữa Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Gia Lai; Quy chế phối hợp số 1109/QCPH-GL-KT ngày 25-5-2018 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai; Quy chế phối hợp số 01/QCPH-CCKL ngày 26-10-2018 vùng giáp ranh 03 tỉnh Quảng Ngãi - Kon Tum - Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2020.

(92) Quy chế phối hợp số 66/QCPH-SNN-BCHQS ngày 15-4-2016 giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Kế hoạch số 1157/KH -BCHBĐBP-SNN và PTNT ngày 19-6-2017 về phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng;

(93) Năm 2017: Tổ chức 03 đợt kiểm tra đối với 11 lượt Ban chỉ huy, Tổ công tác liên ngành quản lý, bảo vệ rừng cấp huyện và 25 lượt đơn vị chủ rừng, 04 lượt đơn vị trồng cao su trên đất lâm nghiệp . Năm 2018: Tổ chức 05 đợt kiểm tra đối với 10 tổ công tác liên ngành quản lý, bảo vệ rừng cấp huyện; 24 lượt đơn vị chủ rừng; 04 đơn vị trồng cao su trên đất lâm nghiệp; 08 đơn vị thuê đất lâm nghiệp thực hiện dự án; làm việc với UBND 28 xã trên địa bàn 07 huyện, thành phố. 06 tháng đầu năm 2019: Tổ chức 02 đợt Kiểm tra đối với 08 Tổ công tác liên ngành quản lý, bảo vệ rừng cấp huyện; 16 đơn vị chủ rừng; 04 đơn vị trồng cao su trên đất lâm nghiệp.

(94) Năm 2017: 08 cuộc thanh tra; Năm 2018: 05 cuộc thanh tra; 6 tháng đầu năm 2019: Đang tiến hành thanh tra 04 vị.

(95) Trên địa bàn tỉnh có 01 Ban chỉ đạo cấp tỉnh 25 người; 10 Ban chỉ huy cấp huyện 245 người; 88 Ban chỉ huy cấp xã 1.755 người; 20 ban chỉ huy chủ rừng 214 người; 749 tổ đội quần chúng 4.985 người.

(96) Tổng số người được huy động tham gia chữa cháy qua các vụ cháy từ năm 2016 đến 2020 là 1.040 người gồm: Kiểm lâm, Quân đội, Công an, chủ rừng và nhân dân ... tại địa bàn.

(97) Năm 2016: Cử đi đào tạo bồi dưỡng 87 trường hợp; Năm 2017: Cử đi đào tạo bồi dưỡng 234 trường hợp ; Năm 2018: Cử đi đào tạo bồi dưỡng: 152 trường hợp; Năm 2019: Cử đi đào tạo bồi dưỡng: 163 trường hợp; Năm 2020: Cử đi đào tạo bồi dưỡng: 133 trường hợp.

(98) Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông báo số 369/TB-VPCP ngày 24-9-2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguy ễn Xuân Phúc tại Hội nghị đầu tư, phát triển Sâm Ngọc Linh và các dược liệu khác tỉnh Kon Tum;

(99) Quyết định số 1466/QĐ-UBND ngày 28-12-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 3157/KH-UBND ngày 12-11-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về đầu tư phát triển Sâm Ngọc Linh và các dược liệu khác;...

(100) Nguồn: sản lượng khai thác tại C.ty lâm nghiệp Đăk Tô 0,7 ha được 164,92 kg sản lượng bình quân 235,5 kg/ha từ đó suy ra sản lượng ước tính 213,6 tấn.

(101) Dự án du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Chư Mom Ray và rừng đặc dụng Đăk Uy; Dự án du lịch chinh phục đỉnh núi Ngọc Linh tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh;...

(102) Rừng và đất rừng sản xuất 505.298 ha; rừng và đất rừng phòng hộ 182.608,1 ha; rừng và đất rừng đặc dụng 93.246,94 ha. Rừng và đất lâm nghiệp được phân theo chủ quản lý , sử dụng: Ban quản lý rừng phòng hộ 123.632 ha; Ban quản lý rừng đặc dụng 94.281 ha; các Công ty Lâm nghiệp 214.273 ha; tổ chức kinh tế khác 62.051 ha; hộ gia đình 55.242 ha; cộng đồng dân cư thôn 7.955 ha ha; UBND xã quản lý 221.996 ha; đơn vị vũ trang 7.097 ha; doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài 1.720,72 ha

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 144/QĐ-UBND ngày 28/03/2022 phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.110

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.16.229
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!