BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng
12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội khoá XIII số 32/2012/QH13
ngày 10 tháng 11 năm 2012 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Nghị quyết số
33/2012/QH13 ngày 15 tháng 11 năm 2012 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2013;
Thực hiện Quyết định số 1792/QĐ - TTg ngày 30
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2013;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ trưởng Vụ Ngân
sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 như sau:
I. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013:
Điều 1. Phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương:
1. Năm 2013 là năm thứ ba trong thời kỳ ổn định
ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (2011 - 2015); tiếp
tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương theo mức Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã quyết
định năm 2011, đối với số bổ sung cân đối (nếu có), ngân sách trung ương bổ
sung cho ngân sách địa phương theo mức đã được Quốc hội quyết định năm 2012 và
bổ sung cho ngân sách địa phương để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương
tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng và được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa
phương tại Quyết định số 1792/QĐ - TTg ngày 30/11/2012. Tiếp tục thực hiện thuế
bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất trong nước là khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; đồng thời từ ngày 1/1/2013
xác định thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan
thu là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%.
2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn
thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện ổn định theo đúng Nghị quyết Hội đồng
nhân dân và quyết định của Uỷ ban nhân dân đối với ngân sách trong thời kỳ ổn
định. Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối để thực hiện cải cách tiền
lương theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu
tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, các địa phương cần sử dụng tối thiểu 10% nguồn thu này
để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất để thành lập Quỹ phát triển đất theo đúng quy định
tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung
quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, Quyết
định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất.
4. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa
vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà
nước. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với
hoạt động kinh doanh của các Công ty xổ số kiến thiết đảm bảo tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số và các biện pháp kiểm soát thị
trường của Bộ Tài chính; đồng thời, căn cứ khả năng thu xổ số kiến thiết năm 2012
và khả năng thu năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phân bổ nguồn xổ số kiến thiết để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội của
địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 2. Phân bổ và giao
dự toán thu ngân sách:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2013 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn
đấu tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài
việc giao dự toán thu ngân sách, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các
đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2012; căn cứ các
Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện
pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, tăng
cường đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu
hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra;
thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế, tiền sử dụng
đất được gia hạn nộp vào năm 2013.
Điều 3. Phân bổ và giao
dự toán chi ngân sách nhà nước:
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát
triển:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phân
bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng quy định của Luật
ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm
bảo các yêu cầu sau:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương: thực hiện phân
bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo theo đúng Chỉ
thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý
đầu tư vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Ngoài
việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
đảm bảo theo đúng Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ
cần chú ý một số nội dung sau:
- Ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản theo đúng Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các
địa phương. Nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành trong
lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, tuân thủ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách
nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản mới.
- Bố trí vốn để thu hồi số vốn ứng trước đến
hạn trong năm 2013 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; bố trí trả đủ (cả
gốc và lãi) các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3
Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đến hạn phải trả trong năm 2013; trả các khoản
vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả trong năm
2013.
- Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương
cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực
hiện các mục tiêu dự án, chương trình.
- Đối với các dự án ODA do địa phương quản lý:
Tập trung bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án theo cam
kết.
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp
hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao cho các lĩnh vực này.
- Trường hợp có nhu cầu huy động vốn để đầu tư
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách cấp tỉnh đảm
bảo thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định, thì được phép huy động vốn trong nước, đảm bảo
mức dư nợ huy động tối đa không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nước năm 2013 của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn. Riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh mức huy động vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2004/NĐ-CP
ngày 18/5/2004 và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
Ngoài ra, đối với các địa phương có nhu cầu tạm
ứng vốn thực hiện dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu
hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư
của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 162/2012/TT-BTC ngày 3/10/2012 của Bộ Tài chính.
2. Phân bổ và giao dự toán chi sự nghiệp kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính năm 2013:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi
phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản
lý hành chính đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy
định của pháp luật, những nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định,
bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, kinh phí triển
khai thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Đồng
thời đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội. Ngoài 10% tiết kiệm chi thường xuyên dành nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2013, các địa phương phải thực hiện tiết kiệm
thêm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở
các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để
bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội (các
địa phương thực hiện báo cáo khoản tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên cùng với
báo cáo phân bổ dự toán theo quy định tại điểm 1 Điều 5 của Thông tư này).
b) Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, quản lý hành chính (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương
tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp
đúng dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng dẫn, Hội
đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khi phân bổ giao dự toán cho các đơn
vị sự nghiệp, trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan
Trung ương quyết định mức phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù
hợp, đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu
phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu sự
nghiệp, thu phí của mình, để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt
động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội hoá các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế,
giáo dục với mức độ cao hơn.
- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2013
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo
dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn
mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh
vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học,
trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5
tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định
49/2010/NĐ-CP ngày ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ chính sách
phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011
của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2006 - 2015".
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ trưởng Bộ Tài chính giao, chế độ chính
sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, căn cứ vào thực tế của địa phương,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Trong đó, tập trung bố trí kinh
phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý
rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, xử lý các điểm nóng
về môi trường.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2013, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí kinh phí để thực hiện các chính
sách, chế độ Trung ương ban hành để các đối tượng hưởng chính sách được nhận
tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm 2013.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung
có mục tiêu để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự
án, nhiệm vụ năm 2013:
Căn cứ dự toán chi thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ
tướng Chính phủ đã giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả. Từ năm 2013, kinh phí khoán
chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ gạo theo Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp theo quy định tại Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ và được bố trí bổ sung có mục
tiêu thực hiện khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên.
Ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài
chính hợp pháp để thực hiện.
4. Phân bổ và giao dự toán vốn vay, viện trợ từ
nguồn vốn ngoài nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải
phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự
toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính
quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn
mức dự phòng đã được Thủ tướng Chính phủ giao để chủ động thực hiện phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
6. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán
thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân
sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự
toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử
dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần
còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được
cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản
theo chế độ quy định và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, bổ sung dự phòng
ngân sách địa phương, tăng dự trữ để chủ động trong quá trình điều hành ngân
sách.
7. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục
lục Ngân sách nhà nước và mã số dự án theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày
02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi
thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản
và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số
33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính; trong đó
giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách
tiền lương.
Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và
giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách nhà
nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự
chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự
nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm
đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán
chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt
động không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ
quan có thẩm quyền ra Quyết định giao quyền quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi hoạt động không thường
xuyên.
Đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán chi
tiết theo 3 phần: kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí hoạt
động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên. Khi thực hiện giao dự toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các
Bộ, cơ quan Trung ương giao chi tiết cho từng đề tài, dự án trong đó nêu rõ kinh
phí được giao khoán, kinh phí không được giao khoán theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-KHCN ngày 4/10/2006 của Liên Bộ Tài chính - Khoa
học và công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Tiếp tục cấp kinh phí hoạt động thường xuyên năm
2013 từ ngân sách Nhà nước theo phương thức và định mức như năm 2011 cho các tổ
chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày
20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
115/2005/NĐ-CP. Trường hợp các tổ chức khoa học công nghệ đã có quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền chuyển đổi hoạt động sang hình thức tự trang trải
kinh phí hoạt động thường xuyên thì thực hiện tự trang trải kinh phí hoạt động
thường xuyên theo quyết định đã được phê duyệt.
8. Trường hợp các huyện, quận, phường thực hiện
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, việc quyết định phân bổ và giao dự
toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của
Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và
quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
9. Năm 2013, ngành tài chính tiếp tục triển
khai mở rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS);
do vậy, ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư này,
các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương tham gia TABMIS có trách nhiệm
thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Thực hiện cơ
chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2013 theo
các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương khi phân bổ và
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân
sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2013 (không
kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 1.050.000
đồng/tháng) đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính đã hướng dẫn; Ủy ban nhân
dân các cấp địa phương khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc
không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên năm 2013 (không kể các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị
định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và cơ quan Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ), để thực hiện chế độ cải
cách tiền lương trong năm 2013.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013 (riêng ngành y
tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế,
vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ
thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh) để thực hiện chế độ cải
cách tiền lương trong năm 2013.
3. Các địa phương phải sử dụng:
+ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể
số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2012 so với dự toán
năm 2012 được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với nguồn tăng thu này, trường hợp
địa phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa phương thấp, số
tăng thu năm 2012 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao nhỏ và đối với
các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều
hoà được tăng thu giữa các cấp ngân sách của địa phương, Bộ Tài chính sẽ xem
xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải cách tiền lương
trong năm 2013; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực
hiện);
+ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể
tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2013 so dự toán năm 2011
được Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012
chưa sử dụng chuyển sang;
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương, có tính chất lương) dự toán năm 2011 đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (không
kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2012 tăng thêm so dự toán
chi năm 2011
+ 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (không
kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2013 tăng thêm so dự toán
chi năm 2012 và số còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện
cải cách tiền lương đến mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng.
+ 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013;
riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất,
vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp
phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh. Số thu
được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không
được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này
là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch
vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí
cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu dịch
vụ khám, chữa bệnh để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu
dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,..Số thu được để lại
theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường
hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các
công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà
nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
+ Số đã bố trí (nếu có) hỗ trợ từ ngân sách
trung ương trong dự toán năm 2013 để thực hiện cải cách tiền lương đến mức
lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng.
4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện các biện pháp
tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách trung ương hỗ trợ để đảm bảo
nguồn thực hiện.
Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền
lương theo lộ trình, có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 1, Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 5. Thời gian phân
bổ, giao dự toán:
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
cấp dưới trước ngày 10/12/2012. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quyết định của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện trước ngày
20/12/2012. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách
cấp xã trước ngày 31/12/2012 và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo
từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số
33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Quyết định này; đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch (một bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có
thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách trung ương)
quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách;
Uỷ ban nhân dân các cấp (đối với ngân sách địa phương) trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi
ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo
giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách
trước ngày 31/12/2012 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là
05 ngày sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách theo
đúng quy định tại Điều 40 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước và Điểm 5.3 Mục 5 Phần III Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính; báo cáo mức huy động vốn năm 2013 theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, dư nợ vốn huy động của
ngân sách địa phương đến 31/12/2012 về Bộ Tài chính trước ngày 31/01/2013; báo
cáo thu, chi và số dư Quỹ Dự trữ tài chính theo quy định tại Điểm
19.3 Mục 19 Phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2013
được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân
sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự
toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng
quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn bổ sung tại Thông tư này (báo cáo cơ quan tài chính theo mẫu số 1a, 1b và 1c đính kèm Thông tư này). Trong đó lưu ý một số điểm
sau:
a) Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải có văn
bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm việc mà cơ quan tài chính
chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi
cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án phân bổ
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn
vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước
cùng cấp (theo các mẫu số 2a, 2b và 2c đính kèm Thông tư
này) và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách
bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì
trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài
chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài
chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm
1.5, Mục 1, Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài
chính.
b) Trường hợp sau ngày 31/12/2012, vì khó khăn,
vướng mắc mà đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị
phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, cho phép kéo dài thời
gian phân bổ dự toán. Đối với các nguyên nhân do chủ quan của đơn vị, thời gian
phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31/01/2013; quá thời hạn này, cơ
quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi
của đơn vị để điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung vào dự phòng
ngân sách theo quy định của Chính phủ. Đối với các nguyên nhân do khách quan,
vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về
tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến
thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song
chậm nhất không quá ngày 31/3/2013; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân
bổ sẽ xử lý tương tự như đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên.
c) Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử
dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để hoàn trả các khoản đã
được tạm ứng, tạm cấp, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này,
cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại,
đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp
kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.
Trong quá trình điều hành, các Bộ, cơ quan và
các địa phương được bổ sung có mục tiêu cần khẩn trương phân bổ và sử dụng
nguồn kinh phí đúng mục đích, kịp thời; tránh việc chuyển nguồn sang năm sau theo
Nghị quyết của Quốc hội.
d) Trường hợp trong tháng 01/2013 đơn vị sử
dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài
chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày 31/01/2013,
Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách (trừ
trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan tài
chính đồng cấp).
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Điều 6. Tổ chức quản lý
thu ngân sách:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải
quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm
công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt có hiệu quả
Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung và các cơ chế,
chính sách tài chính, thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2013; Tổ chức thu đầy
đủ, kịp thời vào NSNN đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp
sang năm 2013.
- Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo
đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách
huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Để các đơn vị có nguồn
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao khi thực hiện miễn thu các loại phí,
lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg , Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp chủ động bố trí kinh
phí hỗ trợ cho các đơn vị từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số
33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC
ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách
tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi,
kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế
của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng,
không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh.
Tổ chức thu kịp thời các khoản nợ thuế có khả
năng thu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng để thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo
đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế không có khả năng thu. Đẩy mạnh thực
hiện thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực chủ
yếu như: các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá; miễn, giảm, gia hạn, hoàn
thuế, khấu trừ thuế GTGT; các doanh nghiệp tạm nhập tái xuất, lĩnh vực phát
sinh thuế nhà thầu nước ngoài; lĩnh vực kinh doanh bất động sản, thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; lĩnh vực tài chính ngân hàng, các Tập đoàn, Tổng công
ty,..quản lý thu thuế đối với hàng hóa biên mậu; kinh doanh thương mại, dịch vụ
du lịch, dịch vụ quảng cáo trên truyền hình, vàng bạc, khai thác mỏ; những loại
hình kinh doanh mới phát sinh như thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng,..để
truy thu đầy đủ vào NSNN các khoản tiền thuế bị gian lận. Đẩy mạnh việc rà
soát, cải cách các thủ tục hành chính thuế để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí
cho người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản
xuất, kinh doanh.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương
quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu
quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất,
chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng
chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo
tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và
Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn
vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ
quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu
chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay và viện trợ
thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện
trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn
vốn trong nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo
hiệp định).
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện
trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện theo tiến
độ giải ngân thực tế của từng dự án.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự
án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công
trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ
lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm
quyền quyết định.
3. Thực hiện việc ứng trước dự toán chi đầu tư
xây dựng cơ bản của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định Chỉ thị 1792/CT-TTg
ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn
NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến
độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai
nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2013 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
5. Trong dự toán chi thường xuyên năm 2013 giao
cho các Bộ, cơ quan Trung ương; Bộ Tài chính thông báo rõ các khoản chi bằng
ngoại tệ để các đơn vị chủ động thực hiện. Đối với kinh phí tương đương từ
500.000 USD/năm trở lên thì được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao,
quá trình thực hiện Kho bạc nhà nước vẫn kiểm soát theo dự toán chi bằng nội tệ
đã giao cho đơn vị, trường hợp do biến động tăng tỷ giá dẫn đến dự toán chi
bằng nội tệ đã hết nhưng dự toán chi bằng ngoại tệ vẫn còn thì đơn vị thông báo
cho Bộ Tài chính để kịp thời xử lý bổ sung kinh phí bằng nội tệ; trường hợp số
kinh phí nhỏ hơn 500.000 USD/năm thì các Bộ, cơ quan Trung ương được rút dự
toán bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, nhưng không
vượt quá dự toán giao bằng nội tệ.
6. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì
hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản
chi trong dự toán được giao, hoặc sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính để đáp ứng nhu
cầu chi đột xuất đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài
chính cấp tỉnh theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 58 Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống lãng
phí, cắt, giảm tối đa các khoản chi tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội
thảo, tiết giảm chi phí công tác trong nước và ngoài nước; nhất là việc mua sắm
xe ô tô chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết, theo đúng tiêu chuẩn, định
mức và đã được bố trí trong dự toán; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên
các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã
hội và điều chỉnh tiền lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực
hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp
thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
8. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực hiện cấp
phát, thanh toán kinh phí:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị
sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân
sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng
thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ
cấp lương, trợ cấp xã hội, ...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các
đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ
chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho
bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản
cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn
và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo
tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
2. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước
đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi trợ giá cho các báo, tạp chí đã được giao
trong dự toán của các Bộ, cơ quan Trung ương: Căn cứ dự toán được cơ quan có
thẩm quyền giao và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được trợ giá, các báo, tạp chí
làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán theo đúng quy
định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước.
b) Kinh phí đào tạo lưu học sinh Lào, Campuchia
thuộc khoản chi viện trợ: Căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và yêu
cầu công việc, các đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo lưu học sinh Lào,
Campuchia làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán theo đúng
quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính.
c) Chi xúc tiến thương mại quốc gia: Căn cứ dự
toán được giao, và tiến độ thực hiện của các chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia, Bộ Công thương rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho các
chủ chương trình theo đúng quy định tại Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia.
d) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà
nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt
quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ
yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng
mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng
trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách trung ương, cần phải thu
hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương năm 2013, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào
dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều trong năm
để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi
tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh
chi tiền từ ngân sách trung ương.
- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự
toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng
trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp
bổ sung từ ngân sách trung ương.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự
toán, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét,
quyết định.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới ở địa phương, căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán hàng tháng của
ngân sách cấp dưới cho phù hợp thực tế địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan
tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu số
C2-09/NS đính kèm); Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện:
đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch
toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ
sung và Mục lục ngân sách nhà nước.
Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng
trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán
ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
đ) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao trong dự toán đầu
năm được thực hiện như sau: căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế
độ và tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh
phí sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ) báo
cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu rút dự toán
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (theo mẫu số 3 đính kèm), kèm giấy rút dự toán (theo mẫu số C2-09/NS đính kèm) gửi Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã
được Thủ tướng Chính phủ giao. Sở Tài chính chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút
vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để
thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trường
hợp rút kinh phí để sử dụng không đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không
sử dụng hết phải hoàn trả ngân sách trung ương.
Việc thanh toán, chi trả cho các chủ đầu tư và cho
các đối tượng thụ hưởng các chính sách, chế độ (kinh phí sự nghiệp) từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Trường hợp ngân sách địa phương được ứng trước dự
toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm sau (bao gồm cả vốn đầu tư
và kinh phí sự nghiệp), cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2013, Bộ Tài chính thông báo
cho Kho bạc nhà nước trừ số phải thu hồi ngay trong dự toán đầu năm, phần còn
lại thực hiện việc rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định trên. Số đã
ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi
tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh
chi tiền từ ngân sách trung ương;
- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự
toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng
trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp
bổ sung từ ngân sách trung ương.
e) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào
quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài
dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài
chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: căn cứ quyết định của cấp có
thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo Sở Tài chính thực hiện rút dự
toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Sở Tài chính lập giấy rút dự
toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách trung ương tạm
ứng cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch
toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh
sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách
địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm chi của ngân sách
trung ương trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách trung ương).
f) Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở các cấp địa phương (bao gồm cả bổ sung có mục
tiêu ngoài dự toán), căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ,
Uỷ ban nhân dân cấp trên quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp dưới cho
phù hợp thực tế ở địa phương.
Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách của cơ
quan tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp xã (theo mẫu
số C2-09/NS đính kèm), Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều
kiện: đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực hiện, quyết định của cấp có
thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách; sau đó hạch
toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ
sung có mục tiêu và Mục lục ngân sách nhà nước.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của
tháng sau, Kho bạc nhà nước (đối với ngân sách trung ương) và Kho bạc nhà nước
tỉnh, huyện (đối với ngân sách địa phương) thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan
tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy
định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân
đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước địa phương có
văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút
dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách. Trường hợp địa
phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy
định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi
địa phương có báo cáo đầy đủ.
Về việc hạch toán kế toán các khoản bổ sung, tạm
ứng từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy
định đối với các khoản bổ sung, tạm ứng từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương.
3. Thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền
đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi chuyển vốn để cho vay theo chính sách xã
hội của nhà nước (người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cải
thiện nhà ở, phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động...) và các chương trình,
dự án khác theo quyết định của Chính phủ.
b) Chi chuyển kinh phí cho Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam để chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.
c) Chi góp vốn cổ phần, đóng niên nhiễm cho các
tổ chức tài chính quốc tế (trừ các khoản đã giao trong dự toán các Bộ, cơ quan
trung ương thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước)
d) Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ trợ cho các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu
tư nhà nước và chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số và đối tượng chính sách.
e) Chi xúc tiến đầu tư và du lịch.
g) Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp công ích,
quốc phòng.
h) Chi bổ sung dự trữ quốc gia và chi bảo quản
hàng dự trữ quốc gia (đối với những hàng hoá quan trọng được Nhà nước giao cho
các doanh nghiệp thực hiện dự trữ).
i) Chi Chương trình biển Đông, hải đảo (phần
kinh phí giao cho các Bộ, ngành thực hiện)
k) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt và các
nhiệm vụ chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan Công an,
Quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
l) Chi đảm bảo hoạt động đối với các cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam.
m) Chi viện trợ đột xuất của Nhà nước cho nước
ngoài; chi ủng hộ địa phương khác để khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, phòng
trừ dịch bệnh.
n) Chi trợ giá, trợ cước, tài trợ, đặt hàng
theo chính sách của Nhà nước, hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao cho các
doanh nghiệp, đơn vị không thường xuyên giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
o) Các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách theo
chế độ.
Các nhiệm vụ chi bằng lệnh chi tiền nêu trên
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao từ
đầu năm hoặc bổ sung trong quá trình điều hành.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy
định.
- Đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy
định.
- Có văn bản đề nghị chi của Thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách đối với những trường hợp chế độ quản lý chi ngân sách có yêu
cầu.
Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát, trong
vòng 5 ngày làm việc cơ quan Tài chính tiến hành kiểm tra, xem xét đủ các điều
kiện chi theo quy định và lập lệnh chi tiền trên hệ thống Tabmis (ngân sách
trung ương do Bộ Tài chính nhập, ngân sách tỉnh do Sở Tài chính nhập, ngân sách
huyện do phòng tài chính nhập). Kho bạc nhà nước có trách nhiệm in Lệnh chi
tiền phục hồi từ hệ thống và thực hiện thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân
sách theo đúng nội dung ghi trên lệnh chi tiền và đúng chế độ quy định. Riêng
lệnh chi tiền của ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã gửi bản giấy đến Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp thanh toán, nhưng để
đảm bảo yêu cầu về tính chất và tiến độ công việc, cơ quan tài chính thực hiện
tạm cấp theo chế độ quy định, hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
(đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
(đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương).
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn cứ nội dung trên lệnh chi
tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt
theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân được hưởng
ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng từ
không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ)
phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.
4. Về chi trả nợ của ngân sách trung ương thực
hiện theo quy định tại khoản 6, Mục II, Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm
về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
Điều 9. Thực hiện điều
chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết
theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra số dư dự toán và thực hiện điều
chỉnh dự toán trong Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ
kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách phải giảm dự
toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra, xác nhận số dư dự toán, xác nhận
việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông
báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng dự toán. Đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách được tăng dự toán, cơ quan tài chính kiểm tra xác
nhận số dư dự toán, xác nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân
sách khác có liên quan trước khi điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị theo đề
nghị của đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp không còn đủ số dư để điều chỉnh, đơn
vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có
thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định
bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không
phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự
toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực
hiện; trường hợp quyết định bổ sung dự toán chưa chi tiết lĩnh vực chi và đơn
vị thực hiện thì chậm nhất 7 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định
giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải lập phương án phân bổ gửi cơ
quan tài chính thẩm định theo quy định.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không
thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không
thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi
dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi
chú theo nhiệm vụ chi trong Quyết định giao dự toán đầu năm hoặc Quyết định
giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính đơn
vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ
kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương thực
hiện chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 11. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức
chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những
sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công
khai tài chính, ngân sách nhà nước:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương chỉ
đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các
cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
a) Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ
công khai ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
b) Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc
công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các
đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công
khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
d) Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các
quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp
của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC
ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản
nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg
ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước các
cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực
hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh giá
chung trong cả nước theo chế độ quy định. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương (Sở Tài chính) có trách nhiệm gửi báo cáo công khai cho Bộ Tài chính
ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách năm 2013 và quyết toán
ngân sách năm 2011.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 13. Điều khoản thi
hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2013 và áp dụng đối với năm ngân sách 2013.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ
chức thực hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|