THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
40/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế mẫu về quản
lý, sử dụng Quỹ phát triển đất”.
Điều 2.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm:
1. Quyết định thành lập Quỹ phát
triển đất của địa phương; quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ
tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất (nếu cần);
2. Ban hành Điều lệ về tổ chức,
hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của địa phương theo
quy định tại Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất ban hành kèm
theo Quyết định này và pháp luật có liên quan;
3. Hàng năm, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành
phố (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi
phí có liên quan khác) để thành lập Quỹ phát triển đất. Mức trích cụ thể do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của địa phương;
5. Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất theo định kỳ
hàng năm hoặc những vướng mắc vượt thẩm quyền xử lý trong quá trình quản lý, sử
dụng Quỹ phát triển đất;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
quy định tại Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2010.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ MẪU
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển đất (sau đây gọi tắt là Quỹ) ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh là tổ
chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ
nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và
huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc
bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục
đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
4. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy
định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
69/2009/NĐ-CP).
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế
này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều
11 của Quy chế này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát
hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5.
Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ
hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ
theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ
chức theo Quy định tại Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng
Quỹ (sau đây gọi tắt là Điều lệ của Quỹ) do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thực
hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc
hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 7. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có từ 5
đến 7 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ;
c) Các thành viên khác là lãnh đạo
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Các thành viên của Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc
nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao
cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ
và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định
có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính
và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài
chính quy định tại Điều 17 của Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý
của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
i) Căn cứ quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các
đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ban
kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 3 đến
5 thành viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng ban kiểm soát và các
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ
không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc
thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp
luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các
thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng
quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích
của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo
trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền cho Phó
Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 9. Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ. Trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài
chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì không thành lập các
phòng nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán
trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng và
nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ
quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định
của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc
Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của
Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Các phòng nghiệp vụ có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ giao. Trưởng, phó phòng nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chương 4.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều
10. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi
vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Hàng năm, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành
phố (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi
phí có liên quan khác) để đảm bảo hình thành đủ mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Mức trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm:
vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ
chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ,
tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển
quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu
cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu
tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các
đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư
trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền
được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng
tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho
các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này do Hội đồng quản
lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo phân cấp tại
Điều lệ của Quỹ.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm
vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
Trình tự, thủ tục thực hiện ứng
vốn, chi hỗ trợ thực hiện theo Điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
Điều 13.
Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện
những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế này
có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả
từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu
thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục
vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp
nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì
ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ
trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 của Quy
chế này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ
trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ
trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa
phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được
ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 14.
Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển
quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
11 của Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi
hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện
các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách
nhà nước.
Chương 5.
NHẬN ỦY THÁC VÀ ỦY THÁC
Điều
15. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp
đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý
hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận
ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Điều 16. Ủy
thác
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa
phương quản lý Quỹ phát triển đất thì Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng ủy thác
với Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận ủy thác.
2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác
cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương nhận ủy thác
và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng ủy thác.
Chương 6.
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều
17. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động.
Điều 18.
Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
b) Phí ứng
vốn theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ
trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại
khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
Điều 19. Nội
dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực
hiện (bao gồm cả phí ủy thác trong trường hợp ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển
hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất).
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc
cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn
đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản
biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các
nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi
trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các
quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định
tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định
tại Điều 11 của Quy chế này.
Điều 20. Chế
độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật./.