HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02 /2020/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 13 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU
ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chuyển giao công
nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6
năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều các Luật về thuế năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đôi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định 96/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biên pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn
bài;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp,
Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài;
Căn cứ Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/ tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về điều kiện xác định tiêu chí dự án ứng dụng
công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Thông tư 156/2014/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
83/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài về việc hướng dẫn Nghị định số 45/2014/-NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng hướng dẫn Nghị định số 46/2014/-NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Thông tư 89/2017/TT-BTC
ngày 23/8/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 81/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
83/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
Căn cứ Quyết định
12/2015/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách;
Căn cứ Quyết định số
34/2019/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dựng công nghệ cao trong
nông nghiệp và bổ sung danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 61/TTr- UBND
ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
29/BC-HĐND-KTNS ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định về chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa IX, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2020 và có
hiệu lực ngày 22 tháng 7 năm 2020.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước
ban hành quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bình Phước; Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về chính sách khuyến khích
và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 24 tháng
3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thay đổi phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị quyết số ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi
bổ sung một số điều quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa
bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ KH và ĐT, Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm CNTT và TT;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 13/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bình Phước, quy định địa bàn ưu đãi đầu tư, ngành
nghề ưu đãi đầu tư.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư), cơ quan quản lý
nhà nước và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Những cam kết của
tỉnh Bình Phước
1. Tỉnh Bình Phước cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách khuyến
khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất theo quy định
của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành các luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài những quy định chính sách ưu đãi
đầu tư chung của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tỉnh Bình Phước quy định các chính
sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các điều, khoản được nêu trong Quy định
này.
3. Thủ tục hành chính về đầu tư được áp dụng và
thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Bộ thủ tục hành chính được
niêm yết công khai tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và
được đăng trên cổng thông tin dịch vụ công và cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước. Ngoài những thủ tục, hồ sơ, giấy
tờ được quy định tại bộ thủ tục đã được công khai áp dụng, bộ phận một cửa tiếp
nhận hồ sơ không được yêu cầu, đòi hỏi bổ sung thêm các thủ tục, giấy tờ khác.
4. Khi thực hiện thủ tục đầu
tư, trường hợp khu đất thực hiện dự án không nằm trong kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đã được phê duyệt thì thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
ưu đãi
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban
hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư
đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới
trong thời gian còn lại kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới ban hành quy
định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì
nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời
gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Trường hợp nhà đầu tư được hưởng nhiều mức ưu
đãi khác nhau sẽ được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
4. Dự
án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ
500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và
lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) được
hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
6. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi
đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn ngành nghề, hình thức, quy mô, địa bàn đầu tư phù hợp theo
quy hoạch, trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các
quyền khác theo quy định của pháp luật; được thực hiện đầu
tư, kinh doanh các ngành nghề mà Luật Đầu tư không
cấm, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; được các cơ quan chức
năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục pháp
lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh
mục dự án đầu tư và các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của nhà
đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án. Điều kiện và thủ tục chuyển
nhượng dự án theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư.
3. Nhà đầu
tư có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu
tư và các quy định pháp luật liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; triển khai dự án đầu tư đúng quy hoạch, tiến độ, thời gian theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Ngành
nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu
tư: Theo phụ lục I, II đính kèm;
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
Theo phụ lục III đính kèm.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ CHUNG
Điều 6. Khấu
trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải
nộp
a) Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của
tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau
khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 57, 73 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:
- Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân; đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất nhưng không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
- Trường hợp đất nhận chuyển nhượng
có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải
là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng
tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông
nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
b) Trường hợp đất phải giải phóng
mặt bằng.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ
phát triển đất khi thành lập, mức bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng
năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Quỹ phát triển đất được sử dụng
để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với trường hợp Quỹ phát triển
đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như
sau:
+ Trường hợp nhà đầu tư không được
miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
+ Trường hợp được miễn toàn bộ tiền
thuê đất trong thời gian thuê đất thì phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự
án;
+ Trường hợp được miễn, giảm một
phần tiền thuê đất thì phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước
và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào
vốn đầu tư của dự án.
- Đối với trường hợp thuộc đối tượng
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được
duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu
có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Khấu
trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng vào tiền sử dụng đất phải nộp
a) Trường hợp nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển
mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng
đất theo giá các loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã
trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải
nộp khi chuyển mục đích. Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích
sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ
trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Việc xác định khoản tiền tổ chức
kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thị hành.
b) Trường hợp đất phải giải
phóng mặt bằng
- Đối với trường hợp Quỹ phát
triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất sạch để giao đất, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử
lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
+ Trường hợp không được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất
vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp được miễn tiền sử
dụng đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất, người được Nhà nước
giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản
tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án; đối với các công trình đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng khác của Nhà nước thì thực hiện theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Trường hợp được giảm tiền sử
dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào
ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền còn lại
chưa được trừ được tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá và tự nguyện ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp
theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền
sử dụng đất phải nộp thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng quy định nêu trên gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng”.
Điều 7. Ưu
đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất
Tùy theo ngành nghề và địa bàn
đầu tư quy định tại phụ lục I, II, III ban hành kèm theo
Quy định này, nhà đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử
dụng đất theo quy định tại phụ lục IV đính kèm.
Điều 8. Về
giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất công của Nhà nước không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Thuế suất
ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu
tư quy định tại phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư
được áp dụng thuế suất ưu đãi và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại phụ lục V đính kèm.
Điều 10. Ưu
đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân, khấu hao tài sản cố định
Tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu
tư quy định tại phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư
được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, khấu hao tài sản
cố định theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các
hỗ trợ khác
Ngoài những ưu đãi theo quy định của
pháp luật nêu trên, nhà đầu tư còn được tỉnh Bình Phước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ về quảng cáo
a) Trong vòng 03 (ba) năm, kể từ
khi dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành nghề kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh
Bình Phước đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bình Phước được hỗ trợ chi phí quảng cáo sản phẩm theo Luật Quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình
Bình Phước và Báo Bình Phước), mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/lần và không
quá 06 lần/năm;
b) Hỗ trợ miễn phí trong việc quảng
cáo, giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm trên Website của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch.
2. Các hỗ trợ về cung cấp thông
tin, tư vấn về thủ tục đầu tư, kinh doanh
a) Được cung cấp miễn phí thông
tin về môi trường đầu tư; thông tin về quy hoạch ngành nghề, ngành nghề đầu tư; tiếp cận quỹ đất;
b) Được hỗ trợ, tư vấn miễn phí về
thủ tục thành lập doanh nghiệp, thành lập văn phòng thương mại và du lịch trong
và ngoài nước, hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình chuẩn bị đầu
tư (Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy,...);
c) Được hỗ trợ miễn phí về pháp lý
và giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động.
3. Hỗ trợ quảng bá xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch
a) Hỗ trợ một phần kinh phí cho
các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư của tỉnh hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng
thị trường theo Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại hàng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương; hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng
thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế; 70% đối với quảng bá thương hiệu;
b) Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc
xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn cho khách tham quan du lịch; phát hành
ấn phẩm quảng bá, tổ chức hội thảo quảng bá xúc tiến du lịch.
4. Hỗ trợ đào tạo lao động: Ủy ban
nhân dân tỉnh hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng
cho lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất của từng doanh nghiệp. Mức hỗ trợ theo
quy định về hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
Chương III
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Xây
dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, cụm công nghiệp
1. Tỉnh Bình Phước có trách nhiệm
đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống cấp, thoát nước, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, các
khu chức năng thuộc khu kinh tế. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn
khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công
trình bảo vệ, xử lý ô nhiễm môi trường quan trọng trong khu kinh tế.
2. Tỉnh Bình Phước khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụm công
nghiệp theo hình thức đối tác công tư (PPP).
3. Căn cứ quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân
dân tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế.
4. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn ngân sách địa phương để duy tu, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các
công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụm công nghiệp.
Điều 13. Ưu
đãi cho khu công nghiệp, khu kinh tế, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụm
công nghiệp
1. Đối với những dự án đầu tư kinh
doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụm
công nghiệp
a) Căn cứ vào quy hoạch chi tiết
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê
đất đối với diện tích đất dùng cho các công trình công cộng trong khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụm công nghiệp (đường giao
thông, đường điện, cây xanh, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công
nhân). Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, công trình kết
cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế
được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật
có liên quan;
b) Ưu đãi tiền thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp là dự án thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; đối với cụm công nghiệp
là dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư. Tùy theo địa bàn ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Phụ lục III, được miễn, giảm tiền thuê đất; miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại
Phụ lục IV, V ban hành kèm theo quy định này.
c) Dự án
xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp được xem xét đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ngoài
các ưu đãi nêu trên còn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để đầu
tư hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước mưa, hệ
thống thoát nước thải, công trình xử lý nước thải và công trình xử lý chất thải
rắn; hệ thống điện trong cụm công nghiệp.
2. Đối với nhà đầu tư thứ cấp
trong khu công nghiệp
- Các khu công nghiệp là địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, tùy
theo ngành nghề đầu tư được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
quy định này;
- Chi phí
đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng
xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi
phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giá các loại đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp (đất ở; đất sản xuất kinh doanh; đất thương mại, dịch vụ)
được xác định bằng 80% giá đất cùng loại, cùng khu vực, tuyến đường, vị trí nằm
ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Giá các loại dất trong khu công
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trong các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo các tiêu chí được Thủ tướn Chính phủ quy định tại Quyết định số
34/2019/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2019 (đất nông nghiệp khác; đất sản xuất
kinh doanh; đất thương mại, dịch vụ) được xác định bằng 70% giá đất cùng loại,
cùng khu vực, tuyến đường, vị trí nằm ngoài khu công nghiệp ứng dựng công nghệ
cao, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 14. Ưu
đãi đối với nhà đầu tư trong khu kinh tế
Khu kinh tế là địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư vào khu kinh tế, tùy theo
ngành nghề đầu tư, được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại Phụ lục IV, V ban hành kèm theo quy định này.
Điều 15. Ưu
đãi khác
1. Hỗ trợ
kinh phí lập dự án đầu tư cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường hoặc nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong làng nghề, khu dân cư, khu đô
thị di dời vào trong các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề. Mức hỗ trợ
tối đa 50% kinh phí nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở;
2. Hỗ trợ kinh phí di dời các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hộ gia đình (cơ sở) trong làng nghề
vào cụm công nghiệp làng nghề. Mức hỗ trợ tối đa 50% kinh phí nhưng không quá
300 triệu đồng/cơ sở.
3. Ngoài các ưu đãi quy định tại
Điều 13, 14 bản quy định này; nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, cụm công nghiệp; nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụm công nghiệp; nhà đầu tư vào khu
kinh tế còn được hưởng các ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT KÊU GỌI ĐẦU TƯ CỦA TỈNH
Điều 16. Đối
tượng được áp dụng ưu đãi
1. Dự án ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11
năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về điều kiện xác định tiêu chí dự
án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp
công nghệ cao.
Đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 1 Luật
chuyển giao công nghệ đầu tư vào tỉnh Bình Phước, được hưởng các chính sách hỗ
trợ theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ”.
2. Các dự án đầu tư thuộc danh mục
ngành nghề đặc biệt khuyến khích, kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng giai đoạn.
3. Dự án có quy mô vốn đầu tư từ
2.000 tỷ đồng trở lên, đóng góp cho ngân sách tỉnh hàng năm từ 50 tỷ đồng trở
lên (trong 03 năm liên tục) và giải quyết trên 500 lao động, kết hợp với đào tạo
nghề cho lao động bậc 3/7 trở lên.
4. Dự án đầu tư các sản phẩm công nghiệp trọng
điểm của tỉnh, gồm:
a) Sản phẩm hạt điều; sản phẩm
chế biến hạt điều chế biến sâu (là sản phẩm tiêu dùng cuối cùng không phải qua
công đoạn chế biến khác);
b) Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ;
c) Sản phẩm dệt may, da
giày;
d) Sản phẩm cơ khí.
Điều 17. Hình
thức áp dụng ưu đãi
Các dự án đầu tư được quy định tại
Điều 16 của quy định này, đồng thời nhà đầu tư có cam kết thực hiện đúng các
tiêu chí khi thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; sẽ được áp dụng các chính sách ưu đãi cụ thể như sau:
1. Về hỗ trợ đầu tư hạ tầng: Khi
nhà đầu tư khởi công xây dựng các hạng mục trong khu đất thực hiện dự án, Ủy
ban nhân dân tỉnh sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ
thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước, đường giao thông đến
bên ngoài hàng rào khu đất thực hiện dự án.
2. Về hỗ trợ mở rộng thị trường đầu
tư: Tùy từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ chi phí tham
gia các gian hàng trưng bày tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước (khi
tỉnh Bình Phước có đăng ký tham gia) mức hỗ trợ từ 50% đến 100% kinh phí, nhưng
mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/lần đối với doanh nghiệp tham gia hội
chợ, triển lãm tại nước ngoài và không quá 20 triệu đồng/lần đối với doanh nghiệp
tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.
Chương V
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
Điều 18. Lĩnh
vực xã hội hóa
1. Lĩnh vực xã hội hóa giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp: Đảm bảo theo tiêu chí quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành và sửa đổi Danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường,
giám định tư pháp.
2. Lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và
khai thác bến xe khách vận tải hành khách bằng xe buýt
a) Lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và
khai thác bến xe khách: Theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút
xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.
b) Lĩnh vực xã hội hóa đầu tư vận
tải hành khách bằng xe buýt: Theo Quyết định số
13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
3. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư chung của tỉnh cơ sở thực hiện xã hội hóa còn được hưởng những ưu đãi đầu
tư theo quy định tại Điều 19 và 20 Quy định này.
Điều 19. Ưu đãi về tiền thuê đất, khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt
bằng
1. Cho thuê đất
không thuộc các đô thị
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa không thuộc các đô thị được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất
miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
2. Cho thuê đất
thuộc các đô thị
a) Đối với khu vực
đô thị thuộc thành phố Đồng Xoài: Miễn 10 năm tiền thuê đất nếu không thuộc
danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư; miễn 15 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục
ngành nghề ưu đãi đầu tư; miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư;
b) Đối với khu vực
đô thị thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn: Miễn 15 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu
tư; miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư; miễn
25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
c) Đối với khu vực
đô thị thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Miễn 20 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu
tư; miễn 25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư; miễn
tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê nếu thuộc danh mục ngành nghề đặc biệt ưu
đãi đầu tư.
Khu vực đô thị là
những khu vực được quy định trong Luật Quy hoạch đô thị.
3. Việc khấu trừ
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhà
đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa mà phải
chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì số
tiền nhà đầu tư bỏ ra để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xử lý như
sau:
- Trường hợp nhà
đầu tư được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian của dự án thì số tiền nhà đầu
tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án;
- Trường hợp nhà
đầu tư chỉ được miễn tiền thuê đất cho một số năm thì khoản tiền nhà đầu tư đã
trả để nhận quyền sử dụng đất được coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã
trả trước cho Nhà nước để được thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Khoản tiền này được xác định trên cơ sở giá đất theo mục đích sử dụng đất nhận
chuyển nhượng tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
b) Việc xem xét
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội
hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê
duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi
về đất đai theo Quy định này kể từ thời điểm có quyết định cho thuê đất hoặc
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
- Trường hợp sau
khi dự án hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện kiểm tra và xác định cơ sở thực
hiện xã hội hóa không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo chính sách và giá đất tại thời điểm được hưởng ưu đãi về đất quy
định và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế;
- Cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan quản
lý chuyên ngành về xã hội hóa và các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra,
xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ
quy định của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn thành đưa vào
hoạt động;
- Việc kiểm tra,
xác định cơ sở xã hội hóa đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo quy định
được thực hiện như sau:
+ Sau khi dự án
hoàn thành đưa vào hoạt động, trong khoảng thời gian quy định tại danh mục các
loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng
Chính phủ quy định, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải gửi văn bản đến cơ quan thuế để thông báo dự
án đã hoàn thành đưa vào hoạt động kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan để
cơ quan thuế xem xét ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất chính thức;
+ Chậm nhất 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở thực hiện xã hội hóa, cơ quan thuế
phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét ra quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất chính thức. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng các
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì cơ quan thuế
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý theo quy định.
c) Xử lý tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng
ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất
đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã hội
hóa.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không cân đối được
ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất
đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã hội
hóa thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:
+ Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu
tư của dự án;
+ Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn, giảm một phần hoặc không được miễn, giảm tiền thuê đất thì
cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà
nước và khoản chi phí này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi
ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm) theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền
thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự
án.
- Trường hợp cơ sở
thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng cho Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
+ Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở
thực hiện xã hội hóa được tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào vốn đầu tư của dự
án;
+ Trường hợp thuộc
đối tượng được miễn, giảm một phần hoặc không được miễn, giảm tiền thuê đất thì
cơ sở thực hiện xã hội hóa được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền thuê đất phải
nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định tại pháp luật về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời
gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
Điều 20. Ưu
đãi, hỗ trợ đối với lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách; vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Lĩnh vực xã hội hóa đầu tư về
khai thác bến xe khách
a) Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách
trên địa bàn tỉnh; chủ động kêu gọi xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe khách
hoặc cân đối, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện; đảm bảo quy
hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối thiểu 10 năm. Trường hợp
buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tư, xây dựng, khai
thác bến xe khách mới trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được
hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
b) Miễn tiền thuê đất: Miễn
tiền thuê đất cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch vụ bắt buộc
bao gồm khu vực đón, trả khách, bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng
chờ cho hành khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực bán vé, khu vực
vệ sinh, đường xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho
cây xanh, vườn hoa.
Ngoài miễn tiền thuê đất nêu trên,
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội
hóa còn được miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích xây dựng các hạng
mục còn lại theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo quy định này.
c) Miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp: Áp dụng theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo quy định
này.
d) Điều kiện được hưởng chính sách
ưu đãi: Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo
hình thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi theo Quy định này phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
- Đảm bảo về điều kiện đăng ký
doanh nghiệp theo quy định hiện hành;
- Địa điểm đầu tư xây dựng bến xe
khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
bằng văn bản.
- Hoạt động đầu tư tuân thủ Giấy
phép xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà đầu tư tham gia đầu tư bến
xe khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:
+ Vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu
70% tổng vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm chi phí giải phóng mặt
bằng);
+ Tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở
hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư
còn lại.
2. Lĩnh vực xã hội hóa đầu tư về vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
a) Miễn thuế nhập khẩu phụ tùng,
linh kiện thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp phương
tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
b) Miễn lệ phí trước bạ đối với
phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
c) Điều kiện được áp dụng ưu đãi
trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng
Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt được áp dụng ưu đãi theo quy định tại điển a,
b khoản 2 Điều này cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đảm bảo các quy định hiện hành
trong kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
- Các dự án đầu tư phương tiện, dự
án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương VI
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Điều 21. Các
quy định chung về ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
quy định này.
2. Dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị quyết này thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo quy định này.
3. Dự án nông
nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này thực hiện tại vùng nông thôn, không thuộc
địa bàn đã quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
4. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư chung của tỉnh, doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2,
3, 4 Điều này còn được hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ theo quy định tại Điều 22 và
Điều 23.
Điều 22.
Ưu đãi về đất đai đối với lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Doanh nghiệp có dự
án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư)
được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để làm nhà ở cho người lao
động theo quy định được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích
đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự
án; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi.
2. Miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
a) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá đất ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và giá thuê đất, thuê mặt nước ổn định tối thiểu 05 năm.
b) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
c) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong 15 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và giảm
50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 07 năm tiếp theo.
d) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước
và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp theo.
e) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu
tư) được Nhà nước cho thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa, sân phơi, đường
giao thông, cây xanh) kể cả đất được phép chuyển mục đích sang các loại đất quy
định tại khoản này để phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê đất.
3. Hỗ trợ tập
trung đất đai
a) Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ
gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí
tương đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi
dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
b) Doanh
nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến
khích đầu tư) nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để
hình thành vùng nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nguyên liệu với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự
án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp tập
trung đất đai bằng các hình thức quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì được
Nhà nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ theo quy định tại từng Điểm nêu trên.
d) Trong chu kỳ
thuê đất của doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước không điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai và
các trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Luật đất đai.
e) Khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản xây dựng các nhà
máy chế biến nông sản, cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ sở, đường nội bộ, hệ
thống xử lý chất thải). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy
định của Luật đất đai và Luật xây dựng.
Điều 23. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với lĩnh vực đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Doanh nghiệp
có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ 80%
kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng không
quá 05 tỷ đồng/dự án.
- Điều kiện hỗ trợ:
Quy mô từ 01 triệu cây/năm trở lên. Trường hợp quy mô dự án tăng thì mức hỗ trợ
tăng tương ứng nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
b) Doanh nghiệp
có dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử
nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường,
cây giống nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án.
c) Doanh nghiệp đầu
tư các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% chi
phí lập dự án đầu tư, theo định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư của
Bộ Xây dựng ban hành theo từng thời điểm; mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu
đồng/dự án.
- Hỗ trợ tối đa
300 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
2. Hỗ trợ đầu tư
dự án chế biến chuyên sâu các sản phẩm theo chuỗi giá trị từ gỗ, chế biến mủ cao
su, chế biến hạt điều, hạt tiêu, chế biến trái cây được ngân sách nhà nước hỗ
trợ như sau:
- Hỗ trợ: 50%
kinh phí đầu tư và không quá 10 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử
lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào
dự án.
- Các dự án đầu
tư phải bảo đảm các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần
so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
3. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn
nuôi trâu, bò và gia cầm tập trung quy mô lớn gắn với chế biến thực phẩm.
a) Mức hỗ trợ
- Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng
cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết
bị.
- Doanh nghiệp nhập bò giống cao sản
để nuôi trực tiếp thì được hỗ trợ là 10 triệu đồng/con.
b) Điều kiện nhận hỗ trợ
- Dự án chăn nuôi trâu, hoặc bò phải
có quy mô từ 200 con trở lên.
- Dự án chăn nuôi gia cầm phải có
quy mô từ 200.000 con/năm.
- Trang trại chăn nuôi giống bò
Brahman, Redsindi, Úc nhập khẩu với quy mô tối thiểu 200 con.
4. Nguồn vốn và
cơ chế hỗ trợ
Nguồn vốn hỗ trợ
bao gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh.
a) Ngân sách
trung ương dành khoản ngân sách tối thiểu 5% vốn đầu tư phát triển hàng năm cho
ngành nông nghiệp; ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% vốn chi đầu tư phát triển
hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện;
b) Cơ chế hỗ trợ
sau đầu tư
Ngân sách nhà nước
thực hiện hỗ trợ sau đầu tư: Khi hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm
thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án
hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức
vốn hỗ trợ còn lại.
5. Trình tự, thủ
tục đầu tư và nhận hỗ trợ: Thực hiện theo quy định của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn và Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành.
a) Trường hợp có
từ 02 doanh nghiệp trở lên cùng đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên cùng địa điểm
thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Doanh nghiệp
có dự án thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
thông tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch để lập quy hoạch 1/500. Thời gian cung cấp
thông tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp;
c) Các công trình
xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị hoặc xây
dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hoặc trong khu
nông nghiệp công nghệ cao có quy hoạch 1/500 được duyệt thì được miễn giấy phép
xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng.
d) Tất cả các dự
án không phải thẩm tra công nghệ trừ các dự án quy định tại Điều 30, Điều
31 và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật đầu tư và Điều 13 Luật Chuyển giao
công nghệ.
đ) Dự án đầu tư
thuộc danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, khi chưa hoạt động sản xuất kinh doanh,
cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh không được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dưới bất
kỳ hình thức nào trừ khi có quy định của Luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
rõ ràng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều
khoản thi hành
1. Những
chính sách khuyến, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư chưa được quy định tại bản
quy định này thực hiện theo Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có thay đổi về mặt chính sách hoặc phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với quy định.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công
nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản
phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học.
5. Sản xuất sản
phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm
công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm, dịch vụ khắc phục sự cố an
toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin theo quy định của pháp luật về công
nghệ thông tin.
6. Sản xuất
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật
liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Trồng,
chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nuôi trồng,
chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
3. Sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy
sản.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu gom, xử
lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.
2. Xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chức năng
trong khu kinh tế.
3. Đầu tư
phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ,
đường sắt; nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát triển
vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư xây
dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư
kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên cứu
khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới.
4. Sản xuất
nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh
xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp
hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn
GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ
sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư
kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung
tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao
có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải
đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư
kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu
da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em
lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư
kinh doanh trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; cơ sở cai
nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS.
9. Đầu tư
kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc;
đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng
phim; nhà triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ
dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và
các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu và phát
triển các ngành nghề truyền thống.
B. NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU,
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Sản xuất sản
phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển (R&D).
3. Sản xuất
phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.
4. Sản xuất sản
phẩm tiết kiệm năng lượng.
5. Sản xuất
hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản, linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật.
6. Sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư).
7. Sản xuất ô
tô, phụ tùng ô tô.
8. Sản xuất
phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc
Danh mục A Phụ lục này.
9. Sản xuất
máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu
không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất
vật liệu thay thế vật liệu Amiăng.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng,
thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược
liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất,
tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
3. Dịch vụ
khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo
vệ cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập
trung công nghiệp.
5. Xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng,
phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây dựng
chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm
nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Khắc phục
sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường
khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy
tầng ô-dôn.
4. Đầu tư kinh
doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistic, kho hàng hóa,
siêu thị, trung tâm thương mại.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư
kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài
công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất
trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh
cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất
nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa
bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Đầu tư cơ
sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng
thuốc.
5. Đầu tư
nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và
xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
6. Đầu tư
kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể
thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết
bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
7. Đầu tư
kinh doanh thư viện công cộng, rạp chiếu phim.
8. Đầu tư xây
dựng nghĩa trang, cơ sở dịch vụ hỏa táng, điện
táng.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây dược liệu, cây lâm sản
ngoài gỗ, sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
2. Đầu tư, phát triển vùng nguyên liệu tập tru ng cho công
nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tập trung.
4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa và các công nghệ cao được ưu tiên đầu
tư phát triển trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản.
6. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy sản, chế phẩm sinh học.
7. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu.
8. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ
nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.
9. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
10. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền
thống.
11. Đầu tư hệ thống cấp nước sạch, thoát nước, công trình
thủy lợi và hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
12. Đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế
biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
13. Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh
hoạt tại nông thôn; thu gom xử lý chất thải làng nghề.
14. Đầu tư chợ ở vùng nông thôn; đầu tư nhà ở cho người lao
động ở vùng nông thôn.
15. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ gia, phụ trợ phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
16. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở vùng nông thôn.
17. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học, kỹ thuật về sản xuất nông,
lâm, thủy sản ở vùng nông thôn./.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn
1. Huyện Lộc Ninh;
2. Huyện Bù Đăng.
3. Huyện Bù Đốp.
4. Huyện Bù Gia Mập.
5. Huyện Phú Riềng.
6. Khu kinh tế, Khu công nghiệp ứng
dụng cvông nghệ cao.
II. Địa bàn kinh tế - xã hội
khó khăn
1. Huyện Hớn Quản.
2. Huyện Chơn Thành.
3. Huyện Đồng Phú.
4. Thị xã Phước Long.
5. Thị xã Bình Long.
6. Các khu công nghiệp được thành
lập theo quy định của Chính phủ.
PHỤ
LỤC IV
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. Miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Các dự
án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê
a) Dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
b) Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất
được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về
tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà;
c) Đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ;
d) Dự án sử
dụng đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công
nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng
phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm;
e) Dự án của
Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân
phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
f) Đất để
xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản
lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách
công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ;
g) Đất xây
dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống
và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản
lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng,
kho bãi vật tư, thiết bị);
h) Đất xây
dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Miễn
tiền thuê đất có thời hạn:
a) Miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản:
Nhà đầu tư
được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có
quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp
(trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian
xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây
thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong
thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho
thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất,
không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện
tích đất đang được nhà nước cho thuê.
b) Miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian xây dựng cơ bản:
- Miễn ba
(3) năm: Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô
nhiễm môi trường;
- Miễn bảy
(7) năm: Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án
đầu tư vào cụm công nghiệp không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư;
- Miễn mười
một (11) năm: Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu
tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Miễn mười
lăm (15) năm: Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn;
- Miễn mười
chín (19) năm: Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào khu
kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
- Nhà đầu tư
được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được miễn tiền thuê đất mười một
(11) năm nếu đầu tư tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư; mười lăm
(15) năm nếu đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; toàn bộ
thời gian thuê đất nếu đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư theo quy định của phụ lục I,II đính kèm quy định này; địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của phụ lục III đính kèm quy định này;
- Dự án được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang
được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì
tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
c. Những
nội dung ưu đãi quy định tại điểm a, b nêu trên không áp dụng đối với dự án
khai thác tài nguyên khoáng sản.
II. Giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Hợp tác
xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê
đất.
2. Thuê đất,
thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40 % sản lượng được xét
giảm tiền thuê đất tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại; thiệt hại từ 40% sản lượng
trở lên thì được xem xét miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất,
thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc không thuộc khu kinh tế,
khu công nghệ cao khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm
50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
III. Miễn
tiền sử dụng đất:
Doanh nghiệp,
Hợp tác xã tự bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất đối
với diện tích được giao để thực hiện dự án, chủ đầu tư không được tính chi phí
về đất vào giá cho thuê, thuê mua, bán nhà.
IV. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với Khu kinh tế cửa khẩu:
Nhà đầu tư
trong Khu kinh tế nếu được nhà nước giao đất, được miễn, giảm tiền sử dụng đất
như sau:
1. Miễn tiền sử
dụng đất đối với dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư.
2. Giảm 50% tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu
tư.
3. Giảm 30% tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư không thuộc
quy định tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên.
PHỤ
LỤC IV
ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP, LỆ PHÍ MÔN BÀI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 02/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
A. VỀ THUẾ SUẤT VÀ MIỄN, GIẢM
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. Thuế suất ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 100%
trong thời hạn 15 năm áp dung đối với
a) Thu nhập của doanh nghiêp từ
thực hiện dự án đầ tư mới tại đia bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu kinh tê,s khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật
công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao
được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp
luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước , nhà
máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ và công trình cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần
mềm (thuộc danh mục sản phẩm pohần mềm đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm
phần mềm theo quy định của pháp luật); sản xuất vật liệu compóit, các loại vật
liệu xâu dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
năng lượng từ việc tiêu hủy chất thả; phát triển công nghệ sinh học;
c) Thu nhập doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất
thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường;
xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thảo, khí thải, chất thải
rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần
đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng
doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ
năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối
thiểu 6 (sau) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm
được Giấy chứng nhận dăng ký đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu
tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có
doanh thu;
e) Thu nhập của doanh nghiêp từ
thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và dụa án khai thác khoáng sản, có quy mô đầu tư tối thiểu
12.000 (mười hai nghìn) tỷ dồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy
định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và Công nghê, thực hiện giải ngân tổng
vốn đầu tư đăng ký không quá 5 (năm) năm kể từ ngày nhận được phép đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tu mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ywy tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trọ
cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sản
xuất sản phẩm các ngành: Dệt-may; da – giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp
ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp úng được tiêu
chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương;
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Thuế suất ưu đãi 10% áp dụng
đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp
thực hiệc xã hội hóa;
b) Phần thu nhập từ hoạt động
xuât bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động
báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật
Báo chí;
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hôic để bán, cho thuê, cho thuê
mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật Nhà ở;
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản
này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà ở, về giá cho
thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và xác định thu nhập
được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm
ký họp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ:
Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế
biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng
lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sản xuất, nhân và lai tạo
giống cây trồng, vật nuôi; đâu tư bảo quản sau thu hoạch, bảo quan nông sản, thủy
sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho
thuê bảo quan nôpng sản, thủy sản và thực phẩm;
f) Phần thu nhập của họp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, không thuộc địa bàn kinh tế -
xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của
hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp.
3. Thuế suất ưu đãi 15% áp dụng
đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn
không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
4. Thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian 10 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn.
b) Thu nhập
cua doanh nghiêp từ thực hiện dự án đầu tư mới; sản xuất thép cấp cao; sản xuất
sản phẩm tiết kiệm năng lương; sản xuất máy móc; thiết bị phục vụ cho sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, sản xuất thiệt bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành , nghề truyền thống (bao gồm
xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
5. Thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian hoạt động được áp dụng đối với
Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô
Đối với Quỹ tién dụng nhân dân,
Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau khi hết thời gian áp dụng thuế suất
10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thi chuyển sang áo dụng mức thuế suất
17%.
Tổ chức tài chính vĩ mô quy định
tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các
Tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi:
Được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu
từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dựng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng
công nghệ cao được tính từ ngày câó giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ
cao.
II. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 9 năm tiép theo đối với:
a) Thu nhậo của doanh nghiệp thực
qquy dịnh tại Mục 1, Phần I, Phụ lục này.
b) Doanh nghiệp thành lập mới
trong lĩnh vữ xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong
lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại các địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập từ thực hiện dự án
đầu tu mới của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông
nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từu
thực hiện dự án đầu tu mới: Sản xuất thep cáo cấp, sản xuất sản phẩm tiết kiệm
năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâ, ngư; sản
xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản,
phát triển ngành nghề truyền thống;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp.
3. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế: Được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập
chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu
nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu
tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn
thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiẹp ứng
dụng công nghệ cao được tín từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường họp, trong kỳ tính thuế
đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiêp có thời gian hoạt động, sản xuất,
kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được
lựa chong hưởng miễn thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc
đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ tính
thuế tiếp theo.
4. Ưu đãi cho dự án đầu tư mở
rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu
tưu phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn thuế thu nhập
doanh nghiêp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản
xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miến thuế,
giảm thuiế đối với phần thu nhập tăng thêm đo đầu tư mở rộng mang lại. Thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với
thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư trên cùng địa bàn,
lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tiêu chí của dự án đầu tư mở
rộng
- Nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động tối thiểu 20 tỷ đồng dối
với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy dinh này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố
định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên ga tài sản cố định trước
khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm
tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đnag hoạt
động có đầu tư nâng cấp, thay thế đỏi mới công của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu
chí trên thì ưu đãi thuế thực thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng
ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt
động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giũa nguyên giá tài sản cố định đầu tư
mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Thời gian mien thuế, giảm thuế
được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh
có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm
đầu tiên có doanh thu từ dụ án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư;
Ưu đãi này không áp dụng đối với
các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiêp hoặc dự án
đầu đang hoạt động.
B. VỀ MIỄN THU LỆ PHÍ MÔN
BÀI.
1. Miễn lệ phí môn bài trong
năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến
nagỳ 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được
cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm
cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí
môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển
từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa)
được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn lệ phí
môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại điện, địa
điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn
lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn
bài.
b) Chí nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài
theo quy định tại Diều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí
môn bài của chi nhánh, văn phòng đại đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh doanh nghiệp nhỏ
và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển
đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định nàu có hiệu lực thi hành thực hiện miễn
lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
3. Cơ sở giáo dục phổ thông
công lập và cơ sơ giáo dục mầm non công lập.