BỘ
TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
135/2008/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2008/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM
2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện như sau:
I. Phạm vi, đối
tượng quy định tại Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 (sau đây gọi tắt là Nghị định số
69/2008/NĐ-CP), được hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh:
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm:
Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; môi trường.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các cơ sở ngoài công lập được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa,
bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân
lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư,
liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập
thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: Việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo
Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực
hiện xã hội hóa).
II. Điều kiện
được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại
Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được
hướng dẫn cụ thể như sau:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá; thể dục thể thao;
môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ được hưởng các chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.
III. Nguyên tắc
thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa tại Điều
4 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể
như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch và đáp ứng các điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá được quy định tại
mục II của Thông tư này.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt
động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.
3. Nhà nước thực
hiện giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực
hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có chính sách hỗ
trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng kể từ
ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành.
4. Nhà nước, xã hội coi trọng và
đối xử bình đẳng trong hoạt động cũng như đối với các sản phẩm và dịch vụ của
cơ sở thực hiện xã hội hóa như cơ sở công lập. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa
được tham gia các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu
nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức
năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật, nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ.
6. Tài sản của cơ sở thực hiện
xã hội hóa bao gồm tài sản của cá nhân, tập thể, tài sản của các cơ sở sự nghiệp
công lập tham gia góp vốn khi thành lập và phần tài sản được hình thành trong
quá trình hoạt động; trong đó tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn
lại trong quá trình hoạt động của cơ sở thực hiện xã hội hóa không được chia
cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.
7. Trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hóa ngừng hoạt động, phải giải thể thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể,
xử lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
IV. Cho thuê
nhà, xây dựng cơ sở vật chất thực hiện Điều 5 Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể như
sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực
xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và của Nhà nước.
a) Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ
tầng hiện có, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tạo điều
kiện, khuyến khích các cơ quan có liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà,
cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở thực hiện xã
hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi.
b) Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xem xét quyết định việc xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để
cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi.
2. Giá cho
thuê ưu đãi đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được xác định cụ thể như sau:
Mức giá cho thuê ưu đãi tối đa
không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có) và lãi của
cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt. Đơn giá cho thuê
nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể phù hợp với thực tế tại địa
phương, cụ thể:
a) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng hiện
có, giá cho thuê được xác định trên cơ sở đánh giá lại tài sản theo quy định hiện
hành về quản lý tài sản.
b) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng đầu
tư xây dựng mới được xác định bằng giá xây dựng (bao gồm cả thuế của đơn vị xây
dựng), không bao gồm tiền thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tiền lãi của cơ
sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách của
địa phương ban hành quy định về việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền lãi đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ
sở thực hiện xã hội hóa thuê. Mức lãi này được tính tương đương mức lãi suất
cho vay kỳ hạn 1 năm của Ngân hàng đầu tư và phát triển trên địa bàn và giá trị
sửa chữa, xây dựng mới để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê.
Căn cứ để hỗ trợ tiền lãi cho cơ
quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
3. Hồ sơ, thủ tục để được xét hưởng
ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành
chính, cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan khác để các cơ sở thực
hiện xã hội hóa thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất theo quy hoạch.
5. Trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được
xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương
ban hành quy định về việc hỗ trợ một phần chi phí xây dựng hạ tầng cho cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
Hồ sơ, thủ tục để được xem xét hỗ
trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
V. Giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét quyết định
giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các
công trình xã hội hóa theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn
tiền sử dụng đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật.
Riêng đối với đất đô thị, đất ở Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình cụ
thể và khả năng ngân sách của địa phương ban hành quy định cụ thể chế độ giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất cho các cơ sở thực
hiện xã hội hóa; đồng thời quy định việc thực hiện chế độ miễn, giảm thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư
đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân sách nhà nước
hoàn trả. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ
thể, công khai thủ tục, thời gian hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định
cư cho các chủ đầu tư dự án xã hội hóa.
2. Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử
dụng đất); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét,
quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao đất,
cho thuê đất cho chủ đầu tư dự án xã hội hóa theo quy định hiện hành về thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Trong trường hợp này cơ sở thực
hiện xã hội hóa được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu
có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; được tính giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền
và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp cơ sở công lập,
bán công chuyển đổi sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hoá nếu đáp ứng các
điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá được quy định
tại mục II của Thông tư này thì được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định được tiếp tục sử dụng diện tích đất
đang sử dụng dưới các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao
đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất
theo hướng dẫn tại Điểm 1 và Điểm 2 mục V Thông tư này.
Trình tự và thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai. Đối với đất không đưa vào sử dụng, hoặc sử dụng
không đúng mục đích cơ sở phải trả lại cho nhà nước.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
sử dụng đất đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch; trường hợp sử dụng đất
không đúng mục đích thì cơ sở thực hiện xã hội hóa bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền
thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng
không đúng mục đích, và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện
xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử
dụng đất, cho thuê đất nhưng miễn thu tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Luật Đất đai; Không được
tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu
tư và không được dùng đất để thế chấp làm tài sản vay vốn.
6. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
không được chuyển nhượng đất đã được nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội
hóa. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng
cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc thu hồi lại đất
đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới
theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
VI. Về thuế
thu nhập doanh nghiệp thực hiện Điều 8 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
2. Đối với
cơ sở thực hiện xã hội hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức
hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điểm 1 Mục VI này. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ các hoạt động
khác ngoài các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại Điểm 1 Mục I của Thông tư này thì
phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Phương pháp tính thuế
Thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
3. Cơ sở thực
hiện xã hội hoá phải thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật
về thuế, và thực hiện xuất hoá đơn đối với các khoản thu từ hoạt động xã hội hoá
theo đúng quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng hoá đơn. Trường hợp vi
phạm sẽ bị xử lý theo các chế tài của pháp luật về thuế hiện hành.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
thành lập mới kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 05 năm
tiếp theo.
Cơ sở thực hiện xã hội hoá thành
lập mới từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành tại các địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và cơ sở thực hiện xã hội hoá thành lập
mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì được áp dụng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động, được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế,
giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
thành lập trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian
còn lại kể từ năm tính thuế 2008 như sau:
+ Nếu thời gian hưởng ưu đãi
theo quy định trước đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo nguyên tắc
khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp được hưởng miễn thuế,
giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm cơ sở đã hưởng miễn
thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây như sau:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007,
cơ sở đang trong thời gian được miễn thuế thì số năm miễn thuế còn lại bằng số
năm miễn thuế theo quy định của Thông tư này trừ (-) số năm cơ sở đã được miễn
thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2007, đồng thời được hưởng toàn bộ thời gian giảm
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007,
cơ sở vừa hết thời gian được miễn thuế thì được hưởng toàn bộ số năm giảm
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007,
cơ sở đang trong thời gian giảm thuế thì số năm giảm thuế còn lại bằng số
năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm cơ sở đã được
giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2007.
+ Đến hết kỳ tính thuế năm 2007,
cơ sở đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế thì không thuộc diện hưởng miễn thuế,
giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Thời gian miễn thuế, giảm thuế
quy định tại khoản 4 Mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên cơ sở có thu nhập
chịu thuế từ hoạt động xã hội hoá được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp cơ sở
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ
dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Thời gian bắt đầu được miễn thuế,
giảm thuế đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá thành lập mới trước ngày 01 tháng
01 năm 2009 xác định như sau:
- Đến hết kỳ tính thuế 2008 chưa
có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ
năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế đuợc tính từ năm
thứ tư;
- Đến hết kỳ tính thuế 2008 đã
có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có
thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
- Đến hết kỳ tính thuế 2008 đã
có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm tính thuế 2009.
VII. Về chính
sách ưu đãi tín dụng thực hiện Điều 9 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn như sau:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc
phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Mục I, Mục II của
Thông tư này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định
về tín dụng đầu tư của Nhà nước (Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính)
VIII. Về
chính sách huy động vốn thực hiện Điều 10 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở vật
chất và có trách nhiệm sử dụng, hoàn trả vốn huy động theo thoả thuận. Khoản
chi trả lãi huy động dưới hình thức vốn vay được hạch toán vào chi phí của cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất. Phần trả cổ tức, chia lãi dưới hình thức góp cổ phần, liên
doanh liên kết được lấy từ lợi nhuận sau thuế của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
b) Lãi suất huy động vốn vay,
lãi chia từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết do cơ sở thực hiện
xã hội hóa thỏa thuận với tổ chức góp vốn theo quy định của pháp luật và phải
được ghi trong khế ước hoặc hợp đồng huy động vốn.
2. Trách nhiệm sử dụng và hoàn
trả vốn huy động:
Việc huy động vốn cần được tính
toán, cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế. Vốn huy động phải sử dụng đúng mục đích
đã cam kết với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn. Vốn huy động phải được quản
lý chặt chẽ, đầu tư có hiệu quả. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải trả nợ gốc và
lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.
Chủ tịch Hội đồng quản trị (hay
Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa không có Hội
đồng quản trị) chịu trách nhiệm phê duyệt phương án huy động vốn. Nếu phương án
huy động vốn không có hiệu quả dẫn đến tổn thất tài sản, thua lỗ thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị (hay Hội đồng trường), Thủ trưởng cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
IX. Xử lý tài
sản trên đất khi chuyển đổi các hình thức hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được
hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Xử lý tài sản trên đất khi các
cơ sở công lập, bán công được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển sang loại
hình ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) như sau:
a) Khi có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền cho phép cơ sở công lập, bán công chuyển đổi hình thức hoạt động
sang cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thì đơn vị phải tiến hành kiểm kê
toàn bộ tài sản. Đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định của pháp luật tại
thời điểm kiểm kê; lập phương án xử lý tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (đối với tài sản thuộc cơ quan do
trung ương quản lý), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương (đối với tài sản thuộc cơ quan do địa phương quản lý).
Phương án xử lý tài sản phải báo
cáo đầy đủ số lượng và giá trị tài sản hiện có; nhu cầu sử dụng tài sản; số lượng
tài sản bán cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp); tài sản cho cơ sở
ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thuê; tài sản chuyển giao hoặc trả lại cho
nhà nước.
b) Phương pháp đánh giá lại giá
trị tài sản như sau:
- Đối với những tài sản mới mua
hoặc mới lắp đặt, xây dựng xong đưa vào sử dụng là tài sản có thời gian tính từ
ngày mua, lắp đặt đưa vào sử dụng đến ngày đơn vị được phê duyệt chuyển sang loại
hình ngoài công lập dưới 1 năm (12 tháng), giá trị đánh giá lại được căn cứ vào
giá mua thực tế trên hoá đơn được cấp có thẩm quyền chấp nhận thanh toán, giá lắp
đặt, xây dựng mới theo quyết toán công trình được duyệt, hoặc quyết toán hoàn
thành các hạng mục công trình (đối với công trình dở dang).
- Đối với những tài sản đã sử dụng
lâu là tài sản có thời gian tính từ ngày mua, lắp đặt đưa vào sử dụng đến ngày
đơn vị được phê duyệt chuyển sang loại hình ngoài công lập lớn hơn hoặc bằng 1
năm (12 tháng), khi đánh giá phải xác định lại giá trị tài sản theo giá tại thời
điểm có quyết định đánh giá; việc xác định giá trị tài sản được căn cứ vào chất
lượng còn lại của từng tài sản và đơn giá thực tế mua mới tài sản đó tại thời
điểm và địa điểm đánh giá.
Giá
trị còn lại của từng tài sản (đồng)
|
=
|
Tỷ
lệ % chất lượng còn lại của từng loại tài sản
|
x
|
Giá
mua hoặc giá xây dựng mới của từng tài sản tại thời điểm đánh giá (đồng)
|
+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của từng
tài sản được xác định căn cứ vào tài sản, thời gian sử dụng và thời gian đã sử
dụng của từng tài sản đó để xác định. Riêng đối với nhà cửa và vật kiến trúc thực
hiện theo quy định tại phần II Thông tư Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá
Chính phủ số 13/LB-TT ngày 18/8/1994.
+ Giá mua của tài sản là giá của
loại tài sản cùng loại hoặc tương đương được bán trên thị trường tại thời điểm
đánh giá.
Giá xây dựng mới của nhà cửa
công trình xây dựng được tính như sau:
Giá
xây dựng mới của nhà cửa công trình xây dựng
|
=
|
Đơn
giá 1m2 xây dựng mới
|
x
|
Diện
tích xây dựng của nhà cửa, công trình xây dựng
|
Đơn giá 1m2 xây dựng mới được áp
dụng theo bảng giá chuẩn đơn giá xây dựng để duyệt quyết toán cho những công
trình tương tự cùng loại tại thời điểm và địa điểm đánh giá theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý xây dựng.
- Tổng giá trị còn lại của toàn
bộ tài sản phải đánh giá là giá trị còn lại của từng tài sản cộng lại.
2. Trường hợp tài sản của nhà nước
đầu tư được bán cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào kết quả đánh giá lại
giá trị tài sản do các tổ chức có chức năng định giá tài sản Nhà nước thực hiện,
và báo cáo của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) gửi đến, Thủ trưởng các Bộ, cơ
quan đoàn thể Trung ương quyết định bán tài sản của Nhà nước cho các cơ sở
ngoài công lập sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với tài sản
thuộc cơ quan do trung ương quản lý). Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định bán tài sản của nhà nước cho cơ sở ngoài công
lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (đối với tài sản thuộc cơ quan do địa
phương quản lý ).
b) Thủ tục bán tài sản Nhà nước
như sau:
- Thành lập Hội đồng bán tài sản
Nhà nước:
Thủ trưởng các Bộ, cơ quan đoàn
thể Trung ương, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định thành lập Hội đồng bán, thanh lý tài sản Nhà nước cho cơ sở
ngoài công lập. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp làm chủ tịch Hội đồng
cùng với các thành viên:
+ Đại diện của Sở Tài chính (Đối
với tài sản thuộc cơ quan do địa phương quản lý).
+ Thủ trưởng và đại diện bộ phận
kế toán, tài vụ của cơ quan quản lý tài sản.
+ Đại diện bộ phận, phòng ban trực
tiếp quản lý tài sản.
+ Chuyên gia có hiểu biết về đặc
điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản được bán.
- Tổ chức việc bán tài sản của
Nhà nước cho cơ sở ngoài công lập.
Sau khi hoàn thành việc bán tài
sản của nhà nước cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp), cơ quan trực tiếp
quản lý tài sản và cơ quan chủ quản được ghi giảm tài sản và giá trị tài sản
theo đúng số lượng, giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán tại thời điểm bán hoặc
thanh lý tài sản.
c) Toàn bộ tiền bán tài sản sau
khi trừ đi các chi phí cho công tác bán tài sản theo chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tài sản do nhà nước
đầu tư, cho cơ sở ngoài công lập thuê lại được tổ chức thực hiện như sau:
- Tất cả tài sản của nhà nước
cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thuê lại được quản lý theo chế độ
quản lý tài sản của nhà nước. Tài sản do nhà nước quản lý cho cơ sở ngoài công
lập thuê được chuyển giao cho tổ chức của nhà nước có chức năng cho thuê tài sản
của nhà nước, hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (đối với nơi không có tổ chức cho
thuê tài sản của nhà nước) để quản lý và cho cơ sở ngoài công lập thuê.
- Cơ sở ngoài công lập (hoặc
doanh nghiệp) thực hiện ký hợp đồng thuê tài sản nhà nước đối với tổ chức của
nhà nước có chức năng cho thuê tài sản nhà nước, hoặc cơ quan tài chính cùng cấp
(đối với nơi không có tổ chức cho thuê tài sản của nhà nước). Thanh toán trả tiền
thuê tài sản hàng năm theo hợp đồng đã ký và thực hiện việc xử lý tiền cho thuê
theo quy định của pháp luật.
- Giá cho thuê tài sản được xác
định theo giá trị do các tổ chức có chức năng định giá tài sản nhà nước đánh
giá lại tại thời điểm chuyển giao, thời gian sử dụng còn lại của từng loại tài
sản để xác định giá cho thuê và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định (đối với tài sản của các cơ sở do địa phương quản lý); do
Bộ Tài chính quyết định (đối với tài sản của các đơn vị thuộc Bộ, ngành Trung
ương quản lý trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành quản lý tài sản.
Tài sản của nhà nước cho cơ sở
ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thuê, nếu hết thời gian thuê theo hợp đồng
đã ký mà cơ sở ngoài công lập không còn nhu cầu thuê tiếp, hoặc trong thời gian
hợp đồng thuê còn hiệu lực mà sử dụng sai mục đích như: chuyển giao, chuyển nhượng
cho đơn vị khác thuê lại sử dụng mà chưa được cơ quan ký hợp đồng cho thuê đồng
ý, thì cơ quan ký hợp đồng cho thuê thực hiện thu hồi tài sản và không được bồi
thường. Trong quá trình sử dụng nếu tài sản bị hư hỏng không sửa chữa được, hoặc
đã hết thời hạn không còn sử dụng được thì cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh
nghiệp) phải có văn bản đề nghị cơ quan quản lý tài sản xử lý bán, hoặc thanh
lý theo quy định hiện hành.
4. Thủ tục và trình tự chuyển đổi
cơ sở công lập, bán công sang loại hình ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) của
từng lĩnh vực theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
X. Nguồn thu
của cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại Điều 14
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn như sau:
1. Trên cơ sở các khoản thu được
quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP,
cơ sở thực hiện xã hội hóa chủ động quản lý sử dụng nguồn thu, đảm bảo thực hiện
chính sách xã hội đối với các đối tượng chính sách theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với các khoản thu phí, lệ
phí, khoản thu từ hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác, thu từ lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi từ tiền gửi ngân hàng, trái phiếu
cơ sở ngoài công lập phải theo dõi chặt chẽ và ghi chép vào sổ sách kế toán
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
tự quyết định mức thu và phải công khai mức thu trên cơ sở đảm bảo trang trải
chi phí cần thiết cho quá trình hoạt động và có tích lũy để đầu tư phát triển.
4. Đối với kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp (nếu có), cơ sở thực hiện xã hội hóa phải theo dõi riêng và quyết
toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể :
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
do Nhà nước đặt hàng.
- Kinh phí hỗ trợ thực hiện các
đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện chương
trình đào tạo bồi dưỡng người lao động.
- Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi
suất.
- Khoản kinh phí khác.
5. Đối với các khoản thu từ viện
trợ, tài trợ, quà biếu, tặng phải được theo dõi và công khai theo điều lệ hoạt
động của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
XI. Phân phối
kết quả tài chính của cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được
hướng dẫn như sau:
1. Căn cứ vào kết quả hoạt động
tài chính hàng năm, thu nhập của cơ sở thực hiện xã hội hóa sau khi đã trang trải
các khoản chi phí, chi trả lãi vay, nộp đủ thuế cho ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật được phân phối để trích lập các quỹ và chia lãi cho các
thành viên góp vốn.
2. Nội dung các khoản chi và mức
chi do cơ sở thực hiện xã hội hóa tự quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng phải
đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước đối với các khoản chi phí hợp lệ để
làm căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở ngoài công lập.
Các nội dung chi phải được theo dõi, phản ảnh đầy đủ trên sổ sách kế toán của
cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Việc trích lập các quỹ, mức
chi trả thu nhập cho người lao động và chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội
đồng Quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối với cơ sở không có Hội
đồng quản trị) cơ sở thực hiện xã hội hóa quyết định phù hợp với Điều lệ tổ chức
hoạt động của cơ sở.
XII. Trách
nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại Điều
16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện
như sau:
1. Các cơ sở thực hiện xã hội
hóa phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động. Định kỳ hàng quý và hàng năm lập
báo cáo hoạt động nghiệp vụ chuyên môn gửi cơ quan quản lý ngành (cơ quan cấp
phép hoạt động). Báo cáo hoạt động tài chính gửi cơ quan quản lý ngành và cơ
quan tài chính cùng cấp.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ,
nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các
sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
3. Hàng năm, các cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải thực hiện công khai hoạt động của cơ sở và công khai tình hình
hoạt động tài chính. Hội đồng Quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối
với cơ sở không có Hội đồng quản trị) cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện công
khai theo điều lệ hoạt động của cơ sở ngoài công lập. Đặc biệt cần công khai
các nội dung sau:
- Công khai mức thu phí, lệ phí.
- Công khai mức hỗ trợ và số tiền
ngân sách nhà nước hỗ trợ cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
- Công khai các khoản đóng góp
cho ngân sách nhà nước của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
4. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa do tổ chức, cá nhân thành lập phải đăng ký nội dung hoạt động
chuyên môn với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và hoạt động
theo quy định của pháp luật. Đăng ký hoạt động với cơ quan thuế để làm căn cứ
ưu đãi hoặc tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán
hàng năm và công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
XIII. Nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại Điều 17, 18 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, được
hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
ngành, lĩnh vực và địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai; có trách nhiệm công
bố công khai trước ngày 31 tháng 12 năm 2008 về quy hoạch sử dụng đất dành cho
các lĩnh vực xã hội hóa.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên
môn quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực bố trí cán bộ theo dõi, quản lý cơ sở
thực hiện xã hội hóa để giúp Bộ trưởng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
Định kỳ hàng quý và hàng năm, cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lập báo cáo tổng hợp tình
hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ, ngành quản lý theo từng lĩnh vực.
Định kỳ tháng 1 hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo tình hình thực
hiện các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa của địa phương theo từng
lĩnh vực và gửi các Bộ quản lý chuyên ngành để tổng hợp. Định kỳ tháng 2 hàng
năm, các Bộ quản lý chuyên ngành báo cáo đánh giá tình hình thực hiện xã hội
hóa thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp tình hình thực hiện xã hội hóa của toàn
ngành và gửi về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Cơ quan quản lý ngành đối với cơ
sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của
các cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi Tổng cục Thống kê (nếu cơ sở do Trung ương
thành lập) và Cục Thống kê địa phương (nếu cơ sở do địa phương thành lập).
3. Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành ở trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan liên quan tăng
cường công tác thanh tra kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi phạm đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong quá trình hoạt động.
4. Các cơ sở thực hiện xã hội
hóa hoạt động có sai phạm nghiêm trọng phải đình chỉ hoạt động. Cấp nào cấp giấy
phép hoạt động cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thì cấp đó quyết định đình chỉ hoạt
động của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Cơ quan ra quyết định đình chỉ,
giải thể các cơ sở thực hiện xã hội hóa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các quyết định của mình.
5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử
dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa.
b) Giao nhiệm vụ
cho tổ chức phát triển quỹ đất hoặc đơn vị nhà nước của địa phương thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng trước khi giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch
cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
đơn vị nhà nước được giao nhiệm vụ này của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất
phục vụ hoạt động xã hội hóa. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do Ngân sách nhà nước đảm bảo.
Ngân sách trung ương thực hiện
cơ chế hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương có khó khăn, phải nhận bổ
sung cân đối từ ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội
hóa. Mức hỗ trợ bằng 70% đối với các tỉnh miền núi; 50% đối với các tỉnh còn lại.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc
sử dụng nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu sổ xố đã được để lại, nguồn ngân sách
địa phương để đảm bảo phần kinh phí còn lại.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản
hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong đó, dự
kiến tổng số kinh phí thực hiện, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ theo
quy định gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định trong phương án phân bổ dự toán
ngân sách trung ương hàng năm.
Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu về ngân sách trung ương chủ động
bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.
c) Chỉ đạo, phân công các cơ
quan liên quan thực hiện việc đấu thầu dự án cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Công bố công khai quy trình,
thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
đ) Khi xây dựng hoặc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải
đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa; khi xây dựng quy hoạch,
quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp
phải dành quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
e) Thực hiện
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá về việc quản
lý sử dụng đất đai đúng mục tiêu, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
f) Căn cứ hướng dẫn cụ thể của
Thông tư này và các văn bản hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành theo quy
định tại Khoản 10 Điều 17 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ban
hành chế độ quy định ưu đãi cụ thể về giao đất, cho thuê đất, mức hỗ trợ kinh
phí đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hoá... phù hợp với quy mô,
hình thức hoạt động, loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa; phù hợp với yêu cầu
phát triển của từng lĩnh vực ở địa phương và bố trí nguồn kinh phí thực hiện
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các cơ sở thực hiện xã hội hóa vào dự toán ngân
sách địa phương hàng năm.
- Những chế độ chính sách do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy định ưu đãi
tại Mục IV; Mục V và Mục VII của Thông tư này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần báo cáo xin ý kiến Hội đồng
nhân dân trước khi ban hành.
g) Chỉ đạo cơ quan thuế ở địa
phương cấp mã số thuế cho cơ sở thực hiện xã hội hóa, báo cáo tình hình ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện
theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP theo quy định.
XIV. Tổ chức
thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về chính sách
khuyến khích xã hội hoá thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề; y tế;
văn hóa; thể dục thể thao; môi trường trái với quy định tại Thông tư này đều
bãi bỏ.
2. Các cơ sở
ngoài công lập thuộc các lĩnh vực quy định tại Điểm 1 Mục I
của Thông tư này được thành lập theo Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày
19 tháng 8 năm 1999; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ, có
đủ điều kiện hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá theo quy định
tại Thông tư này, đăng ký với cơ quan cấp phép hoạt động và cơ quan thuế để được
hưởng các chính sách ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Các cơ sở ngoài công lập thuộc
các lĩnh vực quy định tại Điểm 1 Mục I của Thông tư này được
thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP
ngày 19 tháng 8 năm 1999; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ, không đủ điều kiện hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hoá theo quy định tại Thông tư này, thì chấm dứt
được hưởng chính sách ưu đãi về xã hội hoá kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành.
Các tổ chức, cá nhân thành lập
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đang có các
dự án độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của
Thủ tướng Chính phủ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan thuế
để được hưởng các chính sách ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phản ảnh về Bộ
Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính các tỉnh,TP
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính
- Các Vụ: CST, NSNN, PC, TCNH, Cục QLCS, Tổng cục thuế;
- Lưu VT, Vụ HCSN
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|