|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư liên bộ 13/LB-TT hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại nhà trong bán nhà sở hữu Nhà nước người đang thuê
Số hiệu:
|
13/LB-TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Tâm, Nguyễn Sinh Hùng, Phạm Sĩ Liêm
|
Ngày ban hành:
|
18/08/1994
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BAN
VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/LB-TT
|
Hà
Nội , ngày 18 tháng 8 năm 1994
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ XÂY DỰNG - TÀI CHÍNH - BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ SỐ
13/LB-TT NGÀY 18-8-1994 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở
TRONG BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ
Căn cứ Điều 7 của Nghị định số
61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, Liên Bộ Xây dựng
- Tài chính - Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại
của nhà ở như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
Việc xác định giá trị còn lại của
nhà ở phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Có căn cứ khoa học - kỹ thuật.;
2. Đảm bảo chặt chẽ và chính xác;
3. Phù hợp với thực tiễn và dễ
áp dụng.
II. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở
Giá trị còn lại của nhà ở được
xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở, giá nhà ở xây dựng mới
và diện tích sử dụng tại thời điểm bán. Công thức tính như sau:
Giá
trị còn lại của nhà ở
(đ)
|
=
|
Tỷ
lệ chất lượng còn lại của nhà ở
(%)
|
x
|
Giá
nhà ở xây dựng mới
(đ/m2
sử dụng)
|
x
|
Diện
tích sử dụng
(m2)
|
1. Tỷ lệ chất lượng còn lại của
nhà ở được xác định đồng thời theo hai phương pháp sau:
a. Phương pháp phân tích kinh tế
- kỹ thuật
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà
ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính
(móng, khung, cột, tường, nền, sàn, kết cấu đỡ mái và mái) tạo nên nhà ở đó và
tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính đó so với tổng giá trị của ngôi nhà. Công
thức tính như sau:
Tỷ
lệ chất lượng còn lại của nhà ở
(%)
|
=
|
n
Σ
i=1
|
Tỷ
lệ chất lượng còn lại của kết cấu chính thức i (%)
|
x
|
Tỷ
lệ giá trị của kết cấu chính thứ i so với tổng giá trị của ngôi nhà (%)
|
Tổng
tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của ngôi nhà (%)
|
Trong đó:
i: số thứ tự của kết cấu chính
n: số các kết cấu chính.
- Tỷ lệ chất lượng còn lại của kết
cấu chính do Hội đồng bán nhà ở xác định căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết kế
cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện và thực trạng của các kết
cấu đó theo các chỉ tiêu hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
- Tỷ lệ giá trị của các kết cấu
chính so với tổng giá trị của ngôi nhà thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số
2 kèm theo Thông tư này.
Trong trường hợp nhà ở hoặc căn
hộ có thiết kế đặc biệt thì Hội đồng bán nhà ở căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết
kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện và thực trạng của nhà
hoặc căn hộ đó để xác định tỷ lệ chất lượng còn lại và tỷ lệ giá trị của các kết
cấu khác cho phù hợp thực tế.
b. Phương pháp thống kê - kinh
nghiệm.
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà
ở được xác định căn cứ vào thực trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian đã
sử dụng của nhà ở đó.
2. Giá nhà ở xây dựng mới là giá
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo
quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở. Trong trường hợp căn hộ thuộc nhà ở chung có thiết kế đặc biệt thì
Hội đồng bán nhà ở căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do
cơ quan quản lý Nhà đã thực hiện và thực trạng của căn nhà đó để xác định giá
nhà ở xây dựng mới cho phù hợp với thực tế.
Việc phân cấp nhà ở thực hiện
theo Thông tư hướng dẫn số 05/BXD-ĐT ngày 9-2-1993 của Bộ Xây dựng trên cơ sở
thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện.
3. Diện tích sử dụng của nhà ở
được xác định theo Thông tư hướng dẫn số 05/BXD-ĐT ngày 9-2-1993 của Bộ Xây dựng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội đồng bán nhà ở thành lập
các bộ phận chuyên môn gồm các chuyên gia có kinh nghiệm về công tác nhà, đất,
để giúp Hội đồng xác định giá trị còn lại của nhà ở. Kết quả ghi theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Hội đồng bán nhà ở tổ chức thực hiện
tốt việc xác định giá trị còn lại của nhà ở đảm bảo nhanh, gọn, chặt chẽ, chính
xác và thường xuyên kiểm tra uốn nắn kịp thời những sai sót.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để nghiên cứu
giải quyết.
Lê
Văn Tâm
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Phạm
Sĩ Liêm
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC SỐ 1
BẢNG HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CÒN LẠI CỦA CÁC KẾT CẤU
CHÍNH
Số
TT
|
Kết
cấu
|
Tỷ
lệ còn lại
|
>
80%
|
70%
+ 80%
|
60%
+ 70%
|
50%
+ 60%
|
40%
+ 50%
|
<
40%
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Kết cấu bằng bê-tông cốt thép (khung,
cột, đầm, sàn, trần, tấm bê-tông…)
|
Lớp trát bảo vệ bong tróc, bê
tong bằn đầu bị nứt
|
Bê-tông nứt, cốt thép bắt đầu
rỉ
|
Bê-tông có nhiều vết nứt, cốt
thép có chỗ bị cong vênh
|
Kết cấu bắt đầu cong vênh
|
Bê-tông nứt rạn nhiều chỗ, cốt
thép bị đứt nhiều chỗ
|
Kết cấu mất khả năng chống đỡ;
cần sửa chữa hoặc phá bỏ
|
2
|
Kết cấu bằng gạch (móng, cột,
tường…)
|
Lớp trát bảo vệ bắt đầu bong
tróc, có vết nứt nhỏ
|
Vết nứt rộng, sâu tới gạch
|
Lớp trát bảo vệ bong tróc nhiều,
nhiều chỗ có vết nứt rộng
|
Nhiều chỗ gạch bắt đầu mục, kết
cấu bị thấm nước
|
Các vết nứt thông suốt bề mặt,
có chỗ bị cong vênh, đổ
|
Hầu hết kết cấu bị rạn, nứt;
nhiều chỗ bị đổ hay hỏng hoàn toàn
|
3
|
Kết cấu bằng gỗ hoặc sắt (kết
cấu dỡ mái)
|
Bắt đầu bị mối mọt hoặc bị rỉ
|
Bị mối mọt hoặc bị rỉ nhiều chỗ
|
Bị mục hoặc rỉ ăn sâu nhiều chỗ,
kết cấu bắt đầu bị cong vênh
|
Kết cấu bị cong vênh nhiều, có
chỗ bắt đầu bị đứt
|
Kết cấu bị cong vênh nhiều,
nhiều chỗ đứt rời
|
Nhiều chỗ đứt rời, mất khả
năng chống đỡ; cần sửa chữa hoặc phá bỏ
|
4
|
Mái bằng ngói, tôn, fibro xi-măng
|
Chất liệu lợp mái bị hư hỏng
nhà bị dột, tiêu chuẩn đánh giá dựa trên mức độ hư hỏng nặng hay nhẹ và diện
tích hư hỏng của mái:
|
< 20% diện tích mái bị hư hỏng
|
20 – 30% diện tích mái bị hư hỏng
|
30 – 40% diện tích mái bị hư hỏng
|
40 – 50% diện tích mái bị hư hỏng
|
50 – 60% diện tích mái bị hư hỏng
|
> 60% diện tích mái bị hư hỏng
|
Ghi chú: Kết cấu 1 và 2,
ngoài các tiêu chuẩn trên còn phải căn cứ vào diện tích bị hư hỏng để đánh giá
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG TỶ LỆ GIÁ TRỊ CỦA CÁC KẾT CẤU CHÍNH SO VỚI TỔNG
GIÁ TRỊ CỦA NGÔI NHÀ
Loại
nhà ở
|
Tỷ
lệ giá trị các kết cấu chính (%)
|
Móng
|
Khung
cột
|
Tường
|
Nền,
sàn
|
Kết
cấu dỡ máu
|
Mái
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I. NHÀ XÂY GẠCH
|
|
|
|
|
|
|
1 tầng cấp 4 không có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
15
|
10
|
10
|
16
|
1 tầng cấp 4 có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
5
|
9
|
17
|
1 tầng cấp 2-3 không có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
15
|
10
|
9
|
16
|
1 tầng cấp 2-3 có khu phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
6
|
9
|
16
|
2 tầng mái ngói không có khu
phụ riêng
|
10
|
_
|
16
|
12
|
8
|
16
|
2 tầng mái ngói có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
18
|
13
|
6
|
10
|
2 tầng mái bằng không có khu
phụ riêng
|
10
|
_
|
16
|
10
|
_
|
26
|
2 tầng mái bằng có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
18
|
13
|
_
|
16
|
3 tầng mái ngói không có khu
phụ riêng
|
10
|
_
|
16
|
14
|
6
|
13
|
3 tầng mái ngói có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
16
|
15
|
4
|
11
|
3 tầng mái bằng không có khu
phụ riêng
|
9
|
_
|
16
|
10
|
_
|
22
|
3 tầng mái bằng có khu phụ
riêng
|
9
|
_
|
18
|
14
|
_
|
13
|
4 tầng mái ngói không có khu
phụ riêng
|
9
|
_
|
20
|
15
|
4
|
13
|
4 tầng mái ngói có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
18
|
16
|
3
|
10
|
4 tầng mái bằng không có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
18
|
16
|
_
|
18
|
4 tầng mái bằng có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
18
|
16
|
_
|
14
|
5 tầng mái bằng không có khu
phụ riêng
|
10
|
_
|
18
|
17
|
_
|
16
|
5 tầng mái bằng có khu phụ
riêng
|
10
|
_
|
18
|
17
|
_
|
12
|
II. NHÀ LẮP GHÉP
|
|
|
|
|
|
|
2 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông
xi than
|
8
|
_
|
13
|
16
|
13
|
6
|
4 tầng lắp ghép tấm lớn bằng
bê-tông cốt thép dầy
|
8
|
_
|
15
|
16
|
13
|
8
|
5 tầng lắp ghép tấm lớn bằng
bê-tông cốt thép dầy
|
8
|
_
|
16
|
16
|
12
|
5
|
5 tầng lắp ghép khung cột và tấm
lớn kết hợp
|
8
|
8
|
12
|
16
|
12
|
5
|
5 tần khung cột tường ngăn gạch
|
8
|
10
|
12
|
16
|
12
|
5
|
III. NHÀ BIỆT THỰ
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự 1 tầng mái ngói
|
8
|
_
|
20
|
17
|
7
|
8
|
Biệt thự 1 tầng mái bằng
|
8
|
_
|
18
|
16
|
_
|
16
|
Biệt thự 2 tầng mái ngói
|
8
|
_
|
20
|
16
|
3
|
6
|
Biệt thự 2 tầng mái bằng
|
8
|
_
|
18
|
16
|
_
|
14
|
PHỤ LỤC SỐ 3
HỘI ĐỒNG BÁN NHÀ Ở
…………………………….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
………………
ngày …….. tháng …….. năm ……..
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở
1. Địa chỉ nhà (ghi rõ địa chỉ,
cả tầng nhà): ................................................................................
2. Loại nhà (nhà phố, số tầng):
.................................................................................................
3. Cấp, hạng nhà:
....................................................................................................................
4. Diện tích sử dụng: ……………m2,
trong đó diện tích ở …………......m2, diện tích phụ ………m2
5. Giá nhà ở xây dựng mới
......................................................................................................
6. Tỷ lệ chất lượng (TLCL)
còn lại của nhà ở:
a) Theo phương pháp phân tích
kinh tế kỹ thuật:
SỐ
TT
|
Kết
cấu chính
|
Hiện
trạng
|
Tỷ
lệ chất lượng còn lại
|
Tỷ
lệ giá trị của kết cấu so với tổng giá trị của nhà
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
TLCL còn lại của nhà ở:
........................................................................................................
%
b) Theo phương pháp thống kê –
kinh tế TLCL còn lại của nhà ở ............................................ %
6.1 Kiến nghị của bộ phận kỹ thuật
: TLCL còn lại của nhà ở ................................................... %
6.2 Kiến nghị của bộ phận kiểm
tra : TLCL còn lại của nhà ở....................................................
%
6.3 Kết luận của Hội đồng bán
nhà ở : TLCL còn lại của nhà ở.................................................
%
7. Giá trị còn lại của nhà : (Mục
4 x Mục 5 x Mục 6.3).................................................................
(Ghi bằng chữ)
........................................................................................................................
Bộ phận kỹ thuật
|
Bộ phận tính giá
|
Bộ phận kiểm tra
|
TM Hội đồng bán nhà ở
|
1/
2/
3/
|
1/
2/
|
1/
2/
|
|
Thông tư liên bộ 13/LB-TT năm 1994 phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê do Bộ Xây Dựng - Bộ Tài Chính - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên bộ 13/LB-TT ngày 18/08/1994 phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê do Bộ Xây Dựng - Bộ Tài Chính - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
103.048
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|