HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2017/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày 19 tháng 07 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ
HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều
các Luật về thuế năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao
và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 135/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập
khẩu;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN
ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về điều
kiện xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao,
dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng
nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp
công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi
trường;
Căn cứ Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài
chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa
đầu tư và khai thác bến xe khách;
Xét Tờ trình số 61/TTr-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
32/BC-HĐND-KTNS ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Ban kinh
tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu
tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2017 và có hiệu
lực từ ngày 22 tháng 7
năm 2017./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp (Cục
KTVB);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chính sách
khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước, quy định địa bàn ưu
đãi đầu tư, ngành nghề ưu đãi đầu tư.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) liên quan
đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Những
cam kết của tỉnh Bình Phước
1. Tỉnh Bình Phước cam kết thực hiện đầy
đủ các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất theo quy
định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn
thi hành các luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài những quy định chính sách ưu
đãi đầu tư chung của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tỉnh Bình Phước
quy định các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các điều, khoản được
nêu trong Quy định này.
3. Thủ tục hành chính về đầu
tư được áp dụng và thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Bộ thủ tục
hành chính được niêm yết công khai tại Trung tâm Hành chính công và được đăng trên cổng
thông tin dịch vụ công và cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Phước. Ngoài những thủ tục, hồ sơ, giấy tờ được quy định tại bộ thủ tục đã được
công khai áp dụng, bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu, đòi hỏi bổ sung thêm các
thủ tục, giấy tờ khác.
4. Khi thực hiện thủ tục đầu tư, trường
hợp khu đất thực hiện dự án không nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được
phê duyệt thì thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc áp
dụng ưu đãi
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới
được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn với quyền lợi và ưu đãi
mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng
các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ
ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới
ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng
trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước
đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Trường hợp nhà đầu tư được hưởng
nhiều mức ưu đãi khác nhau sẽ được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 4. Quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn
ngành nghề, hình thức, quy mô, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, trực tiếp
xuất khẩu hoặc ủy
thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật;
được thực hiện đầu tư, kinh doanh các ngành nghề mà Luật Đầu tư không cấm, thành
lập doanh nghiệp A theo quy định của pháp luật; được các cơ quan chức năng của tỉnh
tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời
các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và các thông tin, số
liệu cần thiết khác theo yêu
cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
dự án, Nhà
đầu
tư có quyền chuyển nhượng dự án. Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng dự án
theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư.
3. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ các
quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định pháp luật
liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; triển khai dự án đầu
tư đúng quy hoạch, tiến độ, thời gian theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Ngành nghề và
địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư:
Theo phụ lục I, II đính
kèm;
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
Theo phụ lục III đính kèm.
Chương II
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI CHUNG
Điều 6. Khấu trừ tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào
tiền thuê đất
1. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
sau khi nhận chuyển nhượng và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều
57, 73 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân; đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất
đã nộp không có
nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ
vào tiền thuê đất nhưng không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp;
b) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với
đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm khi chuyển mục đích sử
dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền
thuê đất theo quy định;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp)
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật
Đất đai năm 2013 có hiệu lực
thi hành để sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất;
2. Trường hợp đất phải giải phóng mặt
bằng
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất
khi thành lập, mức bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh. Quỹ phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
a) Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất
ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để cho thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
- Trường hợp nhà đầu tư không được miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp được miễn toàn bộ tiền
thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải hoàn trả tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất
theo quy định Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định
này thì nhà đầu tư phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách
nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại
nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá và nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được
trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ
không vượt quá số tiền thuê đất phải
nộp. Đối với số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp
(nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 7. Ưu đãi về tiền
thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất
Tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu tư
quy định tại phụ lục I, II,
III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất theo quy định tại phụ lục IV đính kèm.
Điều 8. Về giao đất,
cho thuê đất từ quỹ đất công của tỉnh không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Thuế suất ưu
đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu tư
quy định tại phụ lục I, II,
III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được
áp dụng thuế suất ưu đãi và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
tại phụ lục V đính kèm.
Điều 10. Ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân,
khấu hao tài sản cố định
Tùy theo ngành nghề và địa bàn đầu tư
quy định tại phụ lục I, II,
III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, khấu hao tài sản cố định theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Các hỗ trợ
khác
Ngoài những ưu đãi theo quy định của
pháp luật nêu trên, nhà đầu tư còn được tỉnh Bình Phước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ về quảng cáo
a) Trong vòng 03 (ba) năm, kể từ khi dự
án đầu tư thuộc Danh mục ngành nghề kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh Bình Phước
đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bình Phước được hỗ trợ chi phí quảng cáo sản phẩm theo Luật Quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước
và Báo Bình Phước), mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/lần và không quá 06 lần/năm;
b) Hỗ trợ miễn phí trong việc quảng
cáo, giới thiệu hình ảnh của
doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm trên Website của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
2. Các hỗ trợ về cung cấp thông tin,
tư vấn về thủ tục đầu tư, kinh doanh
a) Được cung cấp miễn phí thông tin về
môi trường đầu tư; thông tin về quy hoạch ngành nghề, ngành nghề đầu tư; tiếp
cận quỹ đất;
b) Được hỗ trợ, tư vấn miễn phí về thủ
tục thành lập doanh nghiệp, thành lập văn phòng thương mại và du lịch trong
và ngoài nước, hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình chuẩn bị đầu
tư (Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy phép xây dựng, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa
cháy,...);
c) Được hỗ trợ miễn phí về pháp lý và
giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động.
3. Hỗ trợ quảng bá xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch
a) Hỗ trợ một phần kinh phí cho các
doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư của tỉnh hoặc đầu
tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia hội
chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường theo Chương trình xúc tiến đầu
tư, thương mại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Công thương; hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia
và quốc tế; 70% đối với quảng bá thương hiệu;
b) Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc
xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn cho khách tham quan du lịch; phát hành ấn phẩm quảng bá, tổ
chức hội thảo quảng bá xúc tiến du lịch.
4. Hỗ trợ đào tạo lao động: Ủy ban
nhân dân tỉnh hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng
cho lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất của từng doanh nghiệp. Mức hỗ
trợ theo quy định về hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
5. Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục
hành chính về đầu tư: Theo phụ lục VI đính kèm.
6. Quy trình giải quyết thủ tục đầu
tư: Theo phụ lục VII đính kèm.
Chương III
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, CỤM
CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Xây dựng kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp
1. Tỉnh Bình Phước có trách nhiệm đầu
tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống cấp, thoát
nước, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công
nghệ
cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động
vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
khu kinh tế.
2. Tỉnh Bình Phước khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư (PPP).
3. Căn cứ quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh
lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn ngân sách địa phương để duy tu, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các
công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm
công nghiệp.
Điều 13. Ưu đãi cho
khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Đối với những dự án đầu tư kinh
doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Căn cứ vào quy hoạch chi tiết đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê đất đối
với diện tích đất dùng cho các công trình công cộng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp (đường giao thông, đường điện, cây xanh, dự án sử dụng đất xây dựng
nhà chung cư cho công nhân,...);
b) Ưu đãi tiền thuê đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
là dự án thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; đối với cụm công nghiệp là dự
án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư. Tùy theo địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Phụ lục III, được miễn, giảm tiền thuê đất; miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại Phụ lục IV, V ban hành kèm theo quy định này.
2. Đối với nhà đầu tư thứ cấp trong
khu công nghiệp
Các khu công nghiệp là địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn. Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, tùy theo
ngành nghề đầu tư được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo quy định này.
Điều 14. Ưu đãi đối với
nhà đầu tư trong khu kinh tế
Khu kinh tế là địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư vào khu kinh tế, tùy theo ngành
nghề đầu tư, được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; miễn giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại Phụ lục IV, V ban hành kèm theo quy định này.
Điều 15. Ưu đãi khác
Ngoài các ưu đãi quy định tại Điều 13,
14 bản quy định này; nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nhà đầu
tư thứ cấp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nhà đầu tư vào khu kinh tế
còn được hưởng các ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT KÊU GỌI ĐẦU TƯ CỦA TỈNH
Điều 16. Đối tượng được
áp dụng ưu đãi
1. Dự án ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày
15 tháng 11 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về điều kiện xác định
tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao và
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao,
doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
doanh nghiệp công nghệ cao; doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học công nghệ theo Thông tư số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10 tháng 9
năm 2012 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc sửa
đổi bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18 tháng 6
năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Các dự án đầu tư thuộc danh mục
ngành nghề đặc biệt khuyến khích, kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng giai đoạn.
3. Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 2.000
tỷ đồng trở lên, đóng góp cho ngân sách tỉnh hàng năm từ 50 tỷ đồng trở lên
(trong 03 năm liên tục) và giải
quyết trên 500 lao động, kết hợp với đào tạo nghề cho lao động bậc 3/7 trở lên.
Điều 17. Hình thức áp
dụng ưu đãi
Các dự án đầu tư đáp ứng được một
trong các tiêu chí quy định tại Điều 16 của bản quy định này, đồng thời nhà đầu
tư có cam kết thực hiện đúng các tiêu chí khi thực hiện thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; sẽ được áp dụng các chính
sách ưu đãi cụ thể như sau:
1. Về hỗ trợ đầu tư hạ tầng: Khi nhà đầu tư khởi
công xây dựng các hạng mục trong khu đất thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh
sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng
thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước,
đường giao thông đến bên ngoài hàng rào khu đất thực hiện dự án.
2. Về hỗ trợ mở rộng thị trường đầu tư: Tùy từng
dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ chi phí tham gia các gian
hàng trưng bày tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước (khi tỉnh Bình
Phước có đăng ký tham gia) mức hỗ trợ từ 50% đến 100% kinh phí, nhưng mức hỗ trợ
tối đa không quá 200 triệu đồng/lần đối với doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển
lãm tại nước ngoài và không quá 20 triệu đồng/lần đối với doanh nghiệp
tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.
Chương V
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
Điều 18. Lĩnh vực xã
hội hóa
1. Lĩnh vực xã hội hóa giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp: Đảm bảo theo
tiêu chí quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 và
Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư
pháp.
2. Lĩnh vực xã hội
hóa đầu tư và khai thác bến xe khách: Theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội
hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.
3. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư chung của tỉnh cơ sở thực hiện xã hội hóa còn được hưởng những ưu đãi đầu tư
theo quy định tại Điều 19 và 20 Quy định này.
Điều 19. Ưu đãi về tiền
thuê đất, khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Cho thuê đất không thuộc các đô thị
Cơ sở thực hiện xã hội hóa không thuộc
các đô thị được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây
dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất
cho cả thời gian thuê.
2. Cho thuê đất thuộc các đô thị
a) Đối với khu vực đô thị thuộc thị xã
Đồng Xoài: Miễn 10 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi
đầu tư; miễn 15 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư;
miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
b) Đối với khu vực đô thị thuộc địa
bàn kinh tế - xã hội khó khăn: Miễn 15 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục
ngành nghề ưu đãi đầu tư; miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục ngành
nghề ưu đãi đầu tư; miễn
25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
c) Đối với khu vực đô thị thuộc địa
bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Miễn 20 năm tiền thuê đất nếu không thuộc
danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư; miễn 25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục
ngành nghề ưu đãi đầu tư; miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê nếu thuộc
danh mục ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Khu vực đô thị là những khu vực được
quy định trong Luật Quy hoạch đô thị.
3. Việc khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng; tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải
nộp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình
xã hội hóa mà phải chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thì số tiền nhà đầu tư bỏ ra để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xử lý như sau:
- Trường hợp nhà đầu tư được miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian của dự án thì số tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền
sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án;
- Trường hợp nhà đầu tư chỉ được miễn
tiền thuê đất cho một số năm thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử
dụng đất được coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước cho Nhà nước
để được thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai. Khoản tiền này được xác định
trên cơ sở giá đất theo mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm
có quyết định của cơ quan nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng
không vượt quá tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án
xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được
phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính
phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo Quy định này kể từ
thời điểm có quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp sau khi dự án hoàn thành,
đưa vào hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định
cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở
thực hiện xã hội hóa phải nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo chính sách
và giá đất tại thời điểm được hưởng ưu đãi về đất quy định và tiền chậm nộp
tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế;
- Cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với
cơ quan quản lý chuyên ngành về xã hội hóa và các cơ quan có liên quan thực hiện
kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn
thành đưa vào hoạt động;
- Việc kiểm tra, xác định cơ sở xã hội
hóa đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo quy định được thực hiện như
sau:
+ Sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt
động, trong khoảng thời gian quy định tại danh mục các loại hình, tiêu chí, quy
mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quy định, cơ
sở thực hiện xã hội hóa phải gửi văn bản đến cơ quan thuế để thông báo dự án đã
hoàn thành đưa vào hoạt động kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan để cơ
quan thuế xem xét ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất chính thức;
+ Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của cơ sở thực hiện xã hội hóa, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan
xem xét ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất chính thức. Trường hợp cơ sở thực
hiện xã hội hóa không đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý theo quy định.
c) Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả
năng ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất đã
hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã hội
hóa;
- Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không cân đối
được ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao
đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã
hội hóa thì việc xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:
+ Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội hóa
hoàn trả chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào
ngân sách nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư
của dự án;
+ Trường hợp thuộc đối tượng được miễn,
giảm một phần hoặc không
được miễn giảm tiền thuê đất thì cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào
ngân sách nhà nước và khoản
chi phí này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp
(đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối
với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định, tại pháp luật về thu
tiền thuê đất,
thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp
tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại
(nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng cho Nhà nước để đẩy nhanh tiến
độ giải phóng mặt bằng thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như
sau:
+ Trường hợp thuộc đối tượng được miễn
tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội
hóa được tính chi phí bồi thường, giải
phóng mặt
bằng
theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào vốn đầu tư của
dự án;
+ Trường hợp thuộc đối tượng được miễn,
giảm một phần hoặc không được miễn giảm tiền thuê đất thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được
trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất
(đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định tại pháp luật về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc
thời gian phải nộp tiền thuê đất của
dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính
vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 20. Ưu đãi đối với
lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách trên địa
bàn tỉnh; chủ động kêu gọi xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe khách hoặc cân đối, bố trí ngân
sách địa phương để triển khai
thực hiện; đảm bảo quy hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối
thiểu 10 năm. Trường hợp buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn
đầu tư, xây dựng, khai thác bến xe khách mới trong quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
2. Miễn tiền thuê đất: Miễn tiền thuê
đất cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch vụ bắt buộc bao gồm khu
vực đón, trả khách, bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng chờ cho hành
khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực bán vé, khu vực vệ sinh, đường
xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho cây xanh, vườn
hoa.
Ngoài miễn tiền thuê đất nêu trên, tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội
hóa còn được miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích xây dựng các hạng mục
còn lại theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Quy định này.
3. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp: Áp dụng theo quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Quy định này.
4. Điều kiện được hưởng chính sách ưu
đãi: Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình
thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi theo Quy định này phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đảm bảo về điều kiện đăng ký doanh
nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Địa điểm đầu tư xây dựng bến xe
khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
bằng văn bản;
c) Hoạt động đầu tư tuân thủ Giấy phép
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nhà đầu tư tham gia đầu tư bến xe
khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:
- Vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu 70%
tổng vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng);
- Tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở hữu
của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư còn lại.
Chương VI
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Điều 21. Các quy định
chung về ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Đối tượng áp dụng là doanh nghiệp
được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Vùng nông thôn là khu vực địa giới
hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã.
3. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư chung của tỉnh, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn còn được hưởng những ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 22 Quy định này.
Điều 22. Ưu đãi về đất
đai
1. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước.
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi
vào hoạt động;
c) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
d) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể
từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
e) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến
khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho
công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng. Diện tích này
phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng dự án.
2. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của
hộ gia đình, cá nhân
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực
hiện dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho
5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản;
b) Khuyến khích nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông
nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua
hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án theo quy định này;
b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được
giảm 50% tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định này.
4. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 23. Các hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật
Ngoài các ưu đãi về đất đai theo quy định
của Điều 22 bản Quy định này, hàng năm tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển
trong tổng chi cân đối địa phương để hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các doanh
nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và doanh nghiệp nhà nước) có dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng thuộc
sản phẩm đặc thù của tỉnh được triển khai thực hiện từ năm 2017 trở đi như sau:
1. Hỗ trợ đầu tư dự án sản xuất rau, củ,
quả, thực phẩm ứng dụng công nghệ cao.
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Dự án đầu tư trang thiết bị và quy
trình công nghệ hiện đại như nhà kính, nhà màng để sản xuất các loại rau, củ,
quả sạch, chất lượng cao đảm bảo an toàn thực phẩm được công nhận theo quy định
của pháp luật;
- Dự án sản xuất tập trung có quy mô từ
05 ha trở lên.
b) Mức hỗ trợ: hỗ trợ 30% kinh phí đầu
tư nhưng không quá
03 tỷ đồng/dự án để đầu
tư hệ thống điện, hệ thống tưới tiêu tự động và trang thiết bị phục vụ sản xuất.
2. Hỗ trợ đầu tư dự án chuỗi chế biến
thức ăn gia súc kết hợp chăn nuôi gia súc tập trung.
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Dự án nằm trong quy hoạch đã được
phê duyệt; trường hợp không nằm trong quy hoạch thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư;
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng
chống dịch bệnh,
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
- Dự án có công suất chế biến thức ăn gia súc tối
thiểu 20 tấn/ngày.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% kinh phí đầu
tư nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư hệ thống xử lý chất thải, dây
chuyền công nghệ.
3. Hỗ trợ đầu tư dự án chuỗi giết mổ
gia súc kết hợp chế biến thực phẩm.
a) Điều kiện hỗ trợ:
Dự án phải được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư và phải đáp ứng quy mô như sau: Dự án có công suất giết
mổ và chế biến thực phẩm một ngày đêm đạt tối thiểu 200 con gia súc hoặc 2.000
con gia cầm hoặc 100
con gia súc và 1.000 con gia cầm.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% kinh phí đầu
tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để đầu tư hệ thống xử lý chất thải, dây chuyền
công nghệ.
4. Hỗ trợ đầu tư dự án chuỗi chế biến
thức ăn gia súc kết hợp chăn nuôi, giết mổ và chế biến thực phẩm.
a) Điều kiện hỗ trợ:
Dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư và đáp ứng yêu cầu như sau:
- Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật;
- Dự án có công suất giết mổ và chế biến
thực phẩm một ngày đêm đạt tối thiểu 200 con gia súc hoặc 2.000 con gia cầm hoặc 100
con gia súc và 1.000 con gia cầm;
- Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% kinh phí đầu
tư nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án để đầu tư hệ hệ thống xử lý chất thải,
dây chuyền công nghệ.
5. Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ đầu tư.
a) Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư bao gồm:
ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, cụ thể:
- Ngân sách Trung ương: hỗ
trợ tối đa 70% kinh phí hỗ trợ hàng năm;
- Ngân sách tỉnh: hỗ trợ cho phần còn
lại.
b) Cơ chế hỗ trợ đầu tư.
- Ngân sách Nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu
tư; khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn
hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu sau khi dự án hoàn thành đầu tư thì được nghiệm
thu và thanh toán 30% mức vốn còn lại;
- Ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ cho dự án có
mức cần hỗ trợ từ
02 tỷ đồng trở lên;
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho dự án còn
lại, gồm cả những dự án từ 02 tỷ đồng trở lên nhưng không sử dụng ngân sách
trung ương;
Trình tự thủ tục cấp Quyết định hỗ trợ
đầu tư, nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
và Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai Quy định
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định rõ
trách nhiệm của các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 25. Xử lý vi phạm
và khen thưởng
1. Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư có quyền, nghĩa vụ tuân thủ
nội dung của bản Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời động
viên, khen thưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc triển
khai thực hiện tốt Quy định
này, đồng thời
nghiêm khắc xử lý các trường hợp cố tình vi phạm.
Điều 26. Điều khoản
thi hành
1. Những chính sách khuyến và ưu đãi đầu
tư chưa được quy định tại bản quy định kèm theo Nghị quyết này thực hiện theo
Luật Đầu tư và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
thay đổi về mặt chính sách hoặc phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định.
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số
31/2017/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 7 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng,
nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm
nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm,
dịch vụ khắc phục sự cố an toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin theo quy định
của pháp luật về công nghệ thông tin.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composit, các loại
vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và
phát triển rừng.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản.
3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây
trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ
TẦNG
1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng
chất thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà
máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ,
đường sắt; nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát triển vận tải hành khách công
cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh
doanh chợ tại vùng nông thôn.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
tái định cư.
2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ
sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ
bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới.
4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và
thuốc chủ yếu, thuốc thiết
yếu, thuốc
phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc
đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc
quyền có liên
quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc
chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp
xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo,
huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao
cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và
thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu
thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão
khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm
sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi
nương tựa.
8. Đầu tư kinh doanh trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS
9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc
gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ
sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất,
chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn
hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu và phát
triển các ngành nghề truyền thống.
B. NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT
VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D).
3. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt,
thép cao cấp, hợp kim.
4. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
5. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất
cơ bản, linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật.
6. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia
tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
7. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô.
8. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện tử,
cụm chi tiết điện tử không
thuộc Danh mục A Phụ lục này.
9. Sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết
bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp,
máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu
Amiăng.
11. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu;
bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc,
gia cầm, thủy sản.
3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo
trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ
sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công nghiệp.
5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu
tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm
công nghiệp.
2. Xây dựng chung cư cho công nhân làm
việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng
ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; đầu
tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện)
phục vụ công nhân.
3. Khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở
đê, bờ sông, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát
thải khí gây hiệu
ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ
triển lãm hàng hóa, trung tâm logistic, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm
thương mại.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của
các cơ sở giáo dục, đào tạo;
đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng
kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và
thuốc bảo vệ thực
vật,
thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học,
đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong
sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.
5. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở
khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn
kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục,
thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ
sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể
thao.
7. Đầu tư kinh doanh thư viện
công cộng, rạp chiếu phim.
8. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở
dịch vụ hỏa táng, điện táng.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và
tổ chức tài chính vi mô.
PHỤ
LỤC II
DANH
MỤC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số
31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. Danh mục dự án nông nghiệp, nông
thôn đặc biệt ưu đãi đầu tư:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây
dược liệu.
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
tập trung.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
5. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức
ăn gia súc, gia
cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
6. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản, dược liệu.
7. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước.
8. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ
sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
9. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
10. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá công nhân ở nông thôn.
II. Danh mục dự án nông
nghiệp, nông thôn ưu đãi đầu tư:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây
dược liệu.
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
tập trung.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
5. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
6. Chế biến, bảo quản nông,
lâm, thủy sản, dược liệu.
7. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước.
8. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ
sở giết mổ,
bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
9. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
thu gom,
xử lý nước thải,
khí thải,
chất
thải rắn.
10. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá
công nhân ở
nông thôn.
III. Danh mục dự án nông nghiệp, nông
thôn khuyến
khích
đầu tư:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực
hiện tại địa bàn các xã thuộc thị xã Đồng Xoài.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây
dược liệu.
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
tập trung.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
5. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
6. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản, dược liệu.
7. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước.
8. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ
sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
9. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu
gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
10. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá công nhân ở nông
thôn.
PHỤ
LỤC III
DANH
MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số
31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn
1. Huyện Lộc Ninh;
2. Huyện Bù Đăng.
3. Huyện Bù Đốp.
4. Huyện Bù Gia Mập.
5. Huyện Phú Riềng.
II. Địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn
1. Huyện Hớn Quản.
2. Huyện Chơn Thành.
3. Huyện Đồng Phú.
4. Thị xã Phước Long.
5. Thị xã Bình Long.
6. Các khu công nghiệp được thành lập
theo quy định của Chính phủ.
PHỤ
LỤC IV
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19
tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. Miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước
1. Các dự án được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở
cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà;
c) Đất thực hiện dự án trồng rừng
phòng hộ;
d) Dự án sử dụng đất xây dựng cơ sở
nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các
điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng
cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây
dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm;
e) Dự án của Hợp tác xã nông nghiệp sử
dụng đất làm mặt bằng xây dựng
trụ sở
hợp
tác xã, sân phơi,
nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
f) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa
chữa, bãi đỗ xe (bao
gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt
động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao
thông đường bộ;
g) Đất xây dựng công trình cấp nước
bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên
mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước
(nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị);
h) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Miễn tiền thuê đất có thời hạn:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong thời gian xây dựng cơ bản:
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt
nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp
(trồng cây lâu
năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản
vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo
quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây
dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới,
chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu
tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây
trên diện tích đất đang được nhà nước cho thuê.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
sau thời gian xây dựng cơ bản:
- Miễn ba (3) năm: Dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối
với cơ sở sản xuất kinh
doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm
môi trường;
- Miễn bảy (7) năm: Dự án đầu tư vào địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Miễn mười một (11) năm: Dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự
án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn;
- Miễn mười lăm (15) năm: Dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi
đầu
tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của phụ lục I, II đính kèm quy định
này; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của phụ lục III đính kèm quy định
này;
- Dự án được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền
sử dụng đất khi chuyển sang hình
thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất
còn lại.
c. Những nội dung ưu đãi quy định tại
điểm a, b nêu trên không áp dụng với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
II. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong các trường hợp sau:
1. Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà bị thiên
tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40 % sản lượng được xét giảm tiền thuê đất tương
ứng với tỷ lệ % thiệt hại; thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên thì được xem xét
miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng
vào mục đích sản
xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
hoặc không thuộc khu kinh tế, khu công nghệ cao khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng
sản xuất kinh doanh.
III. Miễn tiền sử dụng đất:
Doanh nghiệp, Hợp tác xã tự bỏ vốn đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích được giao
để thực hiện dự án, chủ đầu tư không được tính chi phí về đất vào giá cho thuê,
thuê mua, bán nhà.
IV. Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với
Khu kinh tế cửa khẩu (theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày
26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ):
Nhà đầu tư trong Khu kinh tế nếu được
nhà nước giao đất, được miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất đối với dự án
đặc biệt ưu đãi đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp
ngân sách nhà nước đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
3. Giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp
ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư không thuộc quy định tại Mục 1 và Mục
2 nêu trên.
PHỤ
LỤC V
ƯU
ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của
UBND tỉnh Bình Phước)
I. Thuế suất ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ
và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định; sản xuất sản phẩm phần mềm (thuộc danh mục sản phẩm phần mềm đáp ứng quy
trình về xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật); sản xuất vật liệu
composit, các
loại
vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị
xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo
vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái
sử dụng chất thải;
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học công nghệ;
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất
mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6
(sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có
tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười)
nghìn tỷ đồng/năm chậm
nhất sau 3 năm kể từ năm có
doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu
6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử
dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm
có doanh thu;
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu
12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy
định của Luật
Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư
đăng ký không quá 5 (năm) năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới sản xuất
sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công
nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản
xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp
ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu
chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương;
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ,
2. Thuế suất ưu đãi 10% áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp thực
hiện xã hội hóa;
b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản
của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in
(kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo
chí;
đ) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối
với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở;
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là
nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về
giá cho thuê
mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế
suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán,
cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng
lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo
giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản
nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu
tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội
khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp
tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ.
3. Thuế suất ưu đãi 15% áp dụng đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất 20% trong thời gian 15
năm áp dụng đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư; sản xuất thiết
bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng
thuế suất 17%.
5. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi: Được tính
liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ
ngày được cấp giấy chứng nhận
dự án ứng dụng công nghệ cao.
II. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Doanh nghiệp thành lập mới trong
lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập
mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với:
- Thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới
của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và
thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư; sản xuất thiết
bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển
ngành nghề truyền thống;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế: Được tính
liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm
đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ thời điểm
được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu
tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa
chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó
hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ
tính thuế tiếp theo.
4. Ưu đãi cho dự
án đầu tư mở rộng:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư
phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ
sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy thì được lựa chọn hưởng ưu đãi
thuế theo dự án
đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối
với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế,
giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tiêu chí của dự án đầu tư mở rộng:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với
dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi
đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu
từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định này mà không đáp ứng một trong ba
tiêu chí trên thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu có);
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu
đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt
động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư
mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định
của doanh nghiệp;
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu
nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư;
Ưu đãi này không áp dụng đối với các
trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư
đang hoạt động.
PHỤ LỤC VI
QUY
ĐỊNH THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ
(Kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ)
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. Thời gian giải quyết thủ tục đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế
TT
|
Nội dung
|
Thời gian
giải quyết thủ tục
|
Quy định TW
|
Quy định Bộ
TTHC
|
Cam kết của
tỉnh
|
I
|
Lĩnh vực đầu tư
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
|
15
|
05
|
03
|
2
|
Đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư
|
10
|
05
|
03
|
3
|
Giãn tiến độ đăng ký đầu tư
|
15
|
05
|
03
|
4
|
Thành lập văn phòng điều hành của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC
|
15
|
05
|
05
|
II
|
Lĩnh vực môi trường
|
1
|
Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường
|
50
|
40
|
07-10
|
2
|
Xác nhận hoàn thành các công trình bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành (XNHT)
|
|
|
|
-
|
Trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân
tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng
|
15
|
13
|
08
|
-
|
Trường hợp phải lấy mẫu, phân tích
các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng
|
30
|
25
|
20
|
3
|
Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường
|
10
|
05
|
05
|
III
|
Lĩnh vực xây dựng
|
1
|
Thẩm định thiết kế cơ sở
|
Nhóm B 15 ngày
|
7
|
7
|
Nhóm C 10 ngày
|
5
|
5
|
2
|
Cấp mới, điều chỉnh Giấy phép xây dựng.
|
30
|
05
|
03
|
3
|
Gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng
|
5
|
5
|
02
|
IV
|
Lĩnh vực đất đai
|
|
|
|
1
|
Xác nhận tài sản gắn liền với đất
|
30
|
15
|
05-07
|
2
|
Xin thuê đất tại Khu kinh tế cửa khẩu
Hoa Lư
|
20
|
20
|
03
|
V
|
Lĩnh vực lưu thông
hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu
|
1
|
Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
mẫu D (C/O)
|
03
|
03
|
02
|
VI
|
Lĩnh vực việc làm
|
1
|
Cấp mới Giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
10
|
03
|
03
|
2
|
Cấp lại Giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
03
|
01
|
01
|
VII
|
Lĩnh vực an toàn
lao động
|
1
|
Đăng ký nội quy lao động
|
07
|
07
|
07
|
VIII
|
Lĩnh vực lao động
nước ngoài
|
1
|
Đăng ký kế hoạch đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày
|
10
|
10
|
10
|
II. Đầu tư bên ngoài Khu công nghiệp, Khu
kinh tế
TT
|
Nội dung
|
Thời gian
giải quyết thủ tục
|
|
|
Quy định TW
|
Quy định Bộ TTHC
|
Cam kết của
tỉnh
|
I
|
- Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ: Trung tâm Hành chính công
- Cơ quan giải quyết
hồ sơ: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
|
1
|
Quyết định chủ trương đầu tư.
|
35
|
30
|
12
|
2
|
Cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
|
03
|
02
|
02
|
3
|
Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
|
15
|
07
|
02
|
II
|
- Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ: Trung tâm Hành chính công.
- Cơ quan giải
quyết: Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
1
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất (sau
khi
được
UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư).
|
20
|
20
|
10
|
2
|
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
27
|
27
|
10
|
3
|
Thủ tục cấp bổ sung quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
|
21
|
15
|
10
|
4
|
Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường; báo cáo đánh giá tác động môi trường, phục hồi môi trường
hoặc phương án cải tạo, phục
hồi môi trường bổ sung.
|
50
|
26
|
10
|
5
|
Xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường
|
|
|
07
|
III
|
- Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ:
Trung
tâm Hành chính công.
- Cơ quan giải quyết: Công an
tỉnh
|
1
|
Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy.
|
10
|
5-7
|
05
|
IV
|
- Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ: Trung tâm Hành chính công.
- Cơ quan giải
quyết: Sở Xây dựng
|
1
|
Cấp Giấy phép xây dựng (GPXD)
|
30
|
10
|
05
|
2
|
Ý kiến thiết kế cơ sở
|
|
|
|
-
|
Đối với các dự án thuộc nhóm A
|
20
|
15
|
15
|
-
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
15
|
12
|
12
|
-
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
10
|
7
|
7
|
3
|
Thẩm định thiết kế cơ sở trình UBND
tỉnh phê duyệt
|
|
|
|
-
|
Đối với các dự án thuộc nhóm A
|
20
|
20
|
15
|
-
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
15
|
15
|
12
|
-
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
15
|
10
|
8
|
V
|
- Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ: Trung tâm Hành chính công
- Cơ quan giải quyết hồ sơ: Cục Hải quan.
|
1
|
Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hàng hóa xuất
nhập khẩu
|
|
03 giây (thực
hiện tự động trên hệ thống)
|
03 giây (thực
hiện tự động trên hệ thống)
|
2
|
Kiểm tra hồ sơ Hải quan
|
02 giờ
|
10 phút (đối
với hàng hóa nhập khẩu)
|
10 phút (đối
với hàng hóa nhập khẩu)
|
05 phút (đối
với hàng hóa xuất khẩu)
|
05 phút (đối
với hàng hóa xuất khẩu)
|
3
|
Kiểm tra thực tế hàng hóa
|
08 giờ
|
02 giờ 30
phút (đối với hàng hóa nhập khẩu)
|
02 giờ 30
phút (đối với hàng hóa nhập khẩu)
|
01 giờ 30 phút
(đối với
hàng
hóa xuất khẩu)
|
01 giờ 30
phút (đối với
hàng
hóa xuất khẩu)
|
4
|
Giải quyết hồ sơ miễn thuế (Đăng ký
danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế
|
10 ngày
|
05 ngày
|
05 ngày
|
5
|
Trả lời, giải quyết vướng mắc
|
05 ngày
|
03 ngày (đối
với vướng mắc trong thẩm quyền)
|
03 ngày (đối
với vướng mắc trong thẩm quyền)
|