BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2017/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 4
NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu
kinh tế, Khu công nghệ cao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung cụ thể về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và xử lý chuyển tiếp tại Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao (sau đây gọi là Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế,
Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản
lý Khu công nghệ cao.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ
Điều 3. Xác định
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không thông qua đấu giá
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
hàng năm
a) Đơn giá thuê đất được xác định bằng
mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) giá đất cụ thể theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP. Trong đó:
- Mức tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất từ 0,5% đến 3% do Sở Tài chính nơi đặt Khu kinh tế chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế và các cơ
quan liên quan xác định theo từng vị trí đất, khu vực, tuyến
đường tương ứng với từng mục đích sử
dụng đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành và công bố công khai trong quá
trình triển khai thực hiện.
- Giá đất cụ thể được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về
giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính nơi đặt Khu kinh tế chủ trì
phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan xác định theo từng
vị trí đất, khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích
sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại
địa phương; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến
của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và công bố công khai trong quá trình
triển khai thực hiện.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực
hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây
dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến
đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hộ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc
thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp
này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng
cho Khu kinh tế. Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ ngày 01
tháng 10 hàng năm. Các chi phí liên quan đến việc khảo sát giá đất và tổ chức
thực hiện xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền
thuê đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn trong trường hợp cần thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều chỉnh giá
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Tiền thuê đất phải nộp được xác định
bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích phải nộp tiền thuê đất.
Trường hợp được
miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản
6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP hoặc có các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo phương thức quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì số tiền
thuê đất phải nộp được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu
phải nộp tiền thuê đất. Trong đó:
- Các khoản được
trừ vào tiền thuê đất phải nộp bao gồm: số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (sau đây gọi
chung là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng) mà người thuê đất phải hoàn
trả hoặc tự nguyện ứng trước.
- Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền
thuê đất là thời điểm sau khi đã hết
thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do có các khoản được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật. Trong thời gian được miễn tiền
thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì
không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Trường hợp tổng thời gian được miễn
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được
xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do có các khoản được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp nhỏ hơn thời gian của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
đầu tiên thì đơn giá thuê đất tính thu tiền thuê đất cho thời gian còn lại của
chu kỳ là đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất.
- Trường hợp sau khi trừ đi thời gian
được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời
gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do có các
khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp mà thời gian thực tế phải nộp tiền
thuê đất còn lại của thời hạn thuê đất nhỏ hơn 05 năm và người được cho thuê đất có nguyện vọng được nộp trước tiền thuê đất cho thời
gian này thì Ban quản lý Khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo chính
sách và giá đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận cho phép nộp
trước tiền thuê đất cho thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại. Người
thuê đất có quyền về đất đai tương ứng đối với trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm.
c) Đơn giá thuê đất được ổn định 5
năm tính từ thời điểm Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cho thuê đất. Hết thời gian ổn định,
Ban Quản lý Khu kinh tế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian
tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh bằng (=) giá đất tại
Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể được xác định
theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư theo quy
định của Chính phủ về giá đất.
Trường hợp được
miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản
6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP; căn cứ quyết định của Ban quản lý Khu
kinh tế về thời gian được miễn tiền thuê đất, Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất theo thời
gian phải nộp tiền thuê đất và chuyển cho Hội đồng thẩm định
giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của Chính phủ về giá đất.
Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng
(=) Thời hạn thuê đất trừ (-) Thời gian được miễn tiền
thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 6
Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng thì Ban quản lý Khu kinh tế xác định giá đất cụ thể tính
thu tiền thuê đất trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hộ số điều chỉnh giá đất
và thời hạn thuê đất; cụ thể như sau:
- Trường hợp thời hạn thuê đất bằng
thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả
thời gian bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều
chỉnh giá đất.
- Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ
hơn thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho
cả thời gian thuê được xác định theo
công thức sau:
Đơn giá thuê đất
thu một lần cho cả thời gian thuê
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
x
|
Thời hạn thuê đất
|
Thời hạn của loại
đất tại Bảng giá đất
|
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo công thức
sau:
Đơn giá thuê đất
thu một lần cho cả thời gian thuê
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
x
|
Thời gian phải nộp
tiền thuê đất
|
Thời hạn của loại
đất tại Bảng giá đất
|
Trong đó: Thời gian phải nộp tiền
thuê đất bằng (=) thời hạn thuê đất trừ (-) thời gian được
miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản
6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
c) Việc xác định số tiền thuê đất phải
nộp như sau:
- Trường hợp không được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì số tiền thuê đất
phải nộp bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích tính thu tiền thuê đất.
- Trường hợp được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì số tiền thuê đất
phải nộp bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích tính thu tiền thuê đất trừ
(-) số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của
pháp luật.
3. Việc xác định tiền sử dụng đất đối
với trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Khu kinh tế để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy
hoạch; được giao đất ở, công nhận đất ở, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân
trong Khu kinh tế thực hiện theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Trường hợp người sử dụng đất nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự
án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà
phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định thì việc xử lý số tiền nhận chuyển nhượng
được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Diện tích phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp
thuê đất mà diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích
trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê
được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
Điều 4. Xác định
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi thuê đất thông qua đấu giá
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm
a) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm
do Ban quản lý Khu kinh tế xác định và phê duyệt sau khi
có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính trên cơ sở giá đất tại
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
b) Trường hợp thời hạn thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử
dụng tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định giá khởi điểm được xác định theo công thức sau:
Đơn giá đất để xác
định giá khởi điểm
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
x
|
Thời gian thuê đất
|
Thời hạn của loại
đất tại Bảng giá đất
|
c) Đơn giá trúng đấu giá được ổn định
10 năm. Hết thời gian ổn định, Ban Quản lý Khu kinh tế điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất áp dụng cho thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều
chỉnh bằng (=) Giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) Hệ số điều
chỉnh giá đất nhân (x) Mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; mức
điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê
đất của chu kỳ ổn định trước đó.
2. Đối với trường hợp thu tiền sử dụng
đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì việc xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
3. Hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ
phần trăm (%) để xác định giá khởi điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
là hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối
giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình
hình thực tế, Sở Tài chính phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ
phần trăm (%) để xác định giá khởi điểm.
Điều 5. Xác định,
thu nộp tiền thuê đất có mặt nước
1. Căn cứ quy định tại điểm
b, điểm c khoản 6 Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp
với Ban quản lý Khu kinh tế và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu đối với phần diện tích đất có mặt nước;
trong đó:
a) Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê
đất có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền
kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Đối với trường hợp không thuộc phạm
vi quy định tại điểm a khoản này, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định
không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích
sử dụng.
2. Trường hợp do biến động thường
xuyên của mức nước mà không thể xác định được chính xác phần
diện tích đất, phần diện tích mặt nước tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho thuê thì phần diện tích mặt nước được xác định theo mức bình
quân trong năm làm cơ sở tính tiền thuê đối với phần diện tích này.
Điều 6. Xác định
tiền thuê mặt nước
1. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP, Ban quản
lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án thuộc khoản 3 Điều
này); trong đó:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP là
mặt nước sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định
rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự
án.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm,
không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án
hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.
c) Diện tích mặt nước để tính tiền
thuê mặt nước là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.
d) Thời điểm tính tiền thuê mặt nước
là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của
pháp luật.
2. Số tiền thuê mặt nước phải nộp được
xác định như sau:
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền
hàng năm thì số tiền thuê mặt nước bằng (=) diện tích mặt nước thuê nhân (x)
đơn giá thuê mặt nước.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước bằng
(=) diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê nhân (x) đơn giá thuê mặt
nước.
3. Đối với dự án thăm dò, khai thác dầu
khí trong Khu kinh tế (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền
thuê mặt nước (mặt biển) đối với hoạt động thăm dò, khai
thác dầu khí.
Điều 7. Tổ chức
quản lý, thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng phải hoàn trả
1. Ban quản lý Khu kinh tế xác định và thông báo số tiền phải nộp đến người sử
dụng đất theo mẫu Thông báo kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014,
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính; đồng thời gửi Thông báo đến:
a) Văn phòng đăng ký đất đai để phối
hợp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cơ quan thuế để theo dõi, đôn đốc,
xác định số tiền phạt chậm nộp, áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
2. Thời gian nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước và số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6, khoản 3 Điều
11 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả
tiền hàng năm mà năm đầu tiên, năm kết thúc không đủ 12
tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số
tháng thuê. Trường hợp thời gian của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết
thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
- Nếu số ngày thuê từ 15 ngày trở lên
đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
- Nếu số ngày
thuê dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê.
3. Kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được
Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả khi có phát sinh thu thì
chuyển chứng từ thu cho Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan thuế để thực hiện quản
lý, theo dõi, đối chiếu, đôn đốc thu nộp theo quy định.
Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước,
cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Ban quản lý Khu kinh tế
thực hiện xác định, thông báo các khoản thu từ đất được kịp
thời và đầy đủ.
Điều 8. Nguyên tắc
áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất được
xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước gắn với việc cho thuê đất mới
áp dụng trong trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê khi hết thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân được Ban quản lý
Khu kinh tế cho thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu
đãi miễn, giảm sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm; cụ thể như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm nhưng không làm thủ tục để được miễn, giảm thì
phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp
chậm làm thủ tục miễn, giảm thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn,
giảm đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định số
35/2017/NĐ-CP thì không được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; nếu đang
trong thời gian được miễn, giảm thì chỉ được miễn, giảm cho thời gian ưu đãi
còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Dự án đang hoạt động và đang nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm trước ngày Nghị định số 35/2017/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng được miễn, giảm; nếu thuộc đối tượng được
miễn, giảm theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP thì được thực
hiện miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn) theo đề nghị của chủ đầu
tư tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Quy định này
không áp dụng đối với dự án quy định tại điểm c, điểm d khoản 2
Điều 15 Luật Đầu tư năm 2014 được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành).
5. Dự án đang hoạt động và đang trong
thời gian được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thấp hơn mức
ưu đãi quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
thì được điều chỉnh và áp dụng mức ưu đãi quy định tại Nghị
định này cho thời gian thuê đất còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn
lại tính theo thời gian quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP trừ (-) đi thời
gian đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số
35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Quy định này không áp dụng đối với dự án
quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư năm
2014 được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu
tư năm 2014 có hiệu lực thi hành).
6. Dự án đang hoạt động quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều này là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư) và đang
trong thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với một số trường hợp
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
trong Khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP; Ban Quản lý Khu kinh tế xác
định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo quy định của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất và ghi vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo mẫu ban hành
kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC .
2. Miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản
a) Căn cứ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất do người thuê đất nộp theo quy định tại điểm a khoản
11 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP, Ban quản lý Khu kinh tế
phối hợp với các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) xác định thời gian xây dựng
cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư
nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định
của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì
Ban quản lý Khu kinh tế căn cứ vào các giấy tờ này ban hành quyết định miễn tiền
thuê đất đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
b) Trường hợp người thuê đất đề nghị
không miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì thời gian miễn tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật đầu tư tính từ thời điểm có quyết định cho
thuê đất. Trường hợp chậm nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật đầu tư thì chỉ được miễn tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu
có) tính từ thời điểm Ban quản lý Khu kinh tế nhận đủ hồ sơ theo quy định và
không được miễn tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ.
c) Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự
án gắn với việc thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang thuê đất; không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ
sở sản xuất kinh doanh.
3. Số tiền thuê đất được miễn, giảm
quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 35/2017/NĐ-CP được
xác định theo quy định của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và ghi
vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
77/2014/TT-BTC .
Mục 2. THU TIỀN
THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO
Điều 10. Xác định
tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
hàng năm
Căn cứ mức tỷ lệ (%), hệ số điều chỉnh
giá đất, Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP; Ban quản lý Khu
công nghệ cao xác định tiền thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 3 5/2017/NĐ-CP và hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Riêng đối với
Khu công nghệ cao thuộc trung ương quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì mức tỷ lệ (%), hệ số điều chỉnh giá đất do Ban quản lý Khu công nghệ cao ban hành
sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt Khu công nghệ cao và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trong đó:
- Mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất
từ 0,5% đến 3% được quy định cụ thể theo
từng khu vực, tuyến đường, tương ứng với từng lĩnh vực đầu tư và phải công bố
công khai hàng năm trong quá trình triển khai thực hiện.
- Hệ số điều chỉnh giá đất được ban hành hàng năm theo từng khu vực, tuyến đường,
vị trí đất tương ứng với từng mục đích sử dụng đất nhưng tối thiểu không thấp hơn 1,0 và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê
a) Việc xác định tiền thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp (không bao gồm đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ;
kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê) được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
35/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Việc xác định tiền thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch
vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê trong Khu công nghệ cao cụ
thể như sau:
- Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể tính thu tiền
thuê đất được xác định quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư này đối
với Khu công nghệ cao thuộc địa phương quản lý.
Đối với Khu công nghệ cao thuộc trung ương quản lý, Ban quản lý Khu công nghệ cao căn cứ quy
định của Chính phủ về giá đất để lập phương án giá đất tương ứng với thời hạn
phải nộp tiền thuê đất (sau khi trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất (nếu có) theo quy định tại khoản
3 Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP), chuyển Hội đồng
thẩm định giá đất của địa phương nơi đặt Khu công nghệ cao
tổ chức thẩm định và xin ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước
khi xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho người thuê đất.
- Trường diện tích tính thu tiền thuê
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng thì Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông
tư này.
c) Việc xác định tiền thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc
thù đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi chung là Nghị định số
74/2017/NĐ-CP) và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Tổ chức
quản lý, thu nộp, miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Việc tổ chức quản lý, thu nộp, miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo quy
định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này. Riêng đối với Khu công nghệ cao Hòa Lạc, việc thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất, tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 17 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP.
Điều 12. Xử lý
chuyển tiếp
1. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền hàng năm trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao trước ngày Nghị định
số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá
thuê đất mà đơn giá cao hơn đơn giá quy định tại Điều 4, Điều
12 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP thì được điều chỉnh lại
theo Nghị định này cho thời gian còn lại của chu kỳ tính từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
2. Đối với các trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao trước ngày 01 tháng
01 năm 2006 đang sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định
cho thuê đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
việc điều chỉnh đơn giá thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại tính từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều
15 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 4 Điều
3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã sử
dụng đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao trước ngày Nghị định
35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định cho thuê đất va chưa nộp tiền thuê đất do chưa có quy định về chính sách và
giá đất tính thu tiền thuê đất trong
Khu kinh tế Khu công nghệ cao mà thuộc đối tượng được miễn
tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 8 và khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định số
35/2017/NĐ-CP thì thời gian miễn tiền thuê đất tính từ thời điểm nhận bàn giao đất trên thực địa và không phải
hoàn trả số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1
Điều 13 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP phân bổ cho thời gian tính từ thời điểm
bàn giao đất trên thực địa đến thời điểm có quyết định cho
thuê đất; số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
phải hoàn trả còn lại người thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
phải hoàn trả phân bổ cho thời gian tính từ thời điểm bàn giao đất trên thực địa
đến thời điểm có quyết định cho thuê đất bằng (=) Số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng phải hoàn trả theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 13 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
chia. (:) Thời hạn thuê đất nhân (x)
Thời gian tính từ thời điểm bàn giao đất trên thực
địa đến thời điểm có
quyết định cho thuê đất.
4. Đối với các hồ sơ đề nghị xác định
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất tiền thuê đất, thuê mặt nước; đề nghị được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước do cơ quan thuế tiếp
nhận trước ngày Nghị định số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế
tiếp tục chủ trì thực hiện theo quy định. Đối với các hồ sơ nộp từ ngày Nghị định
số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản lý Khu công nghệ cao chủ trì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP .
5. Đối với các trường hợp đang thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vẫn chưa thực hiện điều chỉnh
thì cơ quan thuê tiếp tục chủ trì thực hiện theo quy định và chuyển hồ sơ cho
Ban quản lý Khu kinh tế Ban quản lý Khu công nghệ cao theo dõi để điều chỉnh
đơn giá chu kỳ tiếp theo.
6. Đối với các trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm trong Khu kinh tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nhưng
đến thời điểm Nghị định số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành cơ quan thuế chưa
thực hiện xử lý theo quy định tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP thì cơ quan thuế
tiếp tục chủ trì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP .
7. Đối với các hồ sơ xử lý tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng; hồ sơ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất do cơ quan tài chính tiếp nhận trước ngày Nghị định số
35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì cơ quan tài chính tiếp tục xử lý theo quy định. Đối với các hồ sơ nộp từ ngày Nghị định số 35/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì Ban quản lý Khu kinh tế Ban quản lý Khu công nghệ
cao thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP .
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Tổng bí thư, VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục thuế, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục QLCS;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|