BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
ngày …/12/2024
|
|
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM
2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ THÔNG TƯ 39/2018/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2018 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC
Căn cứ Luật Hải quan
số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế bảo
vệ môi trường ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý
ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan; Nghị định số ........../2021/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định
số /2024/NĐ-CP ngày....tháng .... năm 2024 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan
Căn cứ Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý
ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Căn cứ Nghị định
số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số
69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
38/2015/TT-BTC .
1. Khoản 3
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan, Điều 9 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 38 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020, Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015, Thông tư số
07/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của
Bộ Tài chính”.
2. Điều 2
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Quyền và
nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn .của
cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; Điều 16, Điều 17 Luật
Quản lý thuế, người khai
hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm trong việc khai hải quan, khai bổ sung
và sử dụng hàng hóa đúng mục đích kê khai như sau:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung
thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, xuất trình
theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ tính thuế, miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế
được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định pháp luật về thuế và quản
lý ngoại thương, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế
giá trị gia tăng (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với
hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền được miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế
được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định pháp luật về thuế và quản
lý ngoại thương, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi
trường, thuế giá trị gia tăng, theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số
tiền thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của
Bộ Tài chính về thu, nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhâp khẩu;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế được xác
định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định pháp luật về thuế và quản lý ngoại
thương, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng
thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được
xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc
mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất
chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối
với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này;
d) Cử người đại diện khi làm
thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ quan hải quan.
2. Việc kế thừa các
quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực
hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Quản lý
thuế
số 38/2019/QH14.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Hải quan, Điều
18, Điều 19 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.”
3. Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Quy định
về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người khai
hải quan,
người nộp thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ
quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp
dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hoá miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa
miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ miễn
tiền chậm nộp ;hồ sơ đề nghị xử lý
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế;
hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ khoanh
tiền thuế nợ; hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp các chứng từ đã được cấp
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công trực tuyến thì
người khai hải quan không phải nộp.
Trường hợp Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chứng từ theo quy định
phải nộp dưới dạng giấy thì người khai hải quan phải nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan; trường hợp không quy
định cụ thể nộp chứng từ dưới dạng giấy là bản chính hay bản chụp
thì người khai hải quan nộp bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu;
Khi kiểm tra hồ sơ,
cơ quan hải quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộpđể kiểm tra, đối chiếu và lưu
trữ.
3. Trường hợp khai
hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy
định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính
hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các
chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử,
fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế
phát hành, nếu nộp qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì người
khai hải quan, người nộp thuế sử dụng bản scan từ bản chính hoặc chứng từ điện
tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được xác nhận bằng chữ ký số;
trường hợp nộp bản giấy thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác
nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang
thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang
đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ
sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc
tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt hoặc
tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu tại
khoản 3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch; trường hợp bản dịch có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp
thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ bản
dịch.”
4. Sửa đổi
khoản 1 và bổ sung khoản 6 Điều 7 như sau:
“1. Hồ sơ, mẫu hàng
hóa xác định trước mã số
a) Đơn đề nghị xác
định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này;
b) Tài liệu kỹ thuật
do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân
tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự
kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
d) Chứng thư phân
tích, giám định của tổ chức có chức năng theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp thông tin về hàng hóa tại tài liệu kỹ thuật, hình ảnh, mẫu hàng và
các tài liệu khác trong hồ sơ xác định trước chưa đủ cơ sở để xác định tên gọi,
mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
6. Thông báo kết quả
xác định trước mã số theo mẫu số 01a/TB-XĐTMS/TXNK, Thông báo hủy kết quả xác
định trước mã số theo mẫu số 01b/TBH-XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này.”
5. Điều 16
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16. Hồ sơ
hải quan khi làm thủ tục hải quan
1.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
a)
Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai và nộp 02
bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này;
b)
Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người
mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
c)
Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi tắt là giấy phép xuất
khẩu);
d)
Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành);
đ)
Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
e) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng
hóa thuộc diện phải có các chứng từ quy định tại điểm c, điểm d,
điểm đ khoản này;
g)
Chứng
từ khác theo quy định tại các Nghị
định ban hành Biểu thuế xuất khẩu và quy
định của pháp luật chuyên ngành.
2.
Hồ sơ hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu
a)
Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai và nộp 02
bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này;
b)
Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người
mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường
hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định
nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn thương mại do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
Người
khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1)
Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
b.2)
Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho
người bán.
c)
Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương
đương
(có các thông tin cơ bản sau: tên, địa chỉ người gửi hàng, người nhận hàng; tên
hàng, số lượng, trọng lượng; địa điểm xếp hàng lên phương tiện, địa điểm dỡ
hàng; số hiệu phương tiện vận chuyển; tên người vận chuyển, thời gian, địa điểm
phát hành chứng từ vận tải) đối với trường hợp hàng
hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy
nội địa, vận tải đa phương thức theo
quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu
biên giới đường bộ, hàng hóa gửi qua dịch
vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, hàng
hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập
cảnh mang theo đường hành lý) (sau đây gọi tắt là
vận đơn):
01 bản chụp.
Đối
với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận
chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai
hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận đơn;
d)
Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản
thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu (sau đây gọi tắt là
giấy phép nhập khẩu);
đ)
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành;
e)
Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
g) Các
chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại
các Nghị định ban hành Biểu thuế nhập khẩu và theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
h)
Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ
thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối
với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ
khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số
39/2015/TT-BTC;
i)
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k)
Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp
máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc
tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối
chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư số
14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;
l)
Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa
thuộc diện phải có các chứng từ quy định
tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này;
m)
Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng
hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập
khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật
Thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp.
n) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hàng hóa nhập khẩu được thanh
toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với hàng hóa
nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách: 01 bản chụp.
3.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu
thuế
Ngoài
hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan
phải nộp:
a) Đối với hàng hóa
nhập khẩu là hàng hóa viện trợ
a.1) Hợp đồng cung
cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản
chụp;
a.2) Hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;
a.3) Chứng từ quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của
Chính phủ (đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam);
a.4) Chứng từ quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 90 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16/12/2021 của Chính phủ (đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa viện trợ không
hoàn lại thuộc vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA));
a.5) Quyết định phê
duyệt văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai của cơ
quan có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Nghị định số
50/2020/NĐ-CP ngày 20/04/2020 của Chính phủ và Văn kiện viện trợ quốc tế: 01
bản chụp (đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu
trợ và khắc phục hậu quả thiên tai);
b) Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu của tổ
chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại cho nước
ngoài:
b.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao
nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự
án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
b.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
b.3) Hợp đồng cung cấp hàng
hoá đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ
thác nhập
khẩu
hàng hoáđối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
c.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao
nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA
không hoàn lại: 01 bản chụp;
c.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
c.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án (trường hợp đơn vị thực hiện dự án không trực
tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.
d) Đối với hàng
hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật
tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc
đi thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê:
d.1) Hợp đồng bán
hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung
cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp
dịch vụ ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.2) Hợp
đồng ủy thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập
khẩu ủy thác ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản
chụp;
d.3) Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công
nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và
công nghệ đối với máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ: 01 bản chính;
d.4) Hợp đồng ký với
bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01 bản
chụp.
đ) Đối với hàng hoá
nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc
phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng: 01 bản chính Giấy xác
nhận hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc
phục vụ trực tiếp cho an ninh Bộ Công an. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
nhiều lần thì thực hiện theo dõi trừ lùi theo quy định tại khoản 1 Điều 28
Thông tư này;
e) Đối
với hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp
chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê
tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, đưa trực tiếp vào doanh
nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp hợp đồng cho
thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài chính là doanh nghiệp chế xuất,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
g) Hàng hoá của các
nhà thầu, nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất,
khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết
quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào doanh nghiệp chế xuất,
khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định
giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hoá miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Ngoài các chứng từ
nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp các
chứng từ theo quy định tại Điều 105 Thông tư này.
5. Hồ sơ hải quan đối
với trường
hợp
giảm
thuế
Ngoài các chứng từ
nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp hồ sơ giảm thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 111a Thông tư này.
6. Hồ sơ hải quan đối
với
trường hợp không thu thuế
Ngoài các chứng từ
nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp hồ sơ không thu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 128a Thông tư này
6. Điều 16a
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16a. Lưu giữ hồ sơ hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hồ sơ hải quan
người khai hải quan phải lưu giữ gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép xuất
khẩu,
giấy
phép
nhập khẩu;
c) Giấy đăng ký kiểm
tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên
ngành được cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản và Biên bản lấy mẫu
có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc
doanh nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với hàng hóa
phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
d) Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành;
đ) Hợp đồng mua bán
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia
công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng sửa chữa,
bảo hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung
hợp đồng) hoặc các chứng từ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật
về thương mại, quản lý ngoại thương.
e) Hợp đồng ủy thác
trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu;
g) Chứng từ
xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
h) Hóa đơn
thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải
thanh toán cho người bán;
i) Vận đơn;
k) Chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Bản kê chi tiết
hàng hoá đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
m) Tài liệu kỹ
thuật, catalogue, bản phân
tích thành phần, chứng thư giám định
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có);
n) Danh mục
máy móc thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường
hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy
móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư
số 14/2015/TT-BTC;
o) Sổ, chứng
từ kế toán có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về kế toán, bao gồm cả dữ liệu, chứng từ, tài liệu
về xuất kho, nhập kho hàng hoá;
p)
Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập
khẩu, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo
quyết toán; định mức sử dụng dự kiến;
sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có);
định mức sử
dụng thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu và chứng từ, tài liệu,
dữ liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
q) Hồ sơ, chứng từ có
liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông
tư số 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019;
r) Hồ sơ, chứng từ
khác có liên quan đến việc xử lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối
tượng chịu thuế, khoanh tiền thuế nợ, xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
s) Văn bản thông báo
kết quả xác định trước về mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (nếu có);
t) Hồ sơ liên quan
đến việc khai bổ sung, thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này;
u) Hồ sơ liên quan
đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy
định tại Điều 826 Thông tư này và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đăng ký tờ khai hải quan một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư này;
v) Các chứng từ
khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
tại các Nghị định ban hành Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và các văn bản
pháp luật khác (nếu có).
2. Người khai hải
quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy
định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
18 Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm
tra sau thông quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng
từ điện tử hoặc chứng từ giấy.
Trường hợp bản chính
dưới dạng chứng từ giấy đã nộp cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải
lưu bản chụp. Đối với chứng từ dưới dạng điện tử, người khai hải quan phải lưu
bản điện tử.”
7. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm của khoản 1, khoản 8 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi điểm a,
điểm e, điểm g khoản 1 Điều 18 như sau:
“a) Người khai hải
quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư
này theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc
chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng
chữ ký số).
Trường hợp khai trên
tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục IV ban hành kèm Thông tư này và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải
quan.
Trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và
xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan
phải khai mã sản phẩm xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù hợp
với thực tế quản trị, sản xuất của người khai hải quan tại chỉ tiêu
mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trên tờ
khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;
Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm thuộc đối tượng
hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP , người khai hải
quan đăng ký mã loại hình tờ khai xuất sản xuất xuất khẩu theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Tại ô “Phần ghi chú” của tờ
khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy, người
khai hải quan ghi “sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hoá nhập khẩu”. Khi
làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm, người khai hải quan không phải kê khai chi tiết
danh sách các tờ khai hàng hoá nhập khẩu trên tờ khai xuất khẩu sản phẩm (danh
sách chi tiết các tờ khai hàng hoá nhập khẩu người khai hải quan kê khai tại
cột số 2 Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu theo
mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP).
e) Hàng hóa xuất khẩu
là phương tiện vận tải tự hành đường biển, đường sông, đường hàng không, đường
sắt thì người khai hải quan phải khai và làm thủ tục xuất khẩu trước khi làm
thủ tục xuất cảnh; trường hợp phương tiện vận tải được bán sau khi xuất cảnh
thì người khai hải quan phải khai báo tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất
cảnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bàn giao phương tiện theo hợp đồng mua
bán.
Hàng hóa nhập khẩu là
phương tiện vận tải tự hành đường biển, đường sông, đường hàng không, đường sắt
thì người khai hải quan phải khai và làm thủ tục nhập cảnh trước khi làm thủ
tục nhập khẩu. Thủ tục nhập khẩu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hoàn thành thủ tục nhập cảnh lần đầu sau khi ký hợp đồng mua bán phương
tiện. Trường hợp sau khi nhập cảnh nhưng chưa xuất cảnh nếu phát sinh hoạt động
mua bán, chuyển giao quyền sở hữu thì làm thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày ký hợp đồng mua bán.
Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được các
phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải
quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;”
g) Người khai hải quan được sử dụng
kết quả giám định, phân tích của các tổ chức có chức năng theo quy định của
pháp luật, cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam để khai các nội dung có liên quan đến tên hàng, mô tả hàng hóa, mã
số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan đến lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan
được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước
đó của chính người khai hải quan để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp
theo có cùng tên hàng, thành phần, cấu tạo, tính chất lý hóa, tính năng,
công dụng, quy cách đóng gói, cùng nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày có kết quả phân tích, phân loại; trừ trường hợp quy định của pháp luật
làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế. »
Trường hợp người khai
hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có cùng tên hàng, thành phần, cấu tạo,
tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, quy cách đóng gói, cùng nhà sản xuất
với hàng hoá trước đó và của chính người khai hải quan đã được lấy mẫu, đang
chờ kết quả phân tích phân loại, hoặc giám định, thì khai theo hướng dẫn tại
chỉ tiêu 1.78 Mẫu số 01, chỉ tiêu 2.69 Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này.”
Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đã có thông báo xác định trước mã số thì người khai hải
quan khai báo theo hướng dẫn tại chỉ tiêu 1.38 Mẫu số 01 Phụ lục II và chỉ
tiêu 2.33 Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
b) Bổ sung điểm
i,
điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q và điểm t khoản 1 Điều 18 như sau:
“i) Một vận đơn hoặc một
Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu phải được khai trên một tờ khai hải
quan nhập khẩu; trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan thì
người khai hải quan thông báo tách vận đơn hoặc tách Bản kê thông tin hàng hóa
nhập khẩu theo mẫu số 12 phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
k) Khi đăng
ký tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai đầy đủ số hiệu
container
trên
tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số
quản lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa
thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung
container hoặc chung phương tiện chứa hàng hoặc chung kiện hàng thì
người khai hải quan phải thông báo thông tin hàng hóa đóng chung container,
chung phương tiện chứa hàng hoặc chung kiện hàng theo các chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa hàng
qua khu vực giám sát hải quan;
p) Đối với mặt
hàng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ nhập khẩu, khi khai hải quan,
ngoài các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan phải khai chi
tiết, đầy đủ thông tin phương tiện theo mẫu số …. Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này và gửi cho cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.”
c) Điểm a khoản
8 Điều 18 được bổ sung như sau:
“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc
nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do
người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì
chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu là hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng được tập kết tại nhiều địa
điểm hoặc được vận chuyển từ cơ sở khai thác, sản xuất để xếp lên
phương tiện vận tải xuất cảnh, người khai hải quan chỉ được đăng ký tờ khai hải
quan và xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh sau khi đã thông báo các địa
điểm tập kết; địa điểm phương tiện vận tải chờ xuất cảnh; tên, số
hiệu phương tiện vận tải chở hàng tuyến đường vận chuyển, thời gian dự kiến vận
chuyển từ địa điểm tập kết đến địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất
cảnh cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai, nơi quản lý địa điểm phương tiện
vận tải chờ xuất cảnh theo mẫu số 14 phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Cơ
quan hải quan chỉ xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải
xuất cảnh sau khi hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hóa
không đủ điều kiện xuất khẩu, người khai hải quan phải chịu trách nhiệm về các
chi phí phát sinh liên quan đến việc xếp dỡ hàng hóa;”
8. Khoản 1,
khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ
khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi
nhánh, cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm
tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
b) Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ
khai tại Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi
trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có
trụ sở chính, chi nhánh, cơ sở sản xuất.
c) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực
hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này;
d) Hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập thì địa
điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo Quyết định 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Hàng hóa
thuộc đối tượng điều chỉnh tại Quyết định 07/2021/QĐ-TTg ngày 02/3/2021 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ thì địa điểm làm thủ tục hải quan
tại Chi cục Hải quan quản lý ICD Mỹ Đình, ICD Long Biên, thành phố Hà Nội
2. Kiểm
tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
Hệ thống tự
động kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a)
Người khai hải quan không thuộc diện áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan theo quy định, trừ
các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất
khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế
xuất khẩu 0%;
a.2) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh,
quốc phòng, thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng;hàng hóa xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh,
quốc phòng;
a.3)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, cứu trợ khẩn cấp, viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại.
b)
Người khai hải quan không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 3
Điều 140 Thông
tư này;
c)
Các thông tin trên tờ khai hải quan phải đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp theo
hướng dẫn tại Thông tư này;
d)
Các thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Trường hợp đáp ứng
các điều kiện nêu trên thì Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản
hồi cho người khai hải quan. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên
thì Hệ thống không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi lý do cho
người khai hải quan.”
Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều
kiện đăng ký tờ khai hải quan quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan.”
9. Điều 20
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Khai bổ
sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai
sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến
khai sửa đổi, bổ sung
1. Các trường hợp
khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu
thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan
được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường
hợp sau:
a) Khai bổ sung trong
thông quan:
a.1) Người khai hải
quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan
hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
a.2) Người khai hải
quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm
cơ quan hải quan thông báokết quả phân luồng nhưng
trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo
quy định của pháp luật;
a.3) Người khai hải
quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ
quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực
tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật;
a.4) Người khai hải
quan khai bổ sung kết quả kiểm tra chuyên ngành và các hồ sơ khác có liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Khai bổ sung sau
khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến
giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế,
văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan
thực
hiện
khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải
quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai
bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước
thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông
quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh
tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai
hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b.3) Người
khai hải quan khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
mà không làm thay đổi các chỉ tiêu thông tin đã khai báo trên tờ khai hải quan.
b.4) Khai bổ
sung đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan
nhưng sau đó có thay đổi về chính sách thuế theo văn bản của cơ quan có thẩm
quyền;
2. Thủ tục khai bổ
sung
a) Trách nhiệm người
khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các
chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02
hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp khai bổ
sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản
đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này.
a.2) nộp cho cơ quan
hải quan các chứng từ liên quan đến việc khai sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
a.2.1) Văn bản
ghi nhận việc và thống nhất phương án xử lý giữa người gửi
và người nhận hàng trong trường hợp gửi thừa
hàng, nhầm hàng, thiếu hàng: 01 bản chụp;
a.2.2) Hóa đơn thương
mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản
chụp;
Trường hợp lượng hàng
hóa gửi thừa hoặc gửi nhầm so với giấy phép, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành nếu nằm trong dung sai đã thỏa thuận trên hợp đồng mua bán thì được chấp
nhận để làm tiếp thủ tục hải quan và phải nộp đủ thuế; trường hợp vượt quá dung
sai thì người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan mới cho lượng hàng gửi
thừa, gửi nhầm.
a.3) Thực hiện khai bổ
sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan
hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1
Điều này;
a.4) Trường hợp hàng
hóa
xuất
khẩu chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa
khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ
sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất,
phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải
hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
a.5) Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu
xuất;
cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải
quan hoặc
chủ phương tiên vận tải xuất cảnh hoặc người được ủy quyền phải nộp văn bản cho
phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo
thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập
nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện
việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp
lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông
tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ
quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ
khai hải quan theo quy định.
Trường hợp chủ phương
tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi
cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải
xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu
cảng xếp hàng trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai
hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh tương
ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa
khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều
52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;
a.6) Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai
hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu
số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến
đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải
quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo
quy định;
a.8) Khi đưa hàng qua
khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội
dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ
giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập
hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi
số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải
quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực
hiện các thủ tục tiếp theo.
Người khai hải quan
có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy
định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua
khu vực giám sát hải quan;
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ
khai bổ sung trên Hệ thống;
b.2) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, Chi cục
hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung và thông báo cho người khai hải quan. Trường hợp không chấp
nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
Trường hợp hàng hoá
còn trong khu vực giám sát hải quan, Chi cục hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá
và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.
Trường hợp hàng hoá
đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan (một phần hoặc toàn bộ) cơ quan hải
quan kiểm tra, xác minh hồ sơ liên quan đến việc khai bổ sung và tiến hành kiểm
tra sau thông quan đối với lô hàng khai bổ sung, nếu kết quả kiểm tra phù hợp
và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.
b.3) Xử lý vi phạm
thực hiện theo quy định (nếu có).
b.4) Trường hợp khai tờ
khai hải quan giấy, khi thực hiện các công việc tại điểm b khoản này,
công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra
tính đầy đủ, phù
hợp
của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản
đề nghị khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai
bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan”
10. Điểm b
khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu để
gia công phải tái xuất trả lại bên đặt gia công, tái xuất sang nước thứ ba, tái
xuất vào khu phi thuế quan theo chỉ định của bên đặt gia công; hàng hoá nhập khẩu
để sản xuất xuất khẩu phải tái xuất trả lại cho người bán ở nước ngoài, ở trong
khu phi thuế quan) hoặc tiêu hủy, người nộp thuế thực hiện thủ tục tái xuất
hàng hoá hoặc thực hiện thủ tục tiêu hủy. Người nộp thuế không phải khai thay
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo điểm a khoản này.”
11. Điều 22
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Hủy tờ khai
hải quan
1. Các trường hợp hủy
tờ khai
a) Tờ khai hải quan không có giá
trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Quá thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng
không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu
vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.2) Quá thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ
hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan hải quan
kiểm tra;
a.3) Quá thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra;
a.4) Tờ khai hải quan
đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên
ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai trừ trường hợp
được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày người khai hải quan nhận được quyết định xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép.
a.5) Tờ khai
xuất khẩu tại chỗ quá hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng
nhưng người nhập khẩu không đăng ký tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng, trừ
trường hợp quy định tại điểm a.6 khoản 5 Điều 61 Thông tư này.
b) Tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã
đăng ký nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa đang nằm trong khu vực
giám sát hải quan bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, buộc tái xuất hoặc tịch thu
hoặc tiêu hủy hoặc cưỡng chế bằng hình thức kê biên, bán đấu giá hàng hóa hoặc
đã hoàn thành việc xử lý từ chối nhận hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 48
Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định ........../2024/NĐ-CP
và quy định tại Điều 96 Thông tư này;
d) Hủy tờ khai
hải quan
theo
yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan
đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan có sự cố;
d.2) Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không
xuất khẩu;
d.3) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng người
khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng
về bảo quản và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan hoặc tờ
khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế
đã xuất khẩu;
2. Thủ tục hủy tờ
khai hải quan
a) Trách nhiệm người
khai hải quan:
Khi đề nghị hủy tờ
khai hải quan, người khai hải quan khai thông tin đề nghị huỷ tờ khai hải
quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai
hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này trong
trường hợp khai tờ khai hải quan giấy cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan, gửi kèm:
a.1) Văn bản xác nhận
của Hải quan cửa khẩu xuất về việc hàng hóa chưa được vận chuyển đến cửa khẩu
xuất hoặc chưa được xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh đối với trường hợp
quy định tại điểm a.2, a.3, d.1, d.3 khoản 1 Điều này. Trường hợp đã có thông
tin hàng hóa chưa được vận chuyển đến cửa khẩu xuất trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan thì người khai hải quan không phải nộp chứng từ này;
a.2) Thỏa thuận giữa
người mua và người bán trong trường hợp hủy giao dịch đối với trường hợp quy
định tại điểm a.5 khoản 1 Điều này.
Trường hợp hủy tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan
nhưng thực tế không xuất khẩu, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản
đề nghị huỷ tờ khai hải quan về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc kê
khai khấu trừ thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ quan
thuế nội địa hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai
báo. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người
khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì xử lý theo quy định
của pháp luật;
b) Trách nhiệm của Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.1) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
b.1.1) Chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải
quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác minh thông
tin hàng hóa đã đến cửa khẩu nhập hoặc hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực
giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực
hiện việc xác minh tại hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa
trong trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa kết nối trao đổi
thông tin giám sát hàng hóa.
b.1.2) Thực hiện
việc hủy tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người
khai hải quan trên Hệ thống.
b.2) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm
việc kể từnhận được đề nghị hủy tờ khai hải quan của người khai hải quan và
sau khi cơ quan hải quan nhận đượcxác nhận của hải quan cửa khẩu xuất về việc
lô hàng đã được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện
việctiêu hủy, hoặc Quyết định tịch thu,cưỡng chế bằng hình thức kê biên, bán
đấu giá của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản xác nhận từ chối nhận hàng của
hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan thực hiện hủy tờ khai;
b.3) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều
này:
b.3.1) Trong thời hạn
08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải quan của người
khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ
khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt, thực
hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết quả cho người khai hải quan trên
Hệ thống, xử lý tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định tại Điều 131 Thông tư
này.
Trường hợp Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp luật liên quan
đến lô hàng do các cơ quan chức năng khác cung cấp bằng văn bản thì tờ khai hải
quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc
đã hoàn thành việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hủy tờ
khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, quá 15 ngày kể từ ngày đăng
ký tờ khai, nếu người khai hải quan không đề nghị hủy và Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai có đủ cơ sở để xác định hàng hóa thuộc tờ khai đã thực xuất
khẩu, thực nhập khẩu tại tờ khai hải quan khác thì thực hiện hủy tờ khai hải
quan, thông báo cho người khai hải quan trên Hệ thống và cập nhật vào Hệ thống
quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.
b.3.2) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh
hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống thì sau
khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về
lượng hàng vào Hệ thống;
b.3.3) Thông báo cho Cục Thuế
tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa
xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu
(nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn
thuế, khấu trừ thuế, không thu thuế đối với hàng hoá
thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu đã huỷ.
b.3.4) Trả lại cho
người khai hải quan các chứng từ là bản chính dưới dạng giấy thuộc bộ hồ sơ hải
quan mà người khai hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải
quan.
b.4) Trường hợp hủy
tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, chậm nhất 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báohàng hoá đã đưa ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namhoặc đã tái xuất, đã tiêu huỷ, tịch thu,
cưỡng chế bằng hình thức kê biên, bán đấu giá hàng hóa hoặc đã hoàn thành việc
xử lý từ chối nhận hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Nghị định
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định
........../2024/NĐ-CP và quy định tại Điều 96 Thông tư này, thực hiện việc hủy
tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người khai hải
quan trên Hệ thống.
b.5) Đối với tờ khai
hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại điểm b.1, điểm b.2,
điểm b.3 và điểm b.4 khoản này, công chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký
tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ; lưu tờ khai hải quan
được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.”
12. Điều 24
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24. Kiểm
tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế, đơn vị tính
1. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng
hóa, đơn vị tính, mức thuế khi kiểm tra
hồ sơ hải quan.
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ của nội dung khai về tên hàng, mô tả hàng hoá, mã số hàng
hóa, mức thuế, đơn vị tính trên tờ khai hải
quan với các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan, các quy định
về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế và cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp xác định người khai
hải quan khai báo tên hàng, mô tả hàng hoá, mã số hàng hóa, mức
thuế và đơn vị tính chính xác, đầy đủ thì cơ quan hải quan chấp nhận nội
dung khai;
b.2) Trường hợp xác
định người khai hải quan khai tên hàng, mô tả hàng hoá, mã số hàng hóa, mức
thuế, đơn vị tính không đầy đủ theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
01, mẫu số 02 phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư thì yêu cầu người khai hải
quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b.3) Trường hợp đủ căn cứ để xác định
người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu
cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không
thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức
thuế và thực hiện ấn định thuế, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và
thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau
khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
Khi ban hành Quyết định ấn định thuế, cơ quan hải quan phải mô tả chi tiết hàng
hoá và căn cứ xác định mã số, mức thuế.
b.4) Trường hợp tại
chi cục Hải quan chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng
mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích thành phần sản phẩm chứng minh cơ sở
khai báo hoặc Chi cục trưởng Chi cục hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế
hàng hóa hoặc phân tích phân loại hoặc kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ
thuật bằng máy móc, thiết bị tại chi cục kiểm định hải quan hoặc giám
định, thử nghiệm.
b.4.1) Trường hợp
kiểm tra tài liệu nộp bổ sung, cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai
hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện như
quy định tại điểm b.3 khoản này.
b.4.2) Trường hợp
người khai hải quan không nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật chứng minh cơ sở khai
báo hoặc tài liệu nộp bổ sung chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng
hóa, mức thuế thì cơ quan hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc phân
tích phân loại hoặc kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết
bị tại chi cục kiểm định hải quan hoặc giám định, thử nghiệm.
b.5) Trường hợp Hệ
thống chỉ định phân tích phân loại, kiểm tra tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc,
thiết bị thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế
hàng hóa hoặc phân tích phân loại hoặc kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ
thuật bằng máy móc, thiết bị tại Chi cục Kiểm định hải quan hoặc giám
định, thử nghiệm.
Mẫu hàng hóa gửi
phân tích phân loại hoặc kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng
máy móc, thiết bị kỹ thuật tại chi cục kiểm định hải quan phải thuộc
Danh mục hàng hóa tiếp nhận phân tích phân loại hoặc Danh mục kiểm
tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật tại
chi cục kiểm định hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành được công bố
trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan;
2. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng
hóa, mức thuế khi
kiểm tra thực tế
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
nội dung khai về tên hàng, mô tả hàng hoá, mã số hàng
hóa, mức thuế trên tờ khai
hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức
hải quan phải xác định tên hàng, mô tả hàng hoá, mã số hàng
hóa,
mức
thuế
theo
các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu
thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp
kết quả kiểm tra thực tế bằng phương pháp thủ công hoặc bằng các máy móc, trang
thiết bị hiện có tại Chi cục Hải quan phù hợp với nội dung khai trên tờ khai
hải quan, cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai;
b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác định
người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì
hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20
Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp
người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định
lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu
có) theo quy định của pháp luật. Khi ban hành Quyết định ấn định thuế,
cơ quan hải quan phải mô tả chi tiết hàng hoá theo kết quả kiểm tra thực tế và
căn cứ xác định mã số, mức thuế.
b.3) Trường hợp kiểm
tra thực tế bằng phương pháp thủ công, bằng các máy móc, trang thiết bị hiện có
tại Chi cục Hải quan mà cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở xác định hoặc không xác
định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định yêu cầu phân tích phân loại hoặc kiểm tra, đánh giá tiêu
chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị tại chi cục kiểm định hải quan hoặc giám
định; thử nghiệm theo quy định tại điểm b.4.3 khoản 1 Điều này
b.4) Trường hợp Hệ
thống chỉ định phân tích phân loại, kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật
bằng máy móc, thiết bị thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định yêu
cầu phân tích phân loại hoặc kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng
máy móc, thiết bị tại chi cục kiểm định hải quan hoặc giám định; thử
nghiệm theo quy định tại điểm b.4.3 khoản 1 Điều này
3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích phân loại
hoặc
kiểm
tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị tại chi cục kiểm
định hải quan hoặc giám định, thử nghiệm để xác định
tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan sử dụng kết quả phân tích phân
loại hoặc kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị
tại chi cục kiểm định hải quan hoặc giám định, thử nghiệm của
lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính
người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, cùng
nhà sản xuất.
Cơ quan hải quan lựa chọn thực hiện phân
tích phân loại hoặc kiểm tra, đánh giá bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật
tại chi cục kiểm định hải quan hoặc giám định, thử nghiệm cho
các lô hàng tiếp theo trên cơ sở quản lý rủi ro”
13. Điều 25
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Kiểm
tra trị giá trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Đối tượng
kiểm tra: Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do người khai
hải quan tự xác định và kê khai (sau đây gọi là trị giá kê khai) nhưng có
rủi ro về trị giá.
Trường hợp
người khai hải quan kê khai Tờ khai hải quan điện tử, rủi ro về trị giá do Hệ
thống chỉ dẫn tự động theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có rủi ro về
trị giá.
Trường hợp
người khai hải quan kê khai tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan xác định
rủi ro theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có rủi ro về trị giá.
2. Nội dung
kiểm tra: Kiểm tra tính chính xác của việc áp dụng phương pháp xác định trị giá
và kết quả xác định trị giá kê khai trên cơ sở hồ sơ hải quan và các chứng từ,
tài liệu liên quan đến xác định trị giá.
Chứng từ, tài
liệu liên quan đến xác định trị giá, tùy theo từng phương pháp xác định trị giá
quy định tại các điều từ Điều 4 đến Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC , sửa đổi,
bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC là các chứng từ, tài liệu khách
quan, thể hiện điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; chi phí cấu thành giá
bán đến cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu; chi phí cấu thành giá thực tế
thanh toán đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Trình tự,
xử lý kết quả kiểm tra:
a) Xác định
nghi vấn trị giá: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn về trị giá kê khai
nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a.1) Trị giá
kê khai thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt
hoặc tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư
số 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
60/2019/TT-BTC (trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm a.3
khoản này);
a.2) Trị giá
kê khai thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
giống hệt hoặc tương tự thuộc tờ khai hải quan được đăng ký trong khoảng thời
gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của
hàng hóa đang kiểm tra trị giá kê khai, tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (trừ
trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm a.3 khoản này).
a.3) Trị giá
kê khai theo quy định tại điểm a.1 hoặc điểm a.2 nếu hàng hóa giống hệt cùng một
người khai hải quan, cùng điều kiện mua bán, cùng làm thủ tục hải quan tại một
Chi cục Hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được tham vấn và chấp nhận
trị giá kê khai trong thời gian 06 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan
đang được kiểm tra trị giá hải quan thì không xác định nghi vấn trị giá (trừ
trường hợp cảnh báo có dấu hiệu rủi ro);
a.4) Trị giá
hàng hóa nhập khẩu kê khai cao đột biến so với mức giá tham chiếu của hàng hóa
nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại
Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC .
b) Xử lý kết
quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp
trị giá kê khai có nghi vấn và người xuất khẩu, nhập khẩu được đánh giá là có rủi
ro về trị giá, công chức hải quan thông báo thông qua hệ thống để người khai hải
quan thực hiện thủ tục kiểm tra trị giá trong thời hạn làm thủ tục hải quan
theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.
Người khai hải
quan xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu
liên quan đến xác định trị giá của hàng hóa để giải trình, chứng minh nghi vấn
của cơ quan hải quan đối với trị giá kê khai.
Người xuất khẩu,
nhập khẩu được đánh giá là có rủi ro về trị giá theo quy định tại khoản này nếu
thuộc mức độ rủi ro thuộc từ Hạng 5 đến Hạng 9 theo quy định tại Thông tư số
06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024, thuộc Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị
giá do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
Căn cứ hồ sơ,
chứng từ, tài liệu do người khai hải quan xuất trình, công chức hải quan kiểm
tra và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
b.1.1) Trường
hợp đủ căn cứ bác bỏ trị giá kê khai, công chức hải quan xác định trị giá hải
quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành Thông báo xác định trị giá hải
quan theo mẫu số 04/TGHQ/TXNK Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
60/2018/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông báo xác định
trị giá hải quan) và quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có); cập nhật kết quả
kiểm tra trị giá vào cơ sở dữ liệu trị giá.
b.1.2) Trường
hợp không đủ căn cứ bác bỏ trị giá kê khai, công chức hải quan thông quan hàng
hóa theo trị giá kê khai, cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu trị
giá.
b.1.3) Các
trường hợp đủ căn cứ bác bỏ trị giá kê khai gồm:
b.1.3.1) Người
khai hải quan không xuất trình chứng từ, tài liệu liên quan đến xác định trị
giá của hàng hóa; chứng từ, tài liệu, số liệu xác định trị giá không khách
quan, không định lượng được; số liệu xác định trị giá không thống nhất giữa các
chứng từ, tài liệu xuất trình;
b.1.3.2) Người
khai hải quan áp dụng sai phương pháp xác định trị giá hải quan; người khai hải
quan tính toán sai trị giá của hàng hóa.
b.2) Trường hợp
trị giá kê khai cao đột biến quy định tại điểm a.3 khoản này, cơ quan hải quan
thông quan theo trị giá kê khai và chuyển nghi vấn để cơ quan thuế làm cơ sở kiểm
tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật về giao dịch liên
kết;
b.3) Trường hợp
trị giá kê khai có nghi vấn nhưng không thuộc điểm b.1, điểm b.2 nêu trên, công
chức hải quan thông báo nghi vấn, hình thức tham vấn, thời gian, địa điểm
tham vấn thông qua hệ thống hoặc ban hành Thông báo nghi vấn trị giá hải quan
theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này; cập nhật
thông tin xác định nghi vấn vào cơ sở dữ liệu trị giá. Cơ quan hải quan và người
khai hải quan tiến hành thủ tục tham vấn trị giá theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
Người khai hải
quan kê khai số hiệu Thông báo sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần tại ô “Mô tả
hàng hóa” trên Tờ khai hải quan của mặt hàng đã được ban hành thông báo.
4. Tham vấn:
a) Thẩm quyền
tham vấn: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tham vấn và
chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị. Căn cứ
tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp
cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn.
b) Hình thức
tham vấn:
b.1) Tham vấn
trực tiếp là việc người khai hải quan hoặc đại diện theo pháp luật của người
khai hải quan hoặc người được ủy quyền trực tiếp làm việc với cơ quan hải quan
để cung cấp hồ sơ xác định trị giá, tài liệu khác có liên quan và thảo luận, giải
trình, chứng minh với cơ quan hải quan về trị giá kê khai.
b.2) Tham vấn
gián tiếp là việc người khai hải quan gửi văn bản giải trình về việc xác định
và kê khai trị giá, kèm theo hồ sơ xác định trị giá và các chứng từ, tài liệu
liên quan đến xác định trị giá để chứng minh về trị giá kê khai.
b.3) Áp dụng
hình thức tham vấn:
b.3.1) Chủ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan phân loại mức độ rủi ro từ
Hạng 5 đến Hạng 9 theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 81/2019/TT-BTC của Bộ
Tài chính hoặc trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy phải áp dụng hình thức
tham vấn trực tiếp.
b.3.2) Chủ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan phân loại mức độ rủi ro
khác được lựa chọn áp dụng hình thức tham vấn trực tiếp hoặc gián tiếp.
c) Thời gian
tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày giải
phóng hàng hóa hoặc đưa hàng hóa về bảo quản.
d) Trình tự
tham vấn:
d.1) Trường hợp
tham vấn trực tiếp:
d.1.1) Cơ
quan hải quan:
d.1.1.1)
Tiếp nhận hồ sơ xác định trị giá do người khai hải quan nộp, xuất trình theo
quy định tại điểm đ) khoản này để kiểm tra trị giá kê khai theo quy định tại điểm
e) khoản này;
d.1.1.2) Lập
biên bản tham vấn, trong đó ghi nhận các chứng từ, tài liệu thuộc hồ sơ xác định
trị giá mà người khai hải quan cung cấp hoặc cơ quan hải quan yêu cầu người
khai hải quan cung cấp để tham vấn trị giá; ý kiến của cơ quan hải quan và của
chủ hàng hóa về phương pháp xác định trị giá kê khai và trị giá kê khai;căn cứ
và quyết định của cơ quan hải quan về việc bác bỏ hoặc không bác bỏ trị giá kê
khai;căn cứ xác định và trị giá hải quan của hàng hóa do cơ quan hải quan xác định
trong trường hợp bác bỏ trị giá kê khai.
d.1.2) Người
khai hải quan: Căn cứ thông báo nghi vấn trị giá kê khai của cơ quan hải quan,
người khai hải quan cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người
được ủy quyền tham gia tham vấn đúng thời gian tham vấn; cung cấp, xuất trình hồ
sơ xác định trị giá theo quy định tại điểm d khoản này và giải trình những nội
dung liên quan đến trị giá kê khai; ghi nhận ý kiến và ký biên bản tham vấn.
d.2) Trường
hợp tham vấn gián tiếp:
d.2.1) Người
khai hải quan: Căn cứ thông báo nghi vấn trị giá kê khai của cơ quan hải quan,
người khai hải quan gửi văn bản giải trình hồ sơ xác định trị giá theo quy định
tại điểm d khoản này qua Hệ thống hoặc qua bưu điện; nhận Thông báo kết quả
tham vấn gián tiếp và thực hiện các kết luận của cơ quan hải quan ghi nhận tại
Thông báo kết quả tham vấn gián tiếp.
d.2.2) Cơ
quan hải quan:
d.2.2.1)
Nhận văn bản giải trình và hồ sơ xác định trị giá do người khai hải quan gửi đến;
kiểm tra trị giá kê khai theo quy định tại điểm e khoản này;
d.2.2.2) Lập
Thông báo kết quả tham vấn gián tiếp theo mẫu 02B/TB-TVGT/TXNK ban hành kèm
theo Thông tư này và gửi đến địa chỉ của người khai hải quan.
đ) Người
khai hải quan xuất trình cho cơ quan hải quan một số hoặc tất cả các chứng từ,
tài liệu liên quan đến xác định trị giá sau đây, hoặc chứng từ, tài liệu khác
(nếu có), để kiểm tra, làm rõ nghi vấn về trị giá của hàng hóa. Các chứng từ,
tài liệu xuất trình để tham vấn trị giá phải được doanh nghiệp xác nhận sao y bản
chính hoặc ký chữ ký điện tử:
đ.1) Các
thư tín thương mại thể hiện thỏa thuận giữa người khai hải quan với đối tác nước
ngoài về giá trị của hàng hóa, điều kiện giao nhận hàng hóa, điều kiện vận chuyển
hàng hóa, điều kiện bảo hiểm hàng hóa, việc sản xuất hàng hóa, việc đóng gói
hàng hóa;
đ.2) Chứng
từ thuộc hồ sơ vận tải quốc tế đối với hàng hóa (hợp đồng vận chuyển, vận đơn,
chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển hàng hóa);
đ.3) Chứng
từ thuộc hồ sơ bảo hiểm của hàng hóa (hợp đồng bảo hiểm, chính sách bảo hiểm, bảo
hiểm đơn, chứng từ thanh toán phí bảo hiểm);
đ.3) Hồ sơ
thông quan hàng hóa tại nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu đối tác;
đ.4) Chứng
từ thanh toán của hàng hóa bao gồm thanh toán hóa đơn của hàng hóa và thanh
toán các khoản điều chỉnh, nếu có các khoản điều chỉnh;
đ.5) Chứng
từ thuộc hồ sơ kế toán của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa
(sổ kế toán, chứng từ kế toán hạch toán khoản phải trả cho đối tác nước ngoài;
phiếu nhập kho ghi nhận giá trị của hàng hóa tính đến thời điểm nhập kho; phiếu
xuất kho ghi nhận giá trị của hàng hóa tính đến lúc xuất khỏi kho; hóa đơn bán
hàng; sổ theo dõi tài khoản doanh thu thể hiện doanh thu thực tế của hàng hóa;
hồ sơ kế toán theo dõi biến động tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp
và các chứng từ, tài liệu kế toán khác theo Luật Kế toán).
e) Kiểm
tra trị giá trong quá trình tham vấn: Căn cứ hồ sơ hải quan của hàng hóa và các
chứng từ, tài liệu do người khai hải quan xuất trình để tham vấn trị giá, công
chức hải quan thực hiện như sau:
e.1) Kiểm
tra các điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá kê khai;
e.2) Xác định
trị giá hải quan của hàng hóa theo các nguyên tắc và phương pháp quy định tại
các điều từ Điều 4 đến Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC , sửa đổi, bổ sung tại
Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC. Trường hợp tham vấn trực tiếp, nếu trị giá
kê khai và trị giá do công chức hải quan xác định cùng phương pháp xác định trị
giá có mâu thuẫn, không phù hợp thì công chức hải quan phải tạo điều kiện và hướng
dẫn để người khai hải quan bổ sung tài liệu và giải trình;
e.3) Bác bỏ
trị giá kê khai nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm e.4 khoản
này; ban hành thông báo xác định trị giá hải quan theo Mẫu số 04/TGHQ/TXNK Phụ
lục II Thông báo trị giá hải quan, cập nhật kết quả xác định trị giá hải
quan vào cơ sở dữ liệu trị giá; ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế; xử lý vi phạm (nếu có), cập nhật thông tin xử lý vi phạm
vào hệ thống thông tin quản lý vi phạm hải quan.
e.4) Các
trường hợp bác bỏ trị giá kê khai gồm:
e.4.1) Người
khai hải quan áp dụng không đúng phương pháp xác định trị giá hải quan;
e.4.2) Người
khai hải quan không giải trình được sự khác biệt, mâu thuẫn giữa trị giá do
công chức hải quan xác định và trị giá kê khai khi áp dụng cùng phương pháp xác
định trị giá;
e.4.3) Người
khai hải quan không thực hiện thủ tục tham vấn theo quy định tại điểm đ khoản
này; Người khai hải quan không cung cấp, xuất trình các chứng từ tài liệu theo
quy định tại điểm d khoản này để công chức hải quan xác định trị giá của hàng
hóa, hoặc cung cấp hồ sơ không đúng với hàng hóa; Người khai hải quan không ký
Biên bản tham vấn đối với trường hợp tham vấn trực tiếp
5. Trị giá
hải quan của hàng hóa đi thuê, đi mượn:
a) Trị giá
hải quan của hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê, đi mượn là toàn bộ giá trị của
hàng hoá nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, bao gồm giá trị của hàng
hoá đi thuê, đi mượn và chi phí đưa hàng hoá đi mượn đến cửa khẩu nhập đầu tiên
phù hợp với các chứng từ, tài liện có liên quan đến hàng hóa đi thuê, đi mượn;
b) Trị giá
hải quan của hàng hoá xuất khẩu là hàng cho thuê, cho mượn là toàn bộ giá trị của
hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất và chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm đến cửa
khẩu xuất phù hợp với các chứng từ, tài liện có liên quan đến hàng hóa cho
thuê, cho mượn.
c) Trường hợp cơ quan
hải quan có căn cứ xác định người khai hải quan kê khai trị giá theo quy định tại
điểm a, điểm b Điều này không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương
pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa
nhập khẩu.”
14. Điều 28
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Kiểm tra
giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu; kết quả kiểm tra chuyên ngành
1. Kiểm tra giấy phép
xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu
Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin về giấy phép xuất khẩu,
giấy phép nhập khẩu do cơ quan cấp phép gửi đến trên Cổng Thông tin một cửa
quốc gia hoặc cấp trên Cổng dịch vụ công hoặc người khai hải quan nộp khi làm
thủ tục hải quan với thông tin khai trên tờ khai hải quan và xử lý như sau:
a) Trường hợp thông
tin khai báo phù hợp:
a.1) Nếu người khai
hải quan xuất khẩu, nhập khẩu một lần hết lượng hàng ghi trên giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu, công chức hải quan cập nhật thông tin giấy phép,
thông tin lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống.
a.2) Nếu người khai
hải quan sử dụng giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu cho nhiều lần xuất
khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cập nhật thông tin giấy phép, thông tin lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống; Hệ thống tự động theo dõi, trừ lùi
lượng hàng hóa ghi trên giấy phép tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp người khai
hải quan xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá lượng hàng ghi trên giấy phép xuất khẩu,
giấy phép nhập khẩu, cơ quan hải quan xử lý theo hướng dẫn tại điểm b khoản
này.
a.3) Trường hợp pháp
luật về quản lý ngoại thương và pháp luật chuyên ngành yêu cầu nộp bản chính
giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu dưới dạng giấy, Chi cục hải quan nơi
làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đầu tiên lưu bản chính
kèm hồ sơ hải quan;
b) Nếu thông tin khai
báo không phù hợp thì từ chối tiếp nhận, thông báo rõ lý do, phản hồi thông
tin cho người khai hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành
Trong thời hạn 02 giờ
làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành do cơ quan
kiểm tra chuyên ngành cấp trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia hoặc do người
khai hải quan nộp để thông quan hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu
với thông tin khai trên tờ khai hải quan và xử lý như sau:
a) Trường hợp thông
tin phù hợp và hàng hóa đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải
quan quyết định việc thông quan hàng hóa.
b) Trường hợp thông
tin không phù hợp, cơ quan hải quan từ chối tiếp nhận, phản hồi thông tin cho
người khai hải quan.
c) Trường hợp hàng
hóa không đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan xử lý theo
quy định của pháp luật và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
3. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra an toàn thực phẩm và được áp dụng phương thức
kiểm tra giảm.
a) Đối với lô hàng,
mặt hàng được áp dụng phương thức kiểm tra giảm do cơ quan kiểm
tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu thông báo, Tổng cục
Hải quan cập nhật, công khai Danh sách lô hàng, mặt hàng được áp dụng
phương thức kiểm tra giảm trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.
b) Đối với lô hàng,
mặt hàng chưa cập nhật trên Danh sách lô hàng, mặt hàng được áp dụng
phương thức kiểm tra giảm trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan:
Khi làm thủ tục hải
quan, người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đăng
ký kiểm tra giảm khi làm thủ tục hải quan, trong thời hạn kiểm
tra hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan
thực hiện kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp lô
hàng, mặt hàng đủ điều kiện áp dụng phương thức kiểm tra giảm, Chi cục Hải quan
thực
hiện kiểm tra theo kết quả phân luồng của hệ thống và giải quyết
thông quan hàng hóa theo quy định, đồng thời chuyển thông tin lô hàng, mặt hàng
được áp dụng phương thức kiểm tra giảm về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát
quản lý về Hải quan) để cập nhật vào Danh sách lô hàng, mặt
hàng được áp dụng phương thức kiểm tra giảm trên Cổng thông
tin điện tử Tổng cục Hải quan.
b.2) Trường hợp lô
hàng, mặt hàng không đủ điều kiện áp dụng phương thức kiểm tra giảm, Chi cục
Hải quan có văn bản thông báo cho người khai hải quan, trong đó nêu rõ lý do lô
hàng, mặt hàng không được áp dụng phương thức kiểm tra giảm và xử lý vi phạm
theo quy định.
c) Đối với lô hàng,
mặt hàng có trong Danh sách lô hàng, mặt hàng được áp dụng phương thức kiểm tra
giảm trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan:
Chi cục Hải quan đối
chiếu hồ sơ nhập khẩu của hàng hóa với thông tin của hàng hóa tại Danh sách lô
hàng, mặt hàng được áp dụng phương thức kiểm tra giảm trên Cổng thông tin điện
tử Tổng cục Hải quan. Trường hợp thông tin phù hợp, Chi cục Hải quan thực hiện
kiểm tra theo kết quả phân luồng của hệ thống và thông quan
hàng hóa theo quy định. Trường hợp thông tin không phù hợp, Chi cục Hải quan
thông báo cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm và xử lý vi phạm theo quy định.
d) Đối với lô hàng,
mặt hàng có trong Danh sách lô hàng, mặt hàng được áp dụng phương thức kiểm tra
giảm trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan nhưng cơ quan hải quan
có thông tin lô hàng, mặt hàng vi phạm về an toàn thực phẩm thì Tổng cục
Hải quan đưa ra khỏi Danh sách lô hàng, mặt hàng được áp dụng phương thức kiểm
tra giảm và thông báo cho các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.
4. Trường hợp Hệ
thống gặp sự cố không thể tra cứu thông tin giấy phép; kết quả kiểm tra hoặc
thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống, cơ quan hải quan chấp
nhận thông tin số giấy phép; kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra
chuyên ngành do người khai hải quan khai báo.
Trường hợp người khai
hải quan sử dụng giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu cho nhiều lần xuất
khẩu, nhập khẩu, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu đầu tiên lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và thực hiện việc trừ lùi đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Giao cho người khai hải quan Phiếu theo dõi trừ lùi kèm
01 bản chụp giấy để thực hiện theo dõi trừ lùi cho những lần xuất khẩu, nhập
khẩu tiếp theo. Khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên
giấy phép, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối
cùng thực hiện xác nhận và lưu Phiếu theo dõi trừ lùi kèm bộ hồ sơ hải quan.
Sau khi hệ thống được
khắc phục, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xử lý theo hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này
15. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 5, khoản 6, khoản 9, khoản 10 Điều 29 như sau:
“1. Kiểm tra hàng hóa
nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho,
bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập
kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
a) Việc kiểm tra hàng
hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật
khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật
Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự
chứng kiến của đại diện doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội
Biên phòng;
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho
người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải
tiến hành kiểm tra;
b.2) Tiến hành kiểm
tra theo quy định tại điểm a khoản này;
b.3) Lập Biên bản
chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản
này;
c) Trách nhiệm của
người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các
thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ
quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện
thuận lợi và chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc
vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống
quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá
trình làm thủ tục hải quan;
c.4) Chứng kiến và ký
xác nhận vào Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.
5. Việc kiểm tra thực tế để xác định
tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng
hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều
27 Thông tư này.
Trường hợp Hệ
thống chỉ định kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị
hoặc công chức hải quan thực hiện kiểm tra bằng phương pháp thủ
công, bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan,
địa điểm kiểm tra hải quan không xác định được đầy đủ các tiêu chí kỹ thuật
đảm bảo xác định chính xác đối với nội dung khai của người khai hải
quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc yêu cầu kiểm tra tiêu
chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị tại chi cục kiểm định hải quan hoặc
giám định, thử nghiệm cụ thể như sau:
a) Đối với mặt hàng
thuộc Danh mục tiêu chí kỹ thuật tiếp nhận thực hiện tại chi cục kiểm định
hải quan thì lấy mẫu và lập hồ sơ gửi các chi cục kiểm định hải quan để
kiểm tra, đánh giá bằng máy móc, trang thiết bị kỹ thuật; hồ sơ gồm:
a.1) Phiếu yêu cầu
kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
máy móc, thiết bị tại Chi cục Kiểm định hải quan kiêm Biên bản lấy mẫu
hàng hóa (theo mẫu số 08C-PYCKT/2024) Phụ lục ban hành kèm Thông tư này).
a.2) Phiếu ghi số,
ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa (tài
liệu kỹ thuật, hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc bản phân tích thành
phần sản phẩm)
a.3) Mẫu hàng hóa yêu
cầu kiểm tra, đánh giá
Kết quả kiểm tra bằng
máy móc, thiết bị kỹ thuật tại chi cục kiểm định hải quanđược ghi lại theo
mẫu Mẫu 06B-KQKT/GSQL kèm Thông tư này. Thông báo này là cơ sở để xác định mức
thuế, thực hiện chính sách quản lý hàng hóa.
Tổng cục Hải quan chỉ
đạo ban hành Danh mục tiêu chí kỹ thuật tiếp nhận thực hiện tại cơ quan kiểm
định hải quan. Trường hợp hàng hóa không thuộc Danh mục tiêu chí kỹ thuật tiếp
nhận thực hiện tại chi cục kiểm định hải quan nhưng có chỉ đạo từ Tổng
cục Hải quan, chuyên đề, chuyên án, trên cơ sở đánh giá rủi ro hoặc quy
định khác của pháp luật thì Chi cục trưởng Chi cục kiểm định hải quan tiếp
nhận thực hiện theo chỉ đạo.
b) Đối với mặt hàng
không thuộc Danh mục tiêu chí kỹ thuật tiếp nhận kiểm định tại các chi cục
kiểm định hải quan thì yêu cầu giám định, thử nghiệm tại tổ chức giám định,
thử nghiệm theo quy định của pháp luật.”
b.1) Đối với trường
hợp phải lấy mẫu thì thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này
b.2) Đối với trường
hợp giám định không lấy mẫu thì Chi cục hải quan gửi Phiếu trưng cầu giám định
theo mẫu số 08B kèm Thông tư này
b.3) Sau khi
nhận được kết quả của Tổ chức giám định, Chi cục hải quan đánh giá kết quả giám
định. Nếu kết quả giám định phù hợp, công chức hải quan nhập kết quả kiểm tra
vào mẫu số Mẫu 06B-KQKT/GSQL và Hệ thống thông quan hàng hóa theo đúng quy
định. Trường hợp Chi cục hải quan đánh giá kết quả giám định không phù hợp với
yêu cầu tại phiếu trưng cầu giám định thì báo cáo Cục hải quan tỉnh,
thành phố hướng dẫn xử lý thực hiện.
6. Kiểm tra thực tế
hàng hóa đối với một số trường hợp đặc thù
a) Đối với hàng hóa
có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa
điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra
thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan;
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu là hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng có khối lượng lớn
được vận chuyển từ cơ sở khai thác, sản xuất để xếp lên phương tiện
vận tải xuất cảnh tại các khu neo đậu, cảng nổi nếu thuộc diện phải kiểm tra
thực tế hàng hoá thì sau khi hàng hóa tập kết đủ trên phương tiện vận tải xuất
cảnh tại khu vực chuyển tải, neo đậu, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản
lý khu vực chuyển tải quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hoá trên phương
tiện vận tải.
9. Kiểm tra thực tế
hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
a) Sau khi nhận được
đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp
hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi
kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm
tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư
này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan
trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các
chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóađể thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải
quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa;
c) Căn cứ kết quả
kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”
10. Kiểm tra thực tế
hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát
của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm
thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thực hiện theo quy định tại điểm a.3, tiết b.3.2.4 khoản 4 Điều 111a Thông tư
này. Kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập, hàng hoá nhập
khẩu phải tái xuất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này.”
16. Điều 30
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải
quan
1. Trường hợp kết quả kiểm
tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung
khai hải quan:
a) Đối với lô hàng
thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này;
b) Đối với lô hàng
thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư
này;
c) Đối với lô hàng
thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Trường hợp kết quả
kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai hải
quan trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp kiểm tra,
xác định trị giá quy định tại Điều 25 Thông tư này, cơ quan hải quan xử lý
vi phạm (nếu có) và yêu cầu người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ
sơ hải quan theo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan:
a) Trường hợp người
khai hải quan đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì khai bổ sung
các nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông
tư này;
b)Trường hợp người
khai hải quan không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan
hải quan, người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xử lý theo quy
định tại Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16
Điều 1 Nghị định số …./2024/NĐ-CP.
3. Trường hợp kết quả
kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng hóa vi phạm quy định về
chính sách quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm
quyền xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái
xuất, tịch thu hoặc tiêu hủy thì thực hiện việc hủy tờ khai hải quan đã
đăng ký theo quy định tại Điều 22 Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan có thẩm
quyền cho phép nhập khẩu trong thời hạn quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Đối với trường hợp
vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nếu có dấu hiệu
hình sự thì tiến hành điều tra, xác minh và xử lý theo thẩm quyền.
5. Đối với trường hợp
khai hải quan giấy do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau
khi Hệ thống hoạt động trở lại, công chức hải quan phải cập nhật các thông tin
tờ khai hải quan, kết quả phân luồng, hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định
thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu
vào Hệ thống.”
17. Điều 31
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 31. Lấy
mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy
mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ
quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định,
thử nghiệm theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Quy định cụ thể về
lấy mẫu
a) Trường hợp lấy mẫu
theo đề nghị của người khai hải quan để phục vụ việc khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thông báo cho
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về đề nghị lấy mẫu theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.1.2) Sau khi được
cơ quan hải quan thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ thống, người
khai hải quan trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu từ chính lô hàng hàng nhập khẩu
dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. Người khai hải quan được lấy đủ lượng
mẫu cần thiết để thực hiện khai báo hải quan. Toàn bộ mẫu do người khai hải
quan lấy sẽ được tính vào lượng hàng khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra
trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan bố trí công chức giám sát việc lấy mẫu của người khai hải
quan;
a.2.2) Sau khi giám
sát việc lấy mẫu, công chức xác nhận trên 01 bản in Thông báo đề nghị lấy mẫu
của người khai hải quan và cập nhật kết quả lấy mẫu trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan:
b.1) Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC sửa đổi tại
17/2021/TT-BTC ;
b.2)
Đối với hàng hóa phải kiểm tra tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị tại cơ
quan kiểm định hải quan
b.2.1)
Việc lấy mẫu thực hiện theo Phiếu yêu cầu kiểm tra tiêu chí kỹ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuật tại chi cục kiểm định hải quankiêm Biên bản lấy mẫu hàng
hóa (theo mẫu số 08C -PYCKT/2024 ban hành kèm Thông tư này). Mẫu được lấy
từ chính lô hàng kiểm tra và mang tính đại diện; phải đủ về số lượng, khối lượng
để phục vụ cho việc trưng cầu giám định hoặc giải quyết khiếu nại. Khi lấy mẫu
phải có đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được các bên ký xác nhận và
niêm phong riêng biệt từng mẫu. Khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và
ký xác nhận của các bên.
Trường
hợp lấy mẫu nhưng vắng mặt người khai hải quan, cơ quan hải quan lấy mẫu với sự
chứng kiến của cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận
tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi và phải có ký xác nhận của các bên
chứng kiến.
b.2.2)
Số lượng mẫu: 02 mẫu.
Trường
hợp người khai hải quan chỉ nhập khẩu 01 mẫu thì không thực hiện lấy mẫu.
b.2.3)
Giao nhận mẫu: Cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích, kiểm tra, đánh giá
tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị tại cơ quan kiểm định hải
quan trực tiếp gửi mẫu hoặc gửi mẫu qua đường bưu điện.
Mẫu
chỉ có giá trị pháp lý khi còn nguyên niêm phong
b.3)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để trưng cầu giám định:
b.3.1)
Địa điểm lấy mẫu: thực hiện tại địa điểm đang lưu giữ trong khu vực giám sát hải
quan hoặc tại chân công trình, cơ sở sản xuất hoặc nhà máy quy định tại Điều
102 Thông tư này;
b.3.2)
Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan, đại diện tổ
chức kinh doanh dịch vụ giám định (trong trường hợp có quy định bắt buộc)
và phải lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Mẫu
được lấy từ chính lô hàng kiểm tra và mang tính đại diện; phải đủ về số lượng,
khối lượng để phục vụ cho việc trưng cầu giám định.. Việc lấy mẫu đảm bảo có 01
mẫu lưu tại chi cục hải quan tỉnh, thành phố để phục vụ cho công tác xử lý vướng
mắc, giải quyết khiếu nại, không tiến hành hủy mẫu cho đến khi đã xử lý, giải
quyết xong vướng mắc, khiếu nại.
Trường hợp lấy mẫu
nhưng vắng mặt người khai hải quan, cơ quan hải quan lấy mẫu với sự chứng kiến
của cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi và phải có ký xác nhận của các bên chứng kiến
3. Giám sát việc lấy mẫu
để phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan
a) Cán bộ của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu và lập biên bản xác nhận
lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Căn cứ thời gian, địa điểm, hàng hóa dự kiến lấy mẫu đã
được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận, người khai hải quan thông báo việc
lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành theo các chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 17 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa căn cứ thông báo đề nghị lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành của
người khai hải quan để giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
d) Trường hợp hàng
hoá lấy mẫu theo thông báo của cơ quan kiểm tra chuyên ngành và thuộc diện phải
kiểm tra thực tế hàng hoá tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá cùng thời điểm lấy mẫu của cơ
quan chuyên ngành, trừ hàng hoá thuộc diện kiểm dịch phải phân tích nguy cơ
trước khi nhập khẩu vào Việt Nam và các trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên
môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
4.
Kỹ thuật lấy mẫu, lưu mẫu, trả lại mẫu, hủy mẫu thực hiện như sau:
a)
Đối với trường hợp gửi phân tích phân loại thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 14/2015/TT-BTC sửa đổi tại 17/2021/TT-BTC ;
b)
Đối với trường hợp kiểm tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc,
thiết bị kỹ thuật tại đơn vị kiểm định hải quan
b.1)
Lưu mẫu: trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả kiểm
tra, đánh giá tiêu chí kỹ thuật bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật
tại đơn vị kiểm định hải quan, trừ những loại hàng hóa đặc biệt như hàng
hóa dễ gây nguy hiểm, hàng hóa đã bị biến chất hoặc hàng hóa không thể lưu giữ
được trong thời gian trên.
Mẫu
lưu được sử dụng khi người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân tích hoặc
giải quyết khiếu nại.
b.2)
Trả lại mẫu hàng hóa:
Trường
hợp người khai hải quan yêu cầu trả lại mẫu thì cơ quan hải quan lập biên bản
trả mẫu cho người khai hải quan (theo mẫu số 08E-PTNKT/2024 của Thông tư số 14/2015/TT-BTC
sửa đổi tại 17/2021/TT-BTC ;) và không chịu trách nhiệm về phẩm chất
hàng hóa đối với những mẫu được trả lại do đã chịu tác động của quá
trình phân tích mẫu. Trường hợp trả lại mẫu hàng hóa đang trong thời hạn lưu mẫu
theo quy định tại Khoản 4.2.1 Điều này, người khai hải quan đã công nhận kết quả
phân tích thì không được khiếu nại về kết quả phân tích.
b.3)
Hủy mẫu hàng hóa đã phân tích:
Cơ
quan hải quan hủy mẫu khi mẫu hết hạn lưu giữ theo quy định; mẫu hàng hóa dễ
gây nguy hiểm; mẫu hàng hóa đã bị biến chất hoặc mẫu hàng hóa không còn khả
năng lưu giữ. Quyết định hủy mẫu và biên bản hủy mẫu được lưu theo quy định về
lưu giữ hồ sơ.
c)
Trường hợp cơ quan hải quan gửi mẫu trưng cầu giám định thì gửi đến tổ chức
giám định theo quy định của pháp luật
5. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể về quy trình kỹ thuật, chứng từ đối với việc
lấy mẫu, quyết định hủy mẫu.”
18. Khoản 3,
khoản 5 và khoản 6 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hàng hóa phải
kiểm tra chất lượng; hàng hoá phải kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng hóa phải kiểm
tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải được lưu giữ tại cửa khẩu,
cảng cạn, kho ngoại quan hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính, trừ
những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp cơ quan
kiểm tra chuyên ngành chỉ định đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra theo pháp luật
về kiểm tra chuyên ngành:
a.1) Người khai hải
quan gửi đề nghị đưa hàng về địa điểm kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại
mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký
kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành
được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan
không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan.
Trường hợp khai hải quan
trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số
09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký
kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Chậm nhất 01 giờ
làm việc kể từ thời điểm hoàn thành kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra
thực tế hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống
để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
b) Trường hợp đưa hàng về địa điểm bảo quản hàng hóa theo đề nghị
của người khai hải quan:
b.1) Người khai hải
quan gửi hồ sơ đề nghị đưa hàng về bảo quản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai thông qua Hệ thống, bao gồm:
b.1.1) Đề nghị đưa
hàng về bảo quản theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này;
b.1.2) Biên bản lấy
mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp lấy mẫu tại
cửa khẩu: 01 bản chụp;
b.1.3) Tài liệu chứng
minh địa điểm đưa hàng về bảo quản là kho bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn
cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
b.1.3.1) Đối với địa
điểm đưa hàng về bảo quản là địa chỉ trụ sở, cơ sở sản xuất, kho bãi của
người khai hải quan đã được đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản
chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, địa điểm thể hiện rõ đường ranh giới ngăn
cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng;
b.1.3.2) Trường hợp
địa điểm bảo quản hàng hóa là địa điểm kiểm tra tại chân công trình hoặc cơ sở
sản xuất, nhà máy đã được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
công nhận theo quy định tại Điều 102 Thông tư này: 01 bản chụp Quyết định công
nhận còn hiệu lực;
b.1.3.3) Đối với
địa điểm đưa hàng về bảo quản khác: 01 bản chụp từ bản chính chứng từ
chứng minh quyền sử dụng địa điểm bảo quản hàng hóa còn hiệu lựcvà
01 bản chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, địa điểm thể hiện rõ đường ranh
giới ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng.
Tài liệu quy định tại
điểm b.1.3 khoản này, người khai hải quan chỉ phải nộp lần đầu tiên khi đề nghị
đưa hàng về bảo quản.
b.2) Chậm nhất 01 giờ làm việc kể từ thời điểm
hoàn thành kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu người khai
hải quan không thuộc diện không được phép đưa hàng về bảo quản theo quy
định tại điểm b.1.1, điểm b.1.3 khoản 5 và khoản 6 Điều này, Chi cục Hải
quan
nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm bảo quản trên
Hệ thống và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
c) Người khai
hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản
nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu
nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng. Ngay sau
khi hàng hóa được đưa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản, người khai
hải quan phải thông báo về hàng hóa đã đến đích cho cơ quan hải quan thông qua
Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này. Hết thời hạn đã đăng
ký tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này mà người
khai hải quan chưa thông báo hàng hoá đến đích (trừ trường
hợp bất khả kháng), người khai hải quan không được đưa hàng về bảo quản cho các
lô hàng tiếp theo cho đến khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác
nhận hàng hóa đã được đưa về bảo quản theo đúng quy định.
Trường hợp bất khả
kháng không thể đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản đúng
thời hạn đã đăng ký với cơ quan hải quan, người khai hải quan áp dụng các biện
pháp cần thiết để đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và thông báo ngay cho cơ quan
hải quan theo số điện thoại đường dây nóng được công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay
với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công
an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ
quan hải quan để xử lý theo quy định.
Trong thời gian bảo
quản hàng hóa, trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu đưa hàng hóa
vào lắp đặt, vận hành để thực hiện kiểm tra chuyên ngành, người khai hải quan
có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bằng
văn bản trước khi lắp đặt, vận hành. Căn cứ thông báo của người khai hải quan,
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện giám sát theo nguyên
tắc quản lý rủi ro; trường hợp công chức hải quan giám sát trực tiếp tại địa
điểm lắp đặt, vận hành thì lập Biên bản chứng nhận việc đưa hàng hóa vào lắp
đặt, vận hành. Sau khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết thúc việc kiểm tra,
người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc bảo quản
nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu
nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.
5. Kiểm tra việc bảo
quản hàng hóa
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Đối với trường
hợp đưa về bảo quản theo đề nghị của người khai hải quan: trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tờ khai
hải quan; trường hợp nộp bản giấy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan
hải quan xác nhận đưa hàng về bảo quản trên hệ thống, người khai hải quan nộp
kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, trừ
trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành;
a.2) Xuất trình hàng
hóa đang bảo quản khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại địa điểm bảo
quản.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai tổ chức kiểm tra việc bảo quản hàng hóa trong các trường
hợp sau:
b.1.1) Hết thời hạn
30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận việc cho phép đưa hàng về
bảo quản trên hệ thống nhưng chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên
ngành và cơ quan kiểm tra chuyên ngành không có văn bản xác nhận kéo dài thời
gian kiểm tra. Trong thời gian chờ kiểm tra, xử lý, người khai hải quan không
được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo;
b.1.2) Có thông tin
về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật
hoặc không đưa về địa điểm bảo quản theo thời hạn đã đăng ký;
b.1.3) Địa điểm bảo
quản đã đăng ký chưa được cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận địa
điểm bảo quản đáp ứng điều kiện giám sát theoquy định tại điểm b khoản 3 Điều
33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định …/2024/NĐ-CP. Trong thời
hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày xác nhận đưa hàng về bảo quản lô hàng đầu
tiên của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức việc
kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống.Trường hợp địa điểm bảo
quản không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai căn cứ tình hình thực tế để trực tiếp tổ chức kiểm tra hoặc
báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo
quản tổ chức việc kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan.
b.2) Kết thúc kiểm
tra, công chức hải quanphải lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra. Trường hợp
xác định hàng hóa đưa về bảo quản không đảm bảo nguyên trạng hoặc bảo quản
không đúng địa điểm đã đăng ký hoặc địa điểm bảo quản không đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định tại điểm b.1.3 khoản 3 Điều nàythì lập Biên bản vi phạm hành
chính về hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quá 30
ngày kể từ ngày đưa về bảo quản nhưng chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành mà
không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phối hợp với
cơ quan kiểm tra chuyên ngành để xác định lý do chậm ban hành thông báo. Căn cứ
ý kiến của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan xử lý theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp cơ quan
kiểm tra chuyên ngành thông báo doanh nghiệp không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ hoặc
không xuất trình hàng hóa để kiểm tra và hàng hóa đang lưu giữ nguyên trạng tại
địa điểm bảo quản thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai yêu cầu doanh nghiệp
đưa lô hàng trở lại khu vực giám sát hải quan ban đầu. Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai chịu trách nhiệm giám sát vận chuyển hàng hoá trở lại khu vực
giám sát hải quan theo quy định của pháp luật và đảm bảo giám sát nguyên trạng
đến khi hoàn thành thủ tục hải quan.
Người khai hải quan
chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển,
bảo quản, lưu giữ hàng hóa.
b.3) Cập nhật danh
sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản theo quy định tại
khoản 6 Điều này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phân công cho đơn vị
trực thuộc thực hiện việc kiểm tra tình trạng bảo quản hàng
hóa
theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua thông tin trên
Hệ thống về hàng hóa được phép đưa về bảo quản tại địa bàn.
6. Không được đưa về
bảo quản hàng hóa
a) Các trường hợp
doanh nghiệp không được đưa về bảo quản:
a.1) Đã bị kiểm tra,
xử lý đối với các hành vi:
a.1.1) Không bảo quản
nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm bảo quản đã đăng ký;
a.1.2) Bảo quản hàng
hóa không đúng địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
a.1.3) Bảo quản hàng
hoá tại địa điểm không đáp ứng đủ điều kiện giám sát hải quan theo quy định;
a.1.4) Tự ý tiêu thụ
hàng hoá được đưa về bảo quản;
a.1.5) Không nộp kết
quả kiểm tra chuyên ngành đúng thời hạn quy định;
a.1.6) Không xuất
trình hàng hoá để cơ quan kiểm tra chuyên ngành kiểm tra.
a.2) Trường hợp Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản đề nghị không
cho doanh nghiệp được đưa hàng về bảo quản.
b) Thời hạn không
được đưa hàng về bảo quản
b.1) 01 năm kể từ
ngày cơ quan hải quan lập Biên bản vi phạm đối với các trường hợp quy định tại
điểm a.1.1, điểm a.1.2, điểm a.1.3, điểm a.1.4 khoản này;
b.2) 06 tháng kể từ
ngày cơ quan hải quan lập Biên bản vi phạm đối với trường hợp quy định tại điểm
a.1.5 khoản này;
b.3) Theo thời hạn
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong trường hợp quy định tại
điểm a.1.6 và a.2 khoản này.
19. Khoản 1
Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế
được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định pháp luật về thuế và quản
lý ngoại thương (trong thời hạn hiệu lực của Quyết
định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương), thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế
được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định pháp luật về thuế và quản
lý ngoại thương, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế
giá trị gia tăng được tính theo mức thuế, trị giá tính
thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.”
20. Điều 39
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39. Thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Căn cứ tính thuế:
a)
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp
dụng các loại thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của
pháp luật về thuế và quản lý ngoại thương;
b)
Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng các loại
thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về
thuế và quản lý ngoại thương;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quyết
định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm
Số tiền
thuế của các loại thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy
định của pháp luật về thuế và quản lý ngoại thương phải nộp
|
=
|
Số lượng từng mặt
hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng các loại thuế
được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế
và quản lý ngoại thương
|
x
|
Trị giá tính thuế
tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế suất của các
loại thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật
về thuế và quản lý ngoại thương
|
b) Trường hợp tính
theo mức thuế tuyệt đối
Số tiền của các
loại thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật
về thuế và quản lý ngoại thương phải nộp;
|
=
|
Số lượng từng mặt
hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng các loại thuế
được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế
và quản lý ngoại thương
|
x
|
Số tiền thuế của các
loại thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật
về thuế và quản lý ngoại thương phải nộp trên một đơn vị hàng hóa
|
3. Thời điểm tính
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
4. Đối với hàng
hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp; biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại ) thì trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, trị giá
tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm các loại thuế được xác định là
thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý ngoại
thương.
5.
Thu nộp tiền thuế của các loại thuế được xác định
là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý ngoại
thương
a)
Tiền thuế của các loại thuế được xác định
là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý ngoại
thương theo các Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ, biện
pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp; biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương được nộp tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan tại Kho bạc Nhà nước (Theo Mục lục ngân sách nhà nước
tương ứng với các loại thuế);
b)
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp tự
vệ, biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp; biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời chính thức, thì số tiền loại thuế được xác
định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý
ngoại thương đã nộp theo quyết định áp dụng
tạm thời được cơ quan hải quan trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp ngân
sách nhà nước.
6.
Xử lý tiền thuế của các loại thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ
sung theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý ngoại thương nộp thừa
Số tiền thuế của các
loại thuế được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp
luật về thuế và quản lý ngoại thương đã nộp theo Quyết định áp dụng biện
pháp tự vệ, biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp; biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời của Bộ trưởng Bộ
Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng biện
pháp tự vệ, biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp; biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức của Bộ trưởng Bộ
Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ
quan hải quan.
Thủ tục hoàn trả tiền
thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131 và Điều 132 Thông tư này.
7. Đối với thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp phòng vệ thương mại (nếu có) việc kê khai, thu thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế, không thuộc đối tượng chịu thuế thực hiện như đối với thuế
nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp
luật liên quan.”
21. Điều 50
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
50. Quy định chung về hàng hoá vận chuyển chịu
sự giám sát hải quan
1. Hàng hoá vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập gồm:
a) Hàng hoá quá cảnh trừ trường hợp
hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước
ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
b) Hàng hoá trung chuyển trừ trường
hợp hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được
đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
c) Hàng hoá chuyển cửa khẩu:
c.1) Hàng hóa xuất khẩu:
c.1.1) Hàng hóa xuất khẩu đã thông
quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm thu gom
hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS), cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa (sau đây gọi tắt là cảng cạn), kho hàng
không kéo dài,
địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập
kết, kiểm tra,
giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát
nhanh
đến
cửa khẩu xuất;
c.1.2) Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan
hoặc giải phóng hàng được vận chuyển từ địa điểm lưu giữ
hoặc cửa khẩu xuất đã đăng ký trên tờ khai hải quan đến địa điểm lưu
giữ hoặc cửa khẩu xuất mới theo yêu cầu của người vận tải;
c.1.3) Hàng hóa xuất khẩu đã thông
quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS đến cảng cạn.
c.2) Hàng hóa nhập
khẩu:
c.2.1) Hàng hóa nhập khẩu
vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn, kho hàng
không kéo dài,
kho CFS, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh
hoặc
đến cửa khẩu khác
(bao
gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng trên cùng phương tiện
vận chuyển, vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến nhiều cảng đích ghi trên vận đơn);
địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanhc.2.2) Hàng hóa nhập
khẩu chưa làm thủ tục hải quan vận chuyển từ địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh này đến địa điểm tập
kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh
khác;
c.2.3) Hàng hóa vận chuyển
từ địa điểm chuyển tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đến cảng đích
ghi trên vận đơn.
d) Trường hợp hàng
hóa vận chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát hải quan thuộc
cùng một Chi cục Hải quan quản lý thì thủ tục hải quan thực hiện
theo Điều 51b Thông tư này trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố.
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập thực hiện theo Điều 51a Thông tư
này
2. Hàng hoá chuyển cửa khẩu chịu sự
giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp
gồm:
a) Hàng hoá xuất khẩu
đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa
khẩu xuất; kho ngoại
quan;
kho
CFS; cảng cạn; địa điểm tập
kết, kiểm tra,
giám sát
hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tập
trung;
địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển
phát nhanh;
b) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ khu
phi thuế quan đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh
hoặc đến các khu phi thuế quan khác;
c) Hàng hóa
xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu được vận chuyển từ cửa
khẩu nơi đăng ký tờ khai đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom
hàng lẻ, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
bưu chính, chuyển phát nhanh;
d) Hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký tờ
khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý khu
phi thuế quan, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế được vận chuyển từ
cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa
điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát
nhanh đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan, cửa
hàng miễn thuế;
e) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ
cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hoá xuất khẩu vận chuyển từ kho ngoại
quan đến cửa khẩu xuất.
Việc khai, làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp quy định tại khoản này thực hiện
theo quy định tại mục 2, mục 3 Chương II Thông tư này.
3. Các trường hợp phải niêm phong hải
quan
a) Các trường hợp hàng hóa vận chuyển
chịu sự giám sát hải quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này;
c) Hàng hóa không phải niêm phong
nhưng đóng ghép chung phương tiện chứa hàng với hàng hóa phải niêm phong theo
quy định tại khoản này;
d) Hàng hóa buộc tái xuất theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền vận chuyển từ các địa điểm lưu giữ hàng hóa
thuộc địa bàn giám sát hải quan đến cửa khẩu xuất.
4. Các trường hợp không phải niêm
phong hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực
hiện thủ tục hải quan theo hình thức khai vận chuyển kết hợp được miễn
kiểm tra thực tế;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, trung chuyển là hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng
kềnh không thể niêm phong hải quan;
c) Hàng hóa từ nước ngoài giữ nguyên
trên phương tiện vận tải nhập cảnh được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên
đến cửa khẩu xuất cuối cùng nhưng không dỡ hàng xuống cảng biển, cảng hàng
không tại Việt Nam;
d) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng
container từ cảng này đến cảng khác được dỡ xuống phương tiện vận tải đường
thủy hoặc để trên tàu xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều
lớp để vận chuyển đến cửa khẩu xuất nếu còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển;
đ) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển
từ cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không, ga đường
sắt đến cảng đích ghi trên vận đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải
khác cùng loại hình vận chuyển hoặc không thay đổi phương tiện vận tải để vận
chuyển đến cảng đích nếu đáp ứng điều kiện được chứa trong container, toa xe
còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
e) Hàng hoá quá cảnh vận chuyển bằng
đường biển, đường thuỷ nội địa, đường hàng không, đường sắt còn nguyên niêm
phong của hãng vận chuyển ghi trên chứng từ vận tải, hàng hóa quá cảnh qua
đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng
một cảng hàng không quốc tế;
g) Hàng hoá trung chuyển giữa các cảng
biển chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển; hàng hóa
trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển bằng
đường biển, đường thủy nội địa chứa trong container còn nguyên niêm phong của
hãng vận chuyển, hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung
chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
h) Hàng hóa xuất khẩu
quy định tại điểm c.1.2 khoản 1 Điều này nếu còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển hoặc niêm phong hải quan (nếu có).
Trên cơ sở
phân tích đánh giá tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong từng thời kỳ,
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc niêm phong hải quan đối với
hàng hoá thuộc trường hợp không phải niêm phong hải quan quy định tại khoản
này.
5. Trên cơ sở
phân tích đánh giá tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong từng thời kỳ,
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc niêm phong hải quan đối với
hàng hoá thuộc trường hợp không phải niêm phong hải quan quy định tại khoản 4
Điều này”
22. Điều 51
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục
theo hình thức vận chuyển độc lập
1. Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a) Người khai hải quan khai và nộp bộ
hồ sơ hải quan gồm :
a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu
thông tin
quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp tờ
khai hải quan không đủ để kê khai chi tiết thông tin về hàng hóa
hoặc các trường hợp chưa có đầy đủ thông tin trước về hàng hóa, người khai hải
quan phải kê khai bổ sung Bản kê chi tiết hàng hoá vận chuyển độc lập theo mẫu
số 09a Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải
quan nộp 03 bản chính Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL
Phụ lục
V ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi
phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải trong quá trình vận chuyển, người khai hải
quan thực hiện khai thông tin về phương thức vận chuyển phương tiện vận tải của từng chặng
vận chuyển theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09b Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này trên
Hệ thống.
a.2) Vận đơn hoặc
các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật
(trừ hàng hóa xuất khẩu): 01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng
hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ
quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì
không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Tiếp nhận
thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
b.1) Trường
hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải
quan in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xuất trình hàng hóa cho Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa
vận chuyển đi;
b.2) Trường
hợp tờ khai thuộc luồng 2, căn cứ vào Thông báo phê duyệt của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi, khai bổ sung số hiệu niêm phong hải quan (nếu có),
số chì hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan niêm phong, xác nhận
hàng hóa vận chuyển đi;
b.3) Xuất
trình hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ quan
hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô
hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b.4) Khai bổ
sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan.
c) Sử dụng
phương tiện vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan đảm bảo điều kiện:
c.1) Được cơ quan có thẩm quyền chứng
nhận đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đủ điều kiện
kinh doanh vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật, bao gồm việc phải gắn
thiết bị giám sát hành trình theo quy định của pháp luật và đảm bảo hoạt động
bình thường của thiết bị giám sát hành trình.
c.2) Đảm bảo các điều kiện niêm phong
hải quan đối với hàng hóa chứa đựng trên phương tiện , cụ thể:
c.2.1) Đối với phương tiện vận tải
đường bộ: hàng hóa phải được chứa đựng trong container, xi téc, thùng xe tải
kín.
c.2.2) Đối với phương tiện vận tải
đường sắt: hàng hóa phải được chứa đựng trong container, xi téc, toa xe thùng
kín.
c.2.3) Đối với phương tiện vận tải
đường thủy: hàng hóa phải được chứa đựng trong container, xi téc, khoang chứa
hàng hoặc hầm hàng có cửa kín.
Các phương tiện nêu trên phải đảm bảo
không bị thủng, rách vỡ; có tay khóa, chốt có lỗ đảm bảo gắn được niêm phong
của cơ quan hải quan; chốt bản lề, chốt tay khóa phải sử dụng đinh tán cố định,
không sử dụng bu lông, ốc vít.
c.3) Đối với
hàng hóa là hàng rời được phép vận chuyển bằng xe tải thùng hở nóc hoặc toa xe
đường sắt cửa lật hở nóc hoặc chứa đựng trong khoang chứa hàng, hầm hàng hở nóc
của phương tiện vận tải thủy; hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh
được phép vận chuyển bằng xe tải sàn phẳng hoặc toa xe đường sắt mặt bằng hoặc
chứa đựng trên sàn tàu của phương tiện vận tải thủy. Các trường hợp này phải sử
dụng bạt liền che phủ kín toàn bộ hàng hóa, có lỗ khuy để luồn dây cáp liền cố
định bạt phủ và thùng xe hoặc toa xe hoặc khoang chứa hàng, hầm hàng, sàn tàu
để thực hiện niêm phong hải quan, đảm bảo nguyên trạng lô hàng trong quá trình
vận chuyển.
d) Bảo quản nguyên trạng
hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có)
trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan; vận chuyển
hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã được cơ quan hải quan phê duyệt.
Trường hợp bất khả kháng không thể đảm
bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa
theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian hoặc thay đổi phương tiện vận chuyển
hàng hóa do sự cố bất khả kháng thì người khai hải quan áp dụng các biện pháp
cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra và thông báo ngay cho cơ quan
hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Hải quan hoặc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc Chi cục Hải
quan nơi vận chuyển đi. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải
quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên
phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để
xử lý theo quy định.
đ) Trường hợp
trong quá trình vận chuyển nếu có thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện
vận tải đối với hàng siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm
phong hải quan hoặc có làm thay đổi niêm phong hải quan thì chỉ được thực hiện
tại khu vực cửa khẩu, cảng cạn (ICD), địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Trường hợp thay đổi phương thức vận
chuyển, phương tiện vận tải nhưng không thay đổi niêm phong hải quan, người
khai hải quan chịu trách nhiệm về việc thay đổi phương thức vận chuyển, đảm bảo
sự nguyên trạng của hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển chịu sự giám sát
hải quan.
2. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:
a) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ
thống phân luồng 2 và phê duyệt hồ sơ trong vòng 02 giờ làm việc
kể từ khi tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ hải quan; hướng dẫn người khai
hải quan khai bổ sung thông tin về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan
và các thông tin khác trên tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có).
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư
này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra
theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và được
gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm
tiếp thủ tục theo quy định;
b) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng
hóa trên Hệ thống;
c) Căn cứ thông tin khai bổ sung của
người khai hải quan về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan, đối chiếu thực
tế số lượng, số hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong container), số
lượng gói, kiện (đối với hàng hóa là hàng rời) với tờ khai vận chuyển độc lập
để thực hiện niêm phong hàng hóa đối với các trường hợp phải niêm phong hải
quan theo khoản 3, khoản 5 Điều 50 Thông tư này và cập nhật số niêm phong hải
quan trên Hệ thống.
Trường hợp
hàng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng
cồng kềnh), cơ quan hải quan phải lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số
35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi
nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã
hiệu, xuất xứ (nếu có);
d) Cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trước khi hàng hoá ra khỏi khu
vực giám sát hải quan, theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát
hải quan.
đ) Theo dõi về thông tin lô hàng vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan; Trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng
chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến thì chủ trì,
phối hợp với Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến, Đội Kiểm soát hải quan thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý
e) Tổ chức truy tìm lô hàng trong
trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
g) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận
chuyển. Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan, công chức hải quan xác nhận, ký tên,
đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp, niêm phong hàng hóa
(nếu có) do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 02 Bản kê
vận chuyển và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đến để làm tiếp thủ tục theo quy định.
3. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a)
Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số Tờ khai đã được phê duyệt do người khai
hải quan xuất trình và kiểm tra các thông tin về Tờ khai trên Hệ thống;
b) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm
phong hải quan hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu có), số hiệu
phương tiện vận chuyển trên tờ khai vận chuyển độc lập hoặc đối chiếu nguyên
trạng hàng hóa với các thông tin đã được cập nhật trên Hệ thống trong trường
hợp không thể niêm phong.
c) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư
này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra
theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
d)
Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi toàn
bộ hàng hóa được vận chuyển đến đích.
đ) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, sau
khi nhận được Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đi và hàng hóa đã vận chuyển đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đến xác nhận, ký tên, đóng dấu, lưu 01 Bản kê vận chuyển; trả
lại người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải
quan nơi đi và Chi cục Hải quan nơi đến và fax hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
4. Trường hợp thay đổi phương thức vận
chuyển, phương tiện vận tải trong quá trình vận chuyển, căn cứ thông tin Biên
bản bàn giao hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi thay đổi phương thức vận
chuyển, phương tiện vận tải thực hiện các công việc nêu tại khoản 3 Điều này;
Sau khi người khai hải quan hoàn thành việc thay đổi phương thức vận chuyển,
phương tiện vận tải thì niêm phong hải quan và thực hiện các công việc nêu tại
khoản 2 Điều này
5.
Khai bổ sung tờ khai vận chuyển độc lập
a)
Các trường hợp được khai bổ sung:
a.1) Khai bổ sung các
chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.2 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
trước khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi;
a.2) Khai bổ sung các
chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.3 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này sau khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận
chuyển đi và trước khi xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
b) Thủ tục khai bổ
sung Tờ khai vận chuyển độc lập:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Khai bổ sung
các chỉ tiêu thông tin của Tờ khai vận chuyển độc lập khi người khai hải quan
tự phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng
từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống.
b.1.2) Trường hợp hệ
thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ
sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp
các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi:
b.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra
hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người
khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp
nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có).
b.2.2) Phê duyệt Tờ
khai vận chuyển độc lập khai bổ sung;
b.2.3) Cập nhật thông
tin xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi vào Hệ thống;
b.2.4) Trường hợp
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ
sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết
quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số
03/KBS/GSQLPhụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải quan 01 bản
văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
Chi cục
Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện việc xác nhận hàng đến khu vực giám
sát hải quan theo các thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập bổ sung hoặc
văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
6. Hủy Tờ khai vận chuyển độc lập
a) Các trường hợp hủy:
a.1) Quá thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập nhưng hàng hóa
chưa được
vận chuyển đi,
bao gồm cả trường hợp Tờ khai vận chuyển độc lập đã được đăng
ký nhưng chưa được cơ quan hải quan phê duyệt vận chuyển do Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan có sự cố;
a.2) Khai sai các
chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung và hàng hóa chưa đưa qua khu vực
giám sát hải quan tại nơi vận chuyển đi;
a.3) Khai nhiều Tờ
khai vận chuyển độc lập cho cùng một lô hàng vận chuyển (khai trùng thông tin
tờ khai).
b) Thủ tục hủy:
b.1) Người khai hải quan gửi đề nghị hủy
thông qua Hệ thống cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
b.2) Trong 08 giờ làm việc kể từ khi nhận
được đề nghị hủy của người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra lý do, điều
kiện và thông tin đề nghị hủy trên Hệ thống, thực hiện việc hủy và phản hồi kết
quả cho người khai hải quan.
Trường hợp người khai hải quan không gửi đề
nghị hủy, cơ quan hải quan định kỳ hàng ngày rà soát, kiểm tra thông tin vận
chuyển hàng hóa để thực hiện
việc hủy
và thông báo
kết quả cho người khai hải quan.
7. Hàng hóa
nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường
biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi
tại cửa khẩu nhập, hàng hóa từ nước ngoài vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên
đến cửa khẩu xuất cuối cùng bằng đường biển, đường hàng khôngnhưng còn nguyên
trạng trên phương tiện vận chuyển, không dỡ xuống kho, bãi, cảng tại cửa khẩu
nhập, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đến căn cứ thông tin khai báo hàng hoá trên hồ sơ tàu biển, tàu
bay chuyển cảng, quá cảnh để thực hiện giám sát hàng hóa vận
chuyển””
23. Điều 51a
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51a. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện thủ
tục theo hình thức vận chuyển kết hợp
1. Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp
được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 50 Thông tư này.
2. Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan
đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các
thông tin Tờ khai vận chuyển kết hợp được khai theo các chỉ tiêu quy định tại
mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai
báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hải
quan (ghi rõ thời gian vận chuyển dự kiến, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa
được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến). Người khai
hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc
niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này để
bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm
tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc trường hợp phải
niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
a.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật
thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ
thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng
kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, cơ quan hải quan
ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) và chụp ảnh
nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm Biên bản bàn giao;
a.1.2) In 01 bản Biên bản bàn giao từ
Hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận
trên Biên bản bàn giao và giao Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải
quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;
a.1.3) Theo dõi thông tin lô hàng vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.1.4) Tổ chức xác minh về tình trạng
hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến
cửa khẩu xuất.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi hàng hoá vận chuyển đến:
a.2.1) Tiếp nhận Biên bản bàn giao và
hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
a.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong
hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký
tên,đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản
bàn giao để trả lại cho người khai hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đến trên Hệ thống;
a.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện xác minh tình trạng lô hàng trong trường
hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu không
thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
c) Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan trong quá trình vận chuyển đến cửa
khẩu xuất, nếu người khai hải quan có văn bản đề nghị thay đổi phương thức vận
chuyển và được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phê duyệt
thì việc thay đổi phương thức vận chuyển phải được thực hiện tại các địa điểm
thuộc địa bàn hoạt động hải quan. Việc giám sát hải quan trong quá trình thay
đổi phương thức vận chuyển được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro và do
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định; Trường hợp địa
điểm thực hiện thay đổi phương thức vận chuyển không thuộc địa bàn quản lý thì
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi quản lý địa điểm thay đổi phương thức vận chuyển để phối hợp giám sát.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa
về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm
phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai:
a.1.1) Cập nhật thông tin trên Hệ
thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho
người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người
khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối
chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thốngvà ký tên, đóng dấu
công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao,
lưu 01 bản và trả lại 01 bản cho người khai hải quan;
a.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến
trên Hệ thống;
a.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận
chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xác minh tình
trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến
địa điểm kiểm tra.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, cập nhật thông
tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống;
a.2.2) In 03 Biên bản bàn giao từ Hệ
thống, xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu người khai hải
quan ký và ghi rõ họ tên. Chi cục Hải quan lưu 01 bảnvà giao 02 Biên bản bàn
giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.2.3) Theo dõi thông tin về lô hàng
vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.2.4) Tổ chức xác minh về tình trạng
hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa vận
chuyển đến địa điểm kiểm tra.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu không
thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải
quan và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi hoàn thành thủ tục
hải quan theo quy định.
5. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo
quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số ........../2024/NĐ-CP, không thể
thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua
Hệ thống
a) Người khai hải quan cung cấp tờ
khai hải quan và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến;
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi kiểm tra các thông tin trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu để lập 03 Biên bản bàn giao hàng hóa theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này và xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa. Giao 02
Biên bản bàn giao cho người khai hải quan để vận chuyển cùng hàng hóa cho Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định;
c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao hàng hóa, trả lại người khai hải
quan 01 Biên bản, lưu 01 Biên bản và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.”
24. Điều 51b
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
51b. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá quá cảnh
1.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra
nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế có dỡ xuống kho, bãi, cảng).
a) Trách nhiệm
của người khai hải quan:
Ngoài các
công việc như quy định đối với hàng hóa vận chuyển độc lập quy định tại khoản 1
Điều 51a Thông tư này, người khai hải quan thực hiện các công việc sau tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên:
a.1) Khai thông tin
tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07
Phụ lục II
và
các Bản kê theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu
số 11 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống.
Trường hợp hàng hoá vận chuyển
nhiều
lần
thì
người khai hải quan lựa chọn khai 01 tờ khai cho toàn bộ hàng
hoá hoặc
khai báo Tờ khai cho
từng lần vận chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển đã đăng ký
theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này;
Trường hợp hàng hoá quá
cảnh
chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương tiện vận tải, chia tách,
đóng chung với hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định tại khoản
23 Điều 1 Nghị định số …../2024/NĐ-CP, người khai hải quan phải khai bổ sung
thông tin về phương thức vận chuyển theo từng chặng vận chuyển theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 09b Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này.
Trường
hợp Hệ thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính Bản kê
vận chuyển hàng hóa quá cảnh theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Nộp bộ hồ sơ hải
quan theo
quy
định tại theo quy định
tại khoản….Điều 1 Nghị định số…../2024/NĐ-CP ngày…. sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 23/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan.
a.3) Sử dụng
phương tiện vận tải gắn thiết bị theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trong trường hợp hàng hoá
quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên
phương tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại bằng đường
thuỷ nội địa.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập:
b.1) Thực
hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi quy định tại
khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
Riêng đối với
hàng
hoá quá cảnh được
chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương
tiện vận chuyển và vận chuyển bằng đường thuỷ nội địa từ nước ngoài vào Việt
Nam, không thể kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển hoặc thực hiện niêm phong
hải quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông tin về tình trạng
của lô hàng để Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện kiểm tra
niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá do người
khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai hải quan. Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm theo dõi hàng hoá vận chuyển đi để phối hợp
với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc các cơ quan liên quan trong trường hợp
hàng hoá không vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian đã đăng ký hoặc xảy
ra các sự cố trong quá trình vận chuyển.
b.2)
Trường hợp Hệ thống
gặp sự cố,
sau khi thực hiện các công việc quy định tại điểm này và hệ thống được khắc
phục, Chi
cục Hải quan cửa khẩu nhập cập nhật thông tin Bản kê vận chuyển hàng hóa quá
cảnh vào Hệ thống.
c)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
c.1)
Thực hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi quy
định tại khoản 3 Điều 51a Thông tư này.
Riêng
đối với hàng
hoá quá cảnh được
chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương
tiện vận chuyển, được vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thuỷ nội địa, căn cứ
thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống giám
sát, thông tin của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập về tình trạng lô
hàng, thông tin trên thiết bị theo dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan
cửa khẩu xuất
quyết định việc kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận
chuyển, kiểm tra tình trạng nguyên trạng của hàng hoá;
Trường
hợp hàng hóa quá cảnh xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
liên vận quốc tế thì cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ
thống, thực hiện giám sát hàng hoá từ khi vào khu vực giám sát hải quan tại cửa
khẩu xuất cho đến khi hàng hoá xuất khẩu qua biên giới và thực hiện cập nhật
thông tin hàng hoá đã thực xuất trên Hệ thống;
c.2)
Trường hợp Hệ thống
gặp sự cố,
sau khi thực hiện các công việc nêu tại điểm này và hệ thống được khắc phục, Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất cập nhật thông tin Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh vào
Hệ thống.
2. Trường hợp
hàng hoá quá cảnh chuyển tải, lưu kho, thay đổi phương thức vận chuyển, phương
tiện vận tải, chia tách, đóng chung với hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục
hải quan, thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thực hiện theo quy định
tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số …../2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 4 Điều 51Thông
tư này.
3. Hàng hóa
quá cảnh nếu được chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ
nội địa theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
4.
Thủ tục khai sửa đổi, bổ sung; hủy tờ khai vận chuyển độc lập và Bản kê hàng
hóa quá cảnh và giám sát đối với hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường
hàng không nhưng không dỡ xuống cảng, kho,
bãi tại cửa khẩu nhập thực hiện theo quy định tại khoản 5,
khoản 6, khoản 7 Điều 51 Thông tư này”
25. Sửa đổi,
bổ sung Điều 51c như sau:
“Điều 51c. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá trung
chuyển
tại cảng biển
Trình tự, thủ tục
thực hiện tương tự như đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định tại khoản 24 Điều
1 Nghị định số…../2024/NĐ-CP ngày…. sửa đổi, bổ sung Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 23/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
và hướng dẫn tại Điều 51b, Điều 52… Thông tư này.”
26. Sửa đổi,
bổ sung Điều 52 như sau:
“ Điều 52.
Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho bãi,
địa điểm (sau đây viết tắt là kho bãi) có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan
1. Trước thời
điểm đưa hàng hóa vào kho bãi:
a) Căn cứ thông
tin bản khai hàng hóa, tờ khai vận chuyển độc lập, tờ khai vận chuyển kết hợp
của lô hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan và thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, cơ quan hải quan cung
cấp thông
tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho bãi, danh sách hàng hóa soi chiếu
(nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02
Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này.
Riêng hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, thời gian cung cấp chậm nhất là 08 giờ trước
khi tàu dự kiến cập cảng đối với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và chậm nhất là 04 giờ trước
khi tàu dự kiến cập cảng đối với danh sách hàng hóa soi chiếu.
b) Đối với hàng hóa đóng
chung container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách.
2. Trong quá trình
xếp dỡ hàng hóa vào kho bãi:
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
Sau khi tiếp nhận
thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và danh sách hàng hóa soi chiếu
(nếu có) từ cơ quan hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho bãi thực hiện các
công việc sau:
a.1) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa danh sách hàng hóa dự
kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ về số chứng từ vận tải hoặc số bản
kê hàng hoá, số tờ khai hải quan/chứng từ (nếu có), số hiệu container hoặc
ký hiệu và số hiệu phương tiện chứa; số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc
hải quan nếu có; số lượng kiện, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời,
hàng lỏng (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và xử lý như sau:
a.1.1) Trường hợp phù
hợp thì cập nhật danh sách hàng hóa hạ bãi theo các chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
a.1.2) Trường hợp
không đảm bảo nguyên trạng, không phù hợp, có sự sai khác hoặc phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì:
a.1.2.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này;
a.1.2.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
a.1.2.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận;
a.1.3) Trường hợp có sửa
đổi, bổ sung, hủy thông tin hàng hóa khi đưa vào kho bãi thì cập nhật theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này;
a.2) Đối với hàng hóa
phải soi chiếu:
a.2.1) Vận chuyển
hàng hóa đến địa điểm soi chiếu và đưa về khu vực lưu giữ hàng hóa theo quy
định sau khi kết thúc việc soi chiếu.
a.2.2) Trường hợp
hàng hóa phải vận chuyển đến địa điểm khác để soi chiếu, doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong
(nếu có); ký nhận Biên bản bàn giao; cập nhật thông tin hàng hóa ra khỏi kho
bãi khi vận chuyển đi và thông tin hàng hóa vào kho bãi khi vận chuyển về lưu
giữ sau khi kết thúc soi chiếu theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11
và mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Trường hợp không
đảm bảo nguyên trạng, không phù hợp, có sự sai khác hoặc phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa tiến hành xác minh,
xác định thực tế để làm rõ nguyên nhân.
Nếu thông
tin hàng hóa thực tế xếp dỡ có sai khác so với thông tin hàng hóa
dự kiến xếp dỡ thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc phương tiện vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan yêu cầu người vận chuyển khai báo sửa đổi, bổ
sung thông tin và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
Nếu phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế hàng hóa, lập và ký Biên bản chứng
nhận và xử lý theo quy định.
b.2) Trường hợp có sửa
đổi, bổ sung, hủy thông tin hàng hóa khi đưa vào kho bãi, Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh kho
bãi để phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống và phản hồi cho doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi;
b.3) Trường hợp hàng
hóa phải vận chuyển đến địa điểm khác để soi chiếu: Niêm phong (nếu có), lập
Biên bản bàn giao hàng hóa để giao doanh nghiệp kinh doanh kho bãi vận chuyển
đến địa điểm soi chiếu; cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và theo
dõi hồi báo.
3. Thay đổi nguyên
trạng trong quá trình lưu giữ hàng hóa (xem hàng hóa trước khi khai hải
quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Trường hợp xem
hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại
Điều 17 Thông tư này;
a.2) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hoá; (như thay niêm
phong; đóng, rút hàng hóa; đổi vỏ container; đổi phương tiện chứa; chuyển
tải):
Thông báo thông
tin thay đổi nguyên trạng hàng hoá theo mẫu số 16 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi để phối hợp thực hiện;
a.3) Ký nhận Biên bản
chứng nhận.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
Phối hợp, chứng kiến
theo đề nghị của cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan; ký nhận Biên bản
chứng nhận (nếu có) và thực hiện cập nhật thông tin thay đổi nguyên
trạng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 10 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như
sau:
b.1) Đối với hàng container:
b.1.1) Toàn
bộ lô hàng vẫn lưu giữ trong container/phương tiện chứa nhưng có thay
đổi niêm phong: Cập nhật số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu
có);
b.1.2) Toàn
bộ lô hàng được chuyển sang container/phương tiện chứa khác: Cập nhật
trạng thái container/phương tiện chứa đã rút hàng sang trạng thái
container hoặc phương tiện chứa rỗng và cập nhật số container/phương
tiện chứa chứa hàng, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu
có);
b.1.3) Toàn
bộ lô hàng được rút ra khỏi container/phương tiện chứa để tại kho bãi
dưới dạng rời: Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container/phương
tiện chứa đã rút hàng sang trạng thái container/phương tiện chứa rỗng
đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container/phương tiện
chứa như đối với hàng rời;
b.1.4) Một
phần hàng hóa rút ra khỏi container để đóng sang container khác hoặc để tại
cảng dưới dạng rời: Phần hàng giữ nguyên trong container thực hiện như tiết b.1.1
khoản này; phần hàng đóng trong container mới thực hiện như tiết b.1.2 khoản
này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng; phần hàng rời thực hiện
như tiết b.1.3 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút
hàng.
b.2) Đối với hàng
rời:
b.2.1) Toàn
bộ hàng hóa được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn
thành việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào
container đồng thời cập nhật thông tin thay đổi trạng thái từ container rỗng
thành trạng thái container có hàng;
b.2.2) Một
phần của lô hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa
qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng, cập nhật thông tin
hàng rời đã đóng vào container như trường hợp quy định tại điểm b.2.1 khoản
này.
b.3) Đối với hàng hóa
chuyển tải:
Sau khi hoàn thành
việc chuyển tải, sang mạn hàng hóa sang phương tiện vận chuyển mới, cập nhật
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 10 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
c.1) Áp dụng biện
pháp, phương thức giám sát trên cơ sở thông tin đề nghị của người khai hải
quan và thông tin khác có liên quan (nếu có);
c.2) Lập Biên bản
chứng nhận;
c.3) Trường hợp thay
đổi bao bì chứa hàng hóa làm thay đổi mã hiệu phương thức vận chuyển trên tờ
khai hải quan, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã hiệu
phương thức vận chuyển mới, số hiệu container/kiện mới (nếu có) trên Hệ thống
và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi;
c.4) Tiếp nhận, cập
nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi (nếu có).
4. Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho bãi
a) Trách nhiệm
của cơ quan hải quan:
a.1) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 03
Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
kho bãi.
Trường hợp thay đổi
trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc
thay đổi thông tin hàng hoá đủ điều kiện qua khu vực giám sát (sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ) hoặc khoá trọng điểm hàng hoá có dấu hiệu vi phạm thì cơ quan hải
quan nơi thực hiện cập nhật thông tin trên Hệ thống theo mẫu số 04 hoặc mẫu
số 05 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi.
Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu
vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), cơ quan hải quan xem xét, quyết
định việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi;
a.2) Tiếp nhận thông
tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi;
a.3) Hướng dẫn người
khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi (nếu có);
a.4) Đối với hàng rời
có sai lệch về số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng khai
báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, hướng dẫn người khai hải
quan khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
a.5) Trường hợp có
thay đổi về lượng hàng hóa theo khai báo trên tờ khai hải quan với thực tế hàng
hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ hàng hóa bị rách, vỡ bao bì chứa hoặc do
yếu tố thời tiết) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh
kho bãi, ghi nhận và phê duyệt thông tin số lượng thực tế để cho phép
qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,
gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi.
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp cho doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi các thông tin sau:
b.1) Số tờ khai hải
quan hoặc số chứng từ của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan;
b.2) Thông tin về
phương tiện nhận hàng, người điều khiển phương tiện và địa điểm nhận hàng;
b.3) Thông tin hàng
hóa đã vận chuyển đến điểm giao hàng.
c) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
Đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế
hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số tờ khai hải quan hoặc số chứng từ đủ
điều kiện qua khu vực giám sát; số lượng tờ khai hoặc số lượng chứng từ của lô
hàng; số hiệu container hoặc phương tiện chứa hàng, số niêm phong
của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên container hoặc phương
tiện chứa hàng; số lượng kiện, trọng lượng hoặc thể tích đối với hàng rời
(tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện như sau:
c.1) Cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao
gồm cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng
so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);
c.2) Không cho phép
đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả
đối chiếu không phù hợp (bao gồm lượng hàng rời có chênh lệch thừa
về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan) hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng
đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan; đồng thời thông báo người khai hải quan
liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
c.3) Chia sẻ thông
tin phương tiện nhận hàng và người điều khiển phương tiện nhận hàng; thông tin về
hành trình vận chuyển hàng hóa từ kho bãi, cảng đến các điểm giao hàng thông
qua hệ thống định vị vệ tinh (GPS) cho cơ quan hải quan.
c.4) Chậm nhất 15
phút
kể từ khi
hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông tin
lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số
11 Phụ
lục X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan .”
27. Sửa đổi,
bổ sung khoản điều 52a như sau:
“Điều 52a.
Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực
kho bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Trước thời
điểm đưa hàng hóa vào kho bãi:
a) Căn cứ thông
tin hàng hóa dự kiến xuất khẩu (áp dụng với lô hàng chưa đăng ký tờ khai) hoặc
tờ khai xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng, tờ khai vận chuyển độc
lập của lô hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan và thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan cung
cấp thông
tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho bãi, danh sách hàng hóa soi chiếu
(nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục II; mẫu số 01 hoặc mẫu số 08 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa đóng
chung container của nhiều chủ hàng khác nhau, người
khai hải quan đưa hàng hóa vào kho CFS để đóng ghép.
2. Trong quá trình
đưa hàng hóa vào kho bãi:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Cung cấp số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa (chỉ
áp dụng với lô hàng chưa đăng ký tờ khai) của lô hàng đưa vào kho bãi
để xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi;
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
b.1) Tiếp nhận thông
tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu đưa vào
kho bãi từ người khai hải quan; tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa
soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Cập nhật thông
tin hàng hóa vào kho bãi, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo mẫu số 09 Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
c.1) Tiếp nhận thông
tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào cảng (nếu có);
c.2) Cập nhật thông
tin danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo mẫu số 03 Phụ lục
X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi.
3. Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại khu vực kho bãi:
a) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hoá (như thay
niêm phong; đóng, rút hàng hóa, đổi phương tiện chứa; chuyển tải): Người
khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và cơ quan hải quan thực hiện
như quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư này;
b) Đối với hàng hóa
phải soi chiếu:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Vận chuyển hàng hóa đến địa điểm soi chiếu và vận
chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa sau khi soi chiếu trong trường hợp tờ khai
được phân luồng đỏ và hàng hóa phải kiểm tra qua máy soi theo quy định.
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi: Phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển hàng
hóa đến khu vực soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa chờ
xuất khẩu sau khi kết thúc việc soi chiếu trong trường hợp vắng mặt người khai
hải quan.
Trường hợp hàng hóa
phải vận chuyển đến địa điểm khác để soi chiếu thì xuất trình hàng hóa cho cơ
quan hải quan thực hiện niêm phong (nếu có); ký nhận Biên bản bàn giao; cập
nhật thông tin hàng hóa ra khỏi kho bãi khi vận chuyển đi và thông tin hàng hóa
vào kho bãi khi vận chuyển về lưu giữ sau khi kết thúc soi chiếu theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 11 và mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này.
4. Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho bãi để xếp lên phương tiện vận tải:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp thông tin số
tờ khai hải quan hoặc số chứng từ của lô hàng đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi;
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi.
Trường hợp tạm dừng
đưa hàng qua khu vực giám sát, cơ quan hải quan nơi ban hành thông báo tạm
dừng thực hiện cập nhật thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi.
Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu
vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao
nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác
nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp
thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi;
b.2) Tiếp nhận thông
tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi;
b.3) Trường hợp có
thông tin sai khác giữa thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan với thông
tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo thông báo của doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi (bao gồm cả trường hợp tờ khai trùng số container) làm ảnh
hưởng đến việc đồng bộ và chuyển thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi thì thực hiện xác minh hoặc
phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác minh, hướng dẫn
người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 hoặc hướng
dẫn doanh nghiệp kinh doanh kho bãi Thông tư này xử lý theo quy định.
c) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
c.1) Tiếp nhận thông
tin số tờ khai hải quan hoặc hoặc số chứng từ của lô hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát từ người khai hải quan và thực hiện như sau:
c.1.1) Cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao
gồm trường hợp hàng rời (dạng xá) có trọng lượng thực tế xuất
khẩu ít hơn so với lượng thông tin lô hàng tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan);
c.1.2) Không cho phép
đưa hàng hóa ra khỏi cảng nếu kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa
qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ
điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng
hóa qua khu vực giám sát hải quan hoặc trường hợp phát sinh nhiều tờ khai chung
container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan
không cung cấp đầy đủ số lượng tờ khai; đồng thời thông báo người khai hải quan
liên hệ với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.
c.2) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu
biển, xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông
tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan .”
28. Điều 52b
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 52b. Giám sát hải quan đối
với các trường hợp khác
1. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa
đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu (toàn bộ hoặc một phần) nhưng
toàn bộ lô hàng thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Nộp văn bản theo
quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Cung cấp thông
tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đã có kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho bãi
chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3) Xuất trình hàng
hóa để công chức hải quan kiểm tra tính nguyên trạng, ký nhận Biên bản bàn
giao; bảo quản nguyên trạng trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu
xuất hoặc cảng xếp hàng mới;
a.4) Thực hiện thủ
tục khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a.3, khoản 2 Điều 20 Thông tư
này (đối với tờ khai vận chuyển kết hợp) hoặc theo quy định tại khoản 5
Điều 51 Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp
người vận chuyển đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng thì thông
báo cho người khai hải quan để thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Trường hợp lô hàng
thuộc tờ khai vận chuyển độc lập đã được cơ quan hải quan cập nhật thông tin
hàng đến trên Hệ thống, người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện
khai báo tờ khai vận chuyển độc lập mới theo quy định tại điểm a, khoản
1 Điều 51 Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để vận chuyển
hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.1) Kiểm tra tính
nguyên trạng hàng hóa, xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất và thực hiện chuyển thông tin địa điểm giám sát hải quan cho tờ khai xuất
khẩu sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan;
b.2) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đã có
kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
b.3) Thực hiện bàn
giao hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi đến mới như sau: Lập và xác nhận (ký
tên, đóng dấu công chức) Biên bản bàn giao theo nguyên trạng hàng hóa, nguyên
niêm phong, giao người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và
xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 51b Thông tư này trong trường hợp người khai hải quan hoặc người vận
chuyển đã thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập.
c) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi nơi lưu giữ hàng hóa:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan hoặc từ người khai hải quan về số chứng từ vận tải
hoặc số bản kê hàng hoá, số tờ khai hải quan/chứng từ (nếu có), số hiệu
container
hoặc
ký hiệu và số hiệu
phương tiện chứa, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan
(nếu có); số lượng kiện, trọng lượng, thể tích đối với hàng
rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
c.1) Trường hợp thông
tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp
thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải
quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.2) Cập nhật thông
tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
2. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người
vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo
khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại được thực xuất lên phương tiện vận
tải khác trong cùng một cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
a.1) Thông báo cho
người khai hải quan nội dung thay đổi: Số lượng hàng hóa đã thực xếp lên phương
tiện vận tải; tên, số chuyến, ngày xuất cảnh mới của phương tiện vận tải sẽ xếp
số lượng hàng còn lại làm cơ sở để người khai hải quan khai báo sửa đổi bổ sung
tờ khai hải quan theo quy định;
a.2) Cập nhật sửa đổi
thông tin container vào cảng đối với các container còn lưu giữ tại cảng, nội
dung gồm: tên phương tiện vận tải, số chuyến, ngày xuất cảnh mới;
a.3) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu
biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc
mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi;
c) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Khai báo sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này.
3. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người
vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo
khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc
cảng xếp hàng khác
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai báo sửa đổi
bổ sung thông tin tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy
định tại Điều 20 Thông tư này và khai báo tờ khai xuất khẩu mới đối với lượng
hàng còn lại;
a.2) Thực hiện vận
chuyển phần hàng hóa còn lại sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất
khẩu.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
b.1) Thông báo cho
người khai hải quan để khai báo sửa đổi, bổ sung theo lượng hàng hóa thực xuất
khẩu và khai báo tờ khai mới đối với lượng hàng hóa còn lại để vận chuyển sang
cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu;
b.2) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu
biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Kiểm tra thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát và cập nhật thông tin phần hàng
hóa còn lại đã qua khu vực giám sát đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
c.1) Thực hiện hủy
thông tin xác nhận tờ khai xuất khẩu qua khu vực giám sát trên Hệ thống và thực
hiện cập nhật thông tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát đối với lượng hàng đã
xếp lên phương tiện vận tải và phần hàng còn lại để làm cơ sở cho doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi cho phép hàng hóa ra khỏi cảng;
c.2) Trường hợp hàng
hóa thuộc đối tượng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, trên cơ sở tờ khai
xuất khẩu khai báo mới và đã hoàn thành thủ tục hải quan (thông quan, giải
phóng hàng), thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
Trên cơ sở văn bản đề
nghị của người khai hải quan, thực hiện sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều
20 Thông tư này (sửa đổi, giảm lượng hàng thực xuất khẩu và xóa thông tin danh
sách container không thực xuất khẩu, thực hiện tiếp nhận thủ tục khai báo tờ
khai hải quan xuất khẩu mới).
4. Giám sát hàng hóa xuất
khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan tại cửa khẩu nhưng người khai hải quan đề nghị đưa hàng hóa trở lại nội
địa
a) Trường hợp người
khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày
đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục
hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và đề nghị đưa hàng
ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
Trên cơ sở công văn
đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan
và thông tin hủy tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở
lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (đối với trường hợp khai
hải quan trên tờ khai hải quan giấy), Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ
xuất khẩu thực hiện:
a.2.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin
hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số
11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh kho bãi;
a.2.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, trả người
khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi khi lấy
hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
a.3.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan và thực tế hàng hoá về số
chứng từ vận tải hoặc số bản kê hàng hoá, số tờ khai hải quan/chứng từ (nếu
có), số hiệu container hoặc ký hiệu và số hiệu phương tiện chứa, số
niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có), số lượng kiện,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực
hiện:
a.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký
tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin
tiếp nhận với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát
hải quan.
b) Trường hợp người
khai hải quan đề nghị xuất khẩu một phần hàng thuộc tờ khai hải quan, phần còn
lại không xuất khẩu để đưa trở lại nội:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Có văn bản gửi
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai; số
hiệu container đối với hàng hóa đóng trong container; số quản lý hàng hóa) đề
nghị sửa đổi bổ sung tờ khai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b.1.2) Có văn bản gửi
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số
thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục khai bổ sung theo quy định và đề nghị đưa
hàng không xuất khẩu ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
Thực hiện tiếp nhận
khai bổ sung theo đề nghị của doanh nghiệp, cập nhật nội dung trên Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Trên cơ sở công văn
đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và
thông tin khai bổ sung tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống hoặc tờ khai
sửa đổi, bổ sung giấy (đối với trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy)
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện như sau:
b.2.2.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Cập nhật thông tin
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh kho bãi;
b.2.2.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả
người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi
khi lấy hàng ra khỏi ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm:
b.3.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan và thực tế hàng hoá về số
chứng từ vận tải hoặc số bản kê hàng hoá, số tờ khai hải quan/chứng từ (nếu
có), số hiệu container hoặc ký hiệu và số hiệu phương tiện chứa, số
niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có), số lượng kiện,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực
hiện:
b.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký
tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh
kho bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để
cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
5. Giám sát hàng hóa đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan hoặc hàng
hóa nhập khẩu phải tái xuất
a) Trường hợp hàng
hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …),
hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng thuộc diện được
miễn làm thủ tục hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền để công chức
hải quan kiểm tra, xác nhận theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có
liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để cập nhật thông tin hàng hóa đủ
điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi;
a.2.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có
liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để in, xác nhận (ký tên, đóng dấu
công chức hải quan) và giao cho người khai hải quan danh sách hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho
bãi.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
a.3.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan và thực tế hàng hoá về số
chứng từ vận tải hoặc số bản kê hàng hoá, số tờ khai hải quan/chứng từ (nếu
có), số hiệu container hoặc ký hiệu và số hiệu phương tiện chứa, số
niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có), số lượng kiện,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực
hiện:
a.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách
container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải
quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa
điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để
cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Hàng hóa nhập khẩu
đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc đã
đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan,phải
tái xuất, xuất trả người gửi hàng (như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc,
người vận chuyển vận chuyển không đúng địa điểm theo vận đơn, hàng nhập khẩu
nhưng chủ hàng từ chối nhận hàng…):
b.1) Trách nhiệm của
chủ hàng hoặc người vận chuyển: Có văn bản đề nghị được tái xuất, xuất trả
người gửi hàng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do
nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do từ chối nhận hàng (trong văn bản nêu rõ số vận
đơn, số tờ khai (nếu có), dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất…);
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Trên cơ sở văn
bản đề nghị của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm
tra hồ sơ lô hàng. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện
như sau:
b.2.1.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin
lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi;
b.2.1.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả
người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi
khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.2.2) Trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, nếu kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận đơn và không phát hiện
vi phạm pháp luật thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả
kiểm tra không đúng với nội dung trên vận đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô
hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi:
b.3.1) Tại khu vực
kho bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan và thực tế hàng hoá về số
chứng từ vận tải hoặc số bản kê hàng hoá, số tờ khai hải quan/chứng từ (nếu
có), số hiệu container hoặc ký hiệu và số hiệu phương tiện chứa, số
niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có); số lượng kiện,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực
hiện:
b.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực
kho bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách
container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải
quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh kho bãi chịu
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa
hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
6. Giám sát hải
quan đối với hàng hóa chuyển tải, sang mạn
a) Trước khi chuyển
tải, sang mạn hàng hóa:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu sau khi chuyển tải để vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận
đơn hoặc hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại cùng địa bàn
quản lý của Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn: Thông báo kế
hoạch chuyển tải, sang mạn hàng hoá theo mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này
cho Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn chậm nhất 08
giờ trước khi bắt đầu thực hiện xếp dỡ;
a.1.2) Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu sau khi chuyển tải để vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận
đơn hoặc hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại địa điểm không
cùng địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển độc lập theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
a.1.3) Bố trí trang thiết bị, đảm bảo
công tác lưu giữ hình ảnh dữ liệu 24/7 trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải, sang
mạn hàng hóa, phương tiện vận tải phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan,
nơi làm việc của công chức hải quan.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn:
a.2.1) Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu sau khi chuyển tải để vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận
đơn hoặc hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại cùng địa bàn
quản lý của Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn: Thực hiện
tiếp nhận, kiểm tra thông tin tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám
sát (đối với hàng hóa xuất khẩu) hoặc kiểm tra thông tin bản khai hàng hóa (đối
với hàng hóa nhập khẩu) và thông tin có liên quan (nếu có) để xem xét phê duyệt
thông tin đề nghị của người người khai hải quan hoặc không phê duyệt (có nêu rõ
lý do), phản hồi cho người khai hải quan chậm nhất 02 giờ kể từ khi nhận được
thông tin đề nghị chuyển tải, sang mạn hàng hoá.
a.2.2) Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu sau khi chuyển tải để vận chuyển đến cảng đích ghi trên
vận đơn hoặc hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại địa điểm
không cùng địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải,
sang mạn: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển độc lập theo
quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
a.3) Trách nhiệm của
chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ
phương tiện ủy quyền.
a.3.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc nhập cảnh theo quy
định.
a.3.2) Chỉ được xếp
dỡ hàng hóa khi phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, xếp hàng
lên phương tiện vận tải xuất cảnh khi nhận được thông tin phản hồi được phép
chuyển tải, sang mạn từ cơ quan hải quan.
a.4) Trách nhiệm của
Cảng vụ hàng hải:
a.4.1) Ngay sau khi
nhận được xác báo tàu đến khu vực chuyển tải, sang mạn, Cảng vụ hàng hải cập
nhật thông tin lệnh điều động tàu đến khu vực chuyển tải, sang mạn gồm các
thông tin: số ngày của giấy phép (nếu có), quốc tịch tàu, tên tàu, hô hiệu, số
IMO (nếu có), ngày giờ đến, vị trí neo đậu thông qua Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến.
a.4.2) Ngay sau khi
cấp giấy phép tàu rời khu vực chuyển tải, sang mạn, Cảng vụ hàng hải cập nhật
thông tin giấy phép rời khu vực chuyển tải, sang mạn gồm: số giấy phép, ngày
cấp phép, quốc tịch tàu, tên tàu, hô hiệu, số IMO (nếu có), tọa độ hoặc vị trí
tàu rời thông qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
b) Trong quá trình
chuyển tải, sang mạn hàng hóa:
b.1) Trách nhiệm của
người người khai hải quan và người vận chuyển:
b.1.1) Xếp, dỡ hàng
hóa đúng theo số lượng, trọng lượng ghi trên chứng từ vận tải hoặc tờ khai xuất
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng; bảo quản nguyên trạng hàng hóa và vận
chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường theo kế hoạch đã thông báo cho cơ quan
hải quan.
b.1.2) Trường hợp
phát hiện hàng hóa có sự sai khác, không phù hợp hoặc có thay đổi nguyên trạng
giữa thực tế so với chứng từ vận tải hoặc tờ khai hải quan thì thông báo ngay
cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn để xử lý;
b.1.3) Sau khi phối
hợp với cơ quan hải quan hoàn thành công việc xác minh, ký nhận Biên bản chứng
nhận trong trường hợp hàng hóa có sai khác, thay đổi nguyên trạng giữa thực tế
với chứng từ vận tải hoặc tờ khai hải quan (nếu có) với các bên có liên quan.
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn:
b.2.1) Trên cơ sở
thu thập thông tin và kết quả phân tích, đánh giá rủi ro liên quan về lô hàng,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý khu vực chuyển tải, sang mạn tổ chức,
phân công công chức thực hiện giám sát thông qua hệ thống quản lý seal định vị
điện tử hải quan gắn trên phương tiện vận chuyển nội địa hoặc giám sát thông
qua hệ thống nhận dạng tự động hàng hải (hệ thống AIS) hoặc giám sát trực tiếp,
cơ động theo khu vực kết hợp với hoạt động tuần tra, kiểm soát địa bàn và phối
hợp với lực lượng chống buôn lậu, các lực lượng chức năng trên địa bàn để thực
hiện quản lý, giám sát hoạt động chuyển tải, sang mạn và vận chuyển hàng hóa.
b.2.2) Quá trình
giám sát nếu phát hiện hàng hóa không đảm
bảo nguyên trạng, có thông tin sai khác thì lập Biên bản
chứng nhận và giao cho người khai hải quan bảo quản nguyên trạng
hàng hóa; xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định và chuyển
thông tin cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để làm tiếp các thủ tục
theo quy định.
7. Giám sát hàng
hóa xuất khẩu đang chịu sự giám sát hải quan phải di chuyển đến khu tránh trú
bão
a) Trách nhiệm của
Cảng vụ hàng hải:
Ngay sau khi có quyết
định điều động tàu thuyền thay đổi vị trí neo đậu để tránh trú bão, Cảng vụ
hàng hải cập nhật thông tin lệnh điều động tàu gồm các thông tin: số giấy phép,
ngày cấp phép, quốc tịch tàu, tên tàu, hô hiệu, số IMO (nếu có), vị trí neo đậu
thông qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Thông báo cho
doanh nghiệp xuất khẩu hoặc người điều khiển phương tiện chở hàng hóa thông tin
về địa điểm, thời gian, tuyến đường di chuyển để tránh trú bão.
b.2) Trên cơ sở thu
thập thông tin về phương tiện, hàng hóa và kết quả phân tích, đánh giá rủi ro,
Chi cục trưởng nơi quản lý phương tiện vận tải xuất cảnh, hàng hóa xuất khẩu,
khu tránh trú bão tổ chức, phân công công chức thực hiện giám sát thông qua hệ
thống quản lý seal định vị điện tử hải quan hoặc hệ thống nhận dạng tự động hàng
hải (hệ thống AIS) hoặc giám sát trực tiếp cơ động, giám sát theo khu vực kết
hợp với hoạt động tuần tra, kiểm soát địa bàn và phối hợp với lực lượng chống
buôn lậu, các lực lượng chức năng trên địa bàn để thực hiện quản lý, giám sát
phương tiện, hàng hóa trong quá trình tránh trú bão.
b.3) Sau khi kết thúc
việc tránh trú bão, kiểm tra niêm phong hải quan (nếu có), tình trạng container
và tiếp tục theo dõi, giám sát cho đến khi phương tiện vận tải xuất cảnh ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam.
c) Trách nhiệm của thuyền
trưởng, hãng tàu hoặc người được hãng tàu ủy quyền
c.1) Vận chuyển hàng
hóa đến địa điểm tránh trú bão theo hướng dẫn của Cảng vụ hàng hải và Cơ quan
hải quan.
c.2) Bảo quản nguyên
trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình vận chuyển, lưu giữ,
tránh trú bão.
c.3) Ngay sau khi kết
thúc việc tránh trú bão, người điều khiển phương tiện chở hàng hóa quay trở lại
khu vực chịu sự giám sát hải quan.
Điều 52c. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi, địa điểm chưa kết
nối Hệ thống
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Hàng nhập khẩu đã được thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra
hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách
container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa vận chuyển bằng
container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số
30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho cơ quan hải quan quản lý khu vực cảng,
kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách
container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường
hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai
trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập,
người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi
khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại
khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực
hiện niêm phong; bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; bàn
giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp
thủ tục hải quan theo quy định.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh
sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công
chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp,
kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa về số hiệu container, số
niêm phong (nếu có), số lượng kiện, trọng lượng kiện hoặc trọng lượng hàng rời
để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu
không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container,
danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai
hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong
hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này:
c.2.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng
hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin
tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, vận đơn (nếu có)
để thực hiện niêm phong hải quan;
c.2.2) Lập Biên bản bàn giao gửi cơ quan hải
quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy
định;
c.2.3) Niêm phong và xác nhận đã niêm phong
hải quan (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh,
hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi
chú tình trạng “hàng không đủ điều kiện niêm phong”, ghi rõ các thông tin khác
(nếu có) về hàng hóa như tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ
trên Biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm Biên bản bàn
giao (nếu thấy cần thiết).
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng
dấu công chức hải quan) trên chứng từ đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan
xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc đưa hàng ra khỏi khu vực giám
sát hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu
vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt
liên vận quốc tế: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin
do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản
này và thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để giám sát hàng
hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực
giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn
người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Trường hợp hàng
hóa không đưa vào khu vực kho bãi tại khu vực cửa khẩu Chi cục Hải quan cửa
khẩu thực hiện các công việc nêu tại điểm b và điểm c.1, c.2 và điểm c.3 khoản
này.
c.5) Xác nhận
hàng qua khu vực giám sát hải quan hoặc cập nhật thông tin hàng vận chuyển đi
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau khi hàng hóa đã qua khu vực
giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan đối với hàng xuất khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra
thực tế đã thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đã được phê duyệt vận chuyển
độc lập, khi tập kết đầy đủ hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách
container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa vận chuyển bằng
container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số
30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng,
kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách
container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường
hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai
trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai
hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in
danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm
phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này, hàng hóa xuất
khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu, người khai hải quan xuất trình hàng hóa, Biên bản bàn giao (nếu
có) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác
nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản
này;
a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục
Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa
được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1
khoản này.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh
sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công
chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung
cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép xếp hàng lên phương
tiện vận tải;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu
không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container,
danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai
hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong
hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Kiểm tra, xác nhận
tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống; xác nhận hàng hóa đến
trên Hệ thống;
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan thì xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên các chứng
từ. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan
xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt
khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc xếp hàng lên phương tiện vận
tải xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường
bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận
hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng
hóa đã được vận chuyển qua khu vực biên giới xuất sang nước nhập khẩu.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn
người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Trường hợp hàng
hóa không đưa vào khu vực kho bãi tại khu vực cửa khẩu Chi cục Hải quan cửa khẩu
thực hiện các công việc nêu tại điểm b và điểm c.1, c.2 và điểm c.3 khoản này.
c.5) Xác nhận
hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã xếp lên
phương tiện vận tải để xuất khẩu;
3. Quản lý hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra
kho CFS
Các dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung
container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng
lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu
(02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh
mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản
lưu tại cơ quan hải quan.
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS:
Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi
trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master
Bill);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho
CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất
khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi
theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3
Điều 61 Luật Hải quan;
c) Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS:
Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình
hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS.”
29. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 53 như sau:
“1. Đối với hàng hóa xuất
khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa,
cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất
cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu
hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa vào ICD
là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng
đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận
tải xuất cảnh.
Riêng đối với hàng
hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác
nhận thông quan và được xác nhận hàng đã đưa vào kho ngoại quan trên Hệ thống; Đối
với tàu bay, tàu biển làm thủ tục xuất khẩu sau khi xuất
cảnh là tờ khai hải quan xuất
khẩu đã được xác nhận thông quan .”
30. Điều 54
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 54. Nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
a) Nguyên liệu, bán
thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công,
sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
b) Vật tư trực
tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển
hóa thành
sản phẩm
hoặc không cấu
thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
c) Sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gia công, sửa chữa, tái chế, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
d) Vật tư làm
bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
đ) Nguyên liệu,
vật tư,
linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để
bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
e) Hàng mẫu
nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Máy móc, thiết bị
nhập khẩu do bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp
đồng gia công.
3.
Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn
vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng
bộ để xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan như hàng
hóa tạm nhập – tái xuất”
31. Điều 55
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 55. Định mức dùng để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu
1. Định mức sử
dụng dự kiến, định mức sử
dụng thực tế
a) Định mức sử dụng
dự kiến là lượng nguyên liệu, vật tư dự kiến sẽ sử dụng để gia công, sản xuất
một đơn vị sản phẩm xuất khẩu do tổ chức, cá nhân xây dựng để thực hiện sản
xuất.
Trường hợp thực hiện
chia sẻ, kết nối thông tin tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu,
hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Thông tư này, tổ chức, cá
nhân gửi thông tin định mức sử dụng dự kiến cho cơ quan hải quan trước thời
điểm xuất khẩu mã hàng đầu tiên của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hoá xuất khẩu.
b) Định mức sử dụng thực tế là lượng nguyên liệu,
vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu.
Trường hợp chưa thực
hiện kết nối, chia sẻ thông tin qua hệ thống, tổ chức, cá nhân thông báo định
mức sử dụng thực tế cho cơ quan hải quan theo mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này khi báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu, sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này.
Trường hợp khi kết thúc năm tài chính chưa có sản phẩm hoàn chỉnh
thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức sử dụng thực tế khi nộp báo
cáo quyết toán (Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự
kiến hoàn thành trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức sử
dụng thực tế).
Doanh nghiệp ưu tiên
không phải nộp định mức sử dụng dự kiến hoặc định mức sử dụng thực tế; nhưng
chịu trách nhiệm xây dựng định mức sử dụng dự kiến và định mức sử dụng thực tế
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm xuất khẩu, lưu trữ và xuất trình khi cơ quan
hải quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra.
c) Trường hợp nguyên liệu, vật
tư thu được từ quá trình gia công, sản xuất trước đó được sử dụng để
sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức sử dụng dự kiến
hoặc định mức sử dụng thực tế để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu theo
quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc lá để sản xuất
xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản xuất là
tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép bánh…thái
sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Doanh nghiệp A phải xây dựng định mức
dự kiến hoặc định mức sử dụng thực tế đối với sợi thuốc lá loại 1 và
sợi thuốc lá loại 2).
d) Vật tư tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không xây dựng
được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên
quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về tình hình
xuất - nhập - tồn kho của vật tư này.
đ) Tổ chức, cá
nhân cung cấp định mức sử dụng dự kiến và định mức sử dụng thực tế cho cơ quan
hải quan khi thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư theo Điều
59, kiểm tra Báo cáo quyết toán theo Điều 60, kiểm tra sau thông quan theo Điều
141 Thông tư này, thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Phế liệu, phế phẩm, phế thải của hàng hóa gia
công, sản xuất xuất khẩu
a) Phế liệu là
vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu và
không còn giá trị sử dụng ban đầu, được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá
trình sản xuất khác.
b) Phế phẩm là thành phẩm, bán thành
phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,…) bị loại bỏ
từ quá trình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu và không
đạt chất lượng để xuất khẩu.
c) Phế thải là chất thải
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân và cơ quan hải
quan căn cứ định mức sử dụng thực tế để
xác định số thuế phải nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu; hoàn thuế, không thu
thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.”
32. Điều 56
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 56. Thông báo cơ sở gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công; điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh
nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX)
1. Thông báo cơ sở gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất hàng
hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo CSSX)
a) Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân:
a.1) Đối với tổ
chức, cá nhân không phải là DNCX: thông báo CSSX theo
các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này và các chứng từ khác theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số …./2024/NĐ-CP cho
Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan (sau
đây gọi là Chi cục Hải quan quản lý) theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Thông tư
này thông qua Hệ thống.
Trường hợp có sự thay
đổi các nội dung đã thông báo thì tổ chức, cá nhân thông báo các thông tin sửa
đổi, bổ sung theo mẫu số 20 Phụ lục II Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản
lý chậm nhất vào ngày thứ mười tháng đầu tiên của quý kế tiếp kể từ ngày phát
sinh thay đổi; trường hợp thay đổi địa điểm sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu thì phải thông báo cho cơ quan
hải quan trước khi đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất
khẩu đến địa điểm mới.
a.2) Đối với tổ chức,
cá nhân là DNCX:
a.2.1) Trước thời
điểm nhập khẩu lô hàng máy móc, thiết bị đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư:
DNCX phải thông báo
CSSX theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này (trừ các thông tin về máy móc, thiết bị, nhân công, năng lực
sản xuất) và các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số …./2024/NĐ-CP cho
Chi cục Hải quan nơi quản lý thông qua Hệ thống.
Trường hợp có sự thay
đổi các nội dung đã thông báo thì tổ chức, cá nhân thực hiện thông báo sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản này trước thời điểm chính thức đi vào
hoạt động; trường hợp lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
bên ngoài DNCX thì thực hiện theo quy định tại Điều 80 Thông tư này.
a.2.2) Trước thời
điểm chính thức đi vào hoạt động
Chậm nhất 30 ngày trước thời điểm
chính thức đi vào hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 28a Nghị định
số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ, DNCX phải thông báo về việc đã
đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo mẫu số 25 Phụ lục VII ban
hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP cho Chi cục Hải quan
quản lý.
a.3) Trường hợp
chuyển đổi từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX thì thực hiện
thông báo về việc đã đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy
định tại điểm a.2.2 khoản này; doanh nghiệp không phải thông báo cơ sở sản xuất
nếu đã thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý và cơ sở sản xuất đã thông báo
không có sự thay đổi về các nội dung đã thông báo.
a.4) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, tổ
chức, cá nhân thông báo CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này;
a.5) Trường hợp
thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì tổ
chức, cá nhân thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý trước đây, Chi cục Hải
quan quản lý mới thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản và thực hiện thông báo
CSSX cho Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Trường
hợp cơ sở sản xuất đã được kiểm tra và được cơ quan hải quan xác định phù hợp
với hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu hoặc đáp ứng điều kiện kiểm tra,
giám sát hải quan đối với DNCX thì Chi cục Hải quan quản lý mới không thực hiện
kiểm tra cơ sở sản xuất. Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tại
Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại Điều 60 Thông tư này;
Đối với cơ sở gia
công lại đã được cơ quan hải quan kiểm tra, xác định định phù hợp với hoạt động
gia công thì cơ quan hải quan không thực hiện kiểm tra.
a.6) Việc
thông báo CSSX do tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá để gia công, sản xuất
hàng xuất khẩu thực hiện, không được uỷ quyền cho Đại lý hải quan thực hiện.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân có hoạt động sản xuất xuất khẩu ủy thác cho tổ chức, cá nhân nhận ủy
thác nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm thì tổ chức, cá nhân ủy
thác phải thực hiện thủ tục thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều
này; thông báo định mức sử dụng thực tế hoặc định mức sử dụng dự kiến và
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại Chi cục
Hải quan quản lý theo quy định tại Điều 60 Thông tư này.
a.7) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản
xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX.
a.8) Tiếp nhận
phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông
báo trên Hệ thống.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể
từ khi hệ thống tự động tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất, cơ quan hải quan
kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu thông tin thông báo CSSX với các chứng từ do
tổ chức, cá nhân gửi kèm trên hệ thống và xử lý kết quả như sau:
b.1.1) Trường hợp kết
quả kiểm tra không phù hợp hoặc tổ chức, cá nhân chưa khai đầy đủ chỉ tiêu
thông tin thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ
sung;
b.1.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận thông báo CSSX trên Hệ
thống cho tổ chức, cá nhân;
b.1.3) Trường hợp
phải kiểm tra cơ sở sản xuất theo khoản 1 Điều 57 Thông tư này thì phản hồi
trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết.
b.2) Thực hiện kiểm
tra cơ sở sản xuất đồng thời với việc kiểm tra điều kiện kiểm tra,
giám sát hải quan của DNCX đối với trường hợp phải kiểm tra theo quy định.
b.3) Thực hiện
kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và
hàng hoá xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu
xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan
hải quan;
b.4) Trường hợp tổ
chức, cá nhân thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông
báo CSSX) thì Chi cục Hải quan quản lý mới thực hiện theo quy định tại điểm
b.1, điểm b.2, điểm b.3 và điểm b.4 khoản này; Chi cục Hải quan quản lý (nơi
đã thông báo CSSX trước đây) trao đổi, cung cấp toàn bộ thông tin liên
quan đến tổ chức, cá nhân cho Chi cục Hải quan quản lý mới gồm thông tin về báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng
hóa xuất khẩu; tình hình chấp hành pháp luật; thông tin về các nghĩa vụ thuế,
thủ tục hải quan tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành (nếu có) và các thông tin thu
thập được trong quá trình quản lý tổ chức, cá nhân đến thời điểm thay đổi.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục
hợp đồng gia công
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
Trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng/phụ lục hợp đồng
gia công với thương nhân nước ngoài hoặc với DNCX, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công cho
Chi cục Hải quan quản lý nơi đã thông báo CSSX theo các chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 21, mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp Hệ thống
gặp sự cố. Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số
tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
Tổ chức, cá nhân chỉ thông báo một
lần hợp
đồng/phụ lục hợp đồng và thông báo bổ
sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã thông báo. Số tiếp nhận hợp đồng gia
công, phụ
lục hợp đồng gia
công được khai trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư,
linh kiện, máy móc, thiết bị và sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công, phụ lục hợp
đồng
gia công tại ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 01,
mẫu số 02
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
Cơ quan hải quan sử
dụng thông tin thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công để theo dõi, phân
tích, đánh giá rủi ro quá trình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ chức, cá nhân”
33. Điều 57
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 57. Kiểm tra cơ
sở,
năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ
nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; kiểm tra
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX
1. Các trường hợp kiểm tra
a) Các trường hợp
kiểm tra cơ sở gia công, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
........../2024/NĐ-CP;
b) Các trường hợp
kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX thực hiện
theo quy định tại Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ;
2. Trách nhiệm, thẩm quyền,
thủ tục kiểm tra
a) Chậm nhất 08 giờ
làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ thông tin Thông báo CSSX và/hoặc đáp ứng điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX, công chức
hải quan được phân công báo cáo, đề xuất Chi cục trưởng xem xét, quyết định
việc kiểm tra CSSX, kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với
DNCX.
b) Thẩm quyền ban hành
Quyết định kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo CSSX gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi có CSSX theo đề nghị của
Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất.
c) Quyết định kiểm tra theo mẫu số
13/QĐ-KTCSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi qua Hệ thống hoặc bằng
thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký;
d) Việc kiểm tra được thực hiện chậm
nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được
quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân
a) Tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm cử người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền theo
pháp luật làm việc với đoàn kiểm tra; ký biên bản kiểm tra;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài, trong
hợp đồng có điều khoản thuê mượn máy móc, thiết bị. Tại thời điểm thông báo cơ
sở sản xuất, tổ chức, cá nhân chưa có máy móc, thiết bị thì tổ chức, cá nhân
thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định trừ các thông tin về máy móc,
thiết bị. Cơ quan hải quan căn cứ thông báo cơ sở sản xuất, hợp đồng gia công
để thực hiện thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê mượn theo hợp đồng gia
công. Sau khi hoàn thành nhập khẩu máy móc, thiết bị, tổ chức, cá nhân thông
báo bổ sung thông tin cơ sở sản xuất. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở
sản xuất theo quy định.
4. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công,
sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất
khẩu: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu ghi trong thông báo CSSX hoặc ghi
trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
kiểm tra thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh: đối chiếu nội dung ngành nghề
doanh nghiệp công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư với thực tế hồ sơ và
hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của tổ chức, cá
nhân;
c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết
bị:
c.1) Kiểm tra bản
chụp có đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân giấy tờ xác nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật của tổ chức, cá nhân hoặc của chủ đất và hợp đồng
thuê kho, thuê mượn đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê kho, thuê
mượn đất hoặc Quyết định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để
xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga
đường sắt và hợp đồng tổ chức, cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng
của Ban quản lý các khu vực nêu trên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương
về việc có quyền sử dụng nhà xưởng, mặt bằng để sản xuất;
c.2) Khi tiến hành kiểm tra máy móc,
thiết bị, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ sau: Các tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; hoá đơn, chứng từ mua máy móc,
thiết bị nếu thuộc trường hợp mua trong nước; hợp đồng thuê, mượn máy móc, thiết
bị đối với trường hợp thuê, mượn máy móc, thiết bị.
d) Kiểm tra điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX theo quy định tại Điều 28a
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham
gia dây chuyền sản xuất (ví dụ: kiểm tra thông qua hợp đồng ký với người lao
động hoặc bảng lương, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động,...);
e) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất,
gia công (ví dụ: bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy
móc, thiết bị, nhân công...);
g) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo với cơ
quan hải quan và kiểm tra việc theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm
xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua sổ, chứng từ kế toán theo dõi kho hoặc
phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật tư, sản phẩm
xuất khẩu, máy móc, thiết bị;
h) Trường hợp gia công lại, cơ quan
hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định
tại điểm b, điểm
c, điểm
d và điểm đ khoản này.
5. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; điều kiện
kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX.
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan
lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác
định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có
cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại địa chỉ đã thông
báo; có hoặc không có quyền sử dụng về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
hợp đồng thuê ngắn hơn thời hạn chu kỳ sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia
công, sản xuất phù hợp hay không phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận doanh
nghiệp hoặc ngành nghề đã công bố;
c) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất
tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ
chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc thuê, mượn) và phù hợp với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân
đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX;
e) Số lượng máy móc, thiết bị, số
lượng nhân công; có
hoặc không có việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với
năng lực sản xuất;
g) Về quy mô sản xuất, gia công có phù
hợp với năng lực sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn
hoạt động tại địa chỉ đã thông báo thì phối hợp cơ quan thuế nội địa hoặc chính
quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) hoặc Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nơi quản lý địa bàn tổ chức, cá nhân đã thông
báo tiến hành lập Biên bản, trong đó nêu rõ tổ chức, cá nhân không hoạt động tại
địa chỉ đã thông báo.
6. Kết luận kiểm tra
cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp thống nhất các nội dung
trong Biên bản kiểm tra thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản
kiểm tra, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý ban hành Kết luận
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất theo mẫu số
14a/KLKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và/hoặc xác nhận
về việc đáp ứng/không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan
đối với khu phi thuế quan theo mẫu số 26 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định số 18/2021/NĐ-CP đối với trường hợp phải kiểm tra điều kiện, kiểm tra giám
sát của DNCX;
Trường hợp việc kiểm
tra cơ sở sản xuất đồng thời với việc kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan đối với DNCX thì trong nội dung kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ 02 nội
dung này.
b) Trường hợp không thống nhất các nội
dung trong Biên bản kiểm tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên
bản kiểm tra, tổ chức, cá nhân gửi văn bản giải trình kèm hồ sơ (nếu có) đến
người ký quyết định hoặc trường hợp cần trao đổi với cơ quan có thẩm quyền để
xác định tính hợp pháp của cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình hoặc ý kiến của cơ quan
có thẩm quyền, người ký quyết định kiểm tra phải ký, ban hành kết luận kiểm
tra.
Kết luận kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất, xác nhận về việc đáp
ứng/không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX được
gửi cho tổ chức, cá nhân chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký.
7. Xử lý kết luận kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất; điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan đối với DNCX
a) Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở
gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất không phát hiện vi phạm và phù
hợp với hoạt động gia công, sản xuất hoặc điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan đối với DNCX đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì cập nhật
kết quả vào Hệ thống chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm
tra;
b) Trường hợp xác định tổ chức, cá
nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản
xuất hoặc không phù hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với
cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tổ chức, cá nhân
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận;
c) Trường hợp xác định tổ chức, cá
nhân không đáp ứng quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh thì xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không
có cơ sở sản xuất thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 39 Nghị định
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định
........../2024/NĐ-CP;
đ) Trường hợp xác định tổ chức, cá
nhân đã bỏ trốn, mất tích thì thực hiện theo quy định tại điểm c.2.2 khoản 2
Điều 60 Thông tư này;
e) Trường hợp DNCX
không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì xử lý
theo quy định tại Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ;
Chi cục Hải quan quản lý thực hiện
việc cập nhật kết luận kiểm tra chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết
luận kiểm tra và kết quả xử lý vào Hệ thống.
8. Trường hợp cơ sở
sản xuất đã được kết luận phù hợp để thực hiện loại hình SXXK hoặc gia công thì
được phép thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa tại cơ sở sản xuất đối với hàng
hóa thay đổi mục đích sử dụng, gia công chuyển tiếp giữa các hợp đồng gia công,
thanh lý máy móc, thiết bị, xuất nhập khẩu tại chỗ.”
34. Điều 58
được sủa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải
quan
1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:
a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập
khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá
nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc
Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa;
a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia
công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có
cửa khẩu nhập.
b) Đối với doanh nghiệp chế xuất
(DNCX):
b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng
hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể
cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng
hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày
15/1/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại
thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng
ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số…… và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:
a) Đối với hàng hóa là sản phẩm gia
công, sản xuất xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục tại Chi
cục Hải quan thuận tiện;
b) Đối với DNCX:
b.1) Hàng hóa là sản phẩm gia
công, sản xuất xuất khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tái
xuất sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường
hợp nhà thầu trực tiếp xuất khẩu), DNCX được làm thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại
Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Hàng hóa xuất khẩu theo quyền của
DNCX quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/1/2018 của Chính phủ
và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực
hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số……
và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
c)
Trường hợp DNCX có nhiều chi nhánh, các chi nhánh nằm ở nhiều tỉnh, thành phố
khác nhau, việc hạch toán kế toán tách bạch được số liệu giữa các chi nhánh,
giữa Chi nhánh với trụ sở chính thì Chi nhánh của DNCX được lựa chọn làm thủ
tục hải quan nhập khẩu, xuất khẩu tại Chi
cục Hải quan quản lý DNCX nơi có trụ sở chính hoặc
Chi cục Hải quan nơi có trụ sở Chi nhánh của DNCX. Chi nhánh DNCX lựa chọn làm
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nào thì thực hiện thủ tục thông báo cơ sở
sản xuất, báo cáo quyết toán tại Chi cục Hải quan đó”
35. Điều 59
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 59. Kiểm tra
tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá
xuất khẩu
1. Đối với trường hợp quy định tại
điểm a, điểm
b
khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số …../2024/NĐ-CP thì Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quản lý gửi yêu cầu tổ chức, cá nhân giải
trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 36/YCGT-GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình thông qua hệ
thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 37/GT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này, kèm hồ sơ với cơ quan hải quan.
a) Trường hợp cơ quan hải quan chấp
nhận giải trình thì cập nhật kết quả vào hệ thống và thông báo cho tổ chức, cá
nhân;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không
giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ xác định giải trình của tổ chức, cá
nhân là không hợp lý thì cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ
lý do và chuyển kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo trình tự quy định
tại Điều này.
2. Đối với trường hợp quy định tại
điểm c, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số ……../2024/NĐ-CP và điểm b khoản 1
Điều này thì Cục
trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai
hải quan theo
mẫu số 38/QĐ-KTTHSD/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
tổ chức thực hiện; thời hạn kiểm tra không quá 05
ngày làm việc; đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành
quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Nội dung kiểm tra được
ghi nhận bằng Biên bản kiểm
tra theo mẫu số
39/BBKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp kiểm tra
tình hình sử
dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trùng với kế
hoạch kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành thì
thực hiện theo quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên
ngành.
3. Tổ chức, cá nhân gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản
lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu từ khi
nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm
được xuất khẩu, bao gồm cả việc thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư
thừa, máy móc, thiết bị; sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tiết kiệm
được trong quá trình sản xuất, gia công theo quy định pháp luật; cung cấp, xuất trình hồ sơ, chứng
từ, tài liệu, dữ liệu phù hợp với nội dung kiểm tra theo
quy định tại Điều 16a Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm
tra
a) Trường hợp kết quả kiểm tra
xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp
với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, phù hợp với thông tin
thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, phù hợp với chứng từ, sổ kế toán,
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Chấp nhận
nội dung khai hải quan, số liệu thực tế kiểm tra, ban hành kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp kết quả kiểm tra xác
định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù
hợp với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, không phù hợp với thông tin
thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng từ kế
toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật
tư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan
không chấp nhận nội dung khai hải quan và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết
định ấn định thuế và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý kết quả kiểm tra quy định
tại điểm a, điểm b khoản này được áp dụng cho cả trường hợp khi xử lý kết quả
kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành
về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư;
c) Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu:
c.1) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm
tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
c.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận
được dự thảo kết luận kiểm tra, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải
trình bằng văn bản;
c.3) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành
kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này;
c.4) Đối với trường hợp phức tạp chưa
đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng Cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn
của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm
tra.
5. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết
định kiểm tra, kết quả kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn
kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản
phẩm xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân và cập nhật trên
Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định
kiểm tra, ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, ngày ký ban
hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan”
36. Điều 61
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện
hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài
1. Thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan,
thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm
hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia
công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung
ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Đối với nguyên
liệu, vật tư do bên đặt gia công cung cấp theo hình thức mua tại Việt Nam và
chỉ định bên nhận gia công nhận từ tổ chức, cá nhân khác tại Việt
Nam thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản
5 Điều này;
c) Đối với nguyên
liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam,
người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan);
d) Đối với nguyên
liệu, vật tư đã nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu, bên đặt
gia công có văn bản chấp thuận cho bên nhận gia công được sử dụng để cung
ứng cho hợp đồng gia công thì trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư, tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 5
Điều này.
2. Thủ tục nhập khẩu
máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối
với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thực
hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số ……/2024/NĐ-CP.
3. Thủ tục tái nhập
sản phẩm gia công đã xuất khẩu
Thực
hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của
Chính phủ.
Trường
hợp sản phẩm tái nhập để tái chế, trong quá trình tái chế có sử dụng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sửa chữa, thay thế cho sản phẩm tái nhập hoặc xuất
khẩu sản phẩm tái nhập để tái chế thành sản phẩm mới, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm xây dựng định mức thực tế sử dụng cho sản phẩm tái nhập này, theo dõi và
Báo cáo quyết toán với cơ quan Hải quan theo năm tài chính. Thủ tục hải quan
đối với sản phẩm tái nhập, sau khi sửa chữa hoặc tái sản xuất thành sản phẩm
mới, được xuất trả lại cho chủ hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc
tái xuất vào khu phi thuế quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu sau đó tái xuất quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số…./NĐ-CP.
4. Thủ tục xuất
khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục
hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định
tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp sản phẩm
gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thực
hiện kê khai sản phẩm gia công trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua
trong nước cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo
của tờ khai hải quan xuất khẩu; tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng
hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối
với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải quan xuất khẩu.
Trường hợp sản phẩm
gia công xuất khẩu làm hàng mẫu, không thanh toán, tổ chức, cá nhân khai theo
loại hình phi mậu dịch, tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai
mã “MAUGC” (áp dụng cho cả trường hợp DNCX xuất khẩu hàng mẫu).
5. Thủ tục xuất khẩu
tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị
thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu
a) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Thực
hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn và theo
quy định của từng loại hình.
b) Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; ngoài ra,
tổ chức, cá nhân phải nộp thêm văn bản thỏa thuận có chỉ định giao, nhận hàng
hóa tại Việt Nam: 01 bản chụp.
c) Thủ tục hải quan
c.1) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
c.1.1) Khai thông tin tờ khai hải quan
xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận
chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập
khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn
tại mẫu số 02 Phụ lục II Thông tư này hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên
tờ khai hải quan giấy;
c.1.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu
hàng hóa theo quy định;
c.1.3) Thông báo việc đã hoàn thành
thủ tục hải quan xuất khẩu cho người nhập khẩu biết để thực hiện thủ tục nhập
khẩu;
c.1.4) Chỉ giao hàng
hóa cho người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan nhập
khẩu tại chỗ tương ứng;
c.1.5) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu
thực hiện thông báo thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành
thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan xuất khẩu thông qua hệ thống hoặc thông
báo theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP đối với
trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa có hệ thống;
c.1.6) Quá thời hạn
15 ngày kể từ ngày tờ khai hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công; máy móc,
thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế
liệu,
người khai hải quan xuất khẩu tại chỗ chưa thực hiện thông báo thông tin tờ
khai nhập khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng
hoặc đưa hàng về bảo quản thì người xuất khẩu phải kê khai
nộp thuế trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 18/2021/NĐ-CP .
c.2) Trách nhiệm của
người nhập khẩu:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa
xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
c.2.1) Khai thông tin tờ khai hải quan
nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất
khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” theo hướng
dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II Thông tư này hoặc tại ô “Ghi chép khác”
trên tờ khai hải quan giấy;
c.2.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu
hàng hóa theo quy định;
c.2.3) Thông báo
thông tin về việc thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ cho người xuất khẩu biết
để thực hiện các thủ tục theo quy định tại điểm c.1.4 và c.1.5 khoản 5 Điều
này;
c.2.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản
xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải
phóng hàng.
c.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu:
c.3.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c.3.2) Đối với tờ
khai xuất khẩu tại chỗ không thuộc điểm a.6 khoản 5 Điều này nếu quá thời hạn
15 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu tại chỗ nhưng người nhập khẩu
chưa đăng ký tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng thì cơ quan hải quan thực hiện
hủy tờ khai xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
c.4) Trách nhiệm của cơ quan
hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
c.4.1) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết
quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu
hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
c.4.2) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư
này;
c.4.3) Định kỳ hàng tháng tổng hợp
và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo
mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức,
cá nhân nhập khẩu tại chỗ.
c.5) Trường hợp người khai
hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh
nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán
hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định
theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận
hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong thời
hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa.
Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan
hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không
kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người
nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn
thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra.”
37.
Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Thủ tục hải
quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ
chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại một
hoặc toàn bộ công đoạn của sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân
ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, thành phẩm xuất khẩu với Chi cục
Hải quan quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện hợp đồng gia công này.
Tổ chức, cá nhân ký
kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo
cơ sở sản xuất gia công lại, thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục
Hải quan quản lý theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số
20, mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống
hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL, mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V
Thông tư này trong trường hợp hệ thống gặp sự cố trước khi giao nguyên
liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
Tổ chức, cá nhân chỉ
thông báo cơ sở sản xuất gia công lại, hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại
một lần, trừ trường hợp thay đổi thông tin đã thông báo thì thực hiện khai sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Thông tư này.
Hàng hóa đưa đi gia
công lại nếu không đáp ứng điều kiện miễn thuế quy định tại Điều 10 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP thì phải thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
2. Hàng hóa giao, nhận
để thực hiện hợp đồng gia công lại giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam
với nhau phải thực hiện thủ tục hải
quan như hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
3. Trường hợp thuê
doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất
thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.”
38. Điều
63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 63. Thủ
tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo
qui định tại Điều 43 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP phải làm thủ
tục hải quan như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
quy định tại khoản
5 Điều 61 Điều
86
Thông tư này.
2. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức, cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu,
vật tư của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia công.
3.
Trường hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia
công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm
nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận
gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận”
39.
Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 64. Thủ tục hải
quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế
phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị
thuê, mượn
1. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công hoặc chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện
hoặc chậm nhất 03 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận báo cáo
quyết toán đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm,
máy móc, thiết bị thuê, mượn theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này. Hết thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá nhân chưa thực hiện, Chi cục Hải quan
quản lý lập Biên bản vi phạm để xử lý theo quy định.
Trường hợp xử lý phế
thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và có trách nhiệm theo dõi hoặc ghi chép sổ, chứng từ kế toán chi tiết (nếu
thực hiện ghi chép sổ, chứng từ kế toán), xuất trình cho cơ quan hải quan khi
có yêu cầu.
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam
và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư
dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng
gia công thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia
công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu huỷ tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế
phẩm
tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người được
biếu tặng là bên nhận gia công thì thực hiện thủ tục thay đổi mục
đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người được
biếu tặng là tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì thực hiện thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 5
Điều 61
Thông tư này;
a.3) Phế liệu, phế
phẩm được tạo thành trong quá trình gia công khi tiêu thụ nội địa không phải
làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo
quy định của pháp luật về thuế và chậm nhất ngày thứ 10 của tháng kế tiếp phải
thông báo thông tin bán phế liệu, phế phẩm trong tháng theo mẫu số
18b/TBPL/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp nguyên
liệu, vật tư, thành phẩm tiêu thụ nội địa nhưng doanh nghiệp khai dưới dạng phế
liệu, phế phẩm (căn cứ mã số HS, thực tế hàng hóa,… cơ quan hải quan xác định
không phải là phế liệu, phế phẩm), trước khi tiêu thụ nội địa, tổ chức, cá nhân
phải kê khai thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật
tư, phế liệu, phế phẩm ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia
công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục
xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số ………/2024/NĐ-CP.
Thủ tục xuất trả máy móc, thiết bị tạm
nhập ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp
đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số ……/2024/NĐ-CP;
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư
dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang
hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công hoặc
theo chỉ định của bên đặt gia công trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 5
Điều 61
Thông tư này;
d) Tiêu huỷ nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm:
d.1) Nguyên tắc giám
sát hải quan đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu,
phế phẩm của cơ quan hải quan:
d.1.1) Giám sát trực
tiếp việc tiêu hủy đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế phẩm.
d.1.2) Giám sát theo
nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tiêu hủy phế liệu.
d.1.3) Trường hợp
tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh
nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan thực hiện giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi
ro.
d.2) Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân:
d.2.1) Trước khi sơ
hủy (nếu có), tiêu hủy, tổ chức, cá nhân gửi thông báo việc sơ hủy (nếu có),
tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế
phẩm cho Chi cục Hải quan quan quản lý theo mẫu số 18c/THHH/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này;
d.2.2) Sửa đổi, bổ
sung thông tin đã thông báo cho cơ quan hải quan trong trường hợp phát hiện có
sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
d.2.3) Chịu trách
nhiệm thực hiện việc sơ hủy, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
d.2.4) Trường hợp cơ
quan hải quan không giám sát việc sơ hủy, tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thì chậm
nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sơ hủy, tiêu hủy, tổ chức, cá
nhân nộp 01 bản chụp chứng từ chứng minh hoàn thành việc sơ hủy, tiêu hủy có
xác nhận của các bên liên quan cho Chi cục Hải quan quản lý.
d.2.5) Tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm lưu giữ hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy
hại hoặc chất thải rắn công nghiệp; giấy phép môi trường của doanh nghiệp thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải; chứng từ chứng minh hàng hoá được phép tiêu
huỷ như quyết định thanh lý tài sản, văn bản đồng ý tiêu huỷ của bên thuê gia
công,….và xuất trình khi có yêu cầu.
d.3) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
d.3.1) Tiếp nhận,
kiểm tra tính đầy đủ của thông báo thông tin sơ hủy (nếu có), tiêu hủy. Trường
hợp chưa khai đầy đủ chỉ tiêu thông tin theo quy định thì cơ quan hải quan
thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung;
d.3.2) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ thông tin sơ hủy (nếu có), tiêu hủy,
cơ quan hải quan kiểm tra, xác định các trường hợp phải giám sát hoặc không
giám sát và thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;
d.3.3) Trường hợp
phải sơ hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm trước
khi tiêu hủy thì cơ quan hải quan thực hiện giám sát từ khi sơ hủy đến khi kết
thúc tiêu hủy;
d.3.4) Trường hợp địa
điểm sơ hủy, tiêu hủy không thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan thì thực
hiện như sau:
d.3.4.1) Chi cục Hải
quan quản lý tổ chức, cá nhân có hàng hoá tiêu huỷ có văn bản đề nghị Chi cục
Hải quan quản lý địa bàn nơi có địa điểm sơ hủy, tiêu hủy thực hiện giám sát
trực tiếp việc sơ huỷ, tiêu hủy; thực hiện niêm phong phương tiện vận chuyển và
bàn giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển đến địa điểm sơ hủy, tiêu hủy. Tổ
chức, cá nhân vận chuyển chịu trách nhiệm trước pháp luật về chứng từ, hồ sơ
trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu,
phế phẩm từ nhà máy, cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đến địa bàn tiêu hủy
và bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi giám sát việc sơ hủy, tiêu hủy.
d.3.4.2) Chi cục Hải
quan quản lý địa bàn nơi có địa điểm sơ hủy, tiêu hủy thực hiện giám sát trực
tiếp việc sơ hủy (nếu có), tiêu hủy. Kết thúc việc sơ hủy (nếu có), tiêu hủy
thì lập Biên bản xác nhận và gửi 01 bản cho Chi cục Hải quan nơi đề nghị giám
sát việc sơ huỷ, tiêu huỷ để lưu hồ sơ theo quy định.
d.3.5) Lập Biên bản giám sát
ngay
sau
khi kết thúc việc giám sát sơ hủy, tiêu huỷ theo
mẫu…..18d/THHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này”
40. Điều 66
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 66. Xử lý đối với
trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị;
sản phẩm gia công
1. Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu
trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa;
máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt
gia công từ bỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định
tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
........../2024/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận gia
công không nhận nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, sản
phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ thì cơ quan
hải quan thực hiện thủ tục sung công quỹ theo quy định của pháp luật đối với
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị thuê, mượn, sản phẩm gia công
còn giá trị sử dụng; trường hợp không còn giá trị sử dụng thì bên nhận gia
công thực hiện việc tiêu huỷ và chịu mọi chi phí phát sinh.
2.
Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64
Thông tư này.”
41. Điều 67
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 67. Thủ tục hải quan xuất khẩu
nguyên liệu, vật tư để đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công
1. Thủ tục hải quan xuất khẩu nguyên
liệu, vật tư
a)
Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã thông
báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này; người
khai hải quan phải nộp thêm chứng từ sau đây:
b.1) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản
cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về
quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy
phép:
b.1.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản
chính;
b.1.2) Nếu xuất khẩu
nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
b.2) Văn bản thông báo về việc hàng
hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm: 01
bản chính.
Người khai hải quan tự chịu trách
nhiệm về việc xác định hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm để làm cơ sở
xác định hàng hóa đủ điều kiện miễn thuế.
Người khai hải quan chỉ phải nộp văn
bản thông báo tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu
tiên. Đối với các lô hàng xuất khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai cụ thể
số, ngày văn bản thông báo tại tiêu chí “Phần ghi chú” theo định dạng như sau:
“TNKSD51: số văn bản, ngày văn bản” trên các tờ khai hải quan xuất khẩu cùng
mặt hàng.
c) Trường hợp gia công chuyển tiếp ở
nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công
chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
d) Trường hợp nguyên
liệu, vật tư được cung ứng từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không
phải làm thủ tục hải quan.
2. Thủ tục hải quan nhập khẩu sản phẩm
đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi
cục Hải quan nơi thông
báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan
thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan
bán, cho, biếu, tặng sản phẩm gia công ở nước ngoài: thực hiện thủ tục thay đổi
mục đích sử dụng bằng hình thức xuất khẩu theo quy định tại Điều 21 Thông tư
này, trừ việc kiểm tra thực tế hàng hoá.
4.
Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp
đồng gia công: thực hiện thủ
tục hải quan theo loại hình tạm xuất - tái nhập quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số
........../2024/NĐ-CP.”
42. Điều 68
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 68. Thủ tục hải quan tạm xuất sản
phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu
trở lại Việt Nam
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan: tại
Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công.
2. Thủ tục hải quan tạm xuất sản phẩm
gia công để tái chế
a) Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này; nộp văn bản nhận lại hàng để tái chế của
đối tác nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Thời hạn tái chế do tổ chức, cá
nhân đăng ký với cơ quan hải quan theo thời hạn thoả thuận giữa bên đặt gia
công và bên nhận gia công.
3. Thủ tục hải quan
tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Điều 47
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số …
Trường hợp bán, cho,
biếu, tặng sản phẩm gia công tái chế ở nước ngoài thì thực hiện thủ
tục thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức xuất khẩu theo quy định tại Điều 21 Thông
tư
này,
trừ việc kiểm tra thực tế hàng hoá”
43. Điều 69
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69. Thủ tục hải
quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị
tạm xuất phục vụ
1. Chậm nhất 30 ngày
kể từ ngày hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công kết thúc
hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành thủ tục xử lý nguyên liệu,
vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị cho thuê, mượn và
sản phẩm gia công theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ thoả thuận trong hợp đồng gia
công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu,
phế phẩm, máy móc, thiết bị cho thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng, tiêu huỷ tại thị
trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia
công khác tại nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục bán, biếu tặng, tiêu huỷ
nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nước
ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định pháp luật của nước
nhận gia công.
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt
Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư
thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát
sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái
nhập theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số …./2024/NĐ-CP.
Trường hợp máy móc, thiết bị thuộc
diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải
quan kiểm tra, đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên
tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại;
b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư
thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ
nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan, chính sách thuế,
chính sách mặt hàng theo quy định như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại.
c) Thủ tục hải quan chuyển nguyên
liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:
Tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo
cho Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công, báo cáo quyết
toán,
nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng
nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ
lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp
đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài theo mẫu số
40/CT-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.”
44. Điều 69a
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69a. Quyết toán
nguyên liệu, vật tư
1. Chậm nhất ngày
thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán tình hình
sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu, sản phẩm nhập khẩu đối với hàng
hoá gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 28,
mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số
15b/BCQT-NLVTNN/GSQL, 15c/BCQT-SPNN/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố cho Chi cục Hải
quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công.
2. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo
quyết toán;
b) Kiểm tra thông tin
trên báo cáo quyết toán với thông tin xuất khẩu nguyên liệu, vật tư và nhập
khẩu sản phẩm của hợp đồng gia công đến thời điểm báo cáo quyết toán theo các
tiêu chí sau:
b.1) Số lượng nguyên
liệu, vật tư đã xuất khẩu;
b.2) Số lượng sản
phẩm đã nhập khẩu;
b.3) Định mức sử dụng được thoả
thuận trong
hợp
đồng gia công.
c) Trường hợp qua kiểm
tra, xác
định báo cáo
quyết toán
có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với hệ thống
của cơ quan hải quan thì thực hiện kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.
Thẩm quyền, thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện
tương tự quy định tại Điều 59 Thông tư này.
Khi
kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ
người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì tổ chức xác minh, kiểm tra tại trụ sở
bên nhận gia công”
45. Điều 70
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 70. Thủ tục hải
quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan,
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trường hợp thuê tổ chức, cá nhân
khác gia công lại một số công đoạn hoặc toàn bộ sản phẩm theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 18/2021/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để
sản xuất sản phẩm xuất khẩu có trách nhiệm thông báo cơ sở sản xuất gia công
lại, thông báo hợp đồng gia công lại trước khi giao nguyên liệu, vật tư, bán
thành phẩm cho đối tác nhận gia công lại và phải lưu giữ các chứng
từ liên quan đến việc giao, nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định
tại Điều 62 Thông tư này.
Đối với nguyên liệu,
vật tư đã nhập khẩu theo loại hình gia công, bên đặt gia công có văn bản chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân nhận gia công được sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu thì trước khi đưa vào sử dụng sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá
nhân phải thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy
định tại khoản 5 Điều 61 Thông tư này.
2.
Thủ tục hải quan tái nhập sản phẩm đã xuất khẩu
Thủ
tục hải quan tái nhập sản phẩm sản xuất xuất khẩu thực hiện theo Điều 47 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
Trường
hợp sản phẩm tái nhập không tái chế mà chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải
quan khai tờ khai mới theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
Chính sách mặt hàng, chính sách thuế áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh tại
thời điểm thay đổi mục đích sử dụng.
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm
xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm:
a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm sản xuất được kết hợp từ
các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
theo loại hình gia công, SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn
gốc trong nước.
a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh;
b) Hồ sơ hải quan,
thủ tục hải quan thực
hiện theo
quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường
hợp sản phẩm sản xuất xuất khẩu để làm hàng mẫu, không thanh toán, tổ chức, cá
nhân khai theo loại hình phi mậu dịch, tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của
dòng hàng khai mã “MAUSXXK” (bao gồm cả trường hợp DNCX xuất khẩu hàng mẫu)”
46. Điều 71
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 71. Thủ tục hải
quan xử lý nguyên liệu, vật tư đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể; phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, phế thải
1. Đối với nguyên
liệu, vật tư thuộc trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách nếu doanh nghiệp
hợp nhất hoặc nhận sáp nhập tiếp tục sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì
không phải thực hiện thủ tục hải quan nhưng phải quản lý, theo dõi theo quy
định đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu.
Trường hợp giải thể
thì ngay sau khi cơ quan hải quan chấp nhận báo cáo quyết toán, tổ chức, cá
nhân phải xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa theo quy định tại khoản 3 Điều 64
Thông tư này. Tổ chức, cá nhân chỉ được làm thủ tục giải thể sau khi hoàn thành
thủ tục xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa theo quy định.
2. Đối với phế liệu, phế
phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất hàng hóa
xuất khẩu khi tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp
thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế và chậm
nhất ngày thứ 10 của tháng kế tiếp phải thông báo thông tin
bán phế liệu, phế phẩm trong tháng theo mẫu số 22a Phụ
lục II Thông tư này thông qua hệ thống cho Chi cục Hải quan quản
lý hoặc mẫu giấy số 18b/TBPL/GSQL phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này trong trường hợp hệ thống gặp sự cố.
Trường hợp nguyên
liệu, vật tư, thành phẩm tiêu thụ nội địa nhưng tổ chức, cá nhân khai dưới dạng
phế liệu, phế phẩm, căn cứ mã số HS, thực tế hàng hóa,…cơ quan hải quan xác
định không phải là phế liệu, phế phẩm thì trước khi tiêu thụ nội địa, tổ chức,
cá nhân phải kê khai thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này.
3. Đối với xử lý phế
thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và có trách nhiệm theo dõi hoặc ghi chép sổ, chứng từ kế toán chi
tiết (nếu thực hiện ghi chép sổ, chứng từ kế toán), xuất trình cho cơ quan hải
quan khi có yêu cầu”
47. Điều 74
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định
chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng mục
đích, trừ các trường hợp DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện
hoặc không thực hiện thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế, cụ thể: Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn
phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây
dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của người
lao động làm việc tại DNCX.
Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì
DNCX và đối tác của DNCX thực hiện thủ tục hải quan theo quy
định tại khoản 5 Điều 61 Thông tư này. Trường hợp lựa chọn
không làm thủ tục hải quan, DNCX phải lập, lưu trữ chứng
từ, sổ kế toán chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các
quy định của Bộ Tài chính về mua, bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán;
trong chứng từ, sổ kế toán chi tiết phải nêu rõ mục đích, nguồn hàng hoá.
2. Hàng hoá mua, bán; máy móc, thiết bị thuê,
mượn giữa các DNCX với nhau; hàng hóa luân chuyển giữa DNCX và chi nhánh, giữa
các chi nhánh của DNCX, luân chuyển giữa các DNCX, luân chuyển từ DNCX đến địa
điểm lưu giữ hàng hóa bên ngoài DNCX sau khi được cơ quan hải quan chấp thuận
theo quy định; hàng hoá của các
DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống Công ty tại Việt Nam; hàng hoá đưa vào,
đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt
động sản xuất phải thực hiện thủ tục hải quan như hàng vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan.
3. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã
nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá
nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách
áp dụng đối với DNCX thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp
nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
4. Hàng hóa DNCX mua
từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không
hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với DNCX thì hoạt động mua bán này không
phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có
thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan.”
48. Điều 75
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 75. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm,
phế thải của DNCX
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất, xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX, hàng hoá
nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu của
DNCX.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại
Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai
hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây
dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ
khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm
g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa
trực tiếp vào DNCX. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp
đồng thầu, DNCX và nhà thầu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho Chi
cục Hải quan quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này.
2. Đối với hàng hóa mua,
bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa thực hiện
thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng theo quy
định tại khoản 5 Điểu 61 Thông tư này.
3. Xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX
a) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán
vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 61 Thông tư này, DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục nhập khẩu theo loại hình tương ứng;
b) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép xuất
khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương
II Thông tư này.
4. Đối với tiêu hủy nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực
hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
5. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất
khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định
số ..../2024/NĐ-CP.
6.
DNCX thực hiện xử lý phế thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
chịu trách nhiệm theo dõi hoặc ghi chép sổ,
chứng từ kế toán chi tiết (nếu có thực hiện ghi chép sổ, chứng từ kế toán),
xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.”
49. Điều 76
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Thủ
tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công; DNCX
nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa; DNCX thuê DNCX khác gia công; DNCX thuê
nước ngoài gia công
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa
gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy
định tại mục 1 và mục 2 Chương III Thông tư này, bao gồm việc thông báo
CSSX và hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
Địa điểm làm thủ tục hải quan: doanh
nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan
quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên
tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa khai theo cấu trúc sau:
#&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi
đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa
nhưng phải thông báo hợp đồng gia công, thông báo cơ sở gia công của doanh
nghiệp nội địa cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX trước khi đưa hàng hóa vào nội
địa để gia công.
Trường hợp DNCX đưa hàng hoá vào thị trường
nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hoá thì bên
nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ khai hải quan mới để thay
đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan
đối với
hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài quy định tại
mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư này bao gồm việc thông báo hợp đồng
gia công, thông báo cơ sở sản xuất.
b) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý
DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai
hải quan, doanh nghiệp nội địa khai theo cấu trúc sau:
#&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận
hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa nhưng
phải thông báo hợp đồng gia công, thông báo cơ sở gia công của doanh nghiệp nội
địa cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX trước khi nhận hàng hóa từ nội địa để
thực hiện hoạt động gia công.
3. Thủ tục hải quan
đối với
hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công:
a) DNCX thuê gia công
và DNCX nhận gia công thực hiện thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với
hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp
đồng gia công.
b) DNCX thuê gia công
và DNCX nhận gia công thông báo cơ sở sản xuất, hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công,
hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại theo quy định tại Điều 56, Điều 62 Thông
tư này cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX trước khi giao, nhận nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm để gia công.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá DNCX
thuê nước ngoài gia công:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về
hàng hoá đặt gia công ở nước ngoài tại Mục 3 Thông tư này.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa DNCX
nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng
hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài tại Mục 2 Chương III
Thông tư này.
6. DNCX có trách
nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hoạt
động gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải
quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản.....
Điều... Nghị định số ....../2024/NĐ-CP”
50. Điều 77
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 77. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX
1. DNCX được thực
hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua
bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP
ngày 15/1/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải thực
hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí
khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu,
quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2.
DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và
các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX
không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hoá của DNCX.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép”
trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng
hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền
nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa
không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán
cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập
khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 5 Điều 61 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất
khẩu không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với
hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất
khẩu thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất
khẩu thực hiện thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê
khai, tính thuế (nếu có).
4. Sử dụng hóa đơn
khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
a) DNCX thực hiện
đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua hàng
hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực hiện xuất hóa đơn GTGT
cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu,
DNCX phát hành hoá đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào
nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế GTGT.”
51. Điều 78
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 78. Thủ
tục hải quan xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách
doanh nghiệp chế xuất và ngược lại
1. Trường hợp
chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực
hiện báo cáo quyết toán tình hình xuất – nhập – tồn nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu, sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này; báo
cáo tình hình sử dụng các loại hàng hóa nhập khẩu khác được áp dụng chế độ phi
thuế quan và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng,
bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài hoặc
tiếp tục sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu với Chi cục Hải
quan quản lý DNCX trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển đổi;
b) Chi cục
Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại
Điều 60 Thông tư này để xác định số lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm và hàng
hóa khác được áp dụng chế độ phi thuế quan còn tồn và xử lý thuế theo quy định;
c) Sau
khi cơ quan hải quan xác định số lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm và hàng
hóa khác được áp dụng chế độ phi thuế quan còn tồn, DNCX có trách nhiệm
thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 75, Điều 79 Thông tư
này tương ứng theo từng biện pháp xử lý đã đề nghị tại điểm a khoản 1
Điều này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho
phép chuyển đổi.
Trường hợp
sau khi chuyển đổi sang doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX,
nguyên liệu, vật tư vẫn tiếp tục dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu
và đáp ứng điều kiện miễn thuế theo quy định thì không phải thực hiện việc kê
khai, nộp thuế với cơ quan hải quan. Sau khi hoàn thành việc chuyển đổi, doanh
nghiệp thực hiện theo dõi, quản lý lượng nguyên liệu, vật tư này theo từng loại
hình gia công, sản xuất xuất khẩu tương ứng.
2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ
doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:
a) Đối với nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị, sản phẩm của loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu,
doanh nghiệp thực hiện báo cáo quyết toán tình hình xuất – nhập – tồn kho
theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này và đề xuất biện pháp xử lý như
chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu
ra nước ngoài hoặc tiếp tục sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu với Chi cục
Hải quan quản lý trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư là DNCX;
b) Chi cục
Hải quan quản lý thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều
60 Thông tư này để xác định số lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm còn tồn và
hàng hóa khác được áp dụng chế độ phi thuế quan và xử lý thuế theo quy định
(nếu có);
c) Sau khi cơ
quan hải quan xác định số lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm còn tồn, doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng
theo từng biện pháp xử lý đã đề nghị tại điểm a khoản 2 Điều này với cơ quan
hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư là DNCX.
Trường hợp
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân
nước ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
nếu sau khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục thực hiện việc sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm thì không phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế với cơ quan hải
quan;
d) Trước khi
chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt
còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách
thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan và được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư là DNCX”
52. Điều 79
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của
doanh nghiệp chế xuất
1. DNCX thực hiện thanh lý
hàng hoá nhập
khẩu theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính
phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất, bao gồm: máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và hàng hoá nhập
khẩu khác thuộc sở hữu của DNCX theo các hình thức:
xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.
2. Thủ tục thanh lý
a) Trường hợp thanh
lý theo hình thức xuất khẩu, DNCX đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu theo
quy định;
b)
Trường hợp thanh lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam (bao
gồm bán, biếu, tặng cho DNCX khác), DNCX lựa chọn thực hiện theo một
trong hai hình thức sau:
b.1)
Trường hợp lựa chọn hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai
hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng
tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử
dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện
đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế,
thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng quy
định tại Điều 21 Thông tư này.
Sau
khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị
trường Việt Nam không phải làm thủ tục hải quan;
b.2)
Trường hợp lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy
định tại khoản 5 Điều 61 Thông tư này
thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh nghiệp
nội địa thực
hiện thủ
tục nhập khẩu tại
chỗ,
nộp đủ các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn,
kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý
bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
c) Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo
quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này.”
3. DNCX không được sử
dụng tài sản, máy móc, thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với DNCX
để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định tại điểm c
khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.
Trường hợp sử dụng
tài sản, máy móc, thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với DNCX để
phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định tại điểm c khoản
6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ thì trước khi
sử dụng, DNCX phải khai thay đổi mục đích sử dụng và nộp thuế theo quy định tại
Điều 21 Thông tư này trước khi phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh khác”
53. Bổ sung
Điều 79a như sau:
“Điều 79a. Xử lý
hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, máy móc, thiết bị tạo
tài sản cố định của DNCX bị thiệt hại do nguyên nhân khách
quan
1. Hàng hóa nhập
khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX bị thiệt hại
do nguyên nhân khách quan, để có căn cứ quyết toán nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng bị thiệt
hại, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có
thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại, DNCX phải nộp các chứng
từ sau cho Chi cục Hải quan nơi quản lý
DNCX:
a) Công văn thông báo
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị thiệt hại mẫu số 37/TB-DNCX/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính.
b) Biên bản xác nhận
nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại
(biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy nơi xảy ra
vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức: Cơ quan Công an
xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu
công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa
khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu): 01 bản chính.
c) Giấy chứng nhận
giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị
mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.
d) Hợp đồng bảo hiểm,
thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp
hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận
của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải
đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp có
đóng dấu xác nhận của DNCX.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi Cục Hải quan quản lý DNCX kiểm tra
thông tin, thẩm định tính chính xác của hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan lập hồ sơ riêng để theo dõi tên hàng, số
lượng, chủng loại hàng hóa bị thiệt hại làm căn cứ quyết toán số
lượng hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu của DNCX;
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ hoặc xét thấy cần phải kiểm tra thực tế tại trụ sở doanh
nghiệp để xác định, cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở của DNCX để kiểm tra, thẩm định tính chính xác của hồ sơ hàng
hóa bị thiệt hại trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp Cục Hải quan
tỉnh, thành phố không có Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở của DNCX và giao Chi
cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện
kiểm tra.
c) Căn cứ kết quả
kiểm tra để xử lý theo quy định.
3. Trường hợp xác
định DNCX lợi dụng việc kê khai hàng hóa bị thiệt hại để gian lận, trốn thuế
hoặc có hành vi gian lận khác gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, cơ quan hải
quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Trường hợp DNCX có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì
chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật”
54. Điều 80
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 80. Quản
lý địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm bên ngoài khu
vực sản xuất của DNCX
1. Điều kiện DNCX
được thuê địa điểm lưu giữ
a) Trong thời gian 12
tháng tính đến thời điểm có văn bản đề nghị thuê kho bên ngoài, doanh nghiệp
không bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt không vượt quá thẩm quyền
xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
b) DNCX có quy mô sản
xuất dự kiến vượt quá năng lực lưu giữ hàng hóa tại các kho hoặc địa điểm lưu
giữ của chính DNCX và các kho hoặc địa điểm lưu giữ này không còn khả năng mở
rộng quy mô, năng lực lưu giữ hàng hoá hoặc lý do khác dẫn đến việc phải thuê
các địa điểm lưu giữ bên ngoài để lưu giữ hàng hóa.
2. Điều kiện kiểm
tra, giám sát của cơ quan hải quan đối với địa điểm lưu giữ hàng hóa:
a) Có tường rào cứng
bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài. Trường hợp DNCX thuê nhà kho hoặc
một phần diện tích để lưu giữ thì vị trí lưu giữ hàng hóa của DNCX phải tách
biệt, ngăn cách với các khu vực, nhà kho khác, trừ một số trường hợp đặc thù do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
b) Có camera giám sát
tại cửa hoặc cổng ra, vào và vị trí lưu giữ hàng hóa đảm bảo hoạt động 24/24
giờ; dữ liệu về hình ảnh ca-me-ra được kết nối trực tuyến với Chi cục Hải quan
quản lý DNCX và được lưu giữ tại DNCX hoặc doanh nghiệp cho thuê kho tối thiểu
12 tháng.
c) Có phần mềm quản
lý hàng hóa ra, vào địa điểm lưu giữ đảm bảo báo cáo nhập – xuất – tồn kho với
cơ quan hải quan.
3. Thẩm quyền xác
nhận cho DNCX được thuê địa điểm lưu giữ bên ngoài DNCX:
a) Cục trưởng Cục Hải
quan có thẩm quyền xác nhận việc thuê địa điểm lưu giữ bên ngoài DNCX nếu địa
điểm thuê và DNCX thuộc địa bàn quản lý của một Cục Hải quan;
b) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xác nhận việc thuê địa điểm lưu giữ bên ngoài
DNCX nếu địa điểm thuê và DNCX thuộc địa bàn quản lý của hai Cục Hải quan trở
lên.
4. Thời hạn lưu giữ
nguyên liệu, vật tư, sản phẩm tại địa điểm bên ngoài DNCX không quá 02 năm kể
từ ngày cơ quan hải quan có thẩm quyền ban
hành văn bản xác nhận địa
điểm lưu giữ bên ngoài DNCX đáp ứng điều kiện kiểm tra,
giám sát hải quan nhưng không vượt quá thời hạn ký hợp đồng thuê kho.
Trường hợp DNCX có
nhu cầu kéo dài thời hạn thuê địa điểm lưu giữ ngoài khu vực sản xuất
thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan hải quan chậm nhất 30 ngày trước ngày
kết thúc thời hạn thuê đươc ghi trong văn bản chấp thuận và gửi kèm bản sao các
chứng từ liên quan: Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn thuê địa
điểm lưu giữ và các chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 2 nếu có sự thay
đổi, điều chỉnh về các chứng từ này. Cơ quan hải quan xem xét, quyết định
gia hạn thời hạn thuê địa điểm lưu giữ hàng hoá bên ngoài DNCX theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều này; việc kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan tại địa điểm lưu giữ thực hiện theo nguyên tắc rủi ro.
5. Trách nhiệm của
các bên liên quan
a) Trách nhiệm của
DNCX:
a.1) DNCX có văn bản
đề nghị được thuê địa điểm lưu giữ ngoài khu vực sản xuất để lưu
giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị gửi đến Cục Hải quan hoặc
Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ quy mô, công suất lưu giữ hàng hóa tại các
kho hoặc địa điểm lưu giữ của chính DNCX; dự kiến các kế hoạch sản xuất, kinh doanh
hoặc lý do khác dẫn đến việc phải thuê các địa điểm lưu giữ bên ngoài để
lưu giữ hàng hóa;địa điểm, vị trí, diện tích, thời gian thuê; điều kiện
kiểm tra, giám sát hải quan tại địa điểm thuê; quy trình quản lý
giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra địa điểm thuê.
Hồ sơ gửi kèm gồm
các bản chụp sau: Hợp đồng thuê địa điểm lưu giữ; Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc chứng từ tương đương của DNCX và doanh nghiệp cho thuê địa
điểm lưu giữ; Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng địa điểm lưu
giữ; Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách
với khu vực bên ngoài, vị trí các kho hàng; tài liệu mô tả, sơ đồ vị trí lắp
đặt hệ thống camera giám sát tại địa điểm lưu giữ; Giấy chứng nhận về
phòng cháy, chữa cháy tại địa điểm lưu giữ.
a.2) DNCX chỉ được
đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm phục vụ cho hoạt động
sản xuất của chính DNCX đến địa điểm để lưu giữ sau khi được cơ quan hải quan có thẩm quyền có văn bản xác
nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.
a.3) Đảm bảo việc lưu
giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm tại chính địa điểm đã
thuê, không được tổ chức sản xuất tại địa điểm này;
a.4) Chịu trách nhiệm
quản lý, theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm đưa vào, đưa
ra địa điểm lưu giữ theo quy định pháp luật về chế độ kế toán của Bộ Tài
chính; khi vận chuyển hàng hóa của DNCX đến địa điểm lưu giữ và ngược lại phải
đảm bảo đầy đủ các chứng từ theo quy định.
b) Trách nhiệm của
chủ địa điểm cho thuê:
Tổ chức, cá nhân cho
thuê địa điểm lưu giữ phải đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát của
cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này và đảm bảo hàng hóa của
DNCX được lưu giữ phải tách biệt với các loại hàng hóa khác tại địa điểm
cho thuê; cung cấp hình ảnh ca-me-ra giám sát cho cơ quan hải quan khi có yêu
cầu; lưu giữ chứng từ, sổ kế toán, số liệu hàng hóa đưa vào, đưa ra địa điểm
thuê theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan hải quan khi thực hiện
kiểm tra, xác đinh các dấu hiệu nghi vấn về hàng hoá gửi tại kho.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
Chậm nhất 05 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị thuê địa điểm bên ngoài của DNCX, Cục Hải
quan hoặc Tổng cục Hải quan căn cứ đề nghị của DNCX thực hiện:
c.1.) Kiểm tra hiện
trạng tại địa điểm lưu giữ bên ngoài DNCX, đối chiếu điều kiện kiểm tra,
giám sát tại khoản 2 Điều này để đánh gia hiện trạng.
Trong trường hợp cần
thiết, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ
bên ngoài DNCX thực hiện kiểm tra điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chậm nhất 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản giao thực hiện kiểm tra của Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa điểm lưu giữ bên
ngoài DNCX thực hiện kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra và gửi kèm hồ sơ (nếu có)
về Tổng cục Hải quan.
c.2) Kết thúc kiểm
tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký Biên bản ghi
nhận nội dung kiểm tra.
c.3) Chậm
nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc ngày nhận được báo cáo
kết quả kiểm tra của Cục Hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ bên ngoài
DNCX, trường hợp địa điểm lưu giữ bên ngoài DNCX đáp ứng điều kiện kiểm
tra, giám sát hải quan thì cơ quan hải quan có văn bản thông báo cho DNCX về
việc chấp thuận cho DNCX được thuê địa điểm lưu giữ hàng hóa.
Trường hợp địa
điểm lưu giữ bên ngoài DNCX không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan thì cơ quan hải quan có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho DNCX biết.
6. Kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá gửi vào địa điểm thuê bên
ngoài DNCX
a) Chi cục
Hải quan quản lý DNCX và Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm thuê
ngoài thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra và lưu giữ tại
địa
điểm thuê
của DNCX theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
b) Định kỳ hàng quý,
chậm nhất ngày 15 của tháng đầu quý sau, DNCX phải nộp báo cáo nhập - xuất -
tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm cho Chi cục Hải quan
quản lý DNCX theo mẫu số 19/NXT-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Chi cục Hải quan
quản lý DNCX sử dụng thông tin báo cáo nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, vật
tư, sản phẩm đưa vào, đưa ra địa điểm thuê để thu thập, phân tích, đánh
giá hoạt động của DNCX theo quy định. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu nghi vấn
hàng hóa gửi địa điểm thuê không đúng hoặc DNCX tự ý tiêu thụ nội địa
hàng hóa gửi kho thì thực hiện kiểm tra tình trạng hàng hóa gửi kho và xử lý
theo quy định. Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra hoặc chưa đủ cơ sở để xử
lý thì chuyển kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra theo quy định.
7. Trường hợp DNCX có
nhu cầu mở rộng hoặc thu hẹp diện tích tại địa điểm thuê bên ngoài DNCX thì có
văn bản kèm hồ sơ liên quan gửi cơ quan hải quan có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 3 Điều này để được xem xét, quyết định. Cơ quan hải quan có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
để quyết định việc mở rộng hoặc thu hẹp địa điểm thuê bên ngoài theo đề nghị
của DNCX. Thời hạn kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 5 Điều này.
8. Xử lý đối với
trường hợp hết thời hạn thuê địa điểm lưu giữ bên ngoài nhưng DNCX không có nhu
cầu gia hạn thời gian thuê hoặc thời điểm cơ quan hải quan có văn bản chấm dứt
việc lưu giữ hàng hóa tại địa điểm thuê bên ngoài:
a) Chậm nhất 15 ngày
trước thời điểm kết thúc thời hạn thuê địa điểm lưu giữ bên ngoài, DNCX có văn
bản gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm kho thuê trong đó nêu rõ lý do;
chịu trách nhiệm đưa toàn bộ hàng hóa lưu giữ tại địa điểm kho thuê bên ngoài
về cơ sở sản xuất của DNCX khi kết thúc thời hạn thuê kho.
b) Chậm nhất 05 ngày
trước thời điểm kết thúc thời hạn thuê địa điểm lưu giữ bên ngoài, Chi cục Hải
quan nơi có địa điểm lưu giữ thực hiện kiểm tra, đôn đốc DNCX đưa toàn bộ hàng
hóa ra khỏi địa điểm lưu giữ bên ngoài. Lập Biên bản xác nhận hàng hoá đã được
DNCX đưa ra khỏi địa điểm lưu giữ và gửi cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX 01
biên bản để biết, theo dõi trong trường hợp Chi cục Hải quan quản lý DNCX khác
địa bàn quản lý.
9.
Trường hợp xác định DNCX có hành vi vi phạm liên quan đến việc lưu giữ hàng
hóa tại địa điểm thuê và đã bị xử lý theo quy định hoặc trong quá
trình lưu giữ hàng hóa kho thuê không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 2 Điều
này thì cơ quan hải quan xử lý vi phạm (nếu có) và có văn bản chấm dứt hoạt
động thuê kho bên ngoài của DNCX.”
55. Bãi bỏ
Điều 81
56. Sửa đổi
điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 6; bổ sung điểm c khoản 5 Điều 82 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 3
“a) Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua
các cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
ngoại thương của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công
Thương”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4
“4. Thời hạn
lưu giữ
a) Thời hạn hàng hoá kinh doanh tạm
nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 13 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
b) Trường hợp thương nhân cần kéo dài
thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa
khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem
xét, chấp nhận ký, đóng dấu, Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân để
làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản chụp.
Trường hợp
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 21 Thông tư
này;
c)
Quá
thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam, nếu thương nhân không thực hiện tái
xuất thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và buộc đưa hàng hóa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ. Trường hợp không tái
xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; trường hợp phải tiêu hủy thì
thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục Hải quan cửa
khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa
khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời
hạn lưu giữ tại Việt Nam.”
c) Bổ sung điểm c
khoản 5
“c)
Kho, bãi của thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập
tái xuất được
lưu giữ hàng hóa là thực phẩm đông lạnh”
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6
“6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
khi vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất, người khai hải
quan phải khai báo tờ khai tái xuất trước khi vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu
nhập hoặc kho của doanh nghiệp đến cửa khẩu tái xuất qua Hệ thống trong
các trường hợp sau:
a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu
nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác;
b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu
nhưng đưa hàng về địa điểm lưu giữ sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ
tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định
tại Điều
51a Thông tư này”
57. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 84 như sau:
“1. Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất
b) Sau
khi tái xuất, trường hợp đã nộp thuế trên tờ khai tạm nhập, thương nhân thực
hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho tờ khai tạm nhập theo quy
định tại Điều 129 Thông tư này, hoàn thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số
108/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập
2. Hàng
hoá tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập theo quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều
51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 55a Nghị định 08/2015/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22, khoản 23, khoản 24, khoản 25, khoản 26,
khoản 27, khoản 28, khoản 29 Điều 1 Nghị định ........../2024/NĐ-CP:
b)
Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục
hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm
xuất theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ,
khoản 19 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP , Điều 13 Thông tư số 06/2021 ngày
22/01/2021, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều
6 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019.”
58. Bãi bỏ
Điều 86
59. Điều 91
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 91. Quản lý hải
quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan
a) Người khai hải
quan khai và nộp bộ hồ sơ hải quan theo khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3
Chương II Thông tư này và các công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản 4 Điều
51a Thông tư này.
c) Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc giám sát hàng hóa tử cửa khẩu nhập đến kho
ngoại quan theo điểm a.2 khoản 4 Điều 51a Thông tư này.
d) Ngày hàng hóa đưa
vào kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô
hàng nhập khẩu trên Hệ thống.
đ) Hàng hóa gửi kho
ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng nhận mã số tạm
nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan tại tỉnh,
thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa vào kho ngoại quan
a) Người khai hải
quan thực hiện thủ tục hải quan đối với tờ khai xuất khẩu theo loại hình tương
ứng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
b) Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu thực hiện giám sát hàng hóa vận chuyển từ khu phi
thuế quan hoặc từ nội địa vào kho ngoại quan theo quy định tại điểm a.1 khoản 3
Điều 51a Thông tư này.
c) Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa vận chuyển đến kho
ngoại quan theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51a Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài
a) Người khai hải
quan khai và nộp tờ khai hải quan xuất khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 16 Thông tư này.
b) Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3
chương II và các công việc của Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo
quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 51a Thông tư này.
c) Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất thực hiện các công việc của Chi cục hải quan vận chuyển đến theo
quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51a Thông tư này.
d) Hàng hóa nước
ngoài gửi kho ngoại quan nếu xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền thì
chỉ được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế, của khẩu chính (cửa khẩu song phương)
được mở theo quy định tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính
phủ.
4. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu
vào khu phi thuế quan hoặc tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
a) Người khai hải
quan thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu
phi thuế quan hoặc tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo loại hình
tương ứng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp người khai
hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan thì được sử dụng các chứng từ khi
làm thủ tục đưa hàng hóa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để làm thủ tục nhập
khẩu.
b) Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan
hoặc tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế thực hiện thủ tục hải quan
nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này và các công việc của Chi cục
hải quan vận chuyển đến theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51a Thông tư
này.
c) Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan thực hiện các công việc của Chi cục hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đi theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 51a Thông tư này.
d) Hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định tại
Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan (trừ kho ngoại quan nằm
trong cửa khẩu cảng biển, cửa khẩu đường bộ và cảng hàng không quốc tế).
5. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan khác
a) Hàng hóa đưa ra
kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3
Điều này;
b) Hàng hóa đưa vào
kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Thời hạn hàng hóa
lưu giữ trong kho ngoại quan mới được tính từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại
quan đầu tiên.
6. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan:
a) Trường hợp hàng
hóa từ nước ngoài đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội
địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài: Người khai hải quan, cơ quan hải quan, Doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư
này.
b) Trường hợp hàng
hóa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại
quan để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa: Người khai hải
quan, cơ quan hải quan, Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan thực hiện theo
quy định tại 52a Thông tư này.
c) Trường hợp hàng
hoá đã đưa ra khỏi kho ngoại quan nhưng không xuất khẩu hoặc chỉ xuất khẩu một
phần: Người khai hải quan, cơ quan hải quan, Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại
quan khoản 4 Điều 52b Thông tư này.
d) Hàng hóa vận
chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến kho
ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý của
một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm
này do Cục trưởng Cục Hải quan quy định.
đ) Trường hợp hàng
hoá đã đưa ra khỏi kho ngoại quan nhưng không xuất khẩu hoặc chỉ xuất khẩu một
phần:
đ.1) Trường hợp lô
hàng đã đưa ra khỏi kho ngại quan nhưng không xuất khẩu:
đ.1.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản 4 Điều 52b
Thông tư này.
đ.1.2) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, địa điểm tại cửa khẩu xuất: Thực
hiện theo quy định tại điểm a.3 khoản 4 Điều 52b Thông tư này.
đ.1.3) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan ban đầu:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan
và thực tế hàng hoá về số chứng từ vận tải hoặc số bản kê hàng hoá, số tờ khai
hải quan/chứng từ (nếu có), số hiệu container hoặc ký hiệu và số hiệu
phương tiện chứa, số niêm phong hãng vận chuyển hoặc hải quan
(nếu có), số lượng kiện, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều
kiện giao nhận hàng hóa); trường hợp thông tin phù hợp thì đưa hàng vào kho,
đồng thời thực hiện gửi đề nghị hủy thông tin lô hàng đã getout theo tờ khai
ban đầu đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; trường hợp thông tin không
phù hợp thì thông báo cho cơ quan hải quan và phối hợp xử lý theo quy định.
đ.1.4) Trách nhiệm
của cơ quan hải quan:
đ.1.4.1) Trách nhiệm
của Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu: Thực hiện hủy tờ khai hải
quan theo quy định tại điểm b.3.1 khoản 2 Điều 22 Thông tư này; tiếp nhận thông
tin bàn giao lô hàng quay trở lại kho ngoại quan ban đầu theo quy định tại điểm a.2
khoản 3 Điều 51a Thông tư này và phê duyệt thông tin đề nghị hủy xác nhận
hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy
định.
đ.1.4.2) Trách nhiệm
của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất: Bàn giao hàng hóa từ cửa khẩu xuất về kho
ngoại quan ban đầu theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều
51a Thông tư này.
đ.2) Trường hợp lô
hàng đã đưa ra khỏi kho ngoại quan nhưng chỉ xuất khẩu được một phần:
đ.2.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 4 Điều 52b
Thông tư này.
đ.2.2) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, địa điểm tại cửa khẩu xuất: Thực
hiện theo quy định tại điểm b.3 khoản 4 Điều 52b Thông tư này.
đ.2.3) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan ban đầu: Kiểm tra tình trạng bao bì
chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin phần hàng quay trở lại với
thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người
khai hải quan về số chứng từ, số hiệu container/phương tiện chứa, số niêm phong
hải quan hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều
kiện giao nhận hàng hóa); trường hợp thông tin phù hợp thì đưa hàng vào kho,
đồng thời thực hiện gửi đề nghị sửa thông tin lô hàng đã getout theo tờ khai
ban đầu đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; trường hợp thông tin không
phù hợp thì thông báo cho cơ quan hải quan và phối hợp xử lý theo quy định.
đ.2.4) Trách nhiệm
của cơ quan hải quan:
đ.2.4.1) Trách nhiệm
của Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu: Thực hiện sửa đổi bổ sung
tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b Điều 20; tiếp nhận thông tin bàn giao
lô hàng quay trở lại kho ngoại quan ban đầu theo quy định tại điểm a.2 khoản 3
Điều 51c Thông tư này và phê duyệt thông tin đề nghị sửa thông tin lô hàng đã
getout theo tờ khai ban đầu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo
quy định.
đ.3.4.2) Trách nhiệm
của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất: Bàn giao hàng hóa từ cửa khẩu xuất về kho
ngoại quan ban đầu theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 51a Thông tư này.
7. Việc chuyển quyền
sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hoạt động
mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho
ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về
việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi,
không phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hóa gửi kho
ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng
thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng đầu tiên.
8. Báo cáo hàng
hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố:
a) Chủ kho ngoại quan tự chịu trách
nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ hàng hóa. Định
kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo
cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình
hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo Cục Hải quan để tổng hợp và gửi
Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng đầu quý;
b) Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại
quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho trên cơ sở thông
tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan,
đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho
ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho,
đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan
của chủ kho ngoại quan.
9. Định kỳ mỗi năm
một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan
và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả
kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan..”
60. Điều 93
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 93 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 93. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một
lần
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện việc giao nhận trước,
đăng ký tờ khai hải quan sau:
a) Trường hợp
áp dụng:
a.1) Mặt hàng
điện năng xuất khẩu, nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa
bán trong khu vực cách ly tại các sân bay quốc tế (trừ hàng bán miễn thuế);
a.3) Hàng hóa
cung cấp cho hành khách trên các chuyến bay tuyến quốc tế;
a.4) Xăng dầu
cung ứng cho tàu bay xuất cảnh;
a.5) Các
trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện việc giao nhận hàng hóa
nhiều lần trong ngày hoặc trong tháng theo quy định tại khoản 6 Điều 86 Thông
tư này
b) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1) Thực hiện việc
khai hải quan trên tờ khai hải quan theo các chỉ
tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này;
b.2) Nộp bộ hồ sơ
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó mỗi lần
giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng
hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải lập Bảng
tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số 27/THCT-KML/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục
hải quan.
Ngoài ra, đối với một
số mặt hàng cụ thể, người khai hải quan có trách nhiệm:
b.2.1) Đối với mặt
hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và các đơn vị có liên quan thực hiện chốt
số liệu tiêu thụ điện năng hàng tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề. Sau
khi chốt số liệu, lập Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận
điện năng có xác nhận của các bên tham gia chứng kiến. Trong vòng 30 ngày kể từ
thời điểm xác nhận chỉ số công tơ, người khai hải quan phải thực hiện khai hải
quan và nộp kèm Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện
năng có xác nhận của các bên tham gia chứng kiến cùng bộ hồ sơ hải quan theo
quy định tại Điều 16 Thông tư này;
b.2.2) Đối với mặt
hàng xăng dầu cung ứng cho tầu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan chậm nhất trong thời hạn
ngày
30 của tháng
phát sinh việc cung ứng hàng hoá ngày và trong
lượng tờ khai tạm nhập.
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
Sau khi
người khai hải quan nộp bộ hồ sơ trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này,
cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông
tư này và không thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải quan
trước, thực hiện giao nhận sau:
a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao nhận sau
phải đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ;
b) Trách
nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực
hiện việc khai hải quan và nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại
Điều 16 Thông tư này, ngoài ra người khai hải quan nộp 01 bản hợp đồng (bản
chụp);
b.2) Nộp Bản
kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số …… Phụ lục …. ban hành
kèm Thông tư này (tên hàng, số lượng, đơn vị tính, trọng lượng, đơn giá, trị
giá…) trước mỗi lần giao nhận.
b.3) Thực
hiện khai bổ sung (nếu có) thông tin chính xác về lô hàng sau khi hoàn thành
việc giao nhận lô hàng;
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
c.1) Tiếp
nhận, đăng ký hồ sơ hải quan;
c.2) Hệ thống tự
động theo dõi, trừ lùi lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan tương ứng với từng
lần xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở thông tin do công chức hải quan cập nhật
khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
Trường hợp Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố thì Chi cục hải quan nơi làm thủ tục
hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu lập
Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 01 quyển theo mẫu số
28/STD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Ngay khi Hệ thống
được khắc phục, công chức hải quan thực hiện cập nhật lượng hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu từng lần vào Hệ thống.
c.3) Làm thủ
tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần, công chức hải quanxác
nhận lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trên Bản kê chi tiết hàng hóa và
trả cho người khai hải quan, đồng thời cập nhật thông tin lượng hàng
xuất khẩu, nhập khẩu từng lần vào Hệ thống để theo dõi, trừ lùi;
c.4) Đối
chiếu với thông tin theo dõi trừ lùi trên Hệ thống với thông tin
khai bổ sung (nếu có) của người khai khi kết thúc việc xuất khẩu, nhập khẩu lô
hàng để xác nhận tổng lượng đã thực xuất, thực nhập.
3. Địa điểm
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một
lần thực hiện tại một Chi cục Hải quan. Thủ tục hải quan thực hiện theo
hướng dẫn tại Chương II Thông tư này.”
61. Điều 94
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 94. Thủ tục nhập khẩu hàng
hóa cho thuê tài chính
1. Hàng hóa nhập khẩu
của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho đối tượng được miễn thuế nhập
khẩu thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại Điều
14, Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 25 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại điểm c, khoản 5 Điều 31 được nêu tại khoản 14 Điều 1 Nghị
định số 18/2021/NĐ-CP .
a) Doanh nghiệp cho
thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thủ tục
nhập khẩu hàng hóa, như sau:
a.1) Hồ sơ hải quan:
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Thông tư này;
a.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi
chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến
hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính.
Hàng hóa do doanh
nghiệp cho thuê tài chính trực tiếp nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu như đối
với trường hợp doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 14,
Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 25 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại điểm c, khoản 5 Điều 31 được nêu tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
18/2021/NĐ-CP , trực tiếp nhập khẩu. Hồ sơ miễn thuế thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính phải được bàn giao chodoanh
nghiệp đi thuê tài chính để sử dụngngay khi được thông quan.
b) Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo
quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Sau khi kết thúc
hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính không được sử dụng
đúng mục đích đã được miễn thuế thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và
nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
2. Hàng hóa nhập khẩu
cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê
a) Thủ tục nhập khẩu
hàng hóa cho thuê tài chính từ nước ngoài vào Việt Nam:
Doanh nghiệp cho thuê
tài chính thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa để cho DNCX, doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thuê và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, doanh nghiệp
cho thuê tài chính không phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, cụ thể như sau:
a.1) Hồ sơ hải quan:
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thuê tài chính:
a.2.1) Đối với trường
hợp DNCX thuê tài chính: Thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 1 Điều 58
Thông tư này;
a.2.2) Đối với trường
hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính: Thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 90 Thông tư này.
a.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi
chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến
hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính.
Hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính ngay khi được thông quan phải
đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
và được đảm bảo quản nguyên trạng cho đến khi doanh nghiệp cho thuê tài chính
và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoàn thành thủ
tục hải quan theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Thủ tục giao nhận
hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài chính và doanh nghiệp chế xuất/doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan:
b.1)Hồ sơ hải quan:
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, nộp bổ sung 01 bản sao hợp
đồng cho thuê tài chính vào bộ hồ sơ nhập khẩu khi doanh nghiệp chế xuất hoặc
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục nhập khẩu và không phải nộp
hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu thuộc diện có giấy phép khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ doanh
nghiệp không phải nộp giấy phép trong bộ hồ sơ hải quan;
b.2) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thuê tài chính;
b.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 86 61 Thông tư này; khai báo
trị giá hải quan theo giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp
cho thuê tài chính, bên thuê tài chính và nhà cung cấp nước ngoài, chỉ tiêu
phân loại hình thức hóa đơn khai là B, chỉ tiêu số/ngày hóa đơn để trống và chỉ
tiêu “Phần ghi chú” ghi cụ thể:
Tờ khai hải quan xuất
khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa cho (tên khách hàng thuê) thuê tài chính theo hợp
đồng thuê tài chính số…”.
Tờ khai hải quan nhập
khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa thuê tài chính của (tên công ty cho thuê tài chính)
theo hợp đồng thuê tài chính số…”.
c) Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường nội địa
sau đó xuất khẩu vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê thì doanh nghiệp cho thuê tài
chính phải thực hiện thủ tục hải quan, kê khai, nộp thuế theo quy định. Trị giá khai
báo trên tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư
39/2015/TT-BTC , trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Sau khi xuất khẩu
hàng hóa vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, doanh nghiệp cho thuê
tài chính được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tại khâu nhập khẩu. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu trở lại nội địa thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai,
nộp thuế theo quy định.
3. Hàng hóa nhập khẩu
cho đối tác khác thuê
Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cho đối tác khác (không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) thuê, khi làm thủ tục nhập
khẩu doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
4. Hàng hóa nhập khẩu
trực tiếp từ doanh nghiệp cho thuê mua tài chính ở nước ngoài.
Thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trị giá khai báo trên tờ khai
hải quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC , trị
giá tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC .”
62. Sửa đổi,
bổ sung tên Chương V như sau:
“Chương V
XỬ LÝ ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG, HÀNG NHẬP KHẨU GỬI NHẦM ”
63. Điều 95
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 95. Từ
chối nhận hàng, hàng nhập khẩu gửi nhầm
1.
Các trường hợp từ chối nhận hàng:
a)
Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại Điều 39
Luật Thương mại;
b)
Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc người gửi hàng
không thực hiện đúng các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng thuê kho
ngoại quan;
c) Người nhận hàng
ghi trên vận đơn từ chối nhận do không có hợp đồng mua bán hàng hóa, thỏa thuận
gửi hàng đến Việt Nam.
2. Các trường hợp
hàng nhập khẩu gửi nhầm
a) Hàng hóa do người
vận chuyển vận chuyển nhầm đến Việt Nam;
b) Hàng hóa do người
gửi hàng gửi nhầm đến Việt Nam
c) Hàng hóa không có
người nhận tại Việt Nam
3.
Cơ
quan hải quan không xử phạt nếu người nhận hàng có văn bản thông báo từ chối
nhận hàng hoặc gửi nhầm hàng trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hoặc
trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra, điều tra xử lý, trừ
hàng hoá thuộc Danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng
hoá thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu mà chưa có giấy phép khi vận chuyển
đến Việt Nam.
4. Hàng hoá gửi nhầm
lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận hàng, hàng lạc
tuyến vận chuyển qua đường bưu chính, chuyển phát nhanh thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 191/2015TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính, được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ Tài chính”
64. Điều 96
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 96. Xử lý việc
từ chối nhận hàng, gửi nhầm hàng
1.
Xử lý việc người nhận từ chối nhận hàng:
a) Trường hợp hàng hóa chưa được đăng
ký tờ khai hải quan nhập khẩu
Người vận chuyển hoặc đại lý của người
vận chuyển thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm giám sát
hàng hóa việc người nhận từ chối nhận hàng kèm theo các giấy tờ sau :
a.1) Thông báo từ chối nhận hàng của
người nhận hàng ghi trên chứng từ vận chuyển : 01 bản chụp;
a.2) Bộ chứng từ vận chuyển và các
chứng từ khác chứng minh việc từ chối nhận hàng theo quy định tại khoản 1 điều
95 Thông tư này : 01 bản chụp;
a.3) Phương án xử lý hàng hóa từ chối
nhận : 01 bản chính;
Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực
lưu giữ hàng hóa kiểm tra hồ sơ từ chối nhận hàng nếu phù hợp thì thực hiện thủ
tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất theo
quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP hoặc cho phép điều chỉnh
người nhận hàng ghi trên Bản lược khai hàng hóa theo quy định tại Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số ..../2024/NĐ-CP để làm thủ
tục nhập khẩu theo loại hình tương ứng quy định tại Thông tư này.
Trường
hợp xác định hồ sơ không phù hợp hoặc xác minh có hành vi vi phạm về buôn lậu
hoặc gian lận thương mại thì xử lý theo quy định.
b) Trường hợp đã đăng ký tờ khai nhập
khẩu và hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan
b.1) Khi phát hiện người gửi hàng
không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho
ngoại quan, nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng và đề nghị tái xuất thì người
nhận hàng nộp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai bộ hồ sơ gồm:
b.1.1) Văn bản thông báo từ chối nhận
hàng: 01 bản chính;
b.1.2) Văn bản xác nhận của người gửi
hàng về việc hàng hóa gửi không đúng theo hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê
kho ngoại quanvà đề xuất phương án xử lý: 01 bản chụp;
b.1.3) Các chứng từ khác chứng minh
việc từ chối nhận hàng (hợp đồng mua bán, chứng thư giám định hàng hóa …): 01
bản chụp;
b.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai căn cứ bộ hồ sơ từ chối nhận hàng, thực tế hàng hóa nếu phù hợp thì phối
hợp với Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm giám sát hàng hóa thực hiện thực
hiện thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái
xuất theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP .
Trường hợp người gửi
hàng đề nghị thay đổi thông tin người nhận hàng thì liên hệ với người vận
chuyển để thực hiện điều chỉnh thông tin người nhận hàng trên bản lược khai
hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số ..../2024/NĐ-CP; người nhận hàng cũ thực hiện việc hủy tờ khai hải
quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này; người nhận hàng mới sau khi đã
được điều chỉnh thông tin người nhận hàng trên bản lược khai hàng hóa thì làm
thủ tục hải quan, nộp đủ thuế theo quy định.
Trường hợp người gửi
hàng không nhận lại hàng và không tái xuất thì cơ quan hải quan xử lý theo quy
định của Bộ Tài chính về việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong địa bàn hoạt động
hải quan.
c) Trường hợp hàng hóa đã được đưa ra
khỏi khu vực giám sát hải quan
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan căn cứ bộ hồ sơ từ chối nhận
hàng, thực tế hàng hóa nếu phù hợp thì thực hiện thực hiện thủ tục hải quan
theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số …../2024/NĐ-CP.
Trường hợp chưa đủ cơ
sở để xác định tính trung thực, sự phù hợp của các chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan thì tiến hành kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán của doanh nghiệp, yêu cầu
người nhận hàng cung cấp thông tin gửi nhầm có hợp pháp hoá lãnh sự, thực hiện
xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan khác có
liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm, cơ quan
thuế) trong thời gian không quá 30 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu
nội dung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các
chứng từ chứng minh không phù hợp hoặc cơ quan hải quan không đủ cơ sở xác định
thì không chấp nhận việc từ chối nhận hàng và xử lý theo quy định của pháp
luật;
2. Xử lý hàng nhập
khẩu gửi nhầm :
Việc xử lý gửi nhầm
người nhận hàng chỉ được thực hiện khi hàng hóa chưa được đăng ký tờ khai hải
quan nhập khẩu và hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan.
a) Người gửi hàng,
Người vận chuyển hoặc người được ủy quyền nộp cho Chi cục Hải quan nơi quản lý
địa điểm lưu giữ hàng hóa bộ hồ sơ gồm :
a.1) Văn bản trình bày lý do việc
gửi nhầm và đề nghị phương án xử lý : 01 bản chính;
a.2) Các chứng từ khác chứng minh việc
gửi nhầm hàng (vận đơn; thư, điện trao đổi của người gửi hàng, người vận
chuyển; thỏa thuận gửi, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng mua bán hàng hóa với
người nhận hàng mới…)
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm
lưu giữ hàng hóa căn cứ bộ hồ sơ gửi nhầm người nhận hàng và kiểm tra thực tế
hàng hóa nếu phù hợp thì thực hiện như sau :
b.1) Trường hợp tái xuất: Thực hiện
thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số …../2024/NĐ-CP.
b.2) Trường hợp thay
đổi thông tin người nhận hàng: Chấp nhận điều chỉnh thông tin bản lược khai
hàng hoá của người vận chuyển.
Trường hợp xác định hồ sơ không phù
hợp hoặc xác minh có hành vi vi phạm về buôn lậu hoặc gian lận thương mại thì
xử lý theo quy định.”
65. Sửa đổi,
bổ sung Điều 102 như sau:
“Điều 102. Địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình
hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy
1. Địa
điểm kiểm tra là nơi tập kết máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện, vật tư
nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình, thực hiện dự án đầu tư, phục vụ sản
xuất hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu.
2. Trình
tự thành lập:
a) Doanh
nghiệp có văn bản đề nghị công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công
trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, kèm sơ đồ thiết kế khu vực kiểm tra hàng hóa
gửi Cục Hải quan nơi có công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy; đối với địa
điểm kiểm tra là cơ sở sản xuất, nhà máy phải đáp ứng điều kiện về phòng cháy
chữa cháy theo quy định của pháp luật.
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải
quan thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định công
nhận; Quyết định công nhận có giá trị hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
ban hành; hết thời hạn này, nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn thì Cục
Hải quan kiểm tra, xem xét gia hạn thời hạn hiệu lực của quyết định, thời gian
gia hạn không quá 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định gia hạn.
Trường
hợp địa điểm đề nghị công nhận không đáp ứng yêu cầu kiểm tra hải quan thì có
văn bản trả lời doanh nghiệp.
3. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại
chân công trình, nơi sản xuất và chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi công,
lắp đặt sau khi đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan.
4. Sau
khi hoàn thành việc thi công, lắp đặt hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy không còn
nhu cầu đề nghị cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất
khẩu, khẩu nhập tại các địa điểm này, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị Cục
Hải quan chấm dứt hoạt động của các địa điểm này.
Trong
thời gian quyết định có hiệu lực, nếu doanh nghiệp có hành vi nhập khẩu hàng
hóa không đúng khai hải quan thuộc thẩm quyền xử phạt từ Chi cục trưởng trở lên
hoặc địa điểm kiểm tra không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a khoản
này hoặc doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động thì Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định chấm dứt hoạt động địa điểm kiểm
tra. Trường hợp doanh nghiệp bị xử lý vi phạm đối với hành vi nhập khẩu hàng
hóa không đúng khai hải quan thì không được công nhận địa điểm kiểm tra tại cơ
sở sản xuất, nhà máy, chân công trình trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ra quyết
định”.
66. Sửa đổi,
điểm a, điểm b khoản 10, khoản 11 Điều 104 như sau:
“10. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đã
xác nhận đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng
phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót (số lượng hàng hóa vượt quy mô
thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không phù hợp mục tiêu, mục đích sử
dụng của hàng hóa …) thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục có trách nhiệm:
a) Thông báo cho người đăng ký Danh mục để
điều chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
Cơ quan hải quan thực hiện sửa đổi, điều
chỉnh Danh mục miễn thuế trong các trường hợp sau:
a.1) Danh mục miễn
thuế đã thông báo với cơ quan hải quan nhưng chủ dự án hoặc tổ chức, cá nhân
phát hiện có sai sót hoặc cần sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ;
a.2) Danh mục miễn
thuế đã thông báo với cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận
Danh mục miễn thuế phát hiện việc kê khai trên Danh mục miễn thuế có sai sót,
yêu cầu chủ dự án hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện sửa đổi, điều chỉnh Danh mục
miễn thuế.
b) Thực hiện kiểm tra
việc điều chỉnh và cập nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký thông
báo theo phù hợp với mục tiêu, quy mô, thực tế của dự án;
b.1) Trường hợp Danh
mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan tiếp nhận bản
chính Danh mục miễn thuế kèm Phiếu
theo dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu, 02 bản chính Danh mục miễn thuế điều chỉnh
kèm 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi điều chỉnh và các tài liệu
liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với dự án. Danh mục
miễn thuế điều chỉnh và Phiếu theo dõi trừ lùi điều
chỉnh được xây dựng trên cơ sở số lượng hàng hóa còn lại trên Danh mục miễn thuế, Phiếu theo
dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu.
b.2) Trường hợp Danh
mục miễn thuế điện tử gửi qua Hệ thống điện tử của cơ quan hải quan, cơ quan
hải quan cập nhật kết quả xử lý trên Hệ thống.
b.3) Trường hợp chủ
dự án hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh 01 chỉ tiêu “Thời gian dự kiến
kết thúc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế”:
b.3.1) Chủ dự án hoặc
tổ chức, cá nhân nộp cho cơ quan hải quan bản chính Danh mục miễn thuế kèm Phiếu theo
dõi trừ lùi đã thông báo ban đầu, các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ
sung, điều chỉnh.
b.3.2) Cơ quan hải
quan có công văn thông báo cho chủ dự án hoặc tổ chức, cá nhân về việc điều
chỉnh về thời gian kết thúc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế trên Danh
mục miễn thuế, trong đó ghi rõ “công văn này là một phần không thể tách
rời của Danh mục miễn thuế số… ngày … và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được
cấp ”.
b.3.3) Cơ quan hải
quan nơi sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế phải thông báo cho cơ quan hải
quan nơi đã xử lý miễn thuế thực hiện thu thuế đối với lượng hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế vượt số lượng, chủng loại so với Danh mục miễn thuế mới sau điều
chỉnh (nếu có);
11. Cơ quan hải quan
dừng việc sử dụng Danh mục miễn thuế
a) Cơ quan hải quan
dừng việc sử dụng Danh mục miễn thuế trong trường hợp chủ dự án chưa nhập khẩu
hết hàng hóa trên Danh mục miễn thuế và Danh mục miễn thuế vẫn còn trong thời
hạn nhập khẩu, bao gồm các trường hợp:
a.1) Dự án đầu tư
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh hoạt động của
dự án đầu tư (như điều chỉnh quy mô, mục tiêu, địa bàn … làm thay đổi đôi tượng
ưu đãi đầu tư) hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
a.2) Dự án ưu đãi đầu tư chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ dự án thuộc đối
tượng ưu đãi đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại
điểm d khoản 5 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP .
Trường hợp dự án ưu
đãi đầu tư chuyển nhượng nhưng hàng hóa chưa nhập khẩu hết theo Danh mục miễn
thuế được xử lý như sau:
a.2.1) Trường hợp
chuyển nhượng toàn bộ dự án nhưng chủ dự án chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo
Danh mục miễn thuế hoặc chuyển nhượng một phần dự án nhưng chủ dự án chưa nhập
khẩu hết hàng hóa theo Danh mục miễn thuế thuộc phần dự án chuyển nhượng, tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa
chưa nhập khẩu hết thuộc dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP .
a.2.2) Trường hợp
chuyển nhượng một phần dự án mà chủ dự án chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh
mục miễn thuế thuộc phần dự án tiếp tục thực hiện, chủ dự án chuyển nhượng thực
hiện thông báo Danh mục miễn thuế đối với số lượng hàng hóa chưa nhập khẩu hết
thuộc phần dự án tiếp tục thực hiện khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP .
a.3) Chủ dự án có văn
bản thông báo không còn nhu cầu nhập khẩu hàng hoá theo Danh mục miễn thuế.
b) Cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế phải thông báo cho cơ quan hải quan trên
toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục miễn thuế đã cấp.
c) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu sau thời điểm đã bị cơ quan hải quan dừng sử dụng Danh mục
miễn thuế phải kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
d) Đối với trường hợp
dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên chưa thực hiện giải
ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư
đã thực hiện giải ngân đủ 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không đáp ứng tiêu chí về tổng doanh thu hoặc tiêu chí về sử dụng lao động theo
quy định của pháp luật đầu tư, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
d.1) Cục Hải quan nơi
tiếp nhận Danh mục miễn thuế gửi công văn thông báo cho các Chi cục Hải quan
trực thuộc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc không xử lý
miễn thuế theo Danh mục miễn thuế.
d.2) Các cơ quan hải
quan nơi đã xử lý miễn thuế theo Danh mục miễn thuế thực hiện thu đủ tiền thuế,
tiền chậm nộp, xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) và thông báo kết quả xử lý
cho Cục Hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.”
67. Bổ sung
khoản 10, khoản 11 Điều 129 như sau:
“10. Các trường hợp
kiểm tra sau hoàn thuế bao gồm:
a) Hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước theo quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế, Điều 22 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ;
b) Hồ sơ không thu
thế đối với trường hợp hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 37a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (sau đây gọi chung
là hồ sơ hoàn thuế).
Định kỳ hàng tháng,
Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 77 Luật Quản lý thuế, Điều 26 Thông tư số số 81/2019/TT-BTC , được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính lập
danh mục hồ sơ kiểm tra sau hoàn thuế, báo cáo về Cục Hải quan tỉnh, thành phố
theo Mẫu số….tại Phụ lục… ban hành kèm theo Thông tư này.
11. Trình tự, thủ tục
kiểm tra sau hoàn thuế
a)
Ban hành quyết định kiểm tra:
a.1) Cục trưởng Cục Hải quan nơi phát sinh
số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành Quyết định kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo mẫu … (tham
khảo mẫu số 07/TXNK Phụ lục I Thông tư số 06) và gửi cho
người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định kiểm tra, cơ quan hải quan
phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được
xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở
người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm
tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định
kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của
người nộp thuế.
b) Nội dung kiểm tra
sau hoàn thuế
b.1) Kiểm tra tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định ấn định thuế phát sinh số tiền thuế
đề nghị hoàn.
b.2) Kiểm tra chứng
từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chứng từ nộp tiền thuế.
b.3) Kiểm tra các
chứng từ có liên quan trong hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu với các dữ liệu lưu trữ
trên các Hệ thống có liên quan của cơ quan hải quan;
b.4) Kiểm tra quyết
định hoàn thuế, các căn cứ pháp lý đã áp dụng để ban hành quyết định hoàn thuế;
b.5) Kiểm tra sổ
sách, chứng từ kế toán, các chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến số
tiền thuế được hoàn đang lưu trữ tại trụ sở người nộp thuế;
b.6) Kiểm tra thực tế
hàng hóa đang sử dụng tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp hoàn thuế xuất
khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập nếu cần và còn điều kiện để kiểm
tra;
b.7) Trường hợp cần
thu thập thông tin từ cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan để phục vụ công
tác kiểm tra, cơ quan hải quan có văn bản gửi cho Cục Thuế địa phương nơi quản
lý doanh nghiệp hoặc cơ quan có liên quan đề nghị cung cấp thông tin cần thiết
phục vụ công tác kiểm tra.
c)
Thực hiện kiểm tra và ban hành kết luận kiểm tra
c.1)
Trước khi tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm
tra phải công bố Quyết định kiểm tra, lập Biên bản công bố Quyết định kiểm tra
theo Mẫu số … (Mẫu số 08/TXNK ban hành kèm theo Phụ lục I ban hành
kèm Thông tư số 06/2021/TT-BTC) với đại diện có thẩm quyền của người nộp thuế.
c.2)
Kết thúc việc kiểm tra cơ quan hải quan lập biên bản kiểm tra theo mẫu số
10/TXNK ban hành kèm theo Phụ lục 1 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ;
c.3)
Lập
dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người nộp thuế theo Mẫu số 11/TXNK ban hành kèm theo Phụ
lục 1 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.
Trường
hợp người nộp thuế không thống nhất với dự thảo kết luận kiểm tra của cơ quan
hải quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận
kiểm tra, người nộp thuế phải giải trình với cơ quan hải quan. Trường hợp người
nộp thuế giải trình trực tiếp, cơ quan hải quan lập biên bản làm việc
theo Mẫu số 12/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
06/2021/TT-BTC. Trường hợp người nộp thuế không giải trình trong thời hạn quy
định (từ chối quyền được giải trình) thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý kết
luận kiểm tra trên cơ sở hồ sơ hiện có;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hết
thời hạn giải trình, thủ trưởng cơ quan hải quan đã ban hành Quyết định kiểm
tra thực hiện ban hành kết luận kiểm tra.
c.4) Trường hợp người nộp thuế không chấp hành
quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan, đoàn kiểm tra lập biên bản để làm căn
cứ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c.5) Đối với trường hợp kết luận kiểm tra
cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ
cơ sở kết luận thì thời hạn kết luận như sau:
c.5.1)
Trường hợp trong bản kết luận có những nội dung đã đủ cơ sở kết luận, có thể
kết luận ngay đồng thời còn có những nội dung cần ý kiến về chuyên môn thì ban
hành kết luận kiểm tra đối với những nội dung đủ cơ sở kết luận theo thời hạn
quy định. Đối với những nội dung cần ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền
thì cơ quan hải quan ban hành kết luận bổ sung. Thời hạn ký ban hành kết luận
bổ sung là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền;
c.5.2)
Trường hợp toàn bộ nội dung Bản kết luận chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký
ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của
cơ quan chuyên môn có thẩm quyền;
c.3.3) Cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.5.4)
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý
kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày hết hạn theo điểm c.3.3 khoản này dựa trên kết quả kiểm tra và dữ
liệu của cơ quan hải quan hiện có.”
d) Xử lý
kết quả kiểm tra
d.1)
Kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải
quan đã ban hành quyết định hoàn thuế lưu kết quả kiểm tra vào hồ sơ hoàn thuế,
cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
d.2)
Kết quả kiểm tra xác định số tiền thuế, loại thuế đã hoàn có
sai sót cần sửa đổi, bổ sung thì cơ quan hải quan đã ban hành quyết định hoàn
thuế ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định hoàn thuế theo Mẫu số … Phụ
lục … ban hành kèm theo Thông tư này;
d.3)
Kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng
hoàn thuế hoặc không đủ điều kiện hoàn thuế thì cơ quan hải quan đã ban hành
quyết định hoàn thuế ban hành quyết định huỷ quyết định hoàn thuế theo Mẫu số …
Phụ lục … ban hành kèm theo Thông tư này; quyết định thu hồi tiền thuế đã hoàn
theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
đ)
Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ quyết
định hoàn thuế
Sau
khi ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ quyết định hoàn thuế làm giảm
một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế được hoàn hoặc làm tăng một phần hoặc toàn bộ
số tiền thuế được hoàn thì cơ quan hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế phải
ban hành quyết định thu hồi tiền thuế đã hoàn theo mẫu số … Phụ lục … ban hành kèm
theo Thông tư này hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định hoàn thuế quy định
tại điểm d.2 khoản 3 Điều này để bổ sung số tiền thuế được hoàn.
e) Người nộp thuế có
trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã được
hoàn nhưng phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước
theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Mức
tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14”
68. Điều 131
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là
nộp thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; điểm a khoản 1 Điều
29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trách
nhiệm của người nộp thuế
Người nộp
thuế khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục IIa ban
hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Trường hợp hồ
sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số
27/CVĐNHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
3. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải
quan nơi phát sinh khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện
kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của
người nộp thuế là chính xác thì phản hồi thông tin về việc hồ sơ kê khai đã
được chấp nhận cho người nộp thuế. Trường hợp xác định kê khai của người nộp
thuế chưa chính xác, cơ quan hải quan phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ
sơ giấy cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của
người nộp thuế với các quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu xác định
không đủ điều kiện hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan
hải quan thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
trong thời hạn 08 giờ làm việc.
Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp
thuế đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải
quan ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo
mẫu số 09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI và thông báo cho người nộp thuế. Trường hợp
không đủ điều kiện hoàn thuế thực hiện thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm Thông tư này.
4. Việc xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại
Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng
thời với thuế nhập khẩu (nếu có).
5. Thủ tục xử lý miễn tiền
chậm nộp
đối với các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế và trường hợp
bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP:
a) Người nộp thuế nộp
hồ sơ miễn tiền chậm nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu,
nhập khẩu bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị miễn tiền chậm nộp Mẫu số…
a.2)
Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu
có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế
phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù
của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có):
01 bản chụp;
a.3)
Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi
phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy
chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các
cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế
xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ
hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01
bản chính.
a.4)
Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số
lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản
chính.
b) Thủ tục miễn tiền chậm nộp
Trường
hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan ban hành quyết định
miễn tiền chậm nộp theo mẫu số …..
c)
Xác định số tiền chậm nộp được miễn
Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gặp thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế và trường hợp
bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP: Số tiền chậm nộp được
miễn đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là số
tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế tương ứng với số
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị thiệt hại.
d)
Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp
Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu nhập khẩu phát sinh
số tiền chậm nộp được ban hành quyết định, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định
miễn tiền chậm nộp theo mẫu số … Phụ lục ... ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Các trường hợp
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan phát sinh
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được xử lý miễn tiền chậm nộp theo quy
định tại khoản 1 Điều này ”
69. Điều 136
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 136. Xoá nợ,
hủy xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Các trường hợp được xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Thực hiện theo quy
định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế và Điều 24 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ xóa nợ
Tương ứng
với các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại
Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ xóa nợ gồm các chứng từ sau:
a) Công văn đề nghị
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (đối với trường hợp thẩm quyền xóa
nợ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng
Chính phủ) theo Mẫu số 33/CVXN/TXNK Phụ lục VI 01 bản chính;
b) Công văn
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan hoặc Chi
cục Hải quan (tại địa bàn tỉnh mà Cục Hải quan không đóng trụ sở chính) nơi
người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (đối với trường hợp
thẩm quyền xóa nợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo Mẫu số
33/CVXN/TXNK Phụ lục VI hoặc theo các chỉ tiêu thông tin trên
Hệ thống theo mẫu số 12 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản
chính.
c) Quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế: 01 bản chụp
có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị xóa nợ thuế;
d) Giấy
chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh một người là đã chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật
Quản lý thuế: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị xóa nợ thuế;
đ) Thông báo
của cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép
thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 85 Luật Quản lý thuế: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề
nghị xóa nợ thuế;
e) Các Quyết
định cưỡng chế hoặc hồ sơ thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành Quyết định
hành chính về quản lý thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (nếu
có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận
của cơ quan đề nghị xóa nợ thuế;
g) Văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho các trường hợp bị ảnh hưởng do
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Quản lý thuế:
01 bản chụp có đóng dấu xác nhận
của cơ quan đề nghị xóa nợ thuế.
h) Công văn
đề nghị xóa nợ của người nộp thuế mẫu số….
3. Thủ tục xóa nợ
a) Trình tự
lập, xử lý hồ sơ xóa nợ tại Chi cục Hải quan
a.1) Trường
hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản
1,3,4 Điều 85 Luật quản lý thuế, hồ sơ đề nghị xóa nợ do người nộp thuế gửi
đến Chi cục Hải quan
a.1.1) Chi
cục Hải quan phân công bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được giao xử lý nợ rà
soát hồ sơ của người nộp thuế.
a.1.1.1) Trường
hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thì trong thời gian 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Hải quan thông báo
cho người nộp thuế theo mẫu số ... ban hành kèm theo Thông tư này.
a.1.1.2)
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ lập chưa đúng
hoặc chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi cục Hải quan thông báo cho người nộp thuế bổ sung
hồ sơ theo mẫu số ... ban hành kèm theo Thông tư này.
a.1.2) Trường
hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ theo quy định
thì trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi
cục Hải quan lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số
02/VBĐN-2 hoặc mẫu số 03/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư
này, kèm theo hồ sơ, gửi hoặc Cục
Hải quan tỉnh, thành phố.
a.1.3) Trường hợp
quyết định hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố nhưng địa bàn tỉnh, thành phố
chưa có Cục Hải quan thì Chi cục Hải quan quản lý địa bàn Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện lập, xử lý hồ sơ xóa nợ để gửi Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố.
a.1.4) Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu,
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ đề nghị xóa nợ.
a.2) Trường
hợp hồ sơ xóa nợ do Chi cục Hải quan lập đối với cá nhân đã chết hoặc Tòa án
tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự quy định tại khoản 2 Điều 85
Luật quản lý thuế
Chi cục Hải
quan lập văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ, niêm
yết công khai liên tục trong thời gian 30
(ba mươi) ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh và tại trụ sở Chi
cục Hải quan để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến phản hồi; tổng hợp danh
sách người nộp thuế đủ điều kiện
xóa nợ và lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu
số ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo hồ
sơ, gửi Cục Hải quan.
Trường hợp
người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ theo quy định thì
trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục
Hải quan lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số
02/VBĐN-2 hoặc mẫu số 03/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư
này, kèm theo hồ sơ, gửi hoặc Cục
Hải quan tỉnh, thành phố.
Trường hợp
quyết định hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố nhưng địa bàn tỉnh, thành phố
chưa có Cục Hải quan thì Chi cục Hải quan quản lý địa bàn Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện lập dự thảo quyết định xóa nợ Mẫu số... , văn bản đề nghị
xóa nợ kèm hồ sơ gửi Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
a.3) Trình tự lập, xử
lý hồ sơ xóa nợ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
a.3.1) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố tiếp nhận, phân công xử lý hồ sơ đề nghị xóa
nợ
a.3.2) Kiểm tra các
chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này, kiểm tra thông tin về người nộp thuế,
kiểm tra số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên hệ thống, kiểm tra các
căn cứ pháp lý quy định về xóa nợ, thẩm quyền xóa nợ, dự thảo văn bản đề nghị
xóa nợ.
Trường hợp
người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ theo quy định thì
trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố lập văn bản đề nghị xóa nợ theo mẫu số
02/VBĐN-2 hoặc mẫu số 03/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư
này, kèm theo hồ sơ, gửi Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố hoặc gửi Tổng cục Hải quan đối với trường hợp thẩm quyền xóa
nợ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng
Chính phủ.
Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu,
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ đề nghị xóa nợ.
a.4) Trình tự lập, xử
lý hồ sơ xóa nợ tại Cục Kiểm tra sau thông quan
a.4.1) Trình
tự thực hiện tương tự quy định tại điểm a.1, a,2, a.3 khoản này.
a.4.1) Trường
hợp thẩm quyền xóa nợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại
khoản 1 Điều 87 Luật quản lý thuế, Cục Kiểm tra sau thông quan gửi hồ sơ đề
nghị xóa nợ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế đã đăng ký
mã số thuế. Trường hợp thẩm quyền xóa nợ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản này.
b)
Trình
tự lập, xử lý hồ sơ xóa nợ tại Tổng cục Hải quan
b.1) Tổng
cục Hải quan tiếp nhận chuyển Cục Thuế xuất nhập khẩu rà soát hồ sơ của Cục
Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan gửi đến.
b.1.1) Trường
hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng xóa nợ thì trong thời gian 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Hải quan thông báo cho
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan theo mẫu số
......ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.2) Trường
hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ lập chưa đúng hoặc
chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan thông báo Cục Hải quan tỉnh, thành phố,
Cục Kiểm tra sau thông quan để hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ theo mẫu số
..... ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Cục Thuế xuất nhập khẩu gửi hồ sơ cho Vụ pháp chế
(Tổng cục Hải quan) thẩm định trước khi trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành quyết định xóa nợ hoặc ban hành văn bản đề nghị cấp trên có thẩm quyền
xóa nợ. Thời gian thẩm định hồ sơ không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được đủ
hồ sơ.
b.3) Trường hợp
người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ, hồ sơ đầy đủ, thuộc thẩm quyền
quyết định xóa nợ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục Thuế xuất nhập
khẩu dự thảo Quyết định xóa nợ theo mẫu số ..../QĐXN-3 ban hành kèm
theo Thông tư này trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định
xóa nợ.
b.4) Trường
hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được xóa nợ, hồ sơ đầy đủ thuộc thẩm quyền
quyết định xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Hải
quan gửi hồ sơ trình Bộ Tài chính ban hành quyết định xóa nợ hoặc ký trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành quyết định xóa nợ.
3. Thẩm quyền
xoá nợ
a) Thẩm quyền
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo Điều 87
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Người có thẩm quyền xóa nợ có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt. Các biểu mẫu sử dụng bao gồm:
a.1) Quyết định xóa
nợ/hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
thực hiện theo mẫu số… Phụ lục .. ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Quyết định xóa
nợ/hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện
theo mẫu số .. Phụ lục .. ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Quyết định xóa
nợ/hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện theo mẫu
số .. Phụ lục .. ban hành kèm theo Thông tư này.
a.4) Quyết định xóa
nợ/hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo mẫu số …
Phụ lục .. ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn giải
quyết hồ sơ xóa nợ
a) Người có
thẩm quyền phải ban hành quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
b) Trường hợp
hồ sơ không đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, cơ quan,
người có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phải thông báo cho cơ quan gửi hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Nhập thông tin xóa
nợ vào hệ thống
Cơ quan hải
quan nơi phát sinh tiền thuế nợ phải nhập Quyết định xóa nợ vào ứng dụng quản
lý thuế trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa nợ.
6. Các trường
hợp hủy xóa nợ
a) Người nộp thuế là
cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh
nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng quay lại sản
xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới theo quy
định tại khoản 3 Điều 85 Luật quản lý thuê số 38/2019/QH14;
b) Người nộp thuế đã
được xóa nợ nhưng cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện
việc xóa nợ không đúng quy định tại Điều 85 Luật quản lý thuê số 38/2019/QH14.
c) Người nộp thuế đã
được xóa nợ nhưng tự nguyện nộp lại số tiền thuế đã được xóa nợ trước khi xuất
cảnh ra nước ngoài.
7. Hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ
a) Công văn
đề nghị hủy xóa nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế đã được xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (đối với trường hợp thẩm quyền xóa nợ của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ) theo
Mẫu số 33/CVXN/TXNK Phụ lục VI.
Trường hợp
thẩm quyền xóa nợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Công văn đề
nghị hủy xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của Cục Hải quan hoặc Chi cục Hải quan (tại địa bàn tỉnh mà Cục Hải quan
không đóng trụ sở chính) nơi người nộp thuế được xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (đối với trường hợp thẩm quyền xóa nợ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo Mẫu số 33/CVXN/TXNK Phụ lục VI; 01 bản
chính
b) Quyết định
xóa nợ đã ban hành (01 bản chụp)
c) Thông báo
bằng văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép thành lập, hoạt động hoặc cấp giấy phép hành nghề hoặc biên bản xác nhận
giữa cơ quan hải quan với chính quyền địa phương về việc người nộp thuế đã được
xóa nợ nhưng quay lại sản xuất, kinh doanh.
d) Bản dự
thảo Quyết định hủy xóa nợ;
8. Thủ tục
hủy xóa nợ
a) Lập hồ sơ
đề nghị hủy xóa nợ
Bộ phận quản
lý thuế thuộc cơ quan hải quan nơi người nộp thuế nợ tiền thuế chịu trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ, tính chính xác của số liệu, các thông tin
trong hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ.
b) Thẩm định
hồ sơ hủy xóa nợ
b.1) Chi Cục trưởng
Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ trong trường hợp
quyết định hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố nhưng
địa bàn tỉnh,
thành phố chưa có Cục Hải quan;
b.2) Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ trong trường
hợp địa bàn tỉnh thành phố có Cục Hải quan và quyết định hủy xóa nợ thuộc thẩm
quyền của chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ;
b.3) Thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi ban hành công văn đề nghị hủy xóa nợ chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ trong các trường hợp khác
ngoài các trường hợp quy định tại điểm b.1, b.2, b.3 khoản này.
c) Thời hạn
ký hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ
c.1) Chi Cục
trưởng Chi cục Hải quan trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày đã
hoàn thành việc thẩm định phải ký hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ gửi Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trong trường hợp quyết định hủy xóa nợ thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nhưng địa bàn
tỉnh, thành phố chưa có Cục Hải quan hoặc gửi Cục Hải quan
tỉnh, thành phố trong trường hợp địa bàn có Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
c.2) Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
đã hoàn thành việc thẩm định phải ký hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ trong trường hợp
hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.
c.3) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày đã hoàn thành việc thẩm định lại phải ký hồ sơ gửi Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.
b.4) Thủ
trưởng cơ quan hải quan trong các trường hợp khác ngoài các trường hợp quy định
tại điểm b.1, b.2, b.3 khoản này, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày đã hoàn thành việc thẩm định phải ký hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ.
b.5) Thời
gian thẩm định hồ sơ trong các trường hợp quy định tại khoản này không quá 15
ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b.6) Trường
hợp hồ sơ không đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ Tổng cục Hải quan hoặc Cục Hải quan có văn bản thông báo mẫu số .... gửi Cục
Hải quan hoặc Chi cục Hải quan để hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ.
9. Thu
hồi tiền thuế sau khi hủy xóa nợ
Cơ quan hải
quan nơi phát sinh tiền thuế nợ phải nhập Quyết định hủy xóa nợ vào ứng dụng
quản lý thuế trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hủy
xóa nợ và chịu trách nhiệm thu hồi số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt
(nếu có) vào ngân sách nhà nước.
10. Trách nhiệm
của người nộp thuế
Người nộp
thuế bị hủy quyết định xóa nợ phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước.
11. Đăng tải
thông tin xóa nợ, hủy xóa nợ
Chậm nhất là
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành, cơ quan hải quan phải thực hiện
đăng tải Quyết định xóa nợ, Quyết định hủy xóa nợ trên trang thông tin điện tử,
cụ thể như sau:
a) Trường hợp
quyết định xóa nợ, hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố thì Quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Cục Hải quan nơi người nộp thuế phát sinh tiền nợ, Tổng cục Hải quan.
c) Trường hợp
quyết định xóa nợ, hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ thì Quyết định được đăng
tải trên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan nơi người nộp thuế phát sinh
tiền nợ, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.
12. Trao đổi
thông tin xóa nợ, hủy xóa nợ
a) Trường hợp
xóa nợ, hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, cơ
quan hải quan nơi lập hồ sơ đề nghị xóa nợ, hủy xóa nợ gửi bản chụp quyết định
xóa nợ, hủy xóa nợ cho cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, hoạt động hoặc cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hành nghề và Cục thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế
đăng ký mã số thuế.
b)
Trường hợp quyết định xóa nợ, hủy xóa nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan hải quan nơi lập hồ sơ đề nghị hủy xóa nợ gửi bản chụp quyết
định hủy xóa nợ cho cho cơ quan đăng ký kinh
doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, hoạt động hoặc cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề, Tổng cục Thuế và Cục thuế tỉnh,
thành phố nơi người nộp thuế đăng ký mã số thuế.”
70. Điều 141
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 141. Thu
thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan
1. Thu thập thông tin
Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu
người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến
hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp
thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 18, Điều 79, Điều 80, Điều 82, Điều 95, Điều 96 Luật Hải
quan và Điều 107, Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Hoạt động thu thập thông tin
Trước, trong và sau quá trình kiểm tra sau
thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan được thu
thập thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, hàng hóa xuất nhập khẩu về các vấn đề
nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến hồ sơ
hải quan, nội dung khai báo, tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Người khai hải quan,
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan bằng một
trong các hình thức: gửi trực tiếp, thư bảo đảm, fax hoặc thông qua Hệ thống
của cơ quan Hải quan.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan
tiến hành thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài theo quy định pháp luật.
3. Thẩm quyền thu thập thông tin
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm tra sau thông quan, có thẩm quyền thu thập thông tin theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trong thời gian thực hiện kiểm tra tại trụ sở
người khai hải quan, trường hợp cần thu thập thông tin gấp, Trưởng đoàn kiểm
tra sau thông quan có thẩm quyền thu thập thông tin theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Hình thức thu thập thông tin
a) Thu thập thông tin bằng văn bản:
a.1) Người có thẩm quyền thu thập
thông tin ban hành văn bản gửi tới tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề
nghị cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử (nếu có) và đề nghị
trả lời bằng văn bản;
a.2) Văn bản đề nghị
cung cấp thông tin phải ghi rõ phạm vi, nội dung thông tin cần cung cấp, hình
thức cung cấp thông tin và thời gian đề nghị nhận được thông tin theo mẫu số
12/TTTT Phụ lục ..... ban hành kèm Thông tư này.
b) Thu thập thông tin trực tiếp: Người
có thẩm quyền thu thập thông tin cử công chức làm việc trực tiếp với tổ
chức, cá nhân nêu tại Khoản 1 Điều này đề nghị cung cấp thông tin, hồ sơ, tài
liệu, dữ liệu điện tử (nếu có). Nội dung làm việc được ghi nhận bằng Biên
bản làm việc theo mẫu số 11/BBLV Phụ lục... ban hành kèm Thông tư
này.
Trường hợp thu thập thông tin trực tiếp từ
người khai hải quan chỉ thực hiện khi người khai hải quan có văn bản đề nghị
cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan hải quan.
Việc giao nhận hồ sơ (nếu có) được ghi
nhận bằng Biên bản giao nhận hồ sơ theo mẫu số 10/BBGN Phụ lục…. ban hành kèm
Thông tư này (kèm theo hồ sơ, tài liệu, dữ liệu).
Đối với trường hợp
thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ
chức thực hiện”
71. Điều 142
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 142.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Các trường hợp kiểm tra, thẩm quyền
quyết định kiểm tra
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có
thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan phát sinh tại Chi cục
Hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký
ban hành quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:
a.1) Các trường hợp kiểm tra theo quy
định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan;
a.2) Các trường hợp qua phân tích đánh
giá rủi ro theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan;
a.3) Không thực hiện kiểm tra đối với
các trường hợp sau:
a.3.1) Hồ sơ hải quan của các lô hàng
giống hệt, tương tự với hồ sơ của lô hàng Chi cục Hải quan đã kiểm tra sau
thông quan và chấp nhận nội dung khai báo của cùng người khai hải quan, nếu
không có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác. Trường hợp hồ sơ các lô hàng
giống hệt, tương tự vẫn còn dấu hiệu nghi vấn thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý theo thẩm quyền;
a.3.2) Trường hợp khối lượng hàng hóa
lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế cần thiết phải kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm
quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan trong thời hạn tối đa 05
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai, cụ thể như sau:
b.1) Các trường hợp kiểm tra theo quy
định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan. Đối với các trường hợp đã kiểm tra theo
quy định tại điểm a khoản này nếu phát hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi
phạm khác thì Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế xem xét quyết
định kiểm tra tại trụ sở Cục Hải quan hoặc kiểm tra tại trụ sở người khai hải
quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư này;
b.2) Các trường hợp kiểm tra theo quy
định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan(trừ các nội dung kiểm tra thuộc các
trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này).
2. Đối tượng kiểm tra
Hồ sơ hải quan, hóa đơn thương mại,
chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.
3. Trình tự thực hiện kiểm tra
a) Ban hành quyết định kiểm tra:
a.1) Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
cơ quan hải quan theo mẫu số 01/QĐKT Phụ lục…. ban hành kèm
Thông tư này, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ
vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng
từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang
được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan;
a.2) Quyết định kiểm
tra sau thông quan phải được gửi cho người khai hải quan theo quy định tại
Khoản 61, Điều 1 Nghị định số / /NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP .
Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo
việc kiểm tra hiệu quả, đúng quy định, tạo thuận lợi cho người khai hải quan,
người ban hành quyết định kiểm tra có Thông báo bằng văn bản theo mẫu số 13/CBTL
Phụ lục …..ban hành kèm theo Thông tư này) gửi người khai hải
quan để thông báo các nội dung người khai hải quan cần chuẩn bị (hồ sơ hải
quan, chứng từ tài liệu liên quan), cử người đại diện có thẩm quyền làm việc
với Nhóm kiểm tra.
b) Thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả
kiểm tra:
b.1) Trường hợp người khai hải quan
không chấp hành Quyết định kiểm tra:
Quá thời hạn 035 ngày làm việc
kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra mà người khai hải quan không
gửi hồ sơ, tài liệu hoặc không cử người đại diện theo quy định của pháp
luật đến làm việc, cơ quan hải quan tiến hành xử lý như sau:
b.1.1) Trường hợp chưa đủ cơ sở kết
luận, người ban hành quyết định kiểm tra xem xét; thực
hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo nguyên tắc áp
dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thực
hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
b.1.2) Trường hợp đủ cơ sở kết luận
kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra ban hành thông báo
kết quả kiểm tra và các quyết định hành chính (nếu có) trên cơ sở hồ sơ, tài
liệu, dữ liệu hiện có.
Sau khi xử lý vi phạm hành chính theo
quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ
sơ
hoặc kiểm
tra hồ sơ
và kiểm tra
thực tế hàng hóa)
đối
với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
b.2) Trường hợp người khai hải quan
chấp hành Quyết định kiểm tra:
b.2.1) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên cơ sở áp dụng
quản lý rủi ro và kết luận theo từng nội dung đã kiểm tra.
Các nội dung kiểm tra, giải
trình (nếu có) được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/BBKT
Phụ lục … ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu
do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh. Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan hải quan thực hiện thu thập thông tin theo quy
định tại Điều 141 Thông tư này.
b.2.2) Người khai hải quan có nghĩa vụ
cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật
của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội
dung liên quan theo quy định tại Điều 79, Điều 82 Luật Hải quan; Cử đại điện có
thẩm quyền làm việc trực tiếp với cơ quan hải quan;
Người khai hải quan có quyền cung cấp
tài liệu, chứng từ hoặc dữ liệu khác có liên quan để chứng minh nội dung khai
báo là đúng hoặc để giải trình các nghi vấn của cơ quan hải quan;
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra: thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Hải quan, Điều 100 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 62, Điều 1, Nghị định
số / /NĐ-CP và điểm c.4 khoản 3 Điều 143 Thông tư này.
4. Thông báo kết quả kiểm
tra:
a) Thông báo kết quả
kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 58, Điều 1 Nghị định số
...../ /NĐ-CP.
b) Người ký quyết
định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra theo mẫu số 05/TBKQ Phụ
lục ....ban hành kèm Thông tư này và gửi cho người khai hải quan bằng một trong
các hình thức: gửi trực tiếp, thư bảo đảm, fax, thư điện tử.”
72. Điều 143
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 143. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Các trường hợp kiểm tra
a) Các trường hợp theo quy định tại
khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, bao gồm cả trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở cơ
quan hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu
vi phạm khác liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Các trường hợp theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan;
c) Cơ quan hải quan xem xét thực hiện
thanh tra chuyên ngành theo quy định đối với các trường hợp sau:
c.1) Hồ sơ thuế, hải quan quá thời hạn
kiểm tra sau thông quan;
c.2) Các trường hợp đã kiểm tra tại
trụ sở người khai hải quan nhưng phát hiện có thông tin mới hoặc vụ việc có
tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu vi phạm khác.
2. Đối tượng kiểm tra
Hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ
kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp cần
thiết và còn điều kiện theo quy định tại Luật Hải quan, trong thời hạn 05 (năm)
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Trình tự kiểm tra
a) Cơ quan hải quan ban hành quyết
định kiểm tra:
a.1) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng
Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai
hải quan theo
mẫu số Phụ
lục …..ban
hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Đối với các trường
hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết
định kiểm tra được gửi bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp,
thư bảo đảm, fax, thư điện tử cho người khai hải
quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm
việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Trong trường hợp phức tạp, dữ liệu
lớn, để đảm bảo việc kiểm tra hiệu quả, đúng quy định, tạo thuận lợi cho người
khai hải quan, người ban hành quyết định kiểm tra có Thông báo bằng văn bản
theo mẫu số….
Phụ lục …..ban hành kèm
theo Thông
tư
này)
gửi người khai hải quan để thông báo các nội dung người khai hải quan cần chuẩn
bị (hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ tài liệu liên quan…), cử người đại
diện có thẩm quyền làm việc với Đoàn kiểm tra.
Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được trao
giao trực tiếp cho người khai hải quan hoặc đại diện có thẩm
quyền của người khai hải quan trong giờ làm việc ngay sau khi công bố quyết
định kiểm tra mà không phải thông báo trước;
b) Trường hợp người khai hải quan không
chấp hành quyết định kiểm tra, không cử người đại diện theo quy định của
pháp luật làm việc, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu
theo yêu cầu của cơ quan hải quan:
b.1) Trường hợp chưa đủ cơ sở kết
luận, thì cơ quan hải quan xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành theo
quy định;
b.2) Trường hợp đủ cơ sở kết luận kiểm
tra, người ký quyết định kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra và
các quyết định hành chính (nếu có) trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, dữ liệu hiện có.
Sau khi xử lý vi phạm hành chính theo
quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ
sơ
hoặc kiểm tra
thực tế hàng hóa)
đối
với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
c) Trường hợp người khai
hải quan chấp hành Quyết định kiểm tra, cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra và xử lý
như sau:
c.1) Công bố quyết định kiểm tra theo
mẫu số 09/BBCB Phụ lục …ban hành kèm theo Thông tư này;
c.3 2) Cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên cơ sở áp dụng
quản lý rủi ro và kết luận theo từng nội dung đã kiểm tra.
Các nội dung kiểm tra, giải trình
(nếu có) được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo
mẫu số 08/BBKT Phụ lục … ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ
sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để
làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải
quan thực hiện
thu thập thông tin theo quy định tại Điều 141 Thông tư
này;
c.3) Xử lý kết quả kiểm
tra:
c.3.1) Cơ quan hải quan chấp nhận nội
dung khai báo của người khai hải quan trong trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng
từ, tài liệu, dữ liệu và nội dung giải trình của người khai hải
quan chứng minh được nội dung đã khai báo là đúng;
c.3.2) Cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý khác theo quy định của pháp luật
đối với các trường hợp sau đây:
c.3.2.1) Hồ sơ, chứng
từ, tài liệu, dữ liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không
hợp pháp;
c.3.2.2) Quá thời hạn
cơ quan hải quan yêu cầu, người khai hải quan không cung cấp, từ chối hoặc trì
hoãn, kéo dài việc cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán, tài liệu,
dữ liệu, các chứng từ, tài liệu khác (có liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu, hàng hóa xuất nhập khẩu) phải lưu trữ theo quy định;
c.3.2.3) Nội dung
khai báo về tên hàng, chủng loại, chất lượng, số lượng, trị giá, mã số hàng
hóa, xuất xứ và các nội dung khác không đúng so với thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu;
c.3.2.4) Nội dung
giữa các hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có sự mâu thuẫn hoặc bất hợp lý
mà người khai hải quan không giải trình, giải trình không có cơ sở, giải trình
không phù hợp các bất hợp lý, mâu thuẫn giữa hồ sơ hải quan người khai hải quản
khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu,
dữ liệu của người khai hải quan lưu giữ theo quy định pháp luật; giữa hồ sơ hải
quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan và nội dung giải
trình của doanh nghiệp; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với
các chứng từ tài liệu khác có liên quan;
c.3.2.5) Cơ quan hải
quan chứng minh được nội dung khai với cơ quan hải quan không đúng với thực tế
trên cơ sở hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu, thực tế hàng hóa thu thập từ
người khai hải quan, từ các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c.3.2.6) Hàng hóa
không đáp ứng tiêu chí xuất xứ; vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận xuất
xứ, vi phạm quy định về tự chứng nhận xuất xứ, vi phạm quy định về vận chuyển
trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ;
c.3.2.7) Người khai
thuế không kê khai hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế; kê khai sai đối tượng không chịu thuế, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; tự ý thay đổi mục đích sử dụng hoặc
chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế mà không kê khai, nộp thuế theo quy định; quá thời hạn quy định người
khai thuế không báo cáo hoặc báo cáo số liệu không chính xác với cơ quan hải
quan;
c.3.2.8) Thông tin,
hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán, tài liệu, dữ liệu người khai hải quan (nhập khẩu
theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu) đã khai, nộp, xuất trình cho cơ
quan hải quan không phù hợp với thực tế quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi xuất
khẩu sản phẩm.
Việc xử lý kết quả
kiểm tra sau thông quan thực hiện theo điểm c.4 Điều này và các quy định khác
có liên quan tại Thông tư này.
4. Kết luận kiểm tra
Kết luận kiểm tra
được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 59, Điều 1, Nghị định số …../ /NĐ-CP.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan
ký kết luận kiểm tra theo mẫu Phụ lục …ban hành
kèm Thông tư này và gửi bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp, thư bảo
đảm, fax, thư điện tử cho người khai hải quan.”
73. Điều 144
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 144. Tổ chức hoạt động
kiểm tra sau thông quan
1. Tổ chức thực hiện
kiểm tra sau thông quan
a) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành, kiểm tra hoạt động kiểm
tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong phạm vi
toàn quốc;
b) Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt
động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong
phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan, chỉ
đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở
người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo
quy định;
c) Cục trưởng Cục Hải
quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông
quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản
lý; tổ chức thực hiện hoặc phân công Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan/Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm tra sau
thông quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra, nhóm kiểm tra để đảm
bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định;
d) Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra
hoạt động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan
trong phạm vi địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan theo
phân công của Cục trưởng Cục Hải quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm
tra, nhóm kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy
định.
e) Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, quản lý nhóm kiểm tra để đảm bảo
thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại điểm
a, Khoản 1, Điều 142 Thông tư này;
2. Trường hợp sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, tạm dừng, hủy quyết định kiểm tra:
a) Sửa đổi, bổ
sung quyết định kiểm tra sau thông quan: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 99 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015. Trường hợp sửa đổi, bổ sung
quyết định kiểm tra, cơ quan Hải quan thực hiện ban hành Quyết định sửa đổi, bổ
sung quyết định kiểm tra theo mẫu số 02/QĐSĐ Phụ lục …ban hành kèm Thông tư
này;
b) Gia hạn
thời hạn kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 80 Luật
Hải quan số 54/2014/QH 13 ngày 26/06/2014. Trường hợp gia hạn thời gian kiểm
tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/QĐGH Phụ lục … ban hành kèm Thông
tư này;
c) Tạm dừng
kiểm tra sau thông quan:
Trường hợp người khai
hải quan đề nghị tạm dừng kiểm tra sau thông quan, người khai hải quan gửi văn
bản đề nghị tạm dừng đến cơ quan Hải quan bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp,
thư bảo đảm, fax hoặc thông qua Hệ thống của cơ quan Hải quan.
c.1) Tạm dừng
khi cơ quan hải quan chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan: quy định tại Khoản
…., Điều 1, Nghị định số …/NĐ-CP ngày ……sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015.
c.2) Tạm dừng
khi cơ quan hải quan đang thực hiện kiểm tra sau thông quan: Thực hiện theo quy
định tại Khoản …., Điều 1, Nghị định số …/NĐ-CP ngày ……sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015. Trường hợp cơ quan hải quan
tạm dừng kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07a/TBTD, 07b/QĐTD Phụ
lục ….ban hành kèm Thông tư này. Thời gian tạm dừng mỗi lần không quá 5 ngày
làm việc. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc vụ việc cần có thêm
giời gian để làm rõ các tình tiết trong quá trình KTSTQ, người ban hành Quyết
định kiểm tra có thể áp dụng việc tạm dừng kiểm tra sau thông quan nhưng không
quá 3 lần.
d) Hủy quyết
định kiểm tra sau thông quan: được Thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 99, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015. Trường hợp hủy quyết định
kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 06/QĐH ban hành kèm Thông tư này.
2. 3. Tổ chức thực hiện xử lý các nội dung liên quan đến thông báo kết quả
kiểm tra/kết luận kiểm tra sau thông quan
Người
có thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan tổ chức thực hiện hoặc phân
công cho người có thẩm quyền cấp dưới theo quy định của pháp luật tổ chức thực
hiện xử lý các nội dung liên quan đến thông báo kết quả kiểm tra/kết luận kiểm
tra sau thông quan theo quy định tại Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 61, Điều 1 Nghị định số ……/2024/NĐ-CP..”
74. Điều 145
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 145. Trách
nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan
1.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thực hiện giải
quyết khiếu nại đảm bảo nguyên tắc khách quan, không giao nhiệm vụ tham mưu
giải quyết khiếu nại cho đơn vị, bộ phận, cán bộ công chức, lãnh đạo các cấp
dưới quyền (có liên quan) đã tham mưu, ban hành quyết định hành chính đang bị
khiếu nại.
2. Trách
nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại:
a) Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực
hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban
hành.
b) Cục trưởng
Cục Hải quan:
b.1) Thực hiện
giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục
Hải quan ban hành;
b.2) Thực
hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban
hành.
c) Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các
quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.
d) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan:
d.1) Thực
hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
d.2) Thực
hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng
Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.
Đơn vị Thanh
tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan giải quyết khiếu nại.
e) Bộ trưởng Bộ Tài
chính giải quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính chính do Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại.”
75. Các Phụ
lục được sửa đổi, bổ sung như sau:
......
Điều 2. Các
nội dung bãi bỏ
1. Bãi bỏ Thông tư
24/2012/TT-BTC ngày 17/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi hành một số biện pháp xử
lý nợ đọng thuế
2…
Điều 3. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp
sự cố hoặc chưa có chức năng đáp ứng yêu cầu truyền nhận thông tin điện tử theo
quy định tại Thông tư này, người khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện
các thủ tục có liên quan trên hồ sơ giấy. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố,
chậm
nhất 01 ngày làm việc kể từ thời điểm Hệ thống được khắc phục, cơ quan hải quan
cập nhật các thông tin trên hồ sơ giấy vào Hệ thống.
2. Đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, các hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia
công đang thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng kỳ báo cáo
quyết toán sau khi Thông tư này có hiệu lực hoặc hợp nhất, sáp nhập, chia tách,
giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sau khi Thông tư
này có hiệu lực, tổ chức cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại
Thông tư này.
3. Sửa
đổi, bổ sung điểm c.4 khoản 1 Điều 14 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày
22/1/2021 của Bộ Tài chính tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính, như sau:
“c.4) Đối
với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP: Người khai hải quan
cung cấp thông tin về số định danh cá nhân.
Trường hợp cơ
quan hải quan không khai thác được thông tin của cư dân biên giới theo các
phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022 của Chính phủ thì cư dân biên giới phải xuất trình Giấy thông
hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân hoặc.
4. Đối với hàng hoá
xuất nhập khẩu tại chỗ
Thời hạn thực
hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua bán giữa doanh
nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp
khác tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 3 Nghị định số......sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Trong
thời hạn này, thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 61
Thông tư số....sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
5. Mẫu biểu
thanh tra thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày
16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công
tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, Thông
tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về Sổ
nhật ký đoàn thanh tra, Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh
tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải
quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan
nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng
mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ
thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày tháng năm 2024.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn
bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
-
Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu:
VT; TCHQ (20).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
|