CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2022/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng
11 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về phương
hướng xây dựng, phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế; đầu
tư hạ tầng, thành lập, hoạt động, chính sách phát triển và quản lý nhà nước đối
với khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu
tư, sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh
giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp.
2. Khu chế xuất là khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng
đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
3. Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công
nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và cung ứng dịch vụ cho sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp
của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Khu công nghiệp chuyên ngành là
khu công nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm thuộc
một ngành, nghề cụ thể; có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp của khu công
nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề này.
5. Khu công nghiệp sinh thái là khu
công nghiệp, trong đó có doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động
sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong
sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp; đáp ứng các tiêu chí quy
định tại Nghị định này.
6. Khu công nghiệp công nghệ cao là
khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc
Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển
giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công
nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, dự án đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo;
có tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để
thu hút các dự án đầu tư này.
7. Cộng sinh công nghiệp là hoạt động
hợp tác giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp hoặc trong các khu công
nghiệp khác nhau để tối ưu hóa việc sử dụng hoặc tái sử dụng yếu tố đầu vào, đầu
ra như nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu và yếu tố
khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
8. Doanh nghiệp sinh thái là doanh
nghiệp thực hiện đồng thời các giải pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả
tài nguyên và cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; đáp ứng
các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
9. Khu công nghiệp mở rộng là khu vực
khu công nghiệp được hình thành thông qua việc tăng quy mô diện tích của khu
công nghiệp đã được thành lập trước đó, trong đó phần diện tích mở rộng của khu
công nghiệp có ranh giới liền kề hoặc lân cận và có thể kết nối, sử dụng chung
hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành lập.
10. Phân khu công nghiệp là một phần
diện tích của khu công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất và
cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; được xác định trong quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
11. Phí sử dụng hạ tầng là phí dịch vụ
sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ,
bao gồm: hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin
liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
khác.
12. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại khu công nghiệp và cho các nhà đầu tư thuê
đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
13. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục
tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
14. Khu kinh tế ven biển là khu kinh
tế được thành lập ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển.
15. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh
tế được thành lập ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên
giới đất liền.
16. Khu kinh tế chuyên biệt là khu
kinh tế được thành lập ở vùng kinh tế trọng điểm, hành lang phát triển, khu vực
động lực phát triển hoặc khu vực có vai trò tương tự được xác định trong quy hoạch
vùng.
17. Khu phi thuế quan trong khu kinh
tế là khu phi thuế quan được xác định trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế.
18. Diện tích đất công nghiệp là phần
diện tích đất trong khu công nghiệp dành cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất
để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản
xuất, kinh doanh; được xác định trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
19. Diện tích đất dịch vụ là phần diện
tích đất trong khu công nghiệp dành cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất để
xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư; được
xác định trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
20. Hoạt động chế xuất là hoạt động
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu.
21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh
nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu
kinh tế.
22. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp
là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp và đất dịch vụ đã cho nhà đầu tư được chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án
thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật trên tổng diện tích đất công nghiệp và đất dịch vụ
của khu công nghiệp, được tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
23. Công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế là công
trình công cộng được phân loại theo công năng sử dụng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, bao gồm: công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế;
công trình thể thao, văn hóa, công viên; công trình thương mại; cơ sở lưu trú;
công trình dịch vụ và các công trình kết cấu khác được xây dựng phục vụ trực tiếp
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
24. Hệ thống thông tin quốc gia về
khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
71 của Luật Đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về khu công
nghiệp, khu kinh tế được xây dựng và vận hành theo quy định tại Nghị định này để
gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị và thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu nhằm
phục vụ công tác quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
25. Cụm liên kết ngành trong khu công
nghiệp là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh
nghiệp, tổ chức có liên quan hoạt động trong khu công nghiệp cùng hợp tác và cạnh
tranh.
Điều 3. Phương hướng
xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Phương hướng xây dựng khu công
nghiệp, khu kinh tế là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 của Luật Quy hoạch.
2. Nội dung phương hướng xây dựng khu
công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng, phương hướng
phân bổ không gian, tổ chức thực hiện và giải pháp về phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế của vùng trong kỳ quy hoạch;
b) Dự kiến tổng diện tích, loại hình
khu công nghiệp, khu kinh tế của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc
vùng; xác định các khu kinh tế có vai trò quan trọng, có tính động lực đối với
phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Điều 4. Phương án
phát triển hệ thống khu công nghiệp
1. Phương án phát triển hệ thống khu
công nghiệp là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 27 của Luật Quy hoạch.
2. Nội dung phương án phát triển hệ
thống khu công nghiệp bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng, tổ chức thực
hiện và giải pháp về phát triển hệ thống khu công nghiệp trong kỳ quy hoạch;
b) Danh mục các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thể hiện phương án phát triển hệ
thống khu công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
3. Nội dung Danh mục các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Tên của khu công nghiệp;
b) Quy mô diện tích và địa điểm dự kiến
của khu công nghiệp.
4. Việc lập Danh mục các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Không phát triển khu công nghiệp mới
tại khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương, đô thị loại I trực thuộc tỉnh, trừ khu công nghiệp được đầu tư theo loại
hình khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái;
b) Không sử dụng đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ (bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng
đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới);
c) Khu công nghiệp phải có khả năng kết
nối đồng bộ với hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và có khả năng thu hút nguồn nhân lực, huy động các nguồn lực để phát triển khu
công nghiệp;
d) Có quỹ đất tối thiểu bằng 2% tổng
diện tích của các khu công nghiệp trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để quy hoạch xây dựng nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp;
đ) Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên
tai, bảo vệ đê điều, hành lang bảo vệ bờ biển, sử dụng đất lấn biển, ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, di sản thiên nhiên;
e) Phù hợp với phương hướng xây dựng
khu công nghiệp.
5. Phương án phát triển hệ thống khu
công nghiệp là cơ sở để tổ chức:
a) Lập quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu công nghiệp mở rộng, quy hoạch điều chỉnh quy hoạch này;
b) Lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát
triển của khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng.
Điều 5. Phương án
phát triển hệ thống khu kinh tế
1. Phương án phát triển hệ thống khu
kinh tế là một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 27 của Luật Quy hoạch.
2. Nội dung phương án phát triển hệ
thống khu kinh tế bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng, tổ chức thực
hiện và giải pháp về phát triển hệ thống khu kinh tế trong kỳ quy hoạch;
b) Danh mục các khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thể hiện phương án phát triển hệ
thống khu kinh tế trên bản đồ quy hoạch.
3. Nội dung Danh mục các khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Tên của khu kinh tế;
b) Quy mô diện tích và địa điểm dự kiến
của khu kinh tế.
4. Việc lập Danh mục các khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Địa điểm dự kiến thành lập khu
kinh tế thuộc khu vực có tiềm năng, lợi thế đặc biệt quan trọng về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội so với các khu vực khác trên địa bàn cả nước
để thu hút nguồn nhân lực, huy động các nguồn lực và phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, sản xuất, kinh doanh; gắn với cảng hàng không quốc tế
hoặc cảng biển loại I trở lên trong trường hợp dự kiến thành lập khu kinh tế
ven biển; có cửa khẩu quốc tế theo quy định của pháp luật về quản lý cửa khẩu
biên giới đất liền trong trường hợp dự kiến thành lập khu kinh tế cửa khẩu; có
khả năng kết nối thuận lợi với các trục hành lang kinh tế khu vực và quốc tế,
tiếp cận dễ dàng với các thị trường quốc tế, phát triển thành trung tâm công
nghiệp - đô thị - dịch vụ, đổi mới sáng tạo quy mô lớn, thúc đẩy tiềm năng đặc
biệt của vùng trong trường hợp dự kiến thành lập khu kinh tế chuyên biệt;
b) Có quy mô diện tích từ 10.000 ha
trở lên đối với khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu, từ 5.000 ha trở
lên đối với khu kinh tế chuyên biệt và đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của
khu kinh tế;
c) Có khả năng thu hút dự án, công
trình đầu tư với quy mô lớn, đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Không tác động tiêu cực đến di
tích lịch sử - văn hóa, di sản thiên nhiên; phù hợp với bố trí quốc phòng và bảo
đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, lãnh thổ; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về bảo
vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên tai, phát triển bền vững
và ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Phù hợp với phương hướng xây dựng
khu kinh tế.
5. Phương án phát triển hệ thống khu
kinh tế trong quy hoạch tỉnh là cơ sở để:
a) Thành lập, mở rộng khu kinh tế;
b) Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng
khu kinh tế, quy hoạch điều chỉnh quy hoạch này;
c) Tổ chức lập, điều chỉnh kế hoạch đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phục vụ sự
phát triển của khu kinh tế.
Chương II
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG,
THÀNH LẬP KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Mục 1. ĐẦU TƯ HẠ TẦNG,
THÀNH LẬP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Đầu tư hạ
tầng, thành lập khu công nghiệp
1. Khu công nghiệp được đầu tư theo
các loại hình khác nhau, bao gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp
hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái và khu công nghiệp
công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp).
2. Khu công nghiệp nằm trong khu kinh
tế được tổng hợp vào quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp điều chỉnh khu công nghiệp nằm
trong khu kinh tế thì thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu
tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu
tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp mở rộng thực hiện theo quy định tương tự
khu công nghiệp mới, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị định
này.
5. Mỗi khu công nghiệp có một hoặc
nhiều chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
6. Khu công nghiệp được xác định là
đã được thành lập kể từ ngày cấp có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án
hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về
đầu tư công;
b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 7. Quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp
1. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
gồm: quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu
công nghiệp và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần). Quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định tại Nghị định này.
2. Quy hoạch chung xây dựng khu công
nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:
a) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp (nếu cần);
b) Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của
pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án
hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về
đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Căn cứ phương án phát triển hệ thống
khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng
khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Các trường hợp không cần lập nhiệm
vụ quy hoạch:
a) Trường hợp lập quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
b) Trường hợp lập quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê
duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
c) Trường hợp không cần lập nhiệm vụ
quy hoạch theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng cho toàn bộ
khu vực được quy hoạch theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu công
nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ,
khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư hạ tầng hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng phân khu công nghiệp.
Trường hợp khu công nghiệp, khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ quy định tại khoản này được xác định trong quy hoạch
chung đô thị hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì được
lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp mà không cần lập nhiệm vụ
quy hoạch.
6. Trừ trường hợp lập quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt hoặc
khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản đối với
đồ án quy hoạch chung xây dựng hoặc đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công
nghiệp của các cơ quan sau đây:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng
đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên;
b) Bộ Giao thông vận tải đối với khu
công nghiệp có đấu nối vào quốc lộ;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối
với khu công nghiệp có vị trí tiếp giáp khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản
thiên nhiên, khu du lịch cấp quốc gia trở lên;
d) Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp
nằm trong các đô thị loại II;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với
khu công nghiệp tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn
ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của
pháp luật về quốc phòng, an ninh và pháp luật về đầu tư.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích lập quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp nếu không thay đổi địa bàn cấp huyện trong các trường hợp sau đây:
a) Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh
quy mô diện tích của khu công nghiệp nhưng không quá 2% và không quá 6 ha so với
quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh
quy mô diện tích của khu công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này nhưng không quá 10% và không quá 30 ha so với quy mô diện tích của
khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ
Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà
đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp (nếu
cần) tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp.
9. Nhà đầu tư đã được lựa chọn thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức
lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần).
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên.
11. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền
cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quyết định việc điều chỉnh cục bộ
quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
12. Công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng được quy hoạch xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp
để phục vụ cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất
xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng không quá 10% so với tổng diện
tích đất của khu công nghiệp.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
1. Trình tự, thủ tục quyết định, điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định sau đây:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án hạ tầng khu công nghiệp phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 của Nghị định
này.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả khu công
nghiệp trong khu kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải
có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị
định này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của
Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư);
b) Nội dung thẩm định chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc
đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Nghị
định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư).
3. Ý kiến của các cơ quan quy định tại
khoản 6 Điều 7 của Nghị định này được tiếp tục sử dụng để thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này. Cơ quan lấy ý kiến gửi hồ sơ lấy lại ý kiến thẩm định của các
cơ quan này về nội dung thẩm định nếu cơ quan lấy ý kiến thấy cần thiết.
4. Khu công nghiệp thuộc trường hợp
phân kỳ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn.
Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn
đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì
được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc
đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này,
nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường
hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật.
5. Khu công nghiệp thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây:
a) Hồ sơ dự án phải có cam kết về tiến
độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản 3
Điều 9 của Nghị định này;
b) Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định
nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội
dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Trường hợp khu công nghiệp sử dụng
vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước
thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận
chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư
thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản
3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã
hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu
tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp
phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều kiện
đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
1. Phù hợp với quy hoạch, nội dung
quy hoạch sau đây:
a) Quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
b) Có trong Danh mục các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu công nghiệp
nằm trong ranh giới khu kinh tế;
c) Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khu công nghiệp trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này phải được phân kỳ đầu tư nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Khu công nghiệp có quy mô diện
tích trên 500 ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn
không quá 500 ha;
b) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa
trên 200 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long phải được
phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 200 ha;
c) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa
trên 150 ha ở vùng Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ phải được
phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 150 ha;
d) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa
trên 100 ha ở vùng trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên phải được phân kỳ
đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 100 ha.
3. Khu công nghiệp thu hút các dự án
đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành với tổng vốn đầu tư của các dự án trong cụm
liên kết ngành tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ hoặc 45.000 tỷ đồng được
xem xét đầu tư giai đoạn đầu có quy mô diện tích không quá 1.000 ha. Các giai
đoạn tiếp theo (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Dành tối thiểu 5 ha đất công nghiệp
hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp (bao gồm cả
nhà xưởng, văn phòng, kho bãi) để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 15 của Luật
Đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất. Trường hợp
đầu tư loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công
nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao thì không phải thực hiện điều
kiện quy định tại khoản này.
5. Có khả năng đáp ứng các điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tại thời điểm trình báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu
tư công hoặc nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hợp lệ theo quy định của pháp luật
về đầu tư, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các khu công nghiệp đã được thành lập
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tối thiểu là 60%, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đã
được thành lập trước đó nhưng bị chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc có quyết định hủy
bỏ dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Tổng diện tích đất của các khu
công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương từ 1.000 ha trở xuống;
c) Địa điểm của khu công nghiệp tại địa
bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư hoặc trong khu kinh tế đã được thành lập;
d) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
theo các loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công
nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao theo quy định tại Nghị định
này;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
này.
7. Có quy hoạch xây dựng khu nhà ở và
các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
8. Việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp đã được thành lập trước đó và có cùng nhà đầu
tư thực hiện hoặc sử dụng vốn đầu tư công thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Khu công nghiệp đã được thành lập
trước đó đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu là 60% và đã đầu tư xây dựng, đưa vào vận
hành hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khu công nghiệp mở rộng có khả
năng kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành
lập trước đó;
c) Đã xây dựng, đưa vào sử dụng khu
nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp đã được thành lập trước đó
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản
7 Điều này.
Điều 10. Điều kiện
đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Điều kiện kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Điều kiện để được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư nước ngoài dự kiến thành lập theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật về doanh nghiệp thì tổ chức kinh tế dự kiến thành lập phải có
khả năng đáp ứng điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp chọn áp dụng đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thì các tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của
nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm
của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở quy mô diện tích, tiến độ thực hiện,
tình hình thực hiện của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp hoặc dự án bất động sản khác mà nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp
vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án; chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập là
tổ chức của nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự
án;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được
xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của cấp có thẩm quyền và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
d) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính -
thương mại được xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của cấp
có thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan đến lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 11. Điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
1. Trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư
được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng
các quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Nội dung thẩm định điều chỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu
tư và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có).
3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được điều chỉnh giảm quy mô diện tích và
không phải điều chỉnh phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về quy hoạch nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng kéo dài, ảnh hưởng đến hiệu quả, tiến độ đầu tư của khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp theo quy định
tại khoản 9 Điều 77 của Luật Đầu tư;
c) Giảm quy mô diện tích của khu công
nghiệp để hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường sống
của người dân xung quanh;
d) Do điều chỉnh quy hoạch theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
Điều 12. Đổi tên
gọi của khu công nghiệp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc đổi tên gọi của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Điều 13. Chuyển
đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
1. Các điều kiện chuyển đổi khu công
nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch
đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Khu công nghiệp nằm trong khu vực
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
c) Thời gian hoạt động kể từ ngày khu
công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm
hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
d) Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và
trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến
chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy
định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê
lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu
tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi
trường.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công
nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Đề án chuyển đổi khu công nghiệp
sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý và sự
cần thiết của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch
vụ; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); phương án di dời, bồi thường, giải
phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện; kiến nghị các giải
pháp, cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
c) Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong
đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09
bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định việc
chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và
cơ quan nhà nước có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy
định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ
không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ lấy ý kiến theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị
- dịch vụ.
Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
4. Nội dung thẩm định việc chuyển đổi
khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của
việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đánh giá tính khả thi của phương
án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn
để thực hiện;
d) Đánh giá các giải pháp, cơ chế,
chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện.
5. Việc chuyển đổi khu công nghiệp
sang phát triển khu đô thị - dịch vụ quy định tại Điều này được thực hiện đối với
một phần hoặc toàn bộ diện tích khu công nghiệp.
6. Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết
định chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần diện tích của khu công nghiệp sang phát
triển khu đô thị - dịch vụ thì chủ đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khu đô thị - dịch vụ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai,
pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Mục 2. THÀNH LẬP,
MỞ RỘNG, ĐIỀU CHỈNH RANH GIỚI KHU KINH TẾ
Điều 14. Thành lập
khu kinh tế
1. Khu kinh tế bao gồm: khu kinh tế
ven biển, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế chuyên biệt (sau đây gọi chung là
khu kinh tế).
2. Khu kinh tế được thành lập nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh; có trong Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực
để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu
kinh tế và phát triển sản xuất, kinh doanh;
c) Có hiệu quả kinh tế - xã hội;
d) Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập
khu kinh tế thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định
này.
Điều 15. Hồ sơ
thành lập khu kinh tế
1. Đề án thành lập khu kinh tế của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của
việc thành lập khu kinh tế;
b) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và
điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, các hạn chế
và lợi thế so sánh của khu vực dự kiến thành lập khu kinh tế so với các khu vực
khác trên địa bàn cả nước;
c) Đánh giá và giải trình khả năng
đáp ứng các điều kiện thành lập khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 14 của
Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển của
khu kinh tế gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của
khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển
không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây
dựng và phát triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức
thực hiện;
e) Thể hiện phương án thành lập khu
kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong
đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09
bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 16 của
Nghị định này.
Điều 16. Trình tự,
thủ tục thành lập khu kinh tế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên
quan.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy
định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản
để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi
hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung
theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc thành lập khu kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc thành lập
khu kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của
việc thành lập khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện
thành lập khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của
khu kinh tế;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức
thực hiện.
Điều 17. Mở rộng
khu kinh tế
1. Mở rộng khu kinh tế là việc tăng
quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập, trong đó khu vực mở rộng
khu kinh tế có ranh giới liền kề hoặc lân cận và có thể kết nối, sử dụng chung
hạ tầng kỹ thuật với khu kinh tế đã được thành lập trước đó để nâng cao tiềm
năng phát triển, tính lan tỏa của khu kinh tế.
2. Khu kinh tế được mở rộng nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Đã đầu tư hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống
kết cấu hạ tầng khu kinh tế theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có ít nhất 70% diện tích đất của
các khu chức năng trong khu kinh tế đã được giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân
thuê để thực hiện dự án đầu tư.
3. Hồ sơ mở rộng khu kinh tế bao gồm:
a) Đề án mở rộng khu kinh tế bao gồm
các nội dung sau: căn cứ pháp lý, sự cần thiết và nội dung mở rộng khu kinh tế;
đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài
nguyên, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực dự kiến mở
rộng khu kinh tế so với các khu vực khác trên địa bàn cả nước; đánh giá và giải
trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này (kèm theo
các tài liệu có liên quan); dự kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế sau
khi mở rộng gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của
khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển
không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây
dựng và phát triển khu kinh tế; kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
thể hiện phương án mở rộng khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000;
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị mở rộng khu kinh tế;
c) Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong
đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09
bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh
tế:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy
định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ
không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm a khoản này, cơ
quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung
theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc mở rộng khu kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc mở rộng
khu kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của
việc mở rộng khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện
mở rộng khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của
khu kinh tế sau khi mở rộng;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức
thực hiện.
Điều 18. Điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế
1. Điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
là điều chỉnh ranh giới địa lý của khu kinh tế đã được thành lập trên cùng một
địa bàn cấp xã hoặc từ địa bàn thuộc các cấp xã này sang địa bàn thuộc các cấp
xã khác tương ứng trên cùng các địa bàn cấp huyện nhưng tổng quy mô diện tích của
khu kinh tế không thay đổi quá 10% và không thay đổi các địa bàn cấp huyện.
2. Việc điều chỉnh ranh giới khu kinh
tế được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do thay đổi của quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có liên quan làm ảnh hưởng đến
phương hướng phát triển của khu kinh tế;
b) Giảm quy mô diện tích của khu kinh
tế so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập;
c) Tăng quy mô diện tích của khu kinh
tế so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập nhưng không quá
10% để bảo đảm không gian phát triển, tác động lan tỏa của các ngành, lĩnh vực
được ưu tiên phát triển của khu kinh tế.
Điều 19. Hồ sơ
điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
1. Đề án điều chỉnh ranh giới khu
kinh tế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết và nội
dung điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Đánh giá hiện trạng xây dựng và
phát triển khu kinh tế đã được thành lập;
c) Đánh giá và giải trình khả năng
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều
14 và Điều 18 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển của
khu kinh tế sau khi điều chỉnh ranh giới gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện
tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành,
lĩnh vực; định hướng phát triển không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế;
kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức
thực hiện;
e) Thể hiện phương án điều chỉnh ranh
giới khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh ranh giới khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong
đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09
bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định này.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ điều chỉnh ranh giới khu kinh tế theo quy định tại
Điều 19 của Nghị định này Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định
của cơ quan nhà nước có liên quan.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy
định tại Điều 19 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản
để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi
hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy
định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của
việc điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 14 và Điều 18 của
Nghị định này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của
khu kinh tế sau khi điều chỉnh ranh giới;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức
thực hiện.
Điều 21. Thẩm
quyền thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế.
2. Khu kinh tế được tổ chức thành các
khu chức năng. Quy mô diện tích, vị trí, tính chất của từng khu chức năng được
xác định trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp diện tích của khu kinh
tế chênh lệch không quá 1% và không quá 200 ha so với quy mô diện tích của khu
kinh tế đã được thành lập, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng
khu kinh tế mà không phải điều chỉnh ranh giới khu kinh tế. Quy mô diện tích,
ranh giới và vị trí của khu kinh tế thực hiện theo quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương III
CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Điều 22. Ưu đãi
đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi
đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Ưu đãi đầu tư đối với địa bàn khu
công nghiệp quy định tại pháp luật về đầu tư được áp dụng kể từ thời điểm khu
công nghiệp được thành lập.
2. Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu
tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Ưu đãi đầu tư đối với địa bàn khu
kinh tế quy định tại pháp luật về đầu tư được áp dụng kể từ thời điểm khu kinh
tế được thành lập.
3. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được áp dụng
theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về đất đai, pháp luật về tín dụng,
pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành
hoặc mua, thuê mua, thuê nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, công trình hạ tầng kỹ thuật
kết nối với khu công nghiệp, khu chức năng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh
tế là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về xây dựng
nhà ở xã hội và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện
các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường,
lao động, thương mại theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, hỗ trợ về tuyển dụng lao động
và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Điều 23. Phương
thức huy động các nguồn vốn để đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu kinh tế
1. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách nhà nước, tính cấp bách của công trình, sự phù hợp với quy hoạch có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư và
giao cho cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và
ngoài hàng rào khu công nghiệp, dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế để phục vụ cho hoạt động của khu
công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Việc nghiệm thu hoàn thành và quản
lý, sử dụng công trình sau khi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định đối với
dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại pháp luật về đầu tư công, pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Việc sử dụng vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát
triển của khu kinh tế được huy động vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Khu kinh tế thuộc danh mục các khu
kinh tế trọng điểm được ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
kinh phí hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp
luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Tiêu chí xác định khu kinh tế trọng
điểm bao gồm: vị trí, vai trò và đóng góp của khu kinh tế đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và vùng; khả năng kết
nối của khu kinh tế với thị trường trong nước và quốc tế; kết quả thu hút và
triển khai các dự án đầu tư và tiêu chí khác có liên quan.
6. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác theo quy định
của pháp luật.
7. Thu hút vốn đầu tư theo phương thức
đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và các hình thức khác theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu
công nghiệp, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh
tế.
8. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn
từ quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 24. Quy định
về tài chính đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Khách tham quan du lịch trong nước
và ngoài nước vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế được hưởng ưu đãi thuế
khi mua hàng hóa nhập khẩu mang về nội địa theo quy định của pháp luật về thuế
áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích vận
động vốn ODA, vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác và vận động nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được khen, thưởng
theo Quy chế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 25. Tạm
trú, lưu trú trong khu công nghiệp
1. Trong khu công nghiệp không có nơi
thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Chuyên gia, người lao động được
phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với chuyên gia, người lao động
là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về
cư trú;
b) Đối với chuyên gia, người lao động
là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần
diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi
trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật
có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng
trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,
biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động
được phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo
quy định sau đây:
a) Đối với chuyên gia, người lao động
là người Việt Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật về cư trú;
b) Đối với chuyên gia, người lao động
là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời
gian ít hơn 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 26. Quy định
riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập
doanh nghiệp chế xuất:
a) Trường hợp thành lập doanh nghiệp
chế xuất đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì
nhà đầu tư nộp bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng với
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận mục
tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Trường hợp thành lập doanh nghiệp
chế xuất không đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt doanh nghiệp
chế xuất, hồ sơ gồm: các tài liệu về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư; bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm
này đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp dự án đầu tư của nhà đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì nhà đầu tư nộp bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cùng với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy xác
nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc ghi nhận mục
tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong khu công nghiệp có thể có
các phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất được
ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra,
vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải
quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu
phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp chế xuất được hưởng
ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục
tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký
doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Sau khi hoàn
thành quá trình xây dựng, doanh nghiệp chế xuất phải được cơ quan hải quan có
thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo
quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước khi chính thức
đi vào hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không được xác nhận đáp ứng
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng chính sách thuế áp dụng
đối với khu phi thuế quan. Việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện điều kiện kiểm
tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa
doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải
là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định
tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy
định của pháp luật về hải quan như sau:
a) Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám
sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định áp dụng đối với khu vực
hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế;
b) Vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công
trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của người lao động
làm việc tại doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện quy định về thủ tục hải
quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chế
xuất, người bán hàng được lựa chọn thực hiện hoặc không phải thực hiện thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam;
c) Doanh nghiệp chế xuất được bán,
thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy
định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại
thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo
điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng
hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng
văn bản.
5. Người lao động làm việc tại doanh
nghiệp chế xuất không phải khai báo hải quan khi mang ngoại hối từ nội địa Việt
Nam vào doanh nghiệp này và ngược lại.
6. Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng
hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng
hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;
b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí
liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;
c) Không được sử dụng tài sản, máy
móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để
phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản,
máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất
để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã
được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.
7. Doanh nghiệp chế xuất được thành lập
chi nhánh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp để
thực hiện hoạt động chế xuất. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng
cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu thực hiện hoạt động
chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và đáp ứng các điều
kiện tại khoản 2 Điều này.
8. Trong khu công nghiệp, khu kinh tế
có doanh nghiệp chế xuất và được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất nếu
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
9. Trong khu chế xuất có doanh nghiệp
chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
10. Trong trường hợp không đủ mặt bằng
để bố trí kho lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất của doanh nghiệp chế
xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất được
thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để thực hiện lưu giữ hàng hóa
nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này. Kho lưu giữ hàng hóa ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế được đưa vào sử dụng kể từ ngày được cơ quan hải
quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo
quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày được
cơ quan hải quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, doanh nghiệp chế xuất
phải thông báo đến cơ quan đăng ký đầu tư việc bố trí kho ngoài khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa và thực hiện việc điều chỉnh dự
án đầu tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư.
11. Doanh nghiệp chế xuất được bán
hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất,
khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
12. Chỉ những nhà đầu tư, người lao động
làm việc trong doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác với
doanh nghiệp chế xuất được ra, vào doanh nghiệp chế xuất.
Điều 27. Quyền
và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
ngoài quyền và nghĩa vụ chung của nhà đầu tư, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, Nghị định này và quy định khác
của pháp luật có liên quan còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về an ninh,
trật tự, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chất lượng công trình, bảo vệ môi
trường và phòng chống cháy, nổ;
b) Phối hợp với lực lượng công an và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực;
c) Báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và
cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương về tình hình thực hiện dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Thuê, thỏa thuận, hợp tác với nhà
đầu tư khác để đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế hoặc dùng chung
các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Đăng ký, đăng ký lại các ngành,
nghề thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp
chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái (nếu có)
tại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Đối với phần diện tích đất công
nghiệp của khu công nghiệp dành cho các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9
của Nghị định này thì giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và các loại phí sử dụng hạ tầng tối đa không quá 70% mức giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng thực tế tại thời điểm cho thuê, cho thuê lại.
3. Việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo
dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, thiết
kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm tính đồng bộ của các công
trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
c) Bảo đảm hoạt động của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
4. Trường hợp khung giá và các loại
phí sử dụng hạ tầng tăng trên 10% so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng
đã đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thì thực hiện các biện
pháp về giá sau đây:
a) Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng
đến môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn, Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế đề nghị nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế đăng ký lại khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng trước thời hạn và giải trình về sự thay đổi của
khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng;
b) Trường hợp cần thiết, Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức thẩm định khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng do nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế đăng ký.
5. Việc cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng,
văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh
doanh của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh
doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Quản lý
sử dụng và xử lý tài sản công hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
1. Đối với tài sản được hình thành từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế được xác định
là tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu
kinh tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư công trình kết cấu hạ tầng hoặc
các hạng mục khác trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế có
trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc hạng
mục công trình đó để phục vụ hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các nhà
đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư
không được tính giá trị tài sản công vào tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
và chi phí để tính giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất, các loại phí sử dụng
hạ tầng đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu
kinh tế.
3. Nhà đầu tư được tính chi phí hoàn
trả cho ngân sách nhà nước vào tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế và
giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất, các loại phí sử dụng hạ tầng đối với
các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế trong
trường hợp Nhà nước thu hồi lại khoản vốn từ ngân sách nhà nước đã hỗ trợ đầu
tư cho khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
4. Trường hợp thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước thì việc xử lý tài sản hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước đã hỗ trợ đầu tư cho khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và cổ phần hóa.
5. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu
tư hoặc các hình thức thay đổi nhà đầu tư khác, phương án xử lý tài sản công (nếu
có) phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện thủ tục thay đổi
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng là người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuê, mua, thuê mua; nhà ở, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu
kinh tế được đầu tư xây dựng phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng,
tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động làm việc trong khu công nghiệp,
khu kinh tế sử dụng các dịch vụ y tế, giáo dục, xã hội, văn hóa, thể thao trên
địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng phương án phát triển
nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu kinh tế gắn liền với phương án phát triển hệ thống khu
công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh và đảm bảo quỹ đất để thực hiện
phương án.
3. Khuyến khích nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế mua, thuê, thuê mua nhà ở để cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế sử dụng, thuê, mua lại, thuê lại.
4. Việc đảm bảo quỹ đất để xây dựng
nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở xã
hội và quy định tại Nghị định này.
5. Trong trường hợp khu đất phát triển
nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp nằm liền kề khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp.
Điều 30. Hoạt động
của khu phi thuế quan trong khu kinh tế
Khu phi thuế quan trong khu kinh tế
thực hiện các hoạt động thương mại, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như:
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển
hàng hóa; cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; kinh
doanh hàng miễn thuế, hàng miễn thuế giảm giá; dịch vụ logistics; sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp
dịch vụ liên quan và các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
MỘT SỐ LOẠI HÌNH
KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CÔNG NGHIỆP - ĐÔ THỊ - DỊCH VỤ
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 31. Phát
triển khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh
thái, khu công nghiệp công nghệ cao
1. Nhà nước khuyến khích và có biện
pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư mới hoặc chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần
khu công nghiệp đã được thành lập sang hoạt động theo loại hình khu công nghiệp
hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp
công nghệ cao theo quy định tại Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng và dự án đầu tư trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công
nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao
được hưởng ưu đãi áp dụng theo địa bàn và ngành, nghề và ưu đãi áp dụng đối với
dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định
khác của pháp luật có liên quan và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ về
thủ tục hành chính, tư vấn kỹ thuật, xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin hợp
tác đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
Mục 2. KHU CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ, KHU CÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Điều 32. Chính
sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên
ngành, khu công nghiệp công nghệ cao
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên
ngành, khu công nghiệp công nghệ cao bao gồm cả phân khu công nghiệp hỗ trợ,
phân khu công nghiệp chuyên ngành, phân khu công nghiệp công nghệ cao:
a) Được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Được ưu tiên vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước, thực hiện các hình thức huy động vốn hợp pháp theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Được đưa vào danh mục dự án thu
hút đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ, dự án đầu tư thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp
chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao:
a) Được hưởng các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các hỗ trợ khác theo quy định
của pháp luật về thuế, pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, pháp luật về
công nghệ cao và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp sản xuất sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định của pháp
luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ
trợ thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi trong thời gian tối đa là 30 ngày;
c) Được ưu tiên tham gia các chương
trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa và chương trình khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đăng ký ngành, nghề thu
hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên
ngành, khu công nghiệp công nghệ cao;
b) Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp
cho các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp được
xác định theo quy định tại điểm a khoản này phải đáp ứng quy định tương ứng với
từng loại hình khu công nghiệp tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 2 của Nghị
định này;
c) Nội dung quy định tại điểm a, điểm
b khoản này và từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên
ngành, khu công nghiệp công nghệ cao được nhà đầu tư cam kết cụ thể trong hồ sơ
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Cấp có thẩm quyền quy định từng loại
hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công
nghệ cao trong Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư để làm căn cứ kiểm tra, thanh tra, giám
sát.
Mục 3. KHU CÔNG
NGHIỆP - ĐÔ THỊ - DỊCH VỤ
Điều 33. Phát
triển khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
gồm các khu chức năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ. Trong đó, khu công nghiệp
có chức năng chính, khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung ứng dịch vụ,
tiện ích công cộng và xã hội cho khu công nghiệp.
2. Khu đô thị - dịch vụ bao gồm: nhà ở,
công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình thể thao,
văn hóa, công viên; công trình thương mại; công trình dịch vụ và các công trình
kết cấu khác.
3. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
được đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để đảm bảo sự
phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
4. Ưu đãi đầu tư đối với khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phải hạch
toán độc lập các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các khu chức năng;
b) Các khu chức năng được hưởng ưu
đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, miễn
giảm tiền thuê đất và các ưu đãi đầu tư khác theo quy định tương ứng với các loại
khu chức năng tại pháp luật về thuế, pháp luật về đất đai và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong khu công nghiệp của khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được hưởng các ưu
đãi đầu tư đối với khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các khu
chức năng khác của khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật tương ứng với các loại khu chức năng.
Điều 34. Điều kiện
đầu tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Đáp ứng điều kiện xem xét, chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp tương ứng quy định tại Điều 9, Điều 10 của Nghị định này.
2. Khu vực dự kiến đầu tư xây dựng
khu đô thị - dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch
đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Quy mô diện tích phù hợp với nhu cầu
cung cấp dịch vụ, tiện ích công cộng của khu công nghiệp và tối đa không vượt
quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích của khu công nghiệp.
3. Các dự án đầu tư dự kiến thu hút đầu
tư vào khu công nghiệp không thuộc Mức I và Mức II của Danh mục loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 35. Trình tự,
thủ tục đầu tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được thực hiện
theo từng dự án riêng cho từng khu chức năng thì nhà đầu tư của khu chức năng
thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư tương ứng áp dụng đối với dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc khu công nghiệp -
đô thị - dịch vụ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết
định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định
của pháp luật về đầu tư được ưu tiên lựa chọn là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư khu đô thị - dịch vụ trong trường hợp được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm trong quá trình đánh giá lựa chọn nhà đầu tư.
4. Sau khi hoàn thành thủ tục đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định tại Nghị định này, việc triển
khai xây dựng, quản lý các phân khu chức năng trong khu công nghiệp - đô thị -
dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với các phân khu chức
năng.
Mục 4. KHU CÔNG
NGHIỆP SINH THÁI
Điều 36. Chính
sách hỗ trợ và hợp tác phát triển khu công nghiệp sinh thái
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
chính sách:
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp hiện hữu để kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp
trong khu công nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp và chuyển đổi thành khu
công nghiệp sinh thái;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới và thu
hút đầu tư vào khu công nghiệp sinh thái;
c) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ để doanh nghiệp trong khu công nghiệp cải tiến quy trình quản lý
và vận hành, đổi mới công nghệ sản xuất để giảm các nguồn gây ô nhiễm, tái sử dụng
nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu, sử dụng hiệu quả
tài nguyên.
2. Hợp tác xây dựng khu công nghiệp
sinh thái
a) Các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp thực hiện hợp tác với nhau để sử dụng chung các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, dịch vụ, nguyên liệu, vật liệu và các yếu tố đầu vào
phục vụ sản xuất; tái sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng dư thừa,
chất thải, phế liệu của mình và của các doanh nghiệp khác trong khu công nghiệp
để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh;
b) Các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp được hợp tác với bên thứ ba để thực hiện cộng sinh công nghiệp. Bên thứ
ba gồm nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp và doanh nghiệp khác thông qua cung cấp các công trình kết cấu hạ tầng
hoặc cung ứng dịch vụ hỗ trợ xây dựng và triển khai cộng sinh công nghiệp;
c) Các bên tham gia tự thỏa thuận
hình thức hợp tác và chia sẻ lợi ích, chi phí theo quy định của pháp luật về dân
sự.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế giao một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban quản lý hoặc một đơn
vị phù hợp thực hiện chức năng xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sử
dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; đề xuất giải pháp và kết nối
doanh nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp; cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyển đổi
hoặc đầu tư mới khu công nghiệp sinh thái.
4. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư
được khuyến khích xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu
quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn trong khu công nghiệp để hỗ trợ và kết nối
doanh nghiệp thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp.
5. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, cung cấp thông
tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn trên địa
bàn nhằm chứng nhận, theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công
nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái; cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác
các thông tin có liên quan vào hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh
tế trên địa bàn và hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 37. Tiêu
chí xác định khu công nghiệp sinh thái
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai,
pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước
thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
b) Bảo đảm đầy đủ các dịch vụ cơ bản
trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật bao gồm: dịch vụ hạ tầng thiết
yếu (điện, nước, thông tin, phòng cháy, chữa cháy, xử lý nước thải, các dịch vụ
hạ tầng thiết yếu khác) và các dịch vụ có liên quan, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp;
c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối
hợp giám sát đầu vào và đầu ra về sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng,
hóa chất, chất thải, phế liệu trong khu công nghiệp; lập báo cáo định kỳ hằng
năm về các kết quả đạt được trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch
hơn và giám sát phát thải của khu công nghiệp, báo cáo Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế;
d) Hằng năm, công bố báo cáo thực hiện
bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng xung quanh gửi Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế và đăng trên website của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai,
pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước
thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
b) Thực hiện ít nhất 01 cộng sinh
công nghiệp và các doanh nghiệp tham gia cộng sinh công nghiệp trong khu công
nghiệp áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) phù hợp;
c) Tối thiểu 20% doanh nghiệp trong
khu công nghiệp áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch
hơn đạt kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất
thải, phế liệu và giảm phát thải ra môi trường.
3. Khu công nghiệp đáp ứng các tiêu
chí sau đây:
a) Tỷ lệ tối thiểu tổng diện tích đất
cây xanh, giao thông, các khu kỹ thuật và hạ tầng xã hội dùng chung trong khu
công nghiệp đạt 25% trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng;
b) Có giải pháp đảm bảo nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp.
Điều 38. Xây dựng
mới khu công nghiệp sinh thái
1. Chính phủ khuyến khích đầu tư mới
khu công nghiệp sinh thái thông qua quy hoạch xây dựng, thiết kế hợp lý các
phân khu chức năng và định hướng thu hút các dự án đầu tư có ngành, nghề tương
đồng để hỗ trợ thực hiện cộng sinh công nghiệp.
2. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái đăng ký ngành,
nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp; dự kiến mức phát thải cho từng ngành,
nghề; dự kiến phương án cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp, phương án
xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát đầu vào, đầu ra của khu công nghiệp về sử
dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu và
phương án thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng xung quanh tại hồ sơ dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; cam kết đáp ứng
các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái quy định tại Điều 37 của Nghị định
này trong vòng 08 năm kể từ thời điểm khu công nghiệp được thành lập và xác định
rõ lộ trình thực hiện;
b) Được cấp có thẩm quyền quy định loại
hình khu công nghiệp sinh thái trong Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để làm căn cứ kiểm
tra, thanh tra, giám sát.
Điều 39. Ưu đãi
đối với khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
1. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái được hưởng chính sách ưu đãi quy
định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp
sinh thái được ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ,
nhà tài trợ trong nước và quốc tế; được cấp tín dụng xanh tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan; phát hành trái phiếu
xanh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, pháp luật về bảo vệ
môi trường để xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp sinh thái, thực hiện
các biện pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng sinh công
nghiệp.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp
sinh thái được ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, chương trình
xúc tiến đầu tư do các cơ quan nhà nước tổ chức, quản lý.
4. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
sinh thái được ưu tiên cung cấp thông tin có liên quan về thị trường công nghệ,
khả năng hợp tác để thực hiện cộng sinh công nghiệp trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Khu công nghiệp sinh thái, doanh
nghiệp sinh thái được hưởng các ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan kể từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận là khu công nghiệp sinh thái,
doanh nghiệp sinh thái.
Điều 40. Chứng
nhận khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
1. Khu công nghiệp đáp ứng các tiêu
chí quy định tại Điều 37 của Nghị định này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận khu công nghiệp sinh thái.
2. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
sinh thái tham gia các hoạt động và đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2
Điều 37 của Nghị định này được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các mẫu văn bản quy định tại khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 42, khoản 1 và khoản
2 Điều 43, mẫu Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái và Giấy chứng nhận
doanh nghiệp sinh thái.
Điều 41. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp lập 06 bộ hồ sơ đăng ký
chứng nhận khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận khu công
nghiệp sinh thái bao gồm:
a) Văn bản đăng ký chứng nhận khu
công nghiệp sinh thái;
b) Báo cáo về tình hình hoạt động và
thu hút đầu tư của khu công nghiệp;
c) Đánh giá và giải trình khả năng
đáp ứng các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều
37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Các tài liệu khác có liên quan đến
khu công nghiệp (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí
xác định khu công nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ
và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh
thái theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Trong quá trình tổ chức đánh giá, Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tham khảo ý kiến của tổ chức hoặc đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ tư vấn, đánh
giá, xác nhận về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn theo quy định
của pháp luật.
6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt
yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
7. Trường hợp kết quả đánh giá không
đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
Điều 42. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái
1. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
sinh thái lập 05 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái gửi Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh
nghiệp sinh thái bao gồm:
a) Văn bản đăng ký chứng nhận doanh
nghiệp sinh thái;
b) Báo cáo về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái;
c) Đánh giá và giải trình khả năng
đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2
Điều 37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Các tài liệu khác có liên quan đến
việc thực hiện trách nhiệm môi trường, xã hội của doanh nghiệp (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý
kiến các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Xây
dựng.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các
tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của
Nghị định này.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ
và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh
thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt
yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh
nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp.
7. Trường hợp kết quả đánh giá không
đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
Điều 43. Theo
dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh
nghiệp sinh thái
1. Định kỳ hằng năm, nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh
thái lập báo cáo tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện và duy trì hoạt
động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp và hiệu quả thu được;
b) Tình hình thực hiện cộng sinh công
nghiệp, hiệu quả thu được và các doanh nghiệp mới tham gia vào liên kết cộng
sinh (nếu có);
c) Kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật
liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường của khu công
nghiệp.
2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp
sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài
nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả
tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải
ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo
dõi, giám sát.
3. Kết quả theo dõi, giám sát, đánh
giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ
sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem
xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp
sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
4. Việc đánh giá hiệu quả đạt được về
kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh
thái được thực hiện thông qua thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị
định này.
Điều 44. Chấm dứt
hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận
doanh nghiệp sinh thái
1. Giấy chứng nhận khu công nghiệp
sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bị chấm dứt hiệu lực và thu hồi
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khu công nghiệp sinh thái, doanh
nghiệp sinh thái vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng,
pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có
liên quan đối với khu công nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Khu công nghiệp sinh thái, doanh
nghiệp sinh thái không đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái,
doanh nghiệp sinh thái quy định tại Điều 37 của Nghị định này trên cơ sở ý kiến
theo dõi, giám sát của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Theo đề nghị bằng văn bản của nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái về việc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng
nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh
thái thông báo bằng văn bản tới nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp đã được chứng nhận và
các cơ quan có liên quan về việc chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận
khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Chứng
nhận lại khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái
1. Giấy chứng nhận khu công nghiệp
sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái được cấp lại sau 05 năm trong
trường hợp khu công nghiệp và doanh nghiệp tiếp tục đáp ứng tiêu chí xác định
khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều 37 của
Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận lại khu
công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái thực hiện theo quy định tương ứng
tại khoản 2 Điều 41 và khoản 2 Điều 42 của Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại
khu công nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá tình hình thực hiện khu
công nghiệp sinh thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định khu công
nghiệp sinh thái tại thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định này.
Thủ tục chứng nhận lại khu công nghiệp
sinh thái được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 41 của Nghị định
này.
4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế thực hiện chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng
ký chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá doanh nghiệp
sinh thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái
tại thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan
quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định này.
Thủ tục chứng nhận lại khu công nghiệp
sinh thái được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 42 của Nghị định
này.
Chương V
HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUỐC GIA VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Điều 46. Yêu cầu
đối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
Việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi,
nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở
dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
1. Chính xác, đầy đủ, kịp thời, khoa
học, khách quan và kế thừa.
2. Đồng bộ, có khả năng kết nối, trao
đổi dữ liệu với các hệ thống khác có liên quan.
3. Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo
quản lâu dài.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ
chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác, sử dụng; phục vụ kịp thời
công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Chính phủ và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhu cầu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân về khu công
nghiệp, khu kinh tế.
5. Công bố công khai và đảm bảo quyền
của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo
quy định của pháp luật.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
Điều 47. Xây dựng
hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp, khu kinh tế được xây dựng tập trung, thống nhất theo quy định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo kết nối giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
trên môi trường mạng để phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin
về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ
thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế là thông tin, cơ sở dữ
liệu được số hóa, kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
a) Nhóm chỉ tiêu về kinh tế gồm các
chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả sử dụng đất của khu công
nghiệp, khu kinh tế; đóng góp của khu công nghiệp, khu kinh tế đối với phát triển
kinh tế - xã hội, nguồn thu ngân sách nhà nước và các nội dung khác;
b) Nhóm chỉ tiêu về xã hội gồm các chỉ
tiêu đánh giá về giải quyết việc làm, nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhóm chỉ tiêu về môi trường gồm
các chỉ tiêu đánh giá về xử lý và bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả tài
nguyên, sản xuất sạch hơn, cộng sinh công nghiệp;
d) Nhóm chỉ tiêu khác có liên quan đến
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 48. Chi phí
của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Chi phí xây dựng, nâng cấp, duy
trì, quản lý, vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh
tế được sử dụng nguồn chi thường xuyên, nguồn chi đầu tư phát triển, nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn huy động từ xã hội
hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chi phí quản lý, vận hành, thu thập
thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế trên môi trường mạng được sử
dụng từ nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí
dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
Điều 49. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ban hành quy định về nội dung thông
tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh
tế; hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản
lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của
Nghị định này.
Điều 50. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức cập nhật thường xuyên, lưu
trữ, bảo quản lâu dài các nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông
tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc trách nhiệm quản lý; kết nối,
chia sẻ, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định.
2. Bảo đảm tính chính xác về nội dung
thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế thuộc trách nhiệm cung cấp, cập nhật, quản lý.
3. Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị
hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được cấp.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bảo đảm an toàn, kết nối, chia sẻ và trích xuất thông tin, cơ sở dữ
liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Chỉ đạo Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thu thập, cập nhật, xử lý,
gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin,
cơ sở dữ liệu về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thông qua hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế đảm bảo các yêu cầu theo quy
định tại Điều 46 của Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định tại Điều 49 của Nghị định này;
b) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức thu thập, cập nhật thông
tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Điều 51. Nội
dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chính sách, phương hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch
vùng và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch
tỉnh.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên
quan đến việc thành lập, đầu tư, quy hoạch xây dựng, xây dựng, đất đai, bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy nổ, phát triển và quản lý hoạt động của khu công
nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu
công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các
thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư
và sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Hợp tác quốc tế để phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi
phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Điều 52. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định này; chỉ
đạo việc xây dựng và thực hiện phương hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh
tế trong quy hoạch vùng và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu
kinh tế trong quy hoạch tỉnh và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn
và trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
chính sách, pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định thành lập, mở rộng, điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế; phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế;
c) Chỉ đạo xử lý và giải quyết những
vấn đề vướng mắc trong quá trình đầu tư, thành lập, quản lý hoạt động của khu
công nghiệp, khu kinh tế vượt thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công
có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Hướng dẫn, quy định, thực hiện việc
phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của mình và của cơ quan chuyên môn
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đầu tư, doanh nghiệp, xây dựng, lao động,
công nghiệp, thương mại, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, du lịch
và ngành, lĩnh vực khác được quy định tại Nghị định này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Quy định tại khoản này được thực hiện
trên cơ sở yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền quản lý nhà nước đối với: Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền
quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan; nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế trong việc chấp hành quy định tại Nghị định này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 53. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế, tổ chức có liên quan:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách về quản lý, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn xây dựng khu công nghiệp
sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp
công nghệ cao, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về
đầu tư; dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật
về đầu tư công;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia vào khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Xây dựng và vận hành hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành mẫu biểu báo cáo định
kỳ; cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cho các cơ quan có liên
quan của Chính phủ; hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh
tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Xây dựng danh mục các khu kinh tế
trọng điểm và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ;
g) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
h) Tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả
kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn
để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; đề xuất việc
sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển và nguồn vốn hợp
pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế có tính đặc thù, quan trọng cho phát triển ngành, lĩnh vực,
các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu kinh tế trọng điểm
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn thực
hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế.
Điều 54. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
Thẩm định Đề án thành lập, tổ chức lại
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 55. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
Hướng dẫn việc thực hiện quy định tại
khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
Điều 56. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
1. Ban hành quy định hướng dẫn Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; công tác quản lý và phát triển đô thị trong
khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ và khu kinh tế.
2. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 57. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về công
nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; chỉ đạo và định hướng phát triển các ngành công nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo định hướng, chiến lược phát triển công nghiệp
vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt.
2. Thực hiện ủy quyền cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất
trong khu công nghiệp, khu kinh tế khi đáp ứng đủ điều kiện ủy quyền.
3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép và
các giấy tờ có giá trị tương đương đối với việc kinh doanh các mặt hàng thuộc
diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.
4. Hướng dẫn thực hiện hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 58. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, quy định kỹ
thuật, hướng dẫn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường liên quan đến công
tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Hướng dẫn việc xử lý, tái chế, tái
sử dụng chất thải, phế liệu trong khu công nghiệp sinh thái theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hướng dẫn, thực hiện việc phân cấp,
ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 68 của Nghị định
này trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đánh giá năng lực
của từng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 59. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 60. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền
cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động quy định tại điểm c khoản 3 Điều 68 của Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Hướng dẫn Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 68
của Nghị định này.
Điều 61. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
2. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thực
hiện kết hợp an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 62. Quyền hạn,
trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thực
hiện kết hợp quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phối hợp với Bộ Công an, cơ quan
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng trong triển khai thực hiện việc kiểm soát, kiểm tra nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú, chứng nhận tạm trú và xử lý các vi phạm đối với người,
phương tiện ra, vào, hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển
thuộc khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch
trong khu kinh tế.
2. Hướng dẫn Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước
ngoài.
Điều 64. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan hướng dẫn về hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng chống tham nhũng trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
của pháp luật.
Điều 65. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ ngoài phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều
58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63 và Điều 64 của Nghị định này
còn có quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với khu
công nghiệp, khu kinh tế sau đây:
1. Có ý kiến bằng văn bản về các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các dự án khác thực hiện
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hướng dẫn việc tái sử dụng chất thải,
phế liệu, nước và năng lượng dư thừa trong khu công nghiệp sinh thái thuộc quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Điều 66. Quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì xây dựng và chỉ đạo thực
hiện phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Tổ chức lập, điều chỉnh nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng, nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này đối với khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu
tư hoặc hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Chỉ đạo thực hiện thủ tục đầu tư đối
với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế trong thời gian chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Ban hành các chính sách ưu đãi và
khuyến khích cụ thể phù hợp với quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển
dụng và sử dụng lao động tại chỗ, lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ
trợ đào tạo nghề đối với người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu
kinh tế; ban hành điều kiện và tiêu chí đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư được
ưu tiên thuê đất, thuê lại đất quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
5. Quy hoạch đất xây dựng khu tái định
cư, khu nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở,
khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định
của pháp luật; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế.
6. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện
tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định
cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
7. Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập
kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế như: đường
giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, các điểm
đấu nối kỹ thuật với các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công
nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế; nhà ở, công trình văn hóa, thể thao,
cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo nghề, trường học và các công trình công cộng
khác đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. Chủ trì xây dựng kế hoạch và cân đối
vốn để đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng
rào khu công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà
nước và quy định tại Nghị định này.
9. Ban hành và giám sát thực hiện Quy
chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế với các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, quy định phân cấp, ủy quyền cho Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về
các lĩnh vực theo quy định tại Nghị định này.
10. Chỉ đạo thực hiện quy định về xây
dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, an
ninh trật tự trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
11. Tổ chức và phối hợp tổ chức các
cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho khu công nghiệp,
khu kinh tế.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra và giám sát việc
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định của pháp luật; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
13. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại các Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để đảm bảo nguyên tắc mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có một Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế,
trừ trường hợp có quy định đặc thù khác; quyết định việc bổ nhiệm nhân sự giữ
chức danh Trưởng ban và Phó trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
14. Bảo đảm điều kiện về tài chính,
nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác cho Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế phù hợp với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp
kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật về ngân sách nhà nước; phê duyệt kế hoạch, cấp kinh phí và tổ chức vận
động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế.
15. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
chuyên ngành ở địa phương về thương mại, tài chính, hải quan, ngân hàng, công
an và các cơ quan có liên quan khác bố trí đại diện đủ thẩm quyền để giải quyết
công việc liên quan tại từng khu công nghiệp, khu kinh tế khi cần thiết.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước khác về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định
này và quy định của pháp luật.
Chương VII
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT,
KHU KINH TẾ
Điều 67. Chức
năng của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên
địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
Tại Nghị định này gọi chung là Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định riêng đối với Ban
quản lý khu kinh tế.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý
về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan;
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ
của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí
quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát
triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 68. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu
công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng
thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu
tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực
công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công
nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
của doanh nghiệp.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch
xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan
đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công
nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu
công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định này; giám sát,
đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c
khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết
kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình
hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua
Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập
ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
môi trường của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các
loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc
thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và
việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ,
an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu
kinh tế;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những
biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của
dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực
hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành
khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính,
tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư
xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định tại Nghị định này, quy định khác của pháp luật có liên quan
và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền cho Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị
trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều
chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu
kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công
nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản lý khu kinh tế
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại Điều 68 của Nghị định này,
Ban quản lý khu kinh tế còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát
triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật.
3. Ban quản lý khu kinh tế chỉ đạo hoặc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối
với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước
ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng
và phát triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu
đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định
của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ
ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
g) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
môi trường của Ban quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
h) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường giải
phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh
tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong khu kinh tế;
k) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đất đai;
l) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
Điều 70. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật
về hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế bao gồm: bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đại diện Ban quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế); các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ
trợ đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế và
các tổ chức khác phù hợp với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
và nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
4. Việc thành lập bộ máy giúp việc phải
bảo đảm phù hợp với các điều kiện, tiêu chí sau đây:
a) Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực; các ngành, lĩnh vực công tác do phòng phụ trách phải có quy trình quản
lý hoặc đối tượng quản lý rõ ràng, phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Khối lượng công việc yêu cầu bố
trí tối thiểu từ 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06
biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III;
c) Được bố trí 01 Phó Trưởng phòng đối
với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức
và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và
loại III có dưới 08 biên chế công chức;
d) Được bố trí không quá 02 Phó Trưởng
phòng đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14
biên chế công chức và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của
cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức;
đ) Số lượng cấp phó của Văn phòng Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp thực
hiện như đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Việc thành lập, tổ chức bộ máy của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực
hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập. Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 71. Bổ sung
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 131 như sau:
“1a. Phụ lục II và Phụ lục III của Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021”.
Điều 72. Bổ sung
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như
sau:
Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 30 như sau:
“6a. Đối với lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu kinh tế, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
các trách nhiệm sau đây:
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động;
c) Nhận báo cáo về việc kết quả đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm;
d) Nhận thông báo tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp”.
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động và quan hệ lao động như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 4 như sau:
“Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05
tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo
tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng
Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số
01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo
hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp
người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua
Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến
cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao
động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng
đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử
dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 31 như sau:
“Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo
cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho
thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó
đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động.
Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20
tháng 12”.
Điều 74. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các khu công nghiệp, khu kinh tế
đã hoàn thành các thủ tục đầu tư, thành lập, chuyển đổi theo quy định của pháp
luật có liên quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải
thực hiện thêm thủ tục tương ứng theo quy định của Nghị định này.
2. Các nội dung quy định tại Nghị định
này đã được các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn hoặc quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác về đầu tư, doanh nghiệp, xây dựng, lao động, công nghiệp,
thương mại, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, du lịch, thuế có
liên quan thì không phải ban hành văn bản để hướng dẫn thực hiện theo Nghị định
này, trừ trường hợp nội dung của văn bản hướng dẫn chưa phù hợp với quy định tại
Nghị định này.
3. Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì
thực hiện như sau:
a) Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế tiếp tục được áp dụng theo quy định tại
Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch và khoản 11 Điều 2, Điều
3, khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 1 và
khoản 2 Điều 11, Điều 14, khoản 1 Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
b) Việc đánh giá sự phù hợp của dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp
mở rộng với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
đầu tư.
4. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được quyết định chủ trương đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự
án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế để thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện theo quy định tại
Nghị định này;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
tiếp tục sử dụng các ý kiến, nội dung đã được thẩm định trước đó để lập báo cáo
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Khu công nghiệp có quy mô diện
tích trên 500 ha thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này và quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều 8, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
5. Các khu công nghiệp đã được cấp có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thành lập theo quy định của
pháp luật có liên quan từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
Các khu công nghiệp phải thực hiện thủ
tục thành lập theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nhưng
chưa hoàn thành thủ tục thành lập thì không phải thực hiện thủ tục thành lập
theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP .
Điều 75. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày
15 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh
tế hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 74 của Nghị định này.
Điều 76. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|