CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng
đối với việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước,
trừ nội dung quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết,
áp dụng hoá đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và
hoá đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định
này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Người nộp thuế bị thiệt hại về vật
chất do nguyên nhân bất khả kháng khác quy định tại điểm b khoản
27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải
ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm
chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính
nộp ngân sách nhà nước.
2. Các từ ngữ được quy định tại Nghị định
này có nghĩa như quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Quản lý thuế
đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Người nộp thuế thực hiện thông báo khi
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật
Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Căn cứ xác định thời gian người nộp
thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế
cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy
định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm
ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp
tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã.
b) Đối với người nộp thuế được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế
là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.
c) Đối với người nộp
thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký
kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý
thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước
khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người
nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm
nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp
thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với
1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
2. Trong thời gian
người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ
khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không
trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai
thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế
xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không được sử dụng
hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp
thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về
hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các
quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động,
kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ
quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế hoạt động,
kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế,
nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động,
kinh doanh trở lại trước thời hạn.
4. Người nộp thuế
đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký.
Điều 5. Quản lý thu
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
1. Việc quản lý thu các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
3 và khoản 4 Điều 151 của Luật Quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc
như sau:
a) Trường hợp tại các văn bản quy phạm
pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định về nội dung quản lý thu
thì thực hiện theo quy định tại văn bản đó, trừ trường hợp được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này.
b) Trường hợp tại các văn bản quy phạm
pháp luật quy định đối với từng khoản thu không quy định về nội dung quản lý
thu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung quản lý thu đối với các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Người nộp khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách
nhà nước theo đúng thời hạn nội dung ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền được giao nhiệm vụ xác định quản lý thu. Trường hợp người nộp khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước không thực hiện nộp tiền đủ tiền vào ngân
sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp và chấp hành các quyết định
cưỡng chế theo quy định.
b) Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
có trách nhiệm: tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp
vào ngân sách nhà nước của người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước,
ban hành văn bản gửi người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (trong
đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và thời hạn
phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan quản lý thuế tại địa
bàn nơi phát sinh khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước để thực hiện đôn đốc
và cưỡng chế về thuế theo quy định.
c) Về nộp, nộp dần và gia hạn nộp tiền
vào ngân sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai hoặc thời hạn ghi trên thông báo của cơ
quan có thẩm quyền, trừ một số trường hợp cụ thể quy định tại Nghị định này.
Trường hợp khai bổ sung, thời hạn nộp là thời hạn nộp hồ sơ khai của kỳ nộp có
sai, sót.
Địa điểm và hình thức nộp thực hiện
theo quy định tại Điều 56 của Luật Quản lý thuế.
Ngày xác định đã nộp tiền vào ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Quản
lý thuế. Việc nộp dần tiền vào ngân sách nhà nước do thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản thu xem xét theo quy định tại khoản
5 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc gia hạn nộp tiền vào ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp được gia hạn, người nộp không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp
tính trên số tiền nợ trong thời gian gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối
với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế quản lý trực tiếp khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số
tiền được gia hạn, thời gian gia hạn nộp. Đối với các khoản thu không do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu, việc gia hạn nộp do thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền quản lý trực tiếp khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền
được gia hạn, thời gian gia hạn nộp và thông báo cho cơ quan thuế nơi khoản thu
được nộp vào ngân sách nhà nước. Hồ sơ gia hạn nộp thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan
có thẩm quyền gia hạn nộp có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp
theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế.
d) Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền
vào ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của
Luật Quản lý thuế.
đ) Về xử lý số tiền nộp ngân sách nhà
nước đã nộp thừa: Thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 70,
Điều 71, Điều 72 và Điều 76 của Luật Quản lý thuế.
e) Về miễn, giảm số tiền phải nộp ngân
sách nhà nước: Thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản
thu, Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có
quy định miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước mà không quy định về hồ
sơ, thủ tục thực hiện miễn, giảm thì hồ sơ, thủ tục miễn, giảm thực hiện theo
quy định tại Điều 80, Điều 81 và Điều 82 của Luật Quản lý thuế.
g) Về khoanh nợ số tiền phải nộp vào
ngân sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước được khoanh nợ số tiền nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế, trừ trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật của từng khoản thu có quy định khác.
Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ thực
hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp người nộp quyết
định việc khoanh nợ.
Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm
quyền khoanh nợ tiếp tục theo dõi các khoản tiền nợ được khoanh và phối hợp với
các cơ quan có liên quan để thu hồi tiền nợ khi người nộp có khả năng nộp hoặc
thực hiện xóa nợ theo quy định tại điểm h khoản này.
h) Về xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân
sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác vào ngân sách
nhà nước được xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế, trừ khoản
thu về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa.
Hồ sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải
quyết hồ sơ xoá nợ thực hiện theo quy định tại Điều 86, Điều 87
và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.
i) Về chứng từ điện tử thu, nộp ngân
sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 94 của Luật Quản
lý thuế.
k) Về kiểm tra, thanh
tra
Đối với các khoản thu do cơ quan quản
lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp
luật về thanh tra.
Đối với các khoản thu không do cơ quan
quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra và pháp luật quy định về khoản thu đó.
l) Về cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Người có nghĩa vụ nộp khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu hoặc ra thông báo
thu bị cưỡng chế nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 124
Luật Quản lý thuế.
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều
128, Điều 129, Điều 130, Điều 131, Điều 132, Điều 133, Điều 134 và Điều 135 của
Luật Quản lý thuế.
m) Về xử phạt vi phạm hành chính trong
quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Đối với các khoản thu do cơ quan quản
lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý thuế và pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
Đối với các khoản thu không do cơ quan
quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật quy định về khoản
thu đó.
n) Về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 147, Điều 148 và Điều 149 của Luật Quản lý thuế và
pháp luật có liên quan.
Việc nộp khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện được thực hiện
theo quy định tại Điều 61 của Luật Quản lý thuế.
Điều 6. Đăng ký thuế
Người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng
ký thuế theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38,
39, 40, 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng
cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách
pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ
kinh doanh và cá nhân khác.
b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác
được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
2. Người nộp thuế thực
hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông
tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo
là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công
dân, hộ chiếu.
3. Người nộp thuế có trách
nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước
khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo quy định.
b) Nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định.
c) Đề nghị hoàn trả số tiền thuế, các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước nộp thừa (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản
này).
d) Được chuyển số tiền thuế giá trị
gia tăng chưa khấu trừ hết để bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phát sinh tại
cơ quan thuế nơi chuyển đến; số thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,
lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến
thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ
khai quyết toán thuế.
4. Người nộp thuế khi
khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có
trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn
thiếu; hoàn thành đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường
hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam
kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ
không phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).
Chương II
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 7. Hồ sơ khai
thuế
1. Hồ sơ khai thuế là
tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến
cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải
khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một
số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng
pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
a) Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai
thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải
nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy
định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này).
Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều
50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế
khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp
trong hồ sơ khai thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế căn cứ hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
các thông tin quản lý thuế để tính số tiền thuế phải nộp và thông báo số tiền
thuế phải nộp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị
định này.
c) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế
của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và các
thông tin quản lý thuế để xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế và theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2. Hồ sơ khai thuế
tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế,
kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp
cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện
khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động
kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi nhuận sau thuế
riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
b) Người nộp thuế có nhiều hoạt động
kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc,
đá quý.
c) Người nộp thuế có khoản thu hộ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng riêng cho hoạt động thu hộ.
d) Người nộp thuế
đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì
phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời
phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động,
kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
đ) Người nộp
thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không
thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động,
kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế
đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động
xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ
chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản
lý thuế.
4. Người nộp thuế được
nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm
thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài
liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có
sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế
năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường
hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ
khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế
khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách
nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền
thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng
hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê
khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số
thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế
tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
5. Tổ chức, cá nhân
thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người
nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế
thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được
tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động
khai thác tải sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có
tài sản đảm bảo.
c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá
nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế
giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh
theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân
biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp
thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp
tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề
đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức
và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh
doanh theo quy định.
d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế
thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận
thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức
ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời
điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển
nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:
d.1) Đối với
cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng
chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá
nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng
loại như sau:
Đối với chứng khoán thông qua hệ thống
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế
thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu
ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.
Đối với chứng khoán không thông qua hệ
thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp
thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập
trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế
thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu
ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng
tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh
sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán
được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy
định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức
phát hành chứng khoán.
d.2) Đối với cá nhân được ghi nhận phần
vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có
trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d.3) Đối với cá nhân góp vốn bằng bất
động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách
nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán.
d.4) Trường hợp tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm d.1, d.2, d.3 khoản này đã giải thể,
phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân
có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.
đ) Tổ chức chi
trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là
các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức
có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
e) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà
trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay cho cá nhân thì
tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
g) Bên mua bất động sản
mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp
thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc
tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của
cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
h) Tổ chức phát hành
thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông
trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển
nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.
i) Tổ chức được giao
nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thực
hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(trừ phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).
6. Người nộp thuế phải
nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi chuyển đi trong trường hợp đến thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục thay đổi địa
chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ
quan thuế nơi chuyển đến.
7. Danh mục hồ sơ khai thuế áp dụng đối
với từng loại thuế, từng hoạt động kinh doanh tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 8. Các loại thuế
khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo
tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo vệ môi trường.
d) Thuế tài nguyên,
trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
đ) Các khoản
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan;
lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).
e) Đối với hoạt động
khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp;
thuế đặc biệt của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo Hiệp định
giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký
ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa
chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong khuôn khổ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh
Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà được chia.
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được
tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý
khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu
nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế
theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu
nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế
thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
d) Các loại thuế, khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng
theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định
tại điểm g khoản 4 Điều này.
đ) Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến
động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).
3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:
a) Lệ phí môn bài.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu
trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện
phải nộp thuế.
c) Các loại thuế, khoản thu của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho
thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế theo năm đối
với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng
đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện
trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với
các trường hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất
đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện
tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
d.2) Người nộp thuế có quyền sử dụng đất
đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất
nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức
đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
e) Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
hình thức nộp hàng năm.
4. Các loại thuế, khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng của người nộp
thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này hoặc người
nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nhưng có
phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt của người nộp
thuế có kinh doanh xuất khẩu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất
sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh
doanh mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước thuộc đối tượng không
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường, thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
không phải khai theo từng lần phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
d) Thuế tài nguyên của
tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên
không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không
thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.
đ) Thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên của người
nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; trừ trường hợp người nộp thuế trong
tháng phát sinh nhiều lần thì được khai theo tháng.
e) Thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế áp
dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực
tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ
đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước
ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
h) Các loại thuế, khoản
thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa
điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên.
i) Lệ phí trước bạ (bao gồm cả các trường
hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước
bạ).
k) Phí bảo vệ môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản không thường xuyên đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy
định của pháp luật.
l) Tiền sử dụng đất.
m) Tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền
một lần cho cả thời hạn thuê.
n) Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp
dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước
ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà
thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước
ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng
lần phát sinh.
o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.
p) Thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu
khí.
Bên chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp
đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ
sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại
Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm
thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng và kê khai, nộp
thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến
hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.
q) Tiền hoa hồng dầu, khí; tiền thu về
đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí.
r) Khoản phụ thu và
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu để lại của hoạt
động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 chậm nhất là ngày thứ 10 kể
từ ngày Hội đồng Liên doanh quyết định số tiền kết dư của phần dầu để lại theo
Nghị quyết từng kỳ họp Hội đồng Liên doanh nhưng không chậm hơn ngày 31 tháng
12 hàng năm.
s) Khai tạm tính sản
lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của
kỳ tính thuế năm trước.
t) Cổ tức, lợi nhuận
được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ, địa phương làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước khi công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện chi trả cổ
tức, lợi nhuận.
Người đại diện phần vốn của nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp
của nhà nước có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều
kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đồng
thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của nhà nước
về ngân sách nhà nước theo quy định.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vón góp của nhà nước vi phạm thời
hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thì người đại diện phần vốn của nhà nước có trách nhiệm báo
cáo Bộ Tài chính và cơ quan đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Khai theo từng lần
xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, bao gồm: Thuế tài
nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt và khoản phụ thu khi giá dầu
thô biến động tăng của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1; tiền lãi dầu nước
chủ nhà được chia. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác quy định
tại khoản này theo từng lần xuất bán là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô
(bao gồm dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất bán là
ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.
6. Các loại thuế, khoản
thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà
doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được
chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về
việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ
thể như sau:
a) Thuế tài nguyên.
b) Thuế thu nhập
doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu
nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên
doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản
4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh
nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng
khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với
số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo
tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài
chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập
báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả
sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã
tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu
so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên
số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà
nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.
Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc
toàn bộ dự án.
c) Lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Cụ thể như sau:
Người nộp thuế phải tự xác định số lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày
30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết
toán năm.
Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp
hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán
năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 03 quý đầu năm
thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các
quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại
sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều
chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm
ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết
toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là công ty mẹ có vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận
khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
góp của công ty mẹ về công ty mẹ.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của công ty mẹ vi phạm thời
hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thì công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan
chủ quản của công ty mẹ để xử lý theo quy định của pháp luật
d) Thuế thu
nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền
quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ
tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay
cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường
hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong
cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền
của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu
có).
d.2) Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết
toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá
nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy
định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức
mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai
ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối
với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số
thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường
hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000
đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không
có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị,
đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không
quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu
không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá
nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng
lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua
hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế
thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong
năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất
cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì
thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết
toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức
trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu
trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế
nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết
toán với cơ quan thuế theo quy định.
đ) Các khoản phí thuộc ngân sách nhà
nước (trừ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này
và phí hải quan).
e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi
kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp
của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo
năm.
g) Thuế thu nhập
doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được
thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường
hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
h) Thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước chủ nhà được chia đối với hoạt
động khai thác, xuất bán dầu thô và khí thiên nhiên; khoản phụ thu khi giá dầu
thô biến động tăng; điều chỉnh thuế đặc biệt đối với hoạt động khai thác, xuất
bán khí thiên nhiên của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1.
Điều 9. Tiêu chí khai
thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý
áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai
thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch
vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia
tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng
doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm
dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện
khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt
đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo
quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp
theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước
liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế
tháng hoặc quý.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý
như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai
thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý
thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác
định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn
định trong cả năm dương lịch.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự
xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí
khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm
dương lịch.
b) Trường hợp người nộp
thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và
lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo
quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì
người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
c) Trường hợp người nộp thuế tự phát
hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện
khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải
nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác
định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp
theo quy định.
d) Trường hợp cơ quan
thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan
thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người
nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải
thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan
thuế.
Điều 10. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền
cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện quy định về thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý
thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn
bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật
Quản lý thuế được thực hiện như sau:
1. Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ
phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn
thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30
tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế,
cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí
môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định
tại Điều 13 Nghị định này.
2. Lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế
một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
3. Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp
a) Đối với tổ chức:
a.1) Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ
sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.
a.2) Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ
chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự
thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
a.3) Kê khai khi có phát sinh thay đổi
các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và
khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
phát sinh thay đổi.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng
đối với: Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến
tăng, giảm số thuế phải nộp; trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ
quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
b.1) Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.
b.2) Hàng năm hộ gia đình, cá nhân
không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố
dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Khai khi có phát sinh thay đổi
các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2
đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải
nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
b.4) Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thực
hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
b.5) Khai tổng
hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm
dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
4. Thuế sử dụng đất
nông nghiệp
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu,
khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông
nghiệp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của
tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất
10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho
diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.
c) Hàng năm, người nộp thuế không phải
kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích
chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Tiền thuê đất,
thuê mặt nước
a) Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt
nước mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp
hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định
cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp chưa có quyết định nhưng có hợp đồng
cho thuê đất, thuế mặt nước thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng.
b) Đối với
trường hợp thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho
thuê đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt
nước.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất,
thuê mặt nước đối với trường hợp trong năm có sự thay đổi các yếu tố để xác định
nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi.
d) Người nộp thuế trong năm không có sự
thay đổi các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
thì không phải kê khai năm tiếp theo.
6. Tiền sử dụng đất
a) Đối với
trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định
tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
b) Ngày phát
sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được xác định như sau:
b.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b.2) Trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế. Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế chậm
hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính so với thời hạn quy định của
pháp luật thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm
văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Các khoản tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng
khu vực biển:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,
ban hành quyết định, thông báo, văn bản về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển có trách
nhiệm gửi quyết định, thông báo, văn bản cho Cục Thuế nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước, sử dụng khu vực biển chậm nhất là
05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo, văn bản.
8. Các khoản thu vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 11. Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định
về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế
là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở
chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự
án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7
Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.
b) Khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
c) Khai thuế
giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.
d) Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi
sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán).
Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nhập
khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó bán trong nước thì người nộp thuế
phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp
thuế có trụ sở chính.
đ) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi
sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của
hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
e) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi
có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ
thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
g) Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài
nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện trong trường hợp lòng hồ thủy điện của
nhà máy thủy điện nằm chung trên các địa bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất
bán dầu thô; hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của
tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên
không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không
thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật).
h) Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu
nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
i) Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi
khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua
gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).
k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn
vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
2. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp
tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này)
tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng
phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn
thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho
cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp
Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
a) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động
kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn
các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động
kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện,
đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh
khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn
vi phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị
phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.
đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
e) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số điện toán).
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa
bàn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản
lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, than khai thác và tiêu thụ than nội
địa.
a) Đối với
xăng dầu:
a.1) Thương nhân đầu mối trực tiếp nhập
khẩu, sản xuất, pha chế xăng dầu nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đối với lượng xăng dầu do các thương nhân đầu mối trực tiếp xuất, bán
bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất
trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là các đơn
vị phụ thuộc, công ty con theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối; trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập
khẩu ủy thác cho thương nhân đầu mối khác.
Các công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối hoặc
các đơn vị phụ thuộc của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc của thương nhân
đầu mối nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng
xăng dầu xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là công ty con theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân
đầu mối và đơn vị phụ thuộc của công ty con.
a.2) Thương
nhân đầu mối hoặc công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của
thương nhân đầu mối có đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của
thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để
khai riêng được thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của
thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp; tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp cho từng địa phương nơi
có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với
than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và
tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con
hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì công ty con hoặc đơn
vị phụ thuộc được doanh nghiệp giao thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện
khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than thu mua
của các công ty khai thác than và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có
công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm
e khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm q, r, s khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này:
Người điều hành, doanh nghiệp liên
doanh, công ty điều hành chung nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và
khai thác dầu khí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
nộp hồ sơ khai các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động dầu
khí theo quy định của Chính phủ tại quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ -
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
6. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Hồ sơ khai thuế của các trường hợp
quy định tại điểm a, d, e, k khoản 4 Điều 8 Nghị định này nộp
tại cơ quan thuế trên địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc nơi phát
sinh nghĩa vụ thuế khác với địa bàn cấp tỉnh nơi người nộp thuế đóng trụ sở
chính.
b) Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định
này nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải kê khai tờ khai hải quan mới thuộc các trường hợp phải nộp thuế ở khâu xuất
khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới thì hồ sơ khai thuế nộp tại cơ quan hải
quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường
hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài
và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài
đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu
nước ngoài).
d) Nhà thầu nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp hợp đồng dầu khí có phát sinh việc chuyển nhượng
phần quyền lợi tham gia (bao gồm cả trường hợp thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu
đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí).
đ) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.
e) Cá nhân có thu nhập từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; nhận thừa kế, quà tặng là
tài sản khác (trừ bất động sản; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng)
tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
g) Cá nhân có
thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản) nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế nơi cá nhân cư trú. Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt
Nam nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản cho thuê. Cá nhân
có bất động sản cho thuê tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
h) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế nơi khai lệ phí trước bạ.
i) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên nộp hồ sơ
khai các khoản thuế và các khoản thu khác tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
k) Tổ chức,
cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sân trừ nhà, đất (bao gồm cả
các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ
phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
7. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản
thu từ đất theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 45 Luật
Quản lý thuế như sau:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
a.1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp
hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại cơ chế một cửa
liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên
thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng
chịu thuế.
a.2) Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế tổng hợp tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế kê khai tổng hợp theo
quy định sau:
Trường hợp không có thửa đất nào vượt
hạn mức nhưng tổng điện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi
có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ
quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử
dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện trong cùng một tỉnh và chỉ
có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng
hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử
dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt
hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ
sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
thuộc đối tượng chịu thuế.
c) Tiền sử dụng
đất: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất
theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế trừ
trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định
này) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một
cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
d) Tiền thuê
đất, thuê mặt nước: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời
là hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại khoản
12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường
hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế
nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
đ) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:
đ.1) Cá nhân
có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế
một cửa liên thông nơi có bất động sản.
đ.2) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng,
nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, nhà ở thương mại, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai; công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa
vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở; cá nhân khai
bổ sung hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp hồ sơ khai
thuế lần đầu đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; cá nhân ủy quyền quản lý bất động sản
là người nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản.
đ.3) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng,
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
e) Lệ phí trước bạ nhà, đất: Tổ chức,
cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ
phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có
bất động sản.
8. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá
nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật
Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp khai thuế theo
tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan
thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát
sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế
đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán
thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền
lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm
theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương,
tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện
khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong
năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá
nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ
chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2) Cá nhân
cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại
nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường
hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá
nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng
không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp
đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ
tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
9. Căn cứ tình hình
thực tế trên địa bàn quản lý, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh
quyết định phân cấp nguồn thu cho nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
trên cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp
thuế thực hiện tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện nơi phát
sinh nguồn thu.
Điều 12. Khai phí, lệ
phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện thu
1. Khai phí, lệ phí và các khoản thu
khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện thu là loại khai theo quý và quyết toán năm. Cụ thể:
a) Hồ sơ khai theo quý theo quy định tại
điểm a khoản 12.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Hồ sơ khai quyết toán năm theo quy
định tại điểm b khoản 12.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai quý và quyết
toán năm phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai phí, lệ phí
và các khoản thu khác
Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Ngoại giao được ủy quyền thực hiện kê khai phí, lệ phí và các khoản thu khác
do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu dược và nộp hồ sơ khai phí, lệ
phí và các khoản thu khác cho cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Việc xác định
phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 13. Các trường hợp
cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế
1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế,
thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, đối với
các trường hợp cụ thể như sau:
a) Thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa
kế, quà tặng (trừ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản quy định tại điểm a khoản
2 Điều này).
b) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp khai tổng hợp, người nộp thuế phải tự
xác định số thuế phải nộp tăng thêm do khai tổng hợp và nộp tiền vào ngân sách
nhà nước).
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với
hộ gia đình, cá nhân.
d) Các loại
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
đ) Tiền thuê
đất, thuê mặt nước áp dụng đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp
đồng cho thuê đất (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế,
khu công nghệ cao).
e) Lệ phí môn bài đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
g) Lệ phí trước, bạ (trừ nhà, đất quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này).
h) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (áp dụng đối với trường
hợp quy định tại điểm đ.2, đ.3 khoản 7 Điều 11 Nghị định này).
2. Trường hợp cơ quan
thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (áp dụng đối với trường
hợp quy định tại điểm đ.1 khoản 7 Điều 11 Nghị định này) và
lệ phí trước bạ nhà, đất.
b) Tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng
đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước (trừ
tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).
3. Trường hợp cơ quan
thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
b) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước.
c) Tiền sử dụng khu vực biển.
4. Thời hạn cơ quan thuế ban hành
thông báo nộp thuế kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng
mẫu quy định của người nộp thuế đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này:
a.1) Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc ngày cơ quan tiếp nhận
hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến đối với khai lần đầu, khai khi
có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế, khai bổ sung.
Trường hợp thay đổi người nộp thuế nhưng người nộp thuế trước đó đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế năm thì cơ quan thuế không ban hành thông báo nộp thuế.
a.2) Chậm nhất
vào ngày 30 tháng 4 đối với nghĩa vụ thuế hàng năm (trừ khai tổng hợp theo quy
định tại
điểm b.5 khoản 3 Điều 10 Nghị định này).
a.3) Trường hợp địa phương có mùa vụ
thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp phải nộp quy định thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn ban hành thông
báo nộp thuế nhưng không quá 60 ngày so với thời hạn quy định.
b) Trường hợp hồ sơ khai thuế không hợp
pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định, cơ quan thuế thông báo cho người nộp
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Quản lý thuế hoặc
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác minh thông tin làm căn cứ tính
thuế và thông báo nộp thuế theo quy định.
c) Ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất là ngày làm việc tiếp theo đối với các trường hợp quy định tại điểm g khoản
1 Điều này.
5. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này:
a) Chậm nhất là ngày 20 của tháng phát
sinh tiền thuế phải nộp đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới
ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng
năm đối với các năm tiếp theo.
6. Thời hạn cơ quan
thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối
với các trường hợp quy định tại điểm đ, điểm h khoản 1 và khoản 2 Điều này kể từ
ngày nhận được hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và văn bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Chậm nhất
là 05 ngày làm việc đối với phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đã thông báo cho người nộp thuế không
phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp
chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong
dự án đầu tư và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Chậm nhất
là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định các khoản mà người
thuê đất, thuê mặt nước, người sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt
nước, tiền sử dụng đất phải nộp của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính phải
xác định các khoản mà người nộp thuế được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước,
tiền sử dụng đất phải nộp gửi cơ quan thuế chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
c) Chậm nhất
là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan
thuế có văn bản theo Mẫu
01/CCTT-TĐMN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ để cung cấp
thông tin địa chính làm căn cứ ban hành thông báo nộp tiền gửi cho người nộp
thuế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm,
cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi cho người
nộp thuế trong trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm và trường hợp
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho chu kỳ ổn
định tiếp theo thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
7. Thời hạn cơ quan
thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được quyết định,
thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Chậm nhất
là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo hoặc văn bản hợp
pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.
b) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng
năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của các năm tiếp theo đối với trường
hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển theo hình thức trả tiền hàng năm.
8. Trường hợp cơ quan
thuế tiếp nhận phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai, quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không hợp
pháp, không đầy đủ theo quy định thì thời hạn cơ quan thuế có văn bản gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin cụ thể như sau:
a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế có văn bản theo Mẫu 01/CCTT-ĐĐTCQ tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh,
bổ sung thông tin.
b) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
điều chỉnh, bổ sung thông tin và gửi cho cơ quan thuế.
9. Các trường hợp cơ quan thuế ấn định
thuế đối với người nộp thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản
lý thuế và Điều 14 Nghị định này.
10. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế trong
các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn
định thuế theo quy định tại Điều 52 của Luật Quản lý thuế, Điều 17 Nghị định này.
b) Người nộp thuế chấm dứt hoạt động,
không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản chưa hoàn
thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế để xác định
số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của
pháp luật.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề
nghị cơ quan hải quan xác định số tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị tịch
thu để làm căn cứ xử lý theo quy định pháp luật.
d) Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp các loại
thuế ở khâu nhập khẩu, bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế kê biên bán đấu giá,
trường hợp hàng hóa phải nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu, cơ quan hải quan
tính thuế, thông báo thuế cho cơ quan thu tiền bán đấu giá để nộp tiền thuế.
đ) Người nộp
thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, số tiền xử phạt tính theo số
tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế trốn.
e) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo
đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai thuế chưa kê
khai tờ khai hải quan mới, chưa nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải
quan, cơ quan hải quan tính thuế, thông báo cho tổ chức tín dụng số tiền thuế
phải nộp.
g) Phí hải quan; lệ phí hàng hóa, hành
lý, phương tiện vận tải quá cảnh.
11. Trách nhiệm của người nộp thuế, cơ
quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền
a) Người nộp thuế có trách nhiệm khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về
các thông tin trên hồ sơ đã kê khai; giải trình, bổ sung thông tin tài liệu đầy
đủ, đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế:
b.1) Trường hợp cơ quan quản lý thuế
tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người nộp
thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin người nộp thuế kê
khai trên hồ sơ khai thuế và thực hiện tính thuế, thông báo thuế cho người nộp
thuế. Trường hợp thông tin trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không đầy đủ,
không chính xác, cơ quan quản lý thuế không chấp nhận hồ sơ khai thuế hoặc
thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số
01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định để giải trình, bổ
sung thông tin tài liệu hoặc ấn định thuế theo quy định của pháp luật.
b.2) Trường hợp cơ quan quản lý thuế
tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cơ quan quản lý thuế
có trách nhiệm kiểm tra thông tin trên hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính và thực
hiện tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế.
b.3) Trường hợp thông tin của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ thành phần, chưa đủ thông tin hoặc
cơ quan quản lý thuế phát hiện thông tin không đúng thực tế thì trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã gửi hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh thông
tin. Sau khi nhận đủ hồ sơ, thông tin thì cơ quan quản lý thuế thực hiện tính
và ban hành thông báo nộp tiền theo thời hạn quy định tại các điều tương ứng của
Nghị định này.
b.4) Trường hợp cơ quan quản lý thuế
thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại các điều tương ứng của Nghị định
này. Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến
chưa đủ căn cứ để ban hành thông báo nộp thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đã gửi hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh thông tin, Sau khi nhận
đủ hồ sơ, thông tin thì cơ quan quản lý thuế thực hiện ban hành thông báo nộp
tiền theo thời hạn quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này.
b.5) Các trường hợp quy định tại điểm
b, c, d, e và điểm g khoản 10 Điều này, cơ quan hải quan căn cứ dữ liệu quản lý
thuế, các chứng từ tài liệu có liên quan để xác định số tiền thuế phải nộp đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Đối với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
c.1) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
chính xác của thông tin trên hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản xác
định nghĩa vụ phải nộp;
c.2) Chuyển đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp cho cơ quan quản
lý thuế;
c.3) Điều chỉnh, bổ sung thông tin
theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
c.4) Gửi kịp
thời các văn bản điều chỉnh, bổ sung thông tin để xác định số thuế phải nộp cho
cơ quan quản lý thuế để điều chỉnh nghĩa vụ thuế và điều chỉnh, bổ sung thông
báo nộp thuế đã ban hành trước đó;
c.5) Phối hợp với cơ quan quản lý thuế
và xây dựng hệ thống thông tin để truyền nhận thông tin tự động bằng phương thức
điện tử;
c.6) Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
có trách nhiệm theo quy định tại Điều 28 Luật Quản lý thuế
để cơ quan thuế xác định số thuế khoán phải nộp cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh;
c.7) Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác nhận
thông tin khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế trong phạm
vi nhiệm vụ của mình trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị
của người nộp thuế hoặc của cơ quan quản lý thuế.
d) Tổ chức
tín dụng.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm
các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai thuế chưa kê khai tờ
khai hải quan mới và nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan thì tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp
phải xử lý cho cơ quan Hải quan để ấn định thuế số tiền thuế phải nộp. Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho người nộp thuế.
12. Trường hợp
cơ quan thuế không tính thuế, không thông báo nộp thuế đối với các khoản thu từ
tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao thì trách nhiệm của cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật
như sau:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các khoản
thu theo quy định tại khoản này có trách nhiệm: Tiếp nhận hồ sơ, xác định đầy đủ,
chính xác số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế, ban hành văn
bản gửi người nộp thuế (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp
vào ngân sách nhà nước và thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước), đồng thời
gửi cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu để thực hiện đôn đốc và cưỡng
chế về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Cơ quan
thuế có trách nhiệm tiếp nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
giao nhiệm vụ quản lý thu chuyển sang; theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn, số tiền ghi trên văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tính tiền chậm nộp và cưỡng chế nợ thuế (nếu có) theo
quy định của
Luật Quản lý thuế đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này. Cơ
quan thuế có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ số nộp ngân sách đối với các khoản thu
theo quy định tại khoản này vào báo cáo thu ngân sách nhà nước.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm thực
hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trên văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu. Trường hợp người nộp thuế
không thực hiện nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời
hạn được ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế
và chấp hành các quyết định cưỡng chế về thuế của cơ quan quản lý thuế.
13. Danh mục
các thông báo của cơ quan quản lý thuế tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Chương III
ẤN
ĐỊNH THUẾ
Điều 14. Trường hợp ấn
định thuế
Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định
số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Không đăng ký thuế theo quy định tại
Điều 33 Luật Quản lý thuế.
2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế không
đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản
lý thuế.
3. Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ,
trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
4. Không phản ánh hoặc phản ánh không
đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
5. Không xuất trình sổ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố
làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định hoặc
khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
6. Không chấp hành quyết định kiểm tra
thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp
được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
7. Không chấp hành quyết định thanh
tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được
hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
8. Mua, bán, trao đổi
và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường
trên thị trường.
9. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử
dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ
là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra
và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
10. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán
tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
11. Thực hiện các giao dịch không đúng
với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế.
12. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ
kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy
định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Điều 15. Căn cứ ấn định
thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định từng yếu
tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
a) Tổ chức, cá nhân bị ấn định từng yếu
tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a.1) Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ
quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính
xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp
thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung hoặc khai bổ sung
không chính xác, trung thực theo yêu cầu của cơ quan thuế.
a.2) Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn,
chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế
hoặc qua kiểm tra, đối chiếu, xác minh, sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ của tổ chức,
cá nhân có liên quan, cơ quan thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán
không chính xác, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp.
a.3) Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch
vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch
toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không
theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
a.4) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc
có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự
tính được số tiền thuế phải nộp.
a.5) Thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 10, 11, 12 Điều 14 Nghị định này.
b) Căn cứ ấn định thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là tổ chức
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản
lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra
còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của
03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp
tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt
hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh
doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.
b.2) Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận
thừa kế, quà tặng là bất động sản
Cơ quan thuế ấn định giá tính thuế
trong trường hợp xác định được cá nhân kê khai, nộp thuế với giá tính thuế thấp
hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá tính thuế do cơ quan
thuế ấn định phải đảm bảo phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường
nhưng không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm
xác định giá tính thuế.
c) Trên cơ sở từng yếu tố bị ấn định,
cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện
hành.
2. Người nộp thuế bị ấn định số tiền
thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật, như sau:
a) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu khi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10 và 11 Điều 14 Nghị định này.
b) Căn cứ ấn định thuế
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản
lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra
còn hiệu lực; kết quả xác minh; doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh
cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương,
cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành,
nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa
phương khác có cùng điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế để thực hiện ấn định
doanh thu tính thuế.
c) Trên cơ sở doanh thu đã ấn định, cơ
quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Điều 16. Thẩm quyền,
thủ tục, quyết định ấn định thuế
1. Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng
Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
2. Thủ tục ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế, cơ quan thuế
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết
định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn
cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
b) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn
định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định
thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản
kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế bị ấn định
thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm
nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định ấn định
thuế
a) Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải
ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số
01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi cho
người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định
thuế;
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp
thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết
định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
b) Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế
ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người
nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn
phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc
khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Điều 17. Ấn định thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Ấn định thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
52 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều này là việc cơ quan hải quan xác định
các yếu tố của căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế nhằm xác định số tiền
thuế mà người nộp thuế phải nộp.
2. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được thông quan hoặc giải phóng hàng được quy định
tại khoản 4 Điều này.
3. Cơ quan hải quan ấn định thuế căn cứ
vào: Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp; phương pháp tính thuế; hồ sơ hải
quan; tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh
nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm
tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án, các
tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế.
4. Cơ quan hải quan
thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, cụ
thể như sau:
a) Người khai thuế sử dụng các tài liệu
không hợp pháp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế để khai thuế, tính thuế.
b) Người khai thuế không kê khai hoặc
kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế; kê khai sai đối tượng miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
quá thời hạn quy định người khai thuế không báo cáo hoặc báo cáo số liệu không
chính xác với cơ quan hải quan; quá thời hạn quy định người khai thuế không nộp
bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc đã nộp bổ sung hồ
sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số
thuế phải nộp.
c) Quá thời hạn quy định mà người khai
thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế
toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính
xác số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.
d) Người khai thuế không chứng minh,
giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không chứng minh, giải trình được các
nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
đ) Người khai thuế không chấp hành quyết
định kiểm tra thuế, quyết định kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, không chấp hành quyết định thanh tra
thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định và cơ quan hải quan
có đủ căn cứ ấn định thuế, trừ trường hợp được gia hạn thời hạn kiểm tra thuế,
kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
e) Người khai thuế không phản ánh hoặc
phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định
nghĩa vụ thuế.
g) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng,
căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực
tế.
h) Giao dịch được thực hiện không đúng
với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế
phải nộp,
i) Người khai thuế không tự tính được
số tiền thuế phải nộp.
k) Hàng hóa
nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế nhưng người khai thuế tự ý
thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa không kê khai, nộp thuế
trên tờ khai hải quan mới theo quy định của pháp luật; hàng hóa là nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu hết thời hạn được miễn thuế 05 năm kể từ khi bắt đầu
sản xuất của dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng người khai thuế không kê khai nộp
thuế; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không đúng quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật về thương mại.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để gia công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn)
so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan, cơ quan hải quan đã xác định được
nguyên nhân dẫn đến chênh lệch âm hoặc dương thì căn cứ hành vi vi phạm để xử
lý và thực hiện ấn định thuế đối với toàn bộ phần chênh lệch bao gồm cả phần
chênh lệch âm và phần chênh lệch dương.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
chênh lệch âm hoặc dương so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan nhưng cơ
quan hải quan không xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, không xác định
được hành vi vi phạm thì cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với số
lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch âm.
Đối với số lượng nguyên liệu, vật tư
chênh lệch dương nhưng số nguyên liệu, vật tư này vẫn được doanh nghiệp sử dụng
đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thực hiện
ấn định thuế. Doanh nghiệp phải theo dõi quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
lần đầu cho đến khi xuất khẩu hết sản phẩm.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia
công của doanh nghiệp trong nước có số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch
dương tại thời điểm đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, bên nhận gia
công đã quyết toán hợp đồng gia công với bên đặt gia công thì doanh nghiệp phải
tái xuất hoặc kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch
dương, trừ trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương
để thực hiện hợp đồng gia công khác. Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp
thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương thì cơ quan hải quan thực
hiện ấn định thuế.
l) Hàng hóa
nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng
phải nộp thuế, cơ quan hải quan ấn định thuế để xác định số tiền thuế phải nộp
và thông báo cho cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá để nộp thuế, trừ hàng
hóa nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá thuộc sở hữu Nhà nước.
m) Hàng hóa
nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố,
thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng
người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của
pháp luật về hải quan.
n) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
các trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan thanh tra, kiểm toán thực
hiện thanh tra, kiểm toán tại trụ sở người khai thuế, tại cơ quan hải quan theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 Luật
Quản lý thuế phát hiện người khai thuế không kê khai hoặc kê khai, tính thuế
hoặc xác định số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế hoặc xác định
không thuộc đối tượng chịu thuế không đúng quy định của pháp luật.
5. Trình tự ấn định thuế
a) Xác định hàng hóa thuộc đối tượng ấn
định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Tính toán số tiền thuế ấn định:
Số tiền thuế ấn định căn cứ vào tên
hàng, số lượng, chủng loại, mã số, xuất xứ, trị giá, mức thuế, tỷ giá tính thuế,
phương pháp tính thuế.
Trường hợp ấn định thuế một phần trong
tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên
các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì
số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức
sau đây:
Số tiền thuế ấn định
|
=
|
Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng
loại tại các tờ khai hải quan
|
x
|
Số lượng hàng hóa ấn định thuế
|
Tổng số hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ
khai hải quan
|
Trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu
lần đầu là hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không có số liệu về số
tiền thuế hoặc tờ khai hải quan đã bị hủy theo quy định của pháp luật về hải
quan hoặc không có tờ khai hải quan, cơ quan hải quan căn cứ vào tên hàng, chủng
loại, trị giá, mã số, xuất xứ, mức thuế, phương pháp tính thuế của hàng hóa giống
hệt hoặc hàng hóa tương tự đang được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan hải
quan để thực hiện ấn định thuế. Tỷ giá tính thuế áp dụng tỷ giá tại thời điểm ban
hành quyết định ấn định thuế.
c) Xác định số tiền thuế chênh lệch giữa
số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai.
d) Xác định thời hạn nộp thuế.
đ) Lập biên bản để làm cơ sở ấn định
thuế, trừ các trường hợp sau đây không lập biên bản:
Người khai thuế không tự tính được số
tiền thuế phải nộp; cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo kết luận của
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc cơ quan khác có thẩm quyền sau khi thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán tại trụ sở người khai thuế, trong bản kết luận đã xác
định chính xác số tiền thuế phải ấn định; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế, không chịu thuế là tài sản đảm bảo các khoản vay theo quy định tại điểm m
khoản 4 Điều này; hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê
biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết
định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định tại điểm 1 khoản 4 Điều
này.
e) Thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TBXNK tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này cho người khai thuế hoặc người được người khai thuế ủy quyền,
người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người khai thuế về căn cứ pháp lý ấn định
thuế, phương pháp tính thuế, số tiền thuế ấn định chi tiết theo từng loại thuế,
thời hạn nộp tiền thuế ấn định, thời hạn tính tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, điểm n khoản 4 Điều
này trong thông báo gửi cho người khai thuế ghi rõ lý do ấn định thuế theo văn
bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền
thuế ấn định.
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người khai thuế, lý do ấn định thuế, căn cứ pháp lý ấn định thuế, thời hạn
nộp tiền thuế ấn định đã ghi rõ trong kết luận thanh tra, kiểm tra thì không phải
thực hiện thông báo.
g) Ban hành quyết định ấn định thuế
theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cho người khai thuế theo quy định
tại điểm k khoản này. Quyết định ấn định thuế phải ghi rõ lý do, căn cứ pháp
lý, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế, thời hạn tính tiền chậm nộp.
h) Trường hợp
quyết định ấn định thuế chưa đầy đủ, chính xác, cơ quan hải quan ban hành quyết
định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp quyết định ấn định thuế đã
ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan đã ban hành
quyết định ấn định thuế ban hành quyết định hủy quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 02/QĐHAĐT/TXNK tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
i) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
người khai thuế đã nộp theo quyết định ấn định thuế nhưng quyết định ấn định
thuế được sửa đổi, bổ sung, hủy hoặc số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp, cơ quan hải quan
hoàn trả cho người khai thuế số tiền chênh lệch theo quy định Điều
60 Luật Quản lý thuế.
k) Thông báo lý do ấn định thuế, quyết
định ấn định thuế, quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung, quyết định hủy quyết
định ấn định thuế phải gửi cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản này
trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký.
6. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định
a) Thời hạn nộp
tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 55 Luật Quản lý thuế.
b) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ
khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy
theo quy định của pháp luật về hải quan, hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản
xuất không còn nguyên hạng như khi nhập khẩu ban đầu, hàng hóa nhập khẩu thuộc
đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo
các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử
lý theo quy định của pháp luật, hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc
các trường hợp phải nộp thuế thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn
định thuế.
c) Trường hợp ấn định thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không
thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau
nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định được
chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng thời
hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn định
thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Trường hợp mặt hàng bị ấn định thuế của
tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng hàng hóa bị ấn
định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được tính theo thời
hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình nhập khẩu có cùng
mặt hàng bị ấn định thuế.
7. Thẩm quyền quyết định
ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, hủy quyết định ấn định
thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan,
Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định ấn định thuế, sửa đổi,
bổ sung quyết định ấn định thuế, hủy quyết định ấn định thuế.
8. Trách nhiệm của
người khai thuế
a) Người khai
thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay
cho người khai thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền phạt, tiền
chậm nộp theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối
tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản
bảo đảm các khoản vay, người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ
thuế theo quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý
tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ quy định tại
điểm m khoản 4 Điều này thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho
người khai thuế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa
hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan,
hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu giá
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc
đối tượng phải nộp thuế thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá có nghĩa vụ
trích nộp tiền thu được từ tiền bán hàng đấu giá để nộp tiền thuế đối với hàng
hóa bị kê biên, bán đấu giá cho cơ quan hải quan.
b) Người khai thuế, người được người
khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người khai thuế
không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan vẫn phải nộp đủ số
tiền thuế ấn định, tiền chậm nộp, tiền phạt trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền
quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý thuế.
Chương IV
THỜI
HẠN NỘP THUẾ, TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 18. Thời hạn nộp
thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí
trước bạ, lệ phí môn bài
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế
nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày
31 tháng 10.
b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch
theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31
tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ
khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của
cơ quan thuế.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp
thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong
năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp
thuế là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế
hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp
50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là
ngày 31 tháng 10.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ
khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
d) Trường hợp địa phương có mùa vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản
này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với
thời hạn quy định tại khoản này.
3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Đối với
trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
a.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế.
a.2) Từ năm thứ hai trở đi, người thuê
đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp
người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là 31
tháng 5. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn hình thức nộp tiền 2 lần
trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm
nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31
tháng 10.
Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt
nước mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp của năm đầu tiên sau ngày 31 tháng 10 thì cơ quan thuế ra thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm.
a.3) Thời hạn
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước đối với trường hợp cơ quan thuế thông báo nộp tiền theo văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư và các trường hợp khác điều chỉnh các yếu tố liên quan đến việc xác định
lại số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b) Đối với
trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê:
b.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước lần đầu:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b.2) Thời hạn
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
4. Tiền sử dụng đất
a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử
dụng đất theo thông báo.
b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày
ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử
dụng đất còn lại theo thông báo.
c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban
hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng
đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp
quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia
đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
5. Tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước
a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan
thuế.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp
thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần hoặc hai lần
trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho
từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp
đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác
theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải
tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy
phép. Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác
trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản:
a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.
b) Từ lần thứ hai trở đi, người nộp
thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần
trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng
kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ
phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Trường hợp
phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với
thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn
lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động
khai thác trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Tiền sử dụng khu vực biển:
a) Đối với trường hợp nộp tiền sử dụng
khu vực biển hàng năm:
Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển
lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Kể từ năm thứ hai trở đi, người nộp
thuế được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần trong năm.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần trong năm
thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền
sử dụng khu vực biển hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như
sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần
còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Đối với trường hợp nộp tiền sử dụng
khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao: Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực
biển chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo.
8. Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp lệ
phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp
người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
9. Lệ phí môn bài:
a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất
là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ
năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn
lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài
chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn
lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài
chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn
nộp lệ phí môn bài như sau:
c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6
tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời
gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
Điều 19. Gia hạn nộp
thuế trong trường hợp đặc biệt
Trong từng thời kỳ nhất định, khi đối
tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt thì Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định đối tượng, loại
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, thời gian, trình tự thủ tục,
thẩm quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh
dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
Điều 20. Gia hạn nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng
thuê đất
1. Hồ sơ gia hạn
Người nộp thuế thuộc trường hợp được
gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng
mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp
thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự
án hoặc tạm dừng khai thác, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia
hạn, thời gian đề nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng
thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác.
b) Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự) về việc người nộp thuế có vướng
mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc
về giải phóng mặt bằng thuê đất.
c) Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
2. Thời gian gia hạn
không vượt quá 02 năm, kể từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Số tiền được gia hạn là số tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản còn nợ tại thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn
tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản đang
có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận.
Trường hợp có vướng mắc về giải phóng
mặt bằng thuê đất mà người nộp thuế chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng
toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản thì gia hạn nộp thuế đối với toàn bộ số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ.
4. Trình tự thủ tục gia hạn
a) Trường hợp hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ
theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải
trình. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế
thì không được xử lý gia hạn.
b) Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ,
đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản gửi người nộp
thuế:
Văn bản không chấp thuận gia hạn nếu
người nộp thuế không thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
Quyết định gia hạn nếu người nộp thuế
thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số
02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn
phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
5. Thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp khoản thu quyết định số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được gia hạn, thời gian gia hạn.
Điều 21. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh
bao gồm:
a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư
ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh
từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất
cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Thủ trưởng
cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình
hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn
các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
b) Người có thẩm quyền quyết định tạm
hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ
tạm hoãn xuất cảnh.
c) Người có
thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất
cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm
hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định
chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết
để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.
b) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm
hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có
trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
c) Trường hợp
người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc
cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.
Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý
thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp
thuế biết.
d) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn
tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc
bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được
đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn
bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được
đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là
văn bản đã được gửi.
Chương V
HOÀN
THUẾ; KHOANH TIỀN THUẾ NỢ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 22. Phân loại hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước
hoàn thuế
1. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:
a) Người nộp thuế trong thời hạn 12
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định
có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá 02 lần (bao gồm cả hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Người nộp thuế trong thời hạn 24
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định
đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
c) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
d) Hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
đ) Hàng hóa
nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ
ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan) không cùng một cửa khẩu; hàng hóa xuất
khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.
Điều 23. Thủ tục, hồ
sơ, thời gian khoanh nợ
1. Hồ sơ khoanh nợ
a) Đối với người nộp thuế quy định tại
khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Giấy chứng tử hoặc giấy
báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ
tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao
được chứng thực).
b) Đối với người nộp thuế quy định tại
khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Quyết định giải thể của
người nộp thuế và thông tin về tên, mã số doanh nghiệp, thời gian đăng tải
thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục
giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
kinh doanh).
c) Đối với người nộp thuế quy định tại
khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Thông báo của Tòa án có
thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (bản chính hoặc bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).
d) Đối với
người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý
thuế: Văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa
chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao được chứng thực).
đ) Đối với người nộp thuế quy định tại
khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Văn bản đề nghị của cơ
quan quản lý thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép
hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện (bản chính
hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).
2. Thời gian khoanh nợ
a) Đối với người nộp thuế quy định tại
khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ
được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay
cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa
án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đến khi Tòa án hủy
quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
hoặc được xóa nợ theo quy định.
b) Đối với
người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý
thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày
cơ quan đăng ký kinh doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm
thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh đến khi
người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc hoàn thành thủ tục giải thể
hoặc được xóa nợ theo quy định.
c) Đối với
người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý
thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày
Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người
nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang
trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản đến
khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã
thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp thuế được khoanh
nợ đối với số tiền thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản.
d) Đối với người nộp thuế quy định tại
khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ
được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về
việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện
diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế
đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy
định.
đ) Đối với
người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý
thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày
cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ
ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện
đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy
định.
3. Trình tự thủ tục khoanh nợ
a) Đối với
các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế, khi có đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01 /KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đối với số tiền
thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều
này.
b) Trường hợp người nộp thuế đã được
cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết
định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành
quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Cơ quan quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ
ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến
ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp người nộp thuế đã được
cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện
xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế thì cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh
tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện xóa nợ theo quy định.
d) Trường hợp người nộp thuế là cá
nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp
tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ
quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh
nghiệp khác thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của
quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số
02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tính tiền
chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp
thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Điều 24. Xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng
1. Trường hợp được xóa nợ
Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất
do bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện xóa nợ
Người nộp thuế đã được miễn tiền chậm
nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế và
đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
62 Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt được xóa không vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xóa nợ
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Quản lý
thuế.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xóa nợ
Khi xảy ra các trường hợp thiên tai;
thảm họa; dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình
Chính phủ quy định trình tự thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của người nộp thuế.
Điều 25. Phối hợp giữa
cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương
trong việc thực hiện xóa nợ, hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã được xóa trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) cho người nộp thuế đã được xóa nợ theo quy định
tại
khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế
1. Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế
và chính quyền địa phương
a) Việc trao đổi thông tin giữa cơ
quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện được thực hiện như
sau:
a.1) Cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế lập và gửi danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ cho cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, bao gồm các thông tin: Tên người nộp thuế,
mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ
hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ.
a.2) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về đề nghị đăng ký thành lập
hộ kinh doanh, hợp tác xã của người nộp thuế đã được xóa nợ do cơ quan quản lý
thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 1 Điều này.
a.3) Trường hợp người nộp thuế được
xóa nợ và đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào
ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, cá
nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. Thông tin bao
gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân,
cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư
nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được
xóa, thời điểm xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
không cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh
doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân
sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát
hiện người nộp thuế đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số
tiền thuế đã được xóa mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đã cấp theo đề
nghị của cơ quan quản lý thuế.
c) Hình thức trao đổi thông tin
Thông tin trao đổi giữa cơ quan quản
lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện được thực hiện bằng đường văn bản,
trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử thì trao đổi thông tin bằng
phương thức điện tử.
d) Trách nhiệm của chính quyền địa
phương
d.1) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn phối hợp với cơ quan quản lý thuế
trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đối với
các trường hợp đã được xóa nợ;
d.2) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì,
phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận người nộp thuế không có
tài sản trên địa bàn để nộp thuế.
2. Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế
và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
a) Việc trao đổi thông tin giữa cơ
quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được thực hiện như
sau:
a.1) Cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin về
người nộp thuế đã được xóa nợ, bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số
thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ.
a.2) Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp
cho cơ quan quản lý thuế thông tin về đề nghị đăng ký kinh doanh của người nộp
thuế đã được xóa nợ do cơ quan quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 2 Điều
này.
a.3) Trường hợp người nộp thuế được
xóa nợ, đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào ngân
sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh
thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, cá nhân kinh doanh,
chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. Thông tin bao gồm: Tên người
nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân
kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm
xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia
đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số
tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp
thuế đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trà vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã
được xóa mà cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đã cấp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
c) Hình thức trao đổi thông tin
c.1) Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm xây dựng quy trình trao đổi thông tin để kiểm soát việc hoàn
trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa và cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người nộp thuế đã được xóa nợ.
c.2) Việc trao đổi thông tin doanh
nghiệp được thực hiện thông qua mạng điện tử kết nối giữa hệ thống thông tin
thuế và hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã.
c.3) Trong trường hợp cần thiết theo
nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin hoặc do yếu tố kỹ thuật, các bên có thể
trao đổi thông tin qua thư điện tử (email), truyền tập tin (file) dữ liệu điện
tử hoặc các hình thức khác.
c.4) Việc trao đổi thông tin được thực
hiện tự động theo thời gian thực.
c.5) Thông tin trao đổi giữa cơ quan
quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý như thông tin
trao đổi bằng bản giấy.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN, CÔNG KHAI THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 26. Trách nhiệm
cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế trong
các trường hợp sau:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
đăng ký hợp tác xã gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp
tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; khôi phục tình trạng pháp lý sau
khi bị thu hồi giấy chứng nhận; giải thể, phá sản và xử phạt vi phạm trong lĩnh
vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của doanh nghiệp, hợp tác xã cho
cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký
hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã.
b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (trừ quy định tại điểm a khoản này) gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm
ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi
giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, thành phố
nơi người nộp thuế đóng trụ sở bằng phương thức điện tử trong thời hạn 01 ngày
làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ghi nhận trên Hệ
thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 07 ngày
làm việc đối với trường hợp chưa truyền nhận thông tin bằng phương thức điện tử.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế, cụ thể như
sau:
a) Các thông tin cung cấp:
a.1) Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý
nhà nước về nhà ở cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng và sở hữu nhà của tổ
chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh và cung cấp các
thông tin khác quy định tại Luật Quản lý thuế
và pháp luật có liên quan.
a.2) Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ
quan quản lý nhà nước về đất, tài nguyên cung cấp thông tin về sử dụng đất,
thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất,
thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên, sản lượng khai thác trong
năm theo từng giấy phép và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.3) Bộ Công an và các cơ quan quản lý
nhà nước trực thuộc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng,
chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin
về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông của tổ chức, cá nhân và cung cấp các
thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và pháp luật có liên quan.
a.4) Bộ Công Thương và cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài, chuyển khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành; thông tin quản lý thị trường về phòng,
chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực
phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung
thông tin giấy phép hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại,
thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động
thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại; thông tin về các hoạt động chống
bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối
hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan
đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản
lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và
các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các
giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; việc thực
hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có
giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa, dịch
vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.6) Bộ Thông tin và Truyền thông và
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông
tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng cung cấp nội dung thông tin giấy phép
hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện
tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng;
hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng,
kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng và cung cấp thông
tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và pháp luật có liên quan. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan
thuế để thực hiện cung cấp thông tin thông qua kết nối mạng trực tuyến, trao đổi
dữ liệu điện tử hằng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc thông qua
cổng thông tin một cửa quốc gia.
a.7) Bộ Giao thông vận tải và cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng
ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện cung cấp nội dung thông tin giấy
phép hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền
sử dụng tài sản là phương tiện và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.8) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc
ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cung cấp nội
dung thông tin giấy phép hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt
Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và cung cấp thông tin
khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và pháp luật có liên quan.
a.9) Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước
về kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp nội
dung thông tin giấy phép hoạt động kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.10) Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ cung cấp
thông tin quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
pháp luật có liên quan.
a.11) Cơ quan thanh tra cung cấp thông
tin liên quan đến gửi biên bản hoặc kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật
thuế của người nộp thuế trong trường hợp trực tiếp thanh tra người nộp thuế
theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Quản lý thuế.
a.12) Cơ quan kiểm toán cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Quản lý thuế.
a.13) Cơ quan tòa án, cơ quan trọng
tài cung cấp thông tin về bản án, quyết định của tòa án, trọng tài về việc chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư, phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã và
cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.14) Tổng cục Thống kê cung cấp thông
tin các báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống kê liên quan đến người nộp thuế
và cơ sở kinh doanh; các báo cáo phân tích chuyên đề liên quan đến người nộp
thuế và cơ sở kinh doanh; các thông tin thống kê kinh tế vĩ mô; thông tin thống
kê khác liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các Danh mục chuẩn cấp
quốc gia và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.15) Cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp
thông tin về số lượng người lao động tham gia các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm tai nạn và số nợ chưa đóng các loại bảo hiểm.
a.16) Ban quản lý khu kinh tế, khu
công nghệ cao có trách nhiệm cung cấp thông tin về số tiền thuê đất, thuê mặt
nước, tiền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao phải nộp, đã nộp, còn phải nộp cho cơ quan
thuế.
a.17) Cơ quan quản lý nhà nước có khoản
nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí
theo quy định của Luật Quản lý tài sản công
có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan khoản nộp ngân sách nhà nước.
a.18) Cơ quan khác của nhà nước có
liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp
thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và pháp luật có liên quan.
b) Hình thức cung cấp thông tin: Theo
phương thức điện tử hoặc giấy.
c) Bộ Tài
chính chủ trì, các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm
a khoản này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế trao đổi,
cung cấp thông tin và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn vị để
quy định nội dung, thời hạn, hình thức cung cấp thông tin.
Điều 27. Trách nhiệm
cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế, dịch vụ kế toán; tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; người
được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế; công ty kiểm toán
độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến thỏa thuận với người nộp
thuế và tài liệu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan
khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.
2. Các tổ chức, cá nhân là đối tác
kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan đến người nộp thuế theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan quản lý thuế.
3. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài theo định kỳ hàng tháng và chậm
nhất ngày 5 đầu tháng sau.
4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ
của người nộp thuế khi quyết toán thuế năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế.
5. Cơ quan có thẩm quyền chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin trước khi bán đấu giá về hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu
thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện ấn
định thuế.
6. Các tổ chức, cá nhân khác có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
7. Đối với thông tin
cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ
quan quản lý thuế.
Điều 28. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin
1. Khi cơ quan quản lý thuế yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin theo
quy định tại Điều 15 và khoản 2, khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý
thuế thì cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân phải cung cấp đầy đủ,
đúng thời hạn theo nội dung yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức,
cá nhân phải chịu trách nhiệm về việc không cung cấp thông tin đúng thời hạn hoặc
cung cấp thông tin không đầy đủ khi cơ quan quản lý thuế có yêu cầu làm ảnh hưởng
đến việc xác định nghĩa vụ thuế hoặc thời gian giải quyết hoàn thuế, miễn, giảm
thuế của người nộp thuế trong trường hợp phát sinh việc bồi thường cho người nộp
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 61 và khoản 3 Điều 75 Luật
Quản lý thuế.
Điều 29. Công khai
thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế công khai
thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn
thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở
kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật
thuế hiện hành.
c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức,
cá nhân khác.
đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông
tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
e) Chống, ngăn cản công chức thuế,
công chức hải quan thi hành công vụ.
g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp
hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo
lãnh không tự nguyện chấp hành.
h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành
các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được công khai
theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung và hình thức công khai
a) Nội dung công khai
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế,
tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể
cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan
của người nộp thuế.
b) Hình thức
công khai
b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế
các cấp;
b.2) Công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản
lý thuế;
b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp
báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế
các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5) Các hình thức công khai khác theo
các quy định có liên quan.
3. Thẩm quyền công khai thông tin
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa
bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp
thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước khi công khai thông tin người
nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo
tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách
nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai
không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin
và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều 30. Nhiệm vụ,
quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong việc thực hiện
thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Nhiệm vụ của các ngân hàng thương mại
trong việc thực hiện thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
a.1) Thực hiện các quy định về thu tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế và Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước.
a.2) Theo yêu cầu của người nộp thuế
và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, ngân hàng thương mại lập hoặc hướng
dẫn người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, trong đó xác định
rõ thông tin về người nộp thuế, ngày nộp thuế, số tiền nộp ngân sách nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ.
a.3) Thực hiện chuyển đầy đủ số tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc
Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước theo quy định tại Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ trong ngày giao dịch.
Trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong ngày giao dịch, ngân hàng thương mại
thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao dịch tiếp theo.
a.4) Đối với số tiền thuế và khoản thu
ngân sách nhà nước chậm nộp hoặc nộp không đầy đủ vào ngân sách nhà nước do lỗi
của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại phải chịu trách nhiệm thanh
toán tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
a.5) Ngân hàng thương mại thực hiện
thông báo, tra soát đến các đơn vị liên quan để xử lý đối với các trường hợp
sai sót theo quy định và không được hoàn trả số tiền thuế đã nộp cho người nộp
thuế nếu đã truyền thông tin cho Kho bạc Nhà nước. Riêng ngân hàng thương mại
nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước về
chứng từ nộp tiền vào ngân sách.
b) Đối với ngân hàng thương mại đã
tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế ngoài các
nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
b.1) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai
các thông tin nộp thuế trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Truyền đầy đủ
thông tin trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước đã cấp cho người nộp thuế, cho
cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.
b.2) Truy vấn thông tin theo mã định
danh khoản thu tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để ghi trên
chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Không được hủy lệnh chuyển tiền khi
thông tin nộp thuế đã được chuyển đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế.
b.3) Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin đáp ứng chuẩn thông điệp dữ liệu trao đổi thông tin theo đúng định dạng các
thông điệp cơ quan quản lý thuế ban hành. Bảo mật và chỉ sử dụng thông tin thu
nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế, người khai hải quan do cơ quan quản
lý thuế cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để thực
hiện thu ngân sách nhà nước.
c) Các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân
hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:
a) Theo đề
nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản
thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản
theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng
tài khoản.
b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản
theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được
thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp
thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.
c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông
tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác
định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin
theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Khấu trừ, nộp thay
nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước
ngoài) theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý
thuế như sau:
a) Nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực
hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật thuế đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà người mua là cá
nhân ở Việt Nam thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài liên quan đến hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.
b) Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan
có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước
ngoài chưa thực hiện đáng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ
có thực hiện giao dịch. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế thông báo tên, địa chỉ
website của nhà cung cấp ở nước ngoài cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán để các đơn vị này xác định tài khoản giao dịch của
nhà cung cấp ở nước ngoài và thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với
các giao dịch của người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho tài khoản giao
dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài.
c) Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa,
dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức
khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các
nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ hàng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
d) Hàng tháng ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào
ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà
cung cấp ở nước ngoài theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
4. Trích tiền để nộp thuế từ tài khoản
của người nộp thuế, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
5. Trường hợp người nộp thuế có bảo
lãnh về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý
thuế nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải
chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh. Trường
hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận
của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước
thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế đối với số tiền trong phạm vi bảo lãnh theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
6. Hàng hóa nhập khẩu
thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người nộp thuế cầm cố, thế chấp để
làm tài sản bảo đảm các khoản vay nhưng ngân hàng thương mại phải xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ thì ngân hàng thương
mại cung cấp thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp cho cơ quan hải quan để thực
hiện ấn định thuế, ngân hàng thương mại có trách nhiệm nộp thuế thay cho người nộp
thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan.
Chương VII
CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 31. Cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Đối tượng áp dụng
Biện pháp trích tiền từ tài khoản,
phong tỏa tài khoản áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng khác.
Quyết định hành chính về quản lý thuế
bao gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn
định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi
hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của
quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết
định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo
quy định của pháp luật.
Đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc các trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Đối với người nộp thuế còn nợ ngân
sách nhà nước có số tiền thuế nợ đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định
nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định khoanh tiền
thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp thì chưa thực hiện cưỡng chế đối
với số tiền thuế nợ trong thời gian được nộp dần hoặc gia hạn hoặc khoanh nợ hoặc
không tính tiền chậm nộp hoặc trong thời gian các cơ quan Kiểm toán Nhà nước,
Thanh tra Nhà nước xác định lại chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo
văn bản đề nghị của người nộp thuế.
b) Tổ chức tín dụng không chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Tổ chức bảo
lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: Quá thời hạn quy định 90 ngày, kể từ
ngày hết hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý thuế
mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng
chế theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
d) Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước
cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước)
không thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng
chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về quản lý thuế của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan không
chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế của cơ quan
có thẩm quyền.
Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế
là chủ dự án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước,
tổ chức tín dụng thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế
là một trong các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tài khoản của người nộp
thuế tại cơ sở dữ liệu quản lý thuế hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân có liên
quan.
b) Thông tin về số tài khoản, số tiền
hiện có trong tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế do kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế trong trường hợp
cơ sở dữ liệu tại cơ quan quản lý thuế không đầy đủ.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo
mật những thông tin về tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ
tài khoản, phong tỏa tài khoản
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 01/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này, tại quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản
cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị
cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế;
tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản;
tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước;
phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà
nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc
Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế
do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc
cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực
lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề
nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể
giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền
được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế phải được ban
hành tại các thời điểm sau:
b.1) Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế;
b.2) Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn
nộp thuế;
b.3) Ngay sau ngày người nộp thuế
không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời
hạn ghi trên quyết định xử phạt (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế);
b.4) Ngay trong ngày phát hiện người nộp
thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
Hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn
được căn cứ vào các thông tin sau: người nộp thuế bị cưỡng chế thực hiện thủ tục
chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất
thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh doanh
trước khi cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế hoặc bỏ khỏi địa
chỉ đăng ký kinh doanh.
c) Quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản được gửi
cho người nộp thuế bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người nộp
thuế bị cưỡng chế mở tài khoản và các tổ chức, cá nhân có liên quan kèm theo Lệnh
thu ngân sách nhà nước ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập
nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao
trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền
hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế
lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với
cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
d) Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng
chế có mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước khác nhau thì
người có thẩm quyền căn cứ vào số lượng tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng,
kho bạc nhà nước để ban hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với
một tài khoản hoặc nhiều tài khoản, đồng thời yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc
nhà nước phong tỏa các tài khoản còn lại của người nộp thuế tương ứng với số tiền
bị cưỡng chế trong trường hợp cần thiết. Trong quá trình thực hiện quyết định,
nếu một hoặc một số các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đã thực hiện trích
tiền hoặc đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền
vào ngân sách nhà nước) thì tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước hoặc người nộp
thuế thông báo cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế ngay trong ngày trích
chuyển. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức tín dụng,
kho bạc nhà nước ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để dừng
việc cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản.
đ) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân
sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết
định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế
theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ
chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan ban hành quyết
định cưỡng chế theo Mẫu số 01-1/CC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này; kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải
cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tại
thời điểm cung cấp và các thông tin liên quan khác của người nộp thuế bị cưỡng
chế mở tại đơn vị mình;
b) Ngay sau
khi nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu
ngân sách nhà nước, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục
trích chuyển số tiền của người nộp thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; đồng thời thông báo cho cơ quan ban hành
quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết ngay trong ngày trích
chuyển. Trường hợp số dư trong tài khoản ít hơn số tiền mà người nộp thuế bị cưỡng
chế phải nộp thì sau khi trừ đi số dư tối thiểu để duy trì tài khoản, kho bạc
nhà nước, tổ chức tín dụng phải trích chuyển số tiền còn lại vào tài khoản của
ngân sách nhà nước;
c) Thực hiện phong tỏa tài khoản của
người nộp thuế bị cưỡng chế bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế
ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế;
d) Trường hợp người nộp thuế có bảo
lãnh về tiền thuế nợ nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì bên bảo
lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế trong phạm
vi bảo lãnh.
5. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp
trích tiền từ tài khoản
Việc trích tiền từ tài khoản của người
nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực
hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định. Chứng từ thu sử dụng để trích
chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan (bản sao).
Điều 32. Cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Đối tượng áp dụng
a) Biện pháp khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được hưởng tiền lương, tiền công
hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo biên chế hoặc hợp đồng lao động có
thời hạn từ 06 tháng trở lên hoặc được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.
b) Quyết định hành chính về quản lý
thuế bao gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông
báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định
thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu
lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế;
quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác
theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tiền lương và
thu nhập
a) Cơ quan quản lý thuế tổ chức xác
minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng
chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ
quan quản lý thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về
các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
b) Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ
chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải
cung cấp các thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho
cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu
cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
c) Trường hợp sau 03 ngày làm việc, cá
nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ
quan, tổ chức liên quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về
tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan quản lý thuế căn cứ
vào tình hình thực tế để áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một
phần tiền lương hoặc thu nhập
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 02/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này, tại quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập cần
ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng
chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà
nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc
nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc
Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế
do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc
cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực
lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề
nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể
giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền
được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành
ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản hoặc
ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
c) Quyết định
cưỡng chế được gửi cho cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế, các cơ quan, tổ chức có liên quan
ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông
tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao
trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền
hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế
lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với
cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân
sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết
định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế
theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
4. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
a) Chỉ khấu trừ một phần tiền lương,
tiền công hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định
cưỡng chế.
b) Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền
công hoặc thu nhập đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số
tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập
khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số
thu nhập.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân
sách nhà nước tại kho bạc nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc
thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người
ra quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết.
b) Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu
nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của
cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển
số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
c) Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền
thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của người nộp thuế bị cưỡng
chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết
định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động.
d) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động
đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế cố tình
không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý thuế theo quy định.
Điều 33. Cưỡng chế bằng
biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối tượng áp dụng
a) Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng trong trường
hợp không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 125 Luật Quản
lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế
nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan thuế.
b) Quyết định hành chính về quản lý
thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông
báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định
thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu
lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế;
quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác
theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện
ấn định thuế sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu quá 90
ngày kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế mà người nộp thuế
hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định ấn định thuế thì cơ
quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế theo quy định.
2. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ
tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục
vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn
cấp, hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
3. Quyết định cưỡng chế được gửi đến đối
tượng bị cưỡng chế và thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc
công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc
tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền
địa phương thì được coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
4. Quyết định cưỡng chế thực hiện theo
Mẫu số 03/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này. Quyết định cưỡng chế cần ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định;
số quyết định, căn cứ pháp lý ban hành quyết định; lý do cưỡng chế, họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng
chế; số tiền thuế nợ chưa nộp chi tiết theo từng tờ khai hải quan, vụ việc; tổng
số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản tại kho bạc nhà nước; thời hạn
thi hành; chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết
định.
5. Tạm dừng áp dụng
biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nếu người nộp thuế đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền
chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác,
b) Người nộp thuế phải nộp thuế trước
khi thông quan hoặc giải phóng hàng đối với lô hàng đang làm thủ tục hải quan.
c) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt người nộp thuế đang còn nợ phải được bảo lãnh theo quy định.
6. Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải
quyết việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực
hiện như sau:
a) Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn
bản đề nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan gửi
Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan kèm
theo thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ.
b) Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản
nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ
phải thông báo cho người nộp thuế biết, hoàn chỉnh hồ sơ.
c) Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại
khoản 5 Điều này, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có), báo cáo Bộ Tài
chính trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
d) Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm
dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với từng trường hợp
cụ thể theo đề nghị của Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo.
đ) Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết
định cưỡng chế căn cứ văn bản của Bộ Tài chính để tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan.
Trường hợp kết thúc thời gian tạm dừng
áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, người nộp thuế không thực
hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì bị xử phạt theo quy định.
e) Văn bản tạm dừng áp dụng biện pháp
cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo Mẫu số 03-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
7. Thẩm quyền quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Quản lý thuế và
điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
8. Trường hợp cơ quan
thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì trình
tự thực hiện như sau:
a) Cơ quan thuế lập và gửi văn bản đề
nghị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan.
Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; tên, địa chỉ, mã số thuế
của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, số tiền thuế nợ bị cưỡng chế; lý do đề nghị
cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, chữ ký của người ký văn bản, dấu của cơ quan ban
hành văn bản (nếu có).
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế, cơ quan hải quan
thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản thông báo cho cơ
quan thuế biết, phối hợp.
Trường hợp cơ quan hải quan không thực
hiện được ngay biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo đề nghị của
cơ quan thuế thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo với cơ
quan hải quan để chấm dứt thực hiện cưỡng chế.
Điều 34. Cưỡng chế bằng
biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
1. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế mà không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng
các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế
hoặc theo đề nghị của cơ quan hải quan.
a) Quyết định hành chính về quản lý
thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông
báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định
thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu
lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế;
quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác
theo quy định của pháp luật.
b) Hóa đơn bị ngừng sử dụng bao gồm
các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in; hóa
đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa đơn
điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp
luật.
2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế
bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:
a) Thông tin về hóa đơn của người nộp
thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan,
tổ chức khác (nếu có).
b) Thông tin
về tình hình sử dụng hóa đơn do người nộp thuế bị cưỡng chế và các tổ chức, cá
nhân có liên quan khác (nếu có) cung cấp theo yêu cầu của cơ quan thuế trong
trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ.
3. Quyết định cưỡng
chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
ngừng sử dụng hóa đơn lập theo Mẫu số 04/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo thông báo ngừng sử
dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
a.1) Tại quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp ngừng sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: Căn cứ ra quyết định cưỡng chế; tên, địa
chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị
cưỡng chế.
a.2) Tại thông báo ngừng sử dụng hóa
đơn cần ghi rõ: Căn cứ ra thông báo; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế
bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn; ký hiệu mẫu, ký hiệu, số hóa đơn ngừng
sử dụng, ngày ngừng sử dụng hóa đơn.
a.3) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế,
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản
lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng
chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện
về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản
đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể
giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền
được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành
tại các thời điểm sau
b.1) Ngay sau ngày hết thời hiệu của
quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp
thuế bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu
nhập đối với cá nhân; quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan (nếu có)
hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b.2) Trường hợp
quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn hết hiệu lực mà người nộp thuế chưa
nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, nếu không đủ điều kiện áp dụng
các biện pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng
hóa đơn mà có hiệu quả thì cơ quan quản lý thuế tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng
chế có hiệu quả. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông
tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp
theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế
trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước.
c) Quyết định
cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan và
người nộp thuế bị cưỡng chế ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được
cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao
trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền
hoặc công chức thuế có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc
tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền
địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì
được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân
sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành quyết
định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn
tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan thuế
ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục
thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn
a) Ngay trong ngày ban hành quyết định
cưỡng chế cơ quan thuế phải đăng tải quyết định cưỡng chế và thông báo ngừng sử
dụng hóa đơn trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc đăng tải trên phương
tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.
b) Trong thời gian thực hiện biện pháp
cưỡng chế này, cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của
tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế, không cấp mã đối với hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế, không cấp hóa đơn, không bán hóa đơn cho người nộp thuế đang
bị cưỡng chế (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này).
c) Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm
dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này kèm theo thông báo tiếp tục sử dụng
hóa đơn theo Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này. Ngay trong ngày ban hành quyết định chấm dứt
thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế phải đăng
tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại
chúng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.
d) Trường hợp
đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn
bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh
toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan
thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều
kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng
vào ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp cơ quan
hải quan có văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban
hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
a) Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản
đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế. Văn bản
đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm
ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ của người ký văn bản, dấu của cơ quan
ban hành văn bản.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa
đơn của cơ quan hải quan, thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện cưỡng
chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan
biết, phối hợp.
Trường hợp cơ quan thuế không thực hiện
được ngay biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn theo đề nghị của cơ quan hải
quan thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan biết và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ quan hải quan phải có văn bản thông báo với
cơ quan thuế để chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này.
6. Trường hợp người nộp
thuế bị cưỡng chế là chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc hoạt động
sản xuất kinh doanh tại địa bàn tỉnh/huyện này nhưng có trụ sở chính ở địa bàn
tỉnh/huyện khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị phụ thuộc không có đủ điều kiện để thực hiện cưỡng chế hoặc không thực
hiện được quyết định cưỡng chế thì cơ quan thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị phụ thuộc chuyển toàn bộ hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trụ sở chính
để cơ quan thuế quản lý trụ sở chính thực hiện ban hành quyết định cưỡng chế.
Điều 35. Cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1. Đối tượng áp dụng
a) Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên
tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện pháp
cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 125 Luật Quản
lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế
nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
Quyết định hành chính về quản lý thuế
bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn
định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi
hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của
quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết
định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo
quy định của pháp luật.
b) Không áp dụng kê biên tài sản trong
trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại các cơ
sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Những tài sản sau đây không được kê
biên
a) Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế:
a.1) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia
đình người bị cưỡng chế.
a.2) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực
phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình người bị cưỡng chế.
a.3) Công cụ lao động thông thường cần
thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và
gia đình người bị cưỡng chế.
a.4) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết
yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.
a.5) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương,
huy chương, bằng khen.
b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:
b.1) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng
cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản
lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa
ca cho người lao động.
b.2) Nhà trẻ, trường học và các thiết
bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu
thông để kinh doanh của doanh nghiệp.
b.3) Trang thiết bị, phương tiện, công
cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.
b.4) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích
công cộng, an ninh, quốc phòng; hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an
ninh, quốc phòng; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ đảm bảo an sinh xã hội,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b.5) Nguyên - vật liệu, thành phẩm,
bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành.
b.6) Nguyên - vật liệu, bán thành phẩm
đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
c) Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung
là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì
không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu
cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để
thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn
thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư,
mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau
đây:
c.1) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng
cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản
lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc
ăn giữa ca cho cán bộ, công chức.
c.2) Nhà trẻ, trường học, các thiết bị,
phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này nếu đây không phải là tài sản lưu
thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức.
c.3) Trang thiết bị, phương tiện, công
cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.
c.4) Trụ sở làm việc.
c.5) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích
công cộng, an ninh, quốc phòng.
3. Xác minh thông tin về tài sản của
người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cơ quan quản lý thuế có quyền gửi
văn bản cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản,
cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh
về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
b) Cơ quan quản lý thuế có quyền xác
minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế tại địa bàn nơi người nộp thuế
bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu
tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Sau khi xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế tại các địa điểm
nêu trên, cơ quan quản lý thuế phải xác định số tiền có khả năng thu vào ngân
sách nhà nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá
trị tài sản này sau khi bán đấu giá.
c) Thông tin xác minh bao gồm: Các tài
sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác minh được phản ánh trên sổ sách kế toán
của người nộp thuế bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh
doanh). Đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần
căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng
nhận về quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền
địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán,
của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán.
d) Sau khi xác minh, phải lập biên bản
ghi rõ cam kết của người cung cấp thông tin.
đ) Các thông tin xác minh đối với tài
sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản phải thông báo rộng
rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được biết và bảo vệ lợi ích của họ.
e) Đối với tài sản đã được cầm cố, thế
chấp hợp pháp thuộc diện được kê biên thì cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải
thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người nộp thuế bị
cưỡng chế và yêu cầu người nhận cầm cố, thế chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên
quan đến việc cầm cố, thế chấp tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế kịp thời
cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh toán
nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
g) Trường hợp đối với cá nhân quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi
văn bản xác minh về tài sản cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký
quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân
liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc
trường hợp xác định số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không
đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bằng
các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định tại khoản 3 Điều 125
Luật Quản lý thuế.
4. Chính quyền nơi người nộp thuế bị
cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc nơi cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu
tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của
pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh điều kiện thi
hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
5. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 05/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này, tại quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế;
lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản;
loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp
ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng
chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc
Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế
do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc
cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực
lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề
nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể
giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền
được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành
ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn hoặc ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
c) Quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị kê
biên tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức
có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác ngay trong ngày
ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của
ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao
trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền
hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế
lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với
cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
d) Người nộp thuế bị cưỡng chế phải chịu
mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế thuế và có trách nhiệm nộp toàn bộ chi
phí cưỡng chế cho tổ chức thực hiện cưỡng chế.
đ) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì
phải được gửi cho các cơ quan sau đây:
đ.1) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê
biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
đ.2) Cơ quan đăng ký phương tiện giao
thông trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông.
đ.3) Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân
sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết
định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế
theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
6. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên
tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện
trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản.
b) Người ra quyết định cưỡng chế hoặc
người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê
biên.
c) Khi tiến hành kê biên tài sản phải
có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện
cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng
kiến. Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên
trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải
có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
d) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có
quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải
chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế. Nếu tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì
tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kê biên tài sản, người nộp thuế bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ
quan quản lý thuế thực hiện bán đấu giá tài sản kê biên thông qua tổ chức có thẩm
quyền bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thu hồi tiền thuế nợ.
e) Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở
hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế
không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng
chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích
cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố
tụng dân sự. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo công khai thời gian,
địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày kê biên mà những người đồng sở hữu tài sản không khởi kiện thì tài sản kê
biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
7. Biên bản kê biên tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải được lập
biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản;
họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức
bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện
hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ
quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản
bị kê biên.
b) Người chủ trì thực hiện việc kê
biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản
bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện
chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên
bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì
việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
c) Biên bản kê biên được lập thành 02
bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị
kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc
lập biên bản kê biên tài sản.
8. Giao bảo quản tài sản kê biên
a) Người chủ
trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài
sản kê biên:
a.1) Giao cho người bị cưỡng chế, thân
nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản.
a.2) Giao cho một trong những đồng sở
hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung.
a.3) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều
kiện bảo quản.
b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho kho bạc nhà nước quản lý; đối với
các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử,
văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
c) Khi giao bảo quản tài sản kê biên,
người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn
giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, đại diện
tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng
kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ
của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người
được giao bảo quản tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người
chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt
mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao
bảo quản tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến
và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
d) Người được giao bảo quản tài sản được
thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định
tại điểm a khoản 8 Điều này.
đ) Người được giao bảo quản tài sản mà
để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
hình sự.
9. Định giá tài sản kê biên
a) Việc định giá tài sản đã kê biên được
tiến hành tại trụ sở của tổ chức, nhà của cá nhân bị kê biên hoặc nơi lưu giữ
tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
b) Tài sản đã kê biên được định giá
theo sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện
tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên
tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tài sản được kê biên. Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới
1.000.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thỏa thuận
được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm định giá.
c) Trường hợp tài sản kê biên có giá
trị từ 1.000.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa
thuận được về giá thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người
đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định
giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện
cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Đại diện tổ
chức, cá nhân có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá,
nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Việc định giá tài sản dựa trên giá thị
trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý
giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
d) Việc định giá tài sản phải được lập
thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành
phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ
ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
10. Thẩm quyền
thành lập Hội đồng định giá tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế
hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã
hoặc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế
hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh hoặc thuộc
thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan.
c) Việc thành lập Hội đồng định giá ở
các cơ quan trung ương do Bộ trưởng bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan.
11. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
a) Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và
nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
b) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho
việc định giá.
c) Tiến hành định giá tài sản.
d) Lập biên bản định giá.
12. Chuyển giao tài sản đã kê biên để
bán đấu giá
a) Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu
giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại khoản 9 Điều này,
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng
chế ký hợp đồng bán đấu giá với các tổ chức bán đấu giá được thành lập theo quy
định của pháp luật để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
b) Việc chuyển giao tài sản kê biên
cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên
bản phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký
của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản
kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê
biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp
pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
c) Trong trường hợp tài sản kê biên là
hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh
hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực
hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang
giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ
số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
d) Khi tài sản kê biên đã được chuyển
giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.
đ) Đối với tài sản thuộc sở hữu chung,
khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
e) Trường hợp số tiền bán đấu giá tài
sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc cưỡng
chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện
pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch
cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
13. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
a) Người mua tài sản kê biên được pháp
luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của
pháp luật.
c) Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
c.1) Bản sao quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá.
c.2) Biên bản bán đấu giá tài sản.
c.3) Các giấy tờ khác liên quan đến
tài sản (nếu có).
14. Xử lý số tiền thu được do bán đấu
giá tài sản kê biên
Cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế
kê biên, bán đấu giá tài sản thực hiện:
a) Nộp tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng
chế
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa
hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên bán đấu giá, cơ quan hải
quan trích nộp tiền bán đấu giá để nộp tiền thuế tương ứng với số tiền thuế phải
nộp của hàng hóa bị kê biên bán đấu giá trước khi nộp tiền thuế nợ theo quyết định
kê biên trừ trường hợp hàng hóa thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ
chức cưỡng chế.
c) Trả lại cho người nộp thuế bị cưỡng
chế sau khi nộp đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước và thanh toán đầy đủ chi
phí cưỡng chế.
15. Chi phí cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế:
a) Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế
được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành
quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương, bao gồm:
a.1) Chi phí huy động người thực hiện
quyết định cưỡng chế.
a.2) Chi phí thù lao cho các chuyên
gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản.
a.3) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ,
chuyên chở đồ vật, tài sản.
a.4) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản
tài sản đã kê biên.
a.5) Chi phí thực tế khác (nếu có).
b) Người ban hành quyết định cưỡng chế
được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn
trả chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế được
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
16. Trường hợp đang áp dụng biện pháp
cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc
biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời
áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền
thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Điều 36. Cưỡng chế bằng
biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác đang giữ
1. Đối tượng áp dụng
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác
của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp
dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế không áp dụng
được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản
1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn
không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác
định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho
người nộp thuế bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ
chức tín dụng được người nộp thuế bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản,
hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan quản lý thuế có đủ căn cứ chứng
minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của người nộp thuế bị cưỡng chế.
Quyết định hành chính về quản lý thuế
bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn
định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi
hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của
quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết
định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo
quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin bên thứ ba đang
nắm giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cơ quan quản lý thuế có văn bản yêu
cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung
cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với người
nộp thuế bị cưỡng chế. Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người
nộp thuế bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ
quan quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
b) Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba
đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan quản
lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của người
nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ.
3. Quyết định cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 06/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này, tại quyết định cưỡng chế ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp
thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số
thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng
chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước;
phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc
Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế
do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc
cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực
lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề
nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể
giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền
được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế do tổ
chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi ngay cho những tổ chức, cá nhân sau:
Người nộp thuế bị cưỡng chế; bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp
thuế bị cưỡng chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý thuế quản lý nơi người
nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cư trú, tổ chức có trụ sở
đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của
người nộp thuế bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện và được cập nhật
trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
b.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b.2) Trường hợp quyết định được giao
trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền
hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế
lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với
cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
b.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
c) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân
sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết
định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế
theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên
thứ ba đang giữ tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải
trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của người nộp
thuế bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế bị
cưỡng chế.
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của
người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các
giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền,
tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân
sách nhà nước thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã
thanh toán cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản
khác của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho
người nộp thuế bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản
nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế
thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng
thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài
sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu xác
minh thông tin của cơ quan quản lý thuế thì bên thứ ba không được chuyển trả tiền
(bao gồm cả khoản nợ phải thanh toán cho người nộp thuế), tài sản khác cho người
nộp thuế bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc
chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản.
c) Trong trường hợp không thực hiện được
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản
lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế.
d) Bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của
người nộp thuế bị cưỡng chế phải thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế
trong thời hạn 15 ngày kê từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp
bên thứ ba đang có khoản nợ phải trả người nộp thuế bị cưỡng chế thì thực hiện
nộp thay cho người nộp thuế ngay trong ngày khoản nợ đến hạn thanh toán. Trường
hợp bên thứ ba không thực hiện nộp thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế đúng thời
hạn thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản
1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
đang quản lý bên thứ ba có trụ sở khác địa bàn của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc
trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở
kinh doanh của bên thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh nhưng khác địa bàn cấp huyện
thì Cục Thuế, Cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý
thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
b) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc
trụ sở kinh doanh của người nộp thuế bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở
kinh doanh của bên thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh thì cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định cưỡng chế đồng thời gửi cơ quan quản lý thuế quản lý bên thứ ba
để phối hợp thực hiện. Trường hợp bên thứ ba không thực hiện nộp thay cho người
nộp thuế bị cưỡng chế thì cơ quan quản lý thuế quản lý bên thứ ba có trách nhiệm
thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế quản lý
người nộp thuế bị cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật
Quản lý thuế.
7. Trường hợp đang áp dụng biện pháp
cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc
biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời
áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền
thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Điều 37. Cưỡng chế bằng
biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Đối tượng áp dụng
a) Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các
biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1
Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn
không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b) Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế
theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế phải công khai trên trang
thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành hải quan hoặc trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
2. Xác minh thông tin
Cơ quan quản lý thuế xác minh thông
tin của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế qua các dữ liệu quản lý về người
nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành các loại giấy tờ nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản
đề nghị thu hồi.
3. Văn bản đề nghị thu hồi
a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo Mẫu số 07/CC tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải có một số nội dung chủ yếu
sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế
bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị
thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày
tháng năm ban hành...); lý do thu hồi; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Văn bản đề
nghị thu hồi phải được gửi đến người nộp thuế bị cưỡng chế và cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong vòng
03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất xác minh thông tin đối tượng thuộc diện bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trong thời gian từ ngày cơ quan quản lý thuế có
văn bản đề nghị thu hồi gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đến ngày cơ quan đăng ký
kinh doanh có quyết định thu hồi hoặc có văn bản về việc không thu hồi thì cơ
quan quản lý thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo hiệu quả
công tác quản lý thuế.
4. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định hoặc thông báo
cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu hồi.
b) Sau khi nhận được văn bản về việc
không thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu trên của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ này và
áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước để đảm bảo thu được tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước.
5. Trong thời gian quy định của pháp luật
về đăng ký doanh nghiệp, người nộp thuế bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ vào
ngân sách nhà nước hoặc số tiền bị cưỡng chế đã được cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định nộp dần hoặc gia hạn hoặc miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc
không tính tiền chậm nộp và người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị khôi
phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp thì cơ quan quản lý thuế lập văn bản đề
nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để khôi phục tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp.
a) Văn bản đề nghị khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp phải có một số nội dung chủ yếu sau: Tên cơ quan quản
lý thuế đề nghị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người
nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; lý do khôi
phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
b) Văn bản đề nghị khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp do cơ quan quản lý thuế lập theo Mẫu số 07-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này và gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong vòng
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp.
Chương VIII
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 38. Quy định về
doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan
Doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo
quy định tại Luật Hải quan và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan và thực hiện theo quy định tại Nghị định
này, cụ thể như sau:
1. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp:
Được hoàn thuế trước, kiểm tra sau, được thực hiện nộp thuế cho tờ khai hải
quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ
mười của tháng kế tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về
doanh nghiệp ưu tiên
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính ký thỏa thuận
công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan theo quy định
của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
b) Doanh nghiệp ưu tiên của nước có ký
thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp dụng
các biện pháp ưu tiên về thủ tục hải quan, thủ tục thuế theo thỏa thuận đã ký.
Danh sách các doanh nghiệp ưu tiên của nước đối tác được hưởng chế độ ưu tiên
được quy định cụ thể tại thỏa thuận.
3. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
a) Tổng cục Hải quan thực hiện biện
pháp: Thẩm định thực tế tại trụ sở doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra
sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan
không quá một lần trong ba năm liên tục kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan công nhận hoặc gia hạn chế độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh
giá việc duy trì điều kiện doanh nghiệp ưu tiên sau khi được công nhận để gia hạn,
tạm đình chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên theo quy định; kiểm tra sau thông
quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan
khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.
b) Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi,
kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu,
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống công nghệ thông tin nối mạng với cơ
quan hải quan, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, số liệu trên hệ thống,
số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai đoạn (tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cơ quan hải quan có cơ sở
so sánh, đối chiếu, kiểm tra và doanh nghiệp chịu trách nhiệm chứng minh tính đầy
đủ, chính xác của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan.
Điều 39. Ủy nhiệm thu
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản
lý thu
1. Các trường hợp ủy
nhiệm thu
a) Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho tổ
chức, cơ quan quản lý nhà nước thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh.
b) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định.
2. Nguyên tắc ủy nhiệm
thu
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ đề nghị của Cục Thuế, Cục Hải quan để ban
hành quyết định ủy nhiệm thu trong đó quy định các nội dung chính như sau: địa
bàn ủy nhiệm thu, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước ủy
nhiệm thu, kinh phí ủy nhiệm thu.
b) Việc ủy nhiệm thu thực hiện thông
qua Hợp đồng ủy nhiệm thu, Phụ lục hợp đồng ủy nhiệm thu (nếu có) giữa cơ quan
quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu theo mẫu quy định tại Nghị định này, trừ
trường hợp không phải thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định của Bộ Tài
chính. Trường hợp ủy nhiệm thu tại nhiều Cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ký hợp đồng ủy nhiệm thu với người đứng đầu của tổ chức được ủy nhiệm
thu thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực hải
quan.
c) Cơ quan quản lý thuế và bên được ủy
nhiệm thu phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin được kết nối
để đáp ứng việc truyền, nhận dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn về việc
truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu.
3. Hợp đồng ủy nhiệm thu
Hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 01/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
a) Loại thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước ủy nhiệm thu;
b) Địa bàn ủy nhiệm thu;
c) Quyền hạn và trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu;
d) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
hợp đồng;
đ) Chế độ đăng ký, phát hành, sử dụng,
quản lý, báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu, Chứng từ thu;
e) Thời hạn ủy nhiệm thu;
g) Kinh phí ủy nhiệm thu.
4. Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm
thu
Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm
thu được lập theo Mẫu số 02/UNT tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
a) Tình hình thu nộp thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
b) Tình hình sử dụng biên lai thu, chứng
từ thu;
c) Tình hình thanh toán kinh phí ủy
nhiệm thu.
5. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm
thu
a) Bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo
quy định của cơ quan quản lý thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên
được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực
hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan quản lý thuế. Khi hết thời hạn ủy
nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai bên
vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải lập Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm
thu.
b) Gửi thông báo về việc nộp thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; các quyết định truy thu, xử phạt;
thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định và đôn đốc người nộp
thuế thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước. Bên được ủy nhiệm thu khi nhận thông
báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ cơ quan
quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận
Thông báo; và khi nhận Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp từ cơ quan
quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận Thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện.
c) Tổ chức thu tiền thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước và cấp biên lai thu, chứng từ thu cho người nộp
thuế và quản lý, sử dụng chứng từ thu theo đúng quy định.
c.1) Trường hợp bên được ủy nhiệm thu
sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát hành phải có
văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế theo quy định.
c.2) Trường hợp, bên được ủy nhiệm thu
tự phát hành biên lai thu, chứng từ thu thì phải thực hiện đăng ký, phát hành,
báo cáo tình hình sử dụng chứng từ thu với cơ quan quản lý thuế theo quy định về
biên lai thu, chứng từ thu.
d) Nộp tiền thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước đã thu vào ngân sách nhà nước.
d.1) Bên được ủy nhiệm thu được cấp mã
số thuế để nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu
được vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng ủy nhiệm thu.
d.2) Bên được ủy nhiệm thu có trách
nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước đã thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng
thương mại nơi kho bạc nhà nước mờ tài khoản. Số tiền phải nộp vào ngân sách
nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu, chứng từ thu.
d.3) Khi nộp tiền thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc
nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản, bên được ủy
nhiệm thu phải lập bảng kê biên lai thu, chứng từ thu và lập chứng từ nộp ngân
sách nhà nước. Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan quản lý thuế về số
tiền bên được ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.
d.4) Bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách
nhà nước ngay trong ngày làm việc. Trường hợp thu tiền sau 16 giờ của ngày làm
việc thì nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được
chậm nhất trước 10 giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp thu tiền vào ngày
nghỉ, ngày lễ thì phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc
tiếp theo. Đối với địa bàn thu là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì
Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định thời gian bên
được ủy nhiệm thu phải nộp tiền vào kho bạc nhà nước nhưng tối đa không quá 05
ngày kể từ ngày thu tiền thuế, phí, lệ phí.
đ) Quyết toán số tiền thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được và biên lai thu, chứng từ thu với
cơ quan quản lý thuế.
đ.1) Quyết toán số tiền thu được.
Chậm nhất ngày 05 của tháng sau, bên
được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan quản lý thuế theo
Mẫu số 03/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được
ủy nhiệm thu phải kiểm tra cụ thể bảng kê biên lai thu, chứng từ thu đã sử dụng,
số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu và đã nộp
vào ngân sách, đối chiếu với số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước đã thực nộp có xác nhận của kho bạc nhà nước, nếu có số chênh lệch phải
lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể.
Chậm nhất là ngày 15 của quý sau, cơ
quan thuế lập báo cáo kết quả thu ngân sách nhà nước thông qua tổ chức được ủy
nhiệm thu theo Mẫu số 04/UNT tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
đ.2) Quyết toán biên lai thu, chứng từ
thu
Hàng quý, chậm nhất ngày thứ 30 của
tháng đầu tiên quý tiếp theo, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo tình hình
sử dụng biên lai thu, chứng từ thu theo Mẫu số
05/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Khi thanh lý hợp đồng
bên được ủy nhiệm thu hủy các biên lai thu, chứng từ thu hoặc cơ quan quản lý
thuế thu hồi biên lai thu, chứng từ thu theo quy định.
Mọi hành vi chậm báo cáo tình hình sử
dụng biên lai thu, chứng từ thu, chậm nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm
tiêu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; thu thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước không xuất biên lai thu, chứng từ thu, hoặc
xuất không đúng chủng loại biên lai thu, chứng từ thu, bên được ủy nhiệm thu sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Cung cấp thông tin, phối hợp với cơ
quan quản lý thuế trong việc rà soát, phát hiện các trường hợp thay đổi người nộp
thuế, người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh
doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu.
6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
a) Thông báo công khai về các trường hợp
người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan
quản lý thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.
b) Phát hành Thông báo về việc nộp thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, Thông báo tiền nợ, tiền phạt và
tiền chậm nộp, và các văn bản khác (nếu có) giao cho bên được ủy nhiệm thu. Thời
gian giao Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước cho bên được ủy nhiệm thu trước khi hết thời hạn nộp thuế tối thiểu là 10
ngày và thời gian giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp là ngay
khi cơ quan quản lý thuế phát hành và giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền
chậm nộp.
c) Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử
dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát hành thì cơ quan
quản lý thuế phải đảm bảo cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu, chứng từ thu
cho bên được ủy nhiệm thu và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu quản lý, sử dụng
biên lai thu, chứng từ thu đúng quy định.
d) Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu theo
hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
đ) Kiểm tra
tình hình thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
tình hình sử dụng và quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm
thu.
7. Kinh phí ủy nhiệm
thu
a) Kinh phí ủy nhiệm thu từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế được
chỉ định thầu theo quy định và ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức được ủy nhiệm
thu được chỉ định thầu. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi, quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.
b) Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu
phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán bằng chuyển khoản
thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại ngân hàng, kho bạc nhà nước;
không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan quản lý
thuế phải trả kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở được quy định tại Hợp
đồng ủy nhiệm thu và số tiền người nộp thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 40. Mua thông
tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp để phục vụ công tác quản lý thuế
1. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu để
phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
pháp luật về hải quan là việc cơ quan quản lý thuế mua của các tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan quản lý thuế
hoặc cơ quan nhà nước khác không có hoặc không cung cấp theo quy định của pháp luật
hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế.
2. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu
của cơ quan quản lý thuế để phục vụ hoạt động thường xuyên và các nhu cầu phát
sinh, cụ thể:
a) Mua cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ
cho công tác quản lý thuế thường xuyên bao gồm: Hoạt động quản lý thuế doanh
nghiệp lớn; hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh, cá
nhân; hoạt động thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế; hoạt động
quản lý thuế về doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết và các hoạt động
quản lý thuế khác của cơ quan quản lý thuế.
b) Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu
theo các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý thuế bao gồm các hoạt động:
Kê khai, ấn định, thanh tra, kiểm tra và các vụ việc phát sinh khác trong hoạt
động quản lý thuế.
c) Mua thông tin phục vụ việc xác định
xuất xứ, trị giá, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu, xác định tính
hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
xác minh các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
3. Nguồn kinh phí mua thông tin, tài
liệu phục vụ công tác quản lý thuế do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản
lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định việc mua thông tin, tài liệu
phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu được chỉ định và ký hợp
đồng trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội
dung, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí mua
thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế.
4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu mua của các tổ chức, cá nhân đúng mục đích
và đối tượng theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ
quan quản lý thuế mua được sử dụng làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan của người nộp thuế.
Điều 41. Việc áp dụng
cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết được quyền đề
nghị áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (sau
đây gọi là APA).
2. Việc áp dụng thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế có
yêu cầu áp dụng APA nộp đơn đề nghị áp dụng APA chính thức theo Mẫu số 02/APA-CT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng 01 bộ Hồ sơ đề nghị
áp dụng APA chính thức đến Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị áp dụng
APA song phương hoặc APA đa phương thì người nộp thuế nộp kèm đơn đề nghị tiến
hành thủ tục thỏa thuận song phương theo Mẫu
số 03/APA-MAP tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Người nộp thuế có thể tham vấn ý kiến
của Tổng cục Thuế trước khi nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức bằng cách
gửi đơn đề nghị tham vấn theo Mẫu số
01/APA-TV tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến Tổng cục Thuế.
4. Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp
dụng APA của người nộp thuế và tiến hành thẩm định hồ sơ, trao đổi, đàm phán với
người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác
và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội
dung APA.
5. Trên cơ sở kết quả thẩm định, trao
đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ
quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA
đa phương) về nội dung APA, Tổng cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình lãnh đạo
Bộ Tài chính phê duyệt, tiến hành ký kết APA.
Đối với các thỏa thuận APA song
phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài, Bộ Tài chính lấy
ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan, trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết APA theo thủ tục và trình tự ký kết
Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật về việc ký kết Điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
6. Bản dự thảo APA cuối
cùng bao gồm ít nhất các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên liên kết
tham gia trong APA;
b) Mô tả các giao dịch liên kết thuộc
phạm vi APA;
c) Phương pháp so sánh xác định giá của
giao dịch liên kết làm cơ sở tính thuế, cách thức xác định, tính toán các số liệu
về mức giá, tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở xác định trị giá tính thuế có liên quan
đến giao dịch liên kết thuộc diện áp dụng APA (bao gồm cả khoảng giá trị giao dịch
độc lập chuẩn nếu phù hợp);
d) Các giả định quan trọng có thể gây ảnh
hưởng trọng yếu, đáng kể, tác động đến quá trình thực hiện APA (bao gồm cả các
nội dung phân tích, dự báo);
đ) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa
vụ của người nộp thuế;
e) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa
vụ của cơ quan thuế;
g) Quy định về hiệu lực áp dụng;
h) Các quy định khác phù hợp với các
quy định pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ thuế có liên quan đến cam kết APA;
i) Các phụ lục (nếu có).
7. Thời điểm bắt đầu
có hiệu lực của APA được thực hiện theo quy định tại Khoản
16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song
phương hoặc đa phương có liên quan đến quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế nước
ngoài, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Người nộp thuế áp dụng Thỏa thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế kê khai Báo cáo APA thường niên cho từng
năm tính thuế trong giai đoạn hiệu lực của APA đã ký kết theo Mẫu số 04/APA-BC tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này cùng các tài liệu thuyết minh và nộp kèm theo Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp trong quá trình thực hiện
APA nếu có phát sinh các sự kiện gây ảnh hưởng trọng yếu đến việc tiếp tục thực
hiện APA hoặc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và kê khai thuế của người
nộp thuế, người nộp thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế trong thời hạn
30 ngày kể từ khi có sự kiện gây ảnh hưởng (được gọi là báo cáo đột xuất).
8. Việc gia hạn APA
a) Người nộp thuế có đề nghị gia hạn
APA nộp hồ sơ gia hạn APA cho cơ quan thuế trước khi APA đã ký hết hạn ít nhất
06 tháng. Thủ tục giải quyết hồ sơ gia hạn APA được thực hiện tương tự như thủ
tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.
b) APA có thể được xem xét gia hạn
trong trường hợp thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau: Phạm vi giao dịch liên kết
và các bên liên kết không có thay đổi mang tính trọng yếu; các giả định quan trọng
không có thay đổi mang tính trọng yếu; khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn
hoặc tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở phân tích so sánh có sự ổn định trong thời
gian được gia hạn.
9. Sửa đổi APA
a) Việc sửa đổi APA được thực hiện
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.
Các trường hợp sửa đổi APA cụ thể như
sau: Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu có thay đổi do nguyên nhân
khách quan; thay đổi của pháp luật có tác động tới APA; nhà chức trách có thẩm
quyền của cơ quan thuế đối tác đề nghị sửa đổi và được Bộ Tài chính chấp thuận;
và các trường hợp khác.
b) Thủ tục giải quyết đề nghị sửa đổi
APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.
10. Hủy bỏ APA
a) APA có thể bị hủy bỏ trong các trường
hợp sau: Người nộp thuế hay bất kỳ bên liên kết nào liên quan tới giao dịch
liên kết không tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện của APA; người nộp thuế
có sai sót hoặc có lỗi trọng yếu trong hồ sơ đề nghị áp dụng APA, báo cáo APA
thường niên, báo cáo đột xuất; người nộp thuế không cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu của báo cáo APA thường niên hoặc thông tin, tài liệu và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan thuế; người nộp thuế và cơ quan thuế không thống nhất
được kết luận việc sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị hủy bỏ APA và được
Bộ Tài chính chấp thuận; người nộp thuế nộp hồ sơ xin hủy bỏ APA với lý do hợp
lý.
b) Trường hợp APA bị hủy bỏ, Tổng cục
Thuế ban hành văn bản thông báo về việc hủy bỏ APA trong đó nêu rõ lý do hủy bỏ
và ngày hiệu lực của việc hủy bỏ APA. Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế
phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị hủy bỏ theo quy định hiện hành về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế
kể từ ngày việc hủy bỏ có hiệu lực.
11. Thu hồi APA
a) APA có thể bị thu hồi trong các trường
hợp sau: Người nộp thuế cố ý cung cấp thông tin sai hoặc có hành vi gian lận
trong việc áp dụng APA, thực hiện các chế độ báo cáo hoặc trong quá trình đề
nghị sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị thu hồi APA và được Bộ Tài chính
chấp thuận.
b) Trường hợp APA bị thu hồi, Tổng cục
Thuế ban hành văn bản thông báo về việc thu hồi APA trong đó nêu rõ lý do thu hồi
và ngày thu hồi có hiệu lực (tính từ ngày đầu tiên của giai đoạn áp dụng APA).
Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại
APA bị thu hồi theo quy định hiện hành về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày thu hồi có hiệu lực.
12. Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp
xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định sau đây
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
b) Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế;
c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
d) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
đ) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều
1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn
bài;
e) Khoản 3 Điều 13a Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017; khoản
3 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều
3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
g) Điều 27, Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
h) Điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
i) Khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước;
k) Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất;
l) Khoản 3, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
m) Điều 7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
n) Điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ;
o) Từ Điều 17 đến Điều 53 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
p) Từ Điều 25 đến Điều 69 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan; khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số
45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ.
Điều 43. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với các khoản thuế được miễn,
giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử
lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật
số 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Đối với các khoản
tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Các trường hợp được Chính phủ cho
phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính
phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai
thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này
đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ
khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và
các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.
Điều 44. Trách nhiệm
thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp
để triển khai thực hiện Nghị định này./.
Nơi
nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|