BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ
THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm
2019;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Căn cước;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định về đăng ký thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đối tượng đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế, cấu trúc mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản
1, khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế; thủ tục về đăng ký thuế theo quy định tại
khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý thuế và biện pháp thực hiện chức năng quản lý thuế
đối với đăng ký thuế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư này bao
gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý thuế đối với đăng ký thuế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế có đơn vị phụ
thuộc.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi chung là
“hợp tác xã”.
3. “Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã”
là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
4. “Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hợp tác xã.
5. “Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế, tổ chức khác”
là chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh
doanh của tổ chức.
6. “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh” là cửa hàng, cửa hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh
doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
7. Hợp đồng, hiệp định để tiến hành hoạt động dầu
khí theo quy định của Luật Dầu khí gọi chung là “hợp đồng dầu khí”.
8. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác
cho người nộp thuế là cá nhân theo quy định pháp luật thuế và pháp luật về quản
lý thuế.
9. “Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là một cấu phần
của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản
lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế
về đăng ký thuế.
10. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin về đăng ký
hộ kinh doanh gọi chung là “Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh”.
Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký
thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30
Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản
lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên
ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng
vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội,
xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không
phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước
có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán,
trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được
thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP
ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường hợp đăng
ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107
Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền
không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt
Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua
hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ
dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương
trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù
hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh
nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác
với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định
nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế
thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có
trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài
(sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập
khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp
liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được
chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư
tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện
nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ
kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh
doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
Điều 5. Cấu trúc mã số thuế
1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh
nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân.
Trong đó:
a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan
thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh,
cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại
điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp
theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh
cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp
N1N2
N3N4N5N6N7N8N9
N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân
khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến
9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13
là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10
chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
3. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số tổ
hợp tác, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của
hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác là mã số thuế.
4. Phân loại cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách
pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế (sau đây gọi là đơn vị độc
lập); cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt
Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng
để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và
các đối tượng khác quy định tại điểm c, e, g của khoản này.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo
quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế
10 chữ số. Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của
người nộp thuế này nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế
được cấp mã số thuế 13 chữ số.
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu
trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp
đồng. Trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài thuộc diện nộp thuế trực tiếp với
cơ quan thuế trên cùng một hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam và các nhà
thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì mỗi nhà thầu nước ngoài được cấp
riêng một mã số thuế 10 số.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ
chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu
và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành
liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách
nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh
chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh
thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay
về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một
mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu)
tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
đ) Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 4 Thông tư này chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước
ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung
cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài
ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào
Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy
định tại điểm g khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau
đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân
có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh nếu có nhu cầu cấp mã số thuế riêng
cho hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai,
nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế nộp
thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu
tại Việt Nam.
Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế,
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với
mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập
nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế. Người
nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II, Chương III Thông tư
này đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp
liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi
dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn theo
quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số
theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương khác.
Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số
theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế
riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu
nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí). Công ty mẹ - Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ
các hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của
từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia theo từng
hợp đồng dầu khí.
h) Tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm m khoản
2 Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan
thuế thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người
nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ
Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ
số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc
quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh
cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh đó.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu;
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp
nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
a) Đối với hồ sơ bằng giấy:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo
quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế,
ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập phiếu
tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết
quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp
nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp
nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính,
công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn
thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp
nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 19/2021/TT-BTC
ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số 19/2021/TT-BTC).
3. Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác liên
quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
a) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác
bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết
định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày
nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác
gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào
quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của cơ
quan thuế.
b) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác
bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
Chương II
THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ TỔ
CHỨC
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU
Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh theo cơ
chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng
ký tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với
tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 31; khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại
điểm a, b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ
hợp tác) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký
thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
a.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc
lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu
số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc
Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp,
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có
chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt
Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số
BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị
phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có
thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới
đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
b) Tổ hợp tác, tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc
theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung
ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục
Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra
quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
b.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc
lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu
số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)