BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 77/2008/TT-BTC NGÀY 15/9/2008
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Thực hiện Nghị quyết số
25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá 258 thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, Ngành và Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ;
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi hành một số biện pháp xử
lý nợ đọng thuế như sau:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung điểm 1b, điểm 1c Mục II như sau:
“b) Hồ sơ đề nghị miễn truy
thu thuế và miễn các khoản phạt chậm nộp do doanh nghiệp lập và nộp
cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan 01 bộ, bao gồm:
b.1) Công văn của doanh nghiệp
đề nghị miễn truy thu thuế, miễn phạt trong đó giải trình rõ lý do
đề nghị miễn truy thu, số tiền thuế truy thu;
b.2) Tờ khai hàng hóa xuất
nhập khẩu bị truy thu thuế;
b.3) Thông báo thuế lần đầu
của cơ quan hải quan;
b.4) Biên lai nộp thuế theo thông
báo thuế lần đầu của cơ quan hải quan;
b.5) Quyết định hoặc thông
báo truy thu thuế của cơ quan hải quan;
b.6) Biên lai nộp thuế truy
thu theo quyết định hoặc thông báo truy thu thuế (đối với trường hợp đã
nộp thuế truy thu nhưng chưa nộp phạt chậm nộp);
b.7) Quyết định phạt chậm
nộp thuế truy thu;
b.8) Hợp đồng thương mại;
b.9) Hóa đơn thương mại, vận
đơn;
b.10) Giấy chứng nhận giám
định của cơ quan giám định (nếu có).
Các giấy tờ nêu trên nộp 01 bản,
trừ công văn đề nghị miễn truy thu thuế, miễn phạt chậm nộp của doanh
nghiệp là bản chính, còn lại là bản sao có đóng dấu sao y bản chính và
chữ ký của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp.
c) Trình tự, thủ tục và thẩm
quyền xử lý miễn truy thu thuế và miễn phạt chậm nộp:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề
nghị miễn truy thu và miễn phạt đến Cục Hải quan địa phương nơi làm
thủ tục hải quan đối với lô hàng bị truy thu thuế để kiểm tra, xác
nhận tính xác thực của bộ hồ sơ.
Trên cơ sở hồ sơ do doanh
nghiệp lập, Cục Hải quan địa phương kiểm tra đối chiếu với quy định
nêu tại điểm 1a Mục này và xử lý như sau:
c.1. Trường hợp hồ sơ không đầy
đủ: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hải quan địa phương
phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp các nội dung sửa đổi, bổ sung, hoàn
trả lại hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung theo quy định.
c.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì
xử lý như sau:
c.2.1. Trường hợp đủ điều
kiện xét miễn truy thu thuế, miễn phạt thì trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hải quan địa phương tiếp nhận hồ sơ giải
quyết phải có công văn báo cáo, đề xuất ý kiến xử lý kèm toàn bộ hồ sơ xin miễn
truy thu của doanh nghiệp gửi Tổng cục Hải quan, nội dung công văn phải nêu
rõ:
- Nguyên nhân chủ quan, khách
quan (như nêu trên), tình tiết, nội dung sự việc dẫn đến việc đã tính
(hoặc thông báo) sai số thuế phải nộp, do đó phải truy thu thuế;
- Số tiền thuế đã thông báo
lần đầu;
- Số tiền thuế phải truy
thu;
- Số tiền thuế truy thu và
tiền phạt đề nghị miễn.
c.2.2. Trường hợp không đủ
điều kiện để xét miễn truy thu thuế, miễn phạt theo quy định thì trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Cục Hải quan địa phương tiếp nhận hồ sơ phải
có văn bản trả lời và yêu cầu người nộp thuế nộp đủ tiền thuế truy thu và tiền
phạt chậm nộp theo đúng quy định.
Trên cơ sở hồ sơ và báo cáo
do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan kiểm tra,
trình Bộ Tài chính quyết định miễn truy thu, miễn phạt cho doanh
nghiệp.”.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung điểm 2b, điểm 2c Mục II như sau:
“b) Hồ sơ đề nghị xoá nợ
thuế và các khoản phạt do doanh nghiệp lập và nộp cho cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục hải quan 01 bộ, bao gồm:
b.1. Công văn đề nghị xoá nợ
thuế và các khoản phạt của doanh nghiệp trong đó giải trình rõ lý
do đề nghị xoá nợ, nêu rõ nguyên nhân tính sai số thuế phải nộp, số
tiền thuế (tiền phạt) đã thông báo, số tiền thuế phải nộp nếu tính
đúng, số tiền thuế và tiền phạt đề nghị xoá nợ;
b.2. Tờ khai hàng hóa xuất
nhập khẩu đề nghị xoá nợ thuế;
b.3. Thông báo thuế của cơ
quan hải quan;
b.4. Quyết định truy thu thuế
của cơ quan quản lý thuế (nếu có);
b.5. Quyết định phạt chậm
nộp thuế (nếu có);
b.6. Hợp đồng thương mại;
b.7. Hóa đơn thương mại;
b.8. Giấy chứng nhận giám
định của cơ quan giám định (nếu có);
b.9. Bản mô tả đặc điểm,
tính chất, cấu tạo của hàng hóa do nhà sản xuất cung cấp (nếu có).
Các giấy tờ nêu trên nộp 01 bản,
trừ công văn đề nghị xoá nợ thuế, xoá phạt chậm nộp của doanh nghiệp
là bản chính, còn lại là bản photocopy có dấu sao y bản chính.
c) Trình tự, thủ tục và thẩm
quyền xử lý xoá nợ thuế và nợ phạt:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề
nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt nói trên đến Cục Hải quan địa
phương nơi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đang nợ thuế để kiểm
tra, xác nhận tính xác thực của bộ hồ sơ.
Trên cơ sở hồ sơ do doanh
nghiệp lập, Cục Hải quan địa phương kiểm tra đối chiếu với quy định
tại điểm 2a Mục này và xử lý như sau:
c.1. Trường hợp hồ sơ không đầy
đủ: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hải quan địa phương
phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung
theo quy định.
c.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì
xử lý như sau:
c.2.1. Trường hợp đủ điều
kiện xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thì trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định Cục Hải quan địa phương gửi toàn bộ hồ sơ và
có công văn gửi Tổng cục Hải quan đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt
cho doanh nghiệp. Nội dung công văn phải nêu rõ:
- Nguyên nhân dẫn đến việc
đã tính sai số thuế phải nộp và lý do tính lại thuế;
- Số tiền thuế (tiền phạt)
đã thông báo;
- Số tiền thuế phải nộp sau
khi tính lại;
- Số tiền thuế và tiền
phạt đề nghị xoá nợ;
- Xác nhận doanh nghiệp thuộc
đối tượng được xử lý xoá nợ theo hướng dẫn tại điểm 2a Mục này và cam
kết chịu trách nhiệm về đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt.
c.2.1. Trường hợp không đủ
điều kiện để xoá nợ thuế và nợ phạt theo quy định thì trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày Cục Hải quan địa phương tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản
trả lời và yêu cầu người nộp thuế nộp đủ tiền thuế truy thu và tiền phạt chậm nộp
theo đúng quy định.
Trên cơ sở hồ sơ và báo cáo
do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan kiểm tra,
trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp.”.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 04 năm 2012, thay thế các hướng dẫn trước đây trái với
Thông tư này. Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCHQ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|