BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 932/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIÊU
CHÍ VỀ GIAO THÔNG THUỘC BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI/XÃ NÔNG THÔN
MỚI NÂNG CAO VÀ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI/HUYỆN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO GIAI ĐOẠN
2021-2025”
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp
tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Viện Khoa
học và Công nghệ GTVT tại công văn số 841/VKHCN-KHCN ngày 25 tháng 4 năm 2022
về dự thảo “Hướng dẫn lựa chọn quy mô đường giao thông nông thôn phục vụ Chương
trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao cấp huyện,
xã giai đoạn 2021-2025”, của Tổng cục Đường bộ Việt Nam tại công văn số
2174/TCĐBVN-QLBTĐB ngày 20 tháng 4 năm 2022 về tiêu chí của huyện nông thôn
mới, bảo trì đường giao thông nông thôn và Viện Chiến lược và PT GTVT tại công
văn số 353/VCL&PTGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2022 Hướng dẫn chỉ tiêu về giao
thông thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới và Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao cấp
huyện, xã giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn thực hiện
tiêu chí về giao thông thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông
thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025” (gọi tắt là Hướng dẫn).
Điều
2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các văn bản được trích dẫn cụ thể trong Hướng dẫn kèm theo Quyết định này sẽ
được áp dụng theo văn bản mới ban hành khi các văn bản điều chỉnh mới có hiệu
lực thi hành.
2. Trong quá trình áp
dụng nếu phát sinh vướng mắc, các địa phương tổng hợp đề nghị bằng văn bản gửi
về Bộ Giao thông vận tải để được hướng dẫn, giải quyết.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Đầu tư,
Khoa học - Công nghệ, Kết cấu hạ tầng giao thông; Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Giám đốc sở GTVT các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Phó TTg Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đồng chí thành viên BCĐ TW;
- Văn phòng điều phối nông thôn mới TW;
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Duy Lâm
|
HƯỚNG
DẪN
THỰC HIỆN TIÊU CHÍ VỀ GIAO THÔNG THUỘC BỘ
TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI/XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO VÀ HUYỆN NÔNG
THÔN MỚI/HUYÊN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 932/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 07 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương
I
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG TIÊU CHÍ VỀ GIAO THÔNG THUỘC BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ
XÃ NÔNG THÔN MỚI/ XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO VÀ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI/HUYỆN NÔNG
THÔN MỚI NÂNG CAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
1.
Hướng dẫn một số chỉ tiêu thuộc tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới
Đối với các chỉ tiêu
2.1 và 2.2 được đánh giá là “Đạt” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- 100% đường xã được
nhựa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm;
- Tỷ lệ đường thôn
bản, ấp và đường liên thôn, bản ấp ít nhất được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại
thuận tiện quanh năm đáp ứng quy định tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025;
- Quy mô kỹ thuật của
đường phù hợp với hướng dẫn tại nội dung Chương II của Hướng dẫn này.
2.
Hướng dẫn một số chỉ tiêu thuộc tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới nâng cao
Tiêu chí về giao
thông của xã nông thôn mới nâng cao được đánh giá là “Đạt” khi đáp ứng các yêu
cầu sau:
- Đạt các chỉ tiêu về
giao thông của xã nông thôn mới;
- 100% đường thôn và
đường liên thôn được cứng hóa và bảo trì hàng năm;
- Tỷ lệ đường ngõ,
xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp đáp ứng quy định tại Quyết
định số 318/QĐ-TTg ;
- Các chỉ tiêu khác
do UBND cấp tỉnh quy định nhưng phải đạt mức tối thiểu theo quy định tại Quyết
định số 318/QĐ-TTg .
3.
Hướng dẫn một số chỉ tiêu thuộc tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới
3.1. Đối với chỉ tiêu 2.1
được đánh giá là “Đạt” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có 100% số xã trên
địa bàn huyện có đường ô tô kết nối với đường huyện và các trung tâm hành
chính, đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm; tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa
hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%;
- 100% đường huyện
được bảo trì hàng năm.
3.2. Đối với chỉ tiêu 2.2
được đánh giá là “Đạt” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có 100% đường huyện
được đầu tư xây dựng hoặc nâng cấp với cấp đường theo quy hoạch được phê duyệt;
- Có 100% đường huyện
đạt cấp kỹ thuật theo tiêu chuẩn TCVN 4054: 2005 Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế;
- Có 100% đường huyện
có hệ thống cầu, cống được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.
3.3. Đối với chỉ tiêu 2.4
được đánh giá là “Đạt” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
Bến xe khách tại
trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) phải đáp ứng tiêu chí bến xe loại 4 và
được công bố đưa bến xe khách vào khai thác theo quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bến xe khách (QCVN 45:2012/BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư
số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải được sửa đổi lần 1 năm 2015 (Sửa đổi 1:2015 QCVN 45:2012/BGTVT) ban hành
kèm theo Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ GTVT.
4.
Hướng dẫn một số chỉ tiêu thuộc tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới nâng cao:
4.1. Đối với chỉ tiêu
2.1 được đánh giá là “Đạt” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có 100% các xã, các
vùng liền kề có hệ thống đường huyện, đường xã kết nối các trung tâm hành
chính, liên vùng, vùng nguyên liệu tập trung với nhau, đảm bảo ô tô đi lại
thuận tiện quanh năm; tỷ lệ mặt đường huyện, đường xã kết nối được nhựa hóa
hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%;
- Có 100% đường huyện
qua khu vực đô thị đáp ứng tiêu chuẩn đường đô thị. sau:
1.3. Đối với chỉ tiêu
2.3 được đánh giá là “Đạt” khi đáp ứng các yêu cầu
- Bến xe khách tại
trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) phải đáp ứng tiêu chí bến xe loại 3 và
được công bố đưa bến xe khách vào khai thác theo quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bến xe khách (QCVN 45:2012/BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư
số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải được sửa đổi lần 1 năm 2015 (Sửa đổi 1:2015 QCVN 45:2012/BGTVT) ban hành
kèm theo Thông tư số 73/2015/TT-BGTV ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
GTVT đối với huyện nông thôn mới nâng cao.
5.
Hướng dẫn về công tác bảo trì đường giao thông nông thôn
Việc bảo trì đường
GTNT được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng tại Điều 126
và các điều khoản khác có liên quan; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ trong đó tập trung tại Điều 2, Điều 5,
Điều 30: quy định về trình tự bảo trì công trình xây dựng (CTXD), Điều 31: Quy trình bảo trì CTXD; Điều 32: Kế
hoạch bảo trì CTXD; Điều 33: Thực hiện bảo trì CTXD; Điều 34: Quản lý chất lượng bảo trì CTXD; Điều 35
Chi phí bảo trì CTXD; trường hợp công trình cần đánh giá an toàn trong quá
trình khai thác thì thực hiện theo các Điều 36, 37, 38, 39;
đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, công trình hết thời hạn sử dụng thì
thực hiện theo các Điều 40, 41.
Việc xác định chi phí
bảo trì CTXD đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày
08 tháng 9 năm 2021 hướng dẫn xác định chi phí bảo trì CTXD; Đồng thời cần thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2021
hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2016/NĐ-CP .
Ngoài ra việc tuân
thủ các quy định nêu trên, công tác bảo trì còn được thực hiện theo quy định do
Bộ GTVT ban hành bao gồm:
- Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 06 năm 2018 quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 trong đó đã quy định về một số từ
ngữ liên quan đến quản lý bảo trì, yêu cầu về quản lý khai thác bảo trì, nội
dung bảo trì, trách nhiệm quản lý bảo trì công trình của UBND cấp huyện, xã,
các cơ quan đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình, trách
nhiệm, nội dung, căn cứ lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì công
trình, tài liệu phục vụ và trách nhiệm lập, bàn giao, quản lý tài liệu bảo trì,
theo dõi cập nhật tình trạng hư hỏng công trình đường bộ (gồm trực đảm bảo giao
thông, đếm xe, tổ chức giao thông...); trách nhiệm, nội dung, thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch bảo trì (KHBT) công trình đường bộ kể cả đường do địa phương
quản lý; thực hiện KHBT, thực hiện kiểm tra, quan trắc, kiểm định, bảo dưỡng,
sửa chữa, đánh giá an toàn công trình đường bộ, quản lý chất lượng bảo trì,
thực hiện bảo trì công trình đường bộ chưa có quy trình; xử lý đối với công
trình có dấu hiệu không đảm bảo an toàn; xử lý công trình hết thời hạn sử dụng;
hướng dẫn xác định chi phí quản lý vận hành và bảo trì công trình, đặc biệt là
vấn đề chi phí bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác liên quan đến bảo
trì. Hai Thông tư trên cũng có các Phụ lục quy định công trình đường bộ phải
được quan trắc, biểu mẫu KHBT công trình đường bộ, quy định về thời hạn sửa
chữa lớn, sửa chữa vừa đối với mặt đường các cấp (cấp thấp như mặt đường cấp
phối, đá dăm, mặt đường láng nhựa, thấm nhập nhựa, đá dăm trộn nhựa cho đến cấp
cao như Bê tông xi măng, atphal), xác định chi phí quản lý vận hành khai thác,
bảo trì các công trình, hạng mục công trình, công việc về quản lý, bảo trì,
danh mục công trình phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo kết
quả đánh giá an toàn;
- Thông tư số
48/2019/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2019 quy định tiêu chí giám sát nghiệm
thu kết quả bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHTGTĐB) theo chất
lượng với đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản KCHTGTĐB theo chất lượng thực hiện
và việc áp dụng hình thức bảo trì tài sản KCHTGTĐB, trong Thông tư này phần
tiêu chí chất lượng, cách nghiệm thu, đánh giá chất lượng theo điểm, việc khấu
trừ tiền khi chất lượng chưa đáp ứng được 100% điểm và được áp dụng cho tất cả
các loại đường trừ đường cao tốc tại mục I Phụ lục số I, đối với đường cao tốc
thì được áp dụng theo mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này; Phụ
lục II hướng dẫn về cách thức tổ chức giám sát, nội dung giám sát, nhân lực
thiết bị để giám sát, hướng dẫn về nghiệm thu kết quả bảo dưỡng, duy tu trong
đó mục III hướng dẫn phương pháp đánh giá kết quả thực hiện theo chất lượng (có
cả cách xây dựng điểm cho từng tiêu chí và cho cả gói thầu) và mục IV quy định
về khấu trừ kinh phí.
- Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác
cầu trên đường GTNT, Thông tư số 32/2014/TT- BGTVT ngày 08 tháng 08 năm 2014
hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác đường GTNT (bao gồm cả hầm, đường bộ, bến
phà đường bộ, ngầm tràn trên đường bộ...) trong đó xác định trách nhiệm quản
lý, vận hành đường GTNT do nhà nước đầu tư, do công đồng dân cư đóng góp hoặc
các chủ đầu tư khác, quy trình quản lý vận hành (nội dung, trách nhiệm lập, phê
duyệt, các loại công trình đường GT phải lập quy trình...), hướng dẫn về biển
báo hiệu trên đường GTNT, tổ chức GT, tuần tra theo dõi tình hình GT (sửa chữa
khắc phục hư hỏng khiếm khuyết trong quá trình tuần tra...)
- Thông tư số
44/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT về định mức
bảo trì công trình đường bộ.
Ngoài các nội dung
trên, đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên có thể tham khảo Tiêu chuẩn cơ sở
TCCS 07:2013/TCĐBVN tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng công trình đường bộ để thực
hiện.
Chương
II
HƯỚNG
DẪN LỰA CHỌN QUY MÔ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
1.
Quy định chung
1.1. Đường giao thông nông
thôn (GTNT) bao gồm các tuyến nối tiếp từ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ đến tận các
làng mạc, thôn xóm, ruộng đồng, trang trại, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi… phục
vụ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội
của các địa phương, xem Phụ lục A.
1.2. Lựa chọn quy mô kỹ
thuật đường GTNT phải được xem xét và dựa trên những yêu cầu cơ bản sau đây:
Phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông trong khu vực và địa phương được cấp thẩm quyền phê
duyệt;
Đáp ứng yêu cầu trước
mắt và có xét tới định hướng phát triển bền vững, lâu dài nhiều mặt về kinh tế,
xã hội, văn hóa, môi trường của địa phương;
Phải xét đến phương
án phân kỳ đầu tư để khi nâng cấp cải tạo tận dụng được tối đa các công trình
cầu cống đã phân kỳ. Khi thực hiện phương án phân kỳ phải xét đến việc dự trữ
đất dùng cho công trình hoàn chỉnh sau này;
Kết hợp chặt chẽ mạng
lưới giao thông với quy hoạch tưới tiêu của thủy lợi, hệ thống đường dây tải
điện, thông tin hữu tuyến...
1.3. Việc lựa chọn cấp
hạng kỹ thuật của tuyến đường tùy thuộc vào chức năng của đường và lưu lượng xe
thiết kế (Nn) theo hướng dẫn tại Bảng 1; việc xác định lưu lượng xe thiết kế và
tải trọng trục xe theo hướng dẫn tại Phụ lục B.
1.4. Đối với những khu vực
kinh tế phát triển hoặc có khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa lớn
(khu sản xuất, chăn nuôi, gia công, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản; vùng
trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn; đồng muối; làng nghề; trang trại và
các cơ sở tương đương), có thể lựa chọn áp dụng một trong 3 cấp kỹ thuật (cấp
VI, cấp V hoặc cấp IV) theo TCVN 4054:2005 cho đường GTNT. Căn cứ để lựa chọn
áp dụng các cấp kỹ thuật theo TCVN 4054:2005 cho đường GTNT dựa trên hai thông
số cơ bản, đó là:
- Lưu lượng xe thiết
kế (Nn) ≥ 200 xqđ/nđ;
- Xe có tải trọng
trục từ lớn hơn 6000 kg đến 10000 kg chiếm trên 10% tổng số xe lưu thông trên
tuyến.
1.5. Đối với khu vực đang
trong quá trình đô thị hóa hoặc nằm trong quy hoạch đô thị hóa, cần phải lựa
chọn áp dụng loại đường phố nội bộ (4-a) trong TCXDVN 104:2007 "Đường đô
thị - Yêu cầu thiết kế" cho đường GTNT.
1.6. Khi đã lựa chọn áp
dụng các cấp đường theo TCVN 4054:2005 hoặc TCXDVN 104:2007 cho đường GTNT phải
tuân thủ đầy đủ các yêu cầu và chỉ dẫn của Tiêu chuẩn, đồng thời về thiết kế
mặt đường cũng phải tuân theo TCCS 38:2022/TCĐBVN “Áo đường mềm - các yêu cầu
và chỉ dẫn thiết kế” hoặc TCCS 39:2022/TCĐBVN “Thiết kế mặt đường bê tông xi
măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông”.
1.7. Tổng hợp phân cấp kỹ
thuật đường GTNT theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế được dẫn ở Bảng
1.
Bảng
1 - Tổng hợp phân cấp kỹ thuật đường GTNT theo chức năng của đường và lưu lượng
xe thiết kế (Nn)
Chức
năng của đường
|
Cấp
kỹ thuật theo TCVN 4054:2005
|
Cấp
kỹ thuật của đường theo TCVN 10380:2014
|
Lưu
lượng xe thiết kế (Nn), xqđ/nđ
|
Đường huyện: có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, là cầu nối
chuyển tiếp hàng hóa, hành khách từ hệ thống đường quốc gia (quốc lộ, tỉnh
lộ) đến trung tâm hành chính của huyện, của xã và các khu chế xuất của huyện;
phục vụ sự đi lại và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của huyện.
|
Cấp
IV, V, VI
|
-
|
≥
200
|
Cấp
VI
|
-
|
100
÷ 200
|
Đường xã: có vị trí
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, kết nối và lưu
thông hàng hóa từ huyện tới các thôn, làng, ấp, bản và các cơ sở sản xuất
kinh doanh của xã. Đường xã chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu
thông hàng hóa trong phạm vi của xã.
|
-
|
A
|
100
÷ 200
|
-
|
B
|
50
÷ < 100
|
Đường thôn: chủ yếu
phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của thôn,
làng, ấp, bản; kết nối và lưu thông hàng hóa tới các trang trại, ruộng đồng,
nương rẫy, cơ sở sản xuất, chăn nuôi.
|
-
|
B
|
50
÷ < 100
|
-
|
C
|
<
50
|
Đường dân sinh: chủ
yếu phục vụ sự đi lại của người dân giữa các cụm dân cư, các hộ gia đình và
từ nhà đến nương rẫy, ruộng đồng, cơ sở sản xuất, chăn nuôi nhỏ lẻ... Phương
tiện giao thông trên các tuyến đường dân sinh chủ yếu là xe đạp, xe mô tô hai
bánh, xe kéo tay, ngựa thồ.
|
-
|
D
|
Không
có xe ô tô chạy qua
|
Đường nối với các
khu vực sản xuất (KVSX): chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông
nguyên vật liệu, hàng hóa đến các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, gia công, chế
biến nông, lâm, thủy, hải sản; vùng trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn;
đồng muối; làng nghề; trang trại và các cơ sở tương đương.
|
Cấp
IV, V, VI
|
-
|
Xe
có tải trọng trục > 6000 kg ÷ 10000 kg chiếm trên 10%
|
2.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường theo các cấp A, B, C và D
2.1. Đường cấp A
- Tốc độ tính toán:
30 (20) km/h;
- Chiều rộng mặt
đường tối thiểu: 3,5 m;
- Chiều rộng lề đường
tối thiểu: 1,50 (1,25) m;
- Chiều rộng nền
đường tối thiểu: 6,5 (6,0) m;
- Độ dốc siêu cao lớn
nhất: 6%;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu: 60 (30) m;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu không siêu cao: 350 (200) m;
- Độ dốc dọc lớn
nhất: 9 (11)%;
- Chiều dài lớn nhất
của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
- Tĩnh không thông
xe: 4,5 m.
2.2. Đường cấp B
- Tốc độ tính toán:
20 (15) km/h;
- Chiều rộng mặt
đường tối thiểu: 3,5 (3,0) m;
- Chiều rộng lề đường
tối thiểu: 0,75 (0,5) m;
- Chiều rộng của nền
đường tối thiểu: 5,0 (4,0) m;
- Độ dốc siêu cao lớn
nhất: 5%;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu: 30 (15) m;
- Độ dốc dọc lớn
nhất: 5 (13)%;
- Chiều dài lớn nhất
của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
- Tĩnh không thông
xe: 3,5 m.
2.3. Đường cấp C
- Tốc độ tính toán:
15 (10) km/h;
- Chiều rộng mặt
đường tối thiểu: 3,0 (2,0) m;
- Chiều rộng nền
đường tối thiểu: 4,0 (3,0) m;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu: 15 m;
- Độ dốc dọc lớn
nhất: 5 (15)%;
- Chiều dài lớn nhất
của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
- Tĩnh không thông xe
không nhỏ hơn 3,0 m.
2.4. Đường cấp D
- Bề rộng mặt đường
tối thiểu: 1,5 m;
- Bề rộng nền đường
tối thiểu: 2,0 m;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu: 5 m.
Chú thích: Các giá trị trong
ngoặc đơn áp dụng đối với địa hình miền núi, địa hình đồng bằng đặc biệt khó
khăn hoặc bước đầu phân kỳ xây dựng. Đối với các tuyến đường đô thị hoặc đường có
xe đạp và xe súc vật kéo thường xuyên đi qua, độ dốc dọc lớn nhất của đường nên
thiết kế không lớn hơn 5%.
Đối với đường cấp C
(ngay cả đường cấp B khi thấy cần thiết) phải lựa chọn vị trí thích hợp để bố
trí chỗ xe tránh nhau ngược chiều. Khoảng cách giữa các vị trí xe tránh nhau
tùy thuộc vào lưu lượng và địa hình thực tế nhưng không nhỏ hơn 500 m đối với
đường cấp B, 300 m đối với đường cấp C. Chiều rộng nền đường mở thêm từ 2 ÷ 3m,
chiều dài đoạn tránh xe 10 ÷ 15 m kể cả đoạn vuốt nối.
3.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của nền đường
3.1. Dựa trên các điều
kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, thủy văn, vật liệu...) của tuyến đường đi
qua, kết hợp với phương pháp thi công để thiết kế sao cho nền đường phải bảo
đảm ổn định, duy trì được các kích thước hình học, có đủ cường độ để chịu được
các tác động của tải trọng xe và của các yếu tố thiên nhiên trong suốt thời
gian sử dụng.
3.2. Phải bảo đảm việc xây
dựng nền đường ít phá hoại sự cân bằng tự nhiên vốn có và không gây tác động
xấu đến môi trường, không phá hoại cảnh quan của vùng, vi phạm những quy định
của các công trình xây dựng liền kề khác.
3.3. Cao độ thiết kế mép
nền đường ở những đoạn ven sông, đầu cầu nhỏ, cống, các đoạn qua các cánh đồng
ngập nước phải cao hơn mức nước ngập theo tần suất tính toán ít nhất là 0,5 m,
Tần suất tính toán thủy văn với nền đường và các công trình cầu nhỏ, cống xem Điều
5.1.
3.4. Nền đắp trên sườn dốc
thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 20% thì trước khi đắp phải đánh cấp sườn dốc.
3.5. Độ dốc của mái nền
đường đắp phụ thuộc vào loại đất đắp nền đường quy định ở Bảng 2.
Bảng
2 - Quy định về độ dốc của mái nền đường đắp
Loại
vật liệu đắp nền đường
|
Trị
số độ dốc mái nền đường đắp
|
Đất
sét
Đất
cát
Đá
xếp khan hoặc đắp đá
|
1
: 1,5
1
: 1,75
1
: 0,5 ÷ 1 : 0,75
|
Ngoài ra, phải trồng
cỏ trên mái nền đường đắp bằng đất để chống xói bảo vệ nền đường.
3.6. Độ dốc của mái nền
đường đào phụ thuộc vào loại đất đá nền đào quy định ở Bảng 3.
Bảng
3 - Quy định về độ dốc của mái nền đường đào
Loại
nền đào
|
Trị
số độ dốc mái nền đường đào
|
Đất
sét
Đá
phong hóa
Đá
cứng
|
1
: 0,75 ÷ 1 : 1
1
: 0,5 ÷ 1 : 0,75
1
: 0,25 ÷ 1 : 0,5
|
3.7. Đối với nền đường
không đào không đắp (cao độ nền đường bằng cao độ nền thiên nhiên - tuyến đường
đi qua khu vực đồi thấp) đều phải làm rãnh thoát nước mặt ở hai bên đường.
3.8. Chân mái nền đường
đắp phải cách mương dẫn nước (tưới tiêu) tối thiểu 1,0 m; Đỉnh mái nền đường
đào phải cách mương dẫn nước (thường là mương tưới nước cho các khu vực canh
tác của dân trên nương) tối thiểu 5,0 m.
3.9. Phòng hộ nền đường
cần dựa vào tình hình thủy văn, địa chất và vật liệu của vùng tuyến đi qua để
sử dụng các biện pháp gia cố, phòng hộ nền đường, ngăn ngừa các hư hỏng của nền
đường và đảm bảo nên đường ổn định.
3.10. Thoát nước nền đường
cần dựa vào địa chất, thủy văn, địa hình và lượng nước mưa dọc tuyến để thiết
lập hệ thống thoát nước mặt (rãnh biên, rãnh dẫn dòng, rãnh đỉnh), thoát nước
ngầm đồng thời kết hợp với cầu cống thoát nước hình thành một hệ thống thoát
nước hoàn chỉnh để đảm bảo cho nền đường và mái dốc ổn định. Hệ thống thoát
nước của đường cần phải kết hợp và không làm ảnh hưởng đến hệ thống tưới tiêu
của nông nghiệp gần đó.
Rãnh biên áp dụng đối
với khu vực nền đường đào và không đào không đắp và kết hợp với rãnh dẫn dòng
để nước mặt có thể thoát ra các khu vực trũng, thấp.
Rãnh biên hở nên áp
dụng loại tiết diện hình thang có kích thước đáy nhỏ (phía dưới) 40 cm, chiều
sâu 40 cm, độ dốc mái rãnh phụ thuộc vào địa chất khu vực (tham khảo Bảng 3).
Rãnh biên có nắp nên
áp dụng đối với những khu vực đô thị hóa có tiết diện hình chữ nhật kích thước
40 x 60 cm.
Đối với những khu vực
có chiều cao sườn dốc tự nhiên phía trên mái dốc nền đường đào lớn hơn 20 m cần
bố trí rãnh đỉnh thoát nước ra xa khu vực nền đường đào. Kích thước rãnh đỉnh
tương tự như rãnh biên.
3.11. Nền đường sau khi
hoàn thành phải có độ dốc ngang về hai phía từ 4% đến 5%.
3.12. Độ chặt nền đường nói
chung không được nhỏ hơn 90%. Đối với đường GTNT có rải mặt, trước khi thi công
mặt đường, 30 cm lớp trên cùng của nền đường phải được lu lèn chặt, độ chặt yêu
cầu từ 93% đến 95%.
3.13. Cần tránh xây dựng
nền đường qua những vùng đất yếu, sình lầy, sụt lở... Trong trường hợp không
thể tránh được thì phải có thiết kế đặc biệt với những biện pháp xử lý thích
hợp.
4.
Tiêu chuẩn kỹ thuật mặt đường
4.1. Mặt đường là bộ phận
chịu tác dụng trực tiếp của bánh xe của các phương tiện cơ giới và thô sơ, cũng
như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu (mưa, nắng, nhiệt độ, gió...).
Vì vậy, để cho các phương tiện giao thông đi lại được dễ dàng mặt đường cần
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải đủ độ bền vững
(đủ cường độ) dưới tác dụng của tải trọng truyền trực tiếp qua bánh xe xuống
mặt đường (đặc biệt là với loại xe súc vật bánh cứng) cũng như tác dụng của
thời tiết, khí hậu.
- Phải đủ độ bằng
phẳng để xe đi lại êm thuận và mặt đường không bị đọng nước.
4.2. Độ dốc ngang mặt
đường GTNT tùy thuộc vào lượng mưa vùng và loại mặt đường cụ thể. Độ dốc ngang
phần mặt đường yêu cầu từ 2% đến 4% (loại mặt đường là bê tông nhựa hoặc bê
tông xi măng lấy trị số thấp, loại mặt đường không có lớp phủ mặt kín nước lấy
trị số cao), phần lề đường từ 4% đến 5%.
4.3. Cần phải bố trí rãnh
xương cá trên phần lề đường để nước trong móng đường có thể thoát ra ngoài nhất
là đối với loại mặt đường không có lớp phủ mặt kín nước. Khoảng cách rãnh xương
cá thường là 50 m được bố trí so le về hai phía dọc theo tuyến đường. Kích
thước rãnh xương cá thường là hình thang có đáy lớn 50 cm quay vào phía trong,
đáy nhỏ 30 cm quay ra phía ngoài và hướng theo chiều nước chảy, chiều sâu tới
nền đường và phủ mặt phía trên bằng vật liệu kết cấu lề đường. Vật liệu làm
rãnh xương cá dùng đá dăm cấp phối có kích thước từ 1,0 cm đến 4,0 cm.
4.4. Trong đường cong nếu
phải mở rộng nền đường như quy định ở Điểm 5.3.4 TCVN 10380:2014 “Đường Giao
thông nông thôn - Yêu cầu thiết kế” thì mặt đường cũng cần được mở rộng tương
ứng và nên có độ dốc nghiêng về phía bụng.
4.5. Nên tận dụng các loại
vật liệu sẵn có của địa phương để làm mặt đường nhằm giảm giá thành xây dựng
đường như: đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải từ các mỏ đá, xỉ lò các loại, đá
chẻ (đá lát), gạch lát, gạch vỡ, cuội sỏi, cát sỏi, đất đồi lẫn sỏi sạn (sỏi
ong). Có thể kết hợp, phối trộn các loại vật liệu trên đây để cải thiện khả
năng chịu lực, khả năng ổn định của lớp vật liệu mặt đường trước tác động của
thiên nhiên.
4.6. Tùy theo cấp hạng kỹ
thuật, điều kiện kinh tế cho phép nhất là đối với những khu vực kinh tế phát
triển, có thể sử dụng mặt đường một hoặc nhiều lớp (bao gồm cả lớp móng) như
là: mặt đường cấp phối đá dăm láng nhựa, đất tại chỗ gia cố vôi, xi măng găm đá
láng nhựa, đá gia cố xi măng láng nhựa, bê tông xi măng đầm lăn, bê tông nhựa,
bê tông xi măng. Khi áp dụng các loại kết cấu mặt đường này tuân thủ theo các
quy định hiện hành.
4.7. Kết cấu mặt đường
a) Đường GTNT thuộc
loại đường ít xe (lưu lượng xe quy đổi trong một ngày đêm ≤ 200) nên kết cấu
mặt đường cho phép lấy theo định hình. Kết cấu mặt đường GTNT điển hình xây
dựng mới và cải tạo tùy theo cấp hạng kỹ thuật của đường tham khảo ở Bảng 4,
Bảng 5.
b) Đối với đường GTNT
loại A, loại B khi có trên 15% tổng lưu lượng xe là xe tải nặng (tải trọng trục
lớn hơn 6000 kg) thì thiết kế mặt đường phải tuân theo TCCS 38:2022/TCĐBVN “Áo
đường mềm - các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế” hoặc TCCS 39:2022/TCĐBVN “Thiết kế
mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình
giao thông”.
4.8. Độ bằng phẳng mặt
đường được đánh giá bằng thước dài 3,0 m theo TCVN 8864:2011 . Đối với mặt đường
là BTXM hoặc BTN yêu cầu tất cả các khe hở phải dưới 5 mm, đối với các loại
khác yêu cầu tất cả các khe hở phải dưới 10 mm.
Bảng
4 - Loại kết cấu mặt đường GTNT điển hình áp dụng cho cấp A, B, C và D
Số
TT
|
Loại
mặt đường
|
Phạm
vi sử dụng
|
Đường
loại A
|
Đường
loại B
|
Đường
loại C
|
Đường
loại D
|
1
|
Bê tông xi măng
|
M²50÷300
|
≥M²50
|
≥M²00
|
≥M²00
|
2
|
Đá dăm láng nhựa
|
+
|
+
|
+
|
+
|
3
|
Đất, sỏi ong gia cố
vôi + láng nhựa
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Cát, sỏi sạn gia cố
xi măng + láng nhựa
|
+
|
+
|
+
|
+
|
4
|
Đá lát, gạch lát
|
|
Đá
lát
|
+
|
+
|
5
|
Đá dăm, cấp phối đá
dăm, đá thải
|
+
|
+
|
+
|
+
|
6
|
Sỏi ong
|
|
+
|
+
|
+
|
7
|
Cát sỏi
|
|
+
|
+
|
+
|
8
|
Gạch vỡ, đất nung,
xỉ lò cao
|
|
|
+
|
+
|
9
|
Đất cát
|
|
|
|
+
|
Bảng
5 - Chiều dày tối thiểu cho các loại kết cấu mặt đường GTNT
Số
TT
|
Loại
mặt đường
|
Phạm
vi sử dụng
|
Đường
cấp A
|
Đường
cấp B
|
Đường
cấp C
|
Đường
cấp D
|
1
|
Bê tông xi măng
|
18÷20
cm (móng dày 15 cm)
|
16÷18
cm (móng dày 12 cm)
|
14÷16
cm (móng dày 10 cm)
|
10÷14
cm (móng dày 10 cm)
|
2
|
Đá dăm láng nhựa
|
15
cm
|
12
cm
|
10
cm
|
10
cm
|
3.1
|
Sỏi ong + 8% vôi +
láng nhựa
|
15
cm (láng nhựa 02 lớp)
|
15
cm
|
12
cm
|
10
cm
|
Đất sét 6% - 10%
vôi + láng nhựa
|
15
cm (láng nhựa 02 lớp)
|
15
cm
|
12
cm
|
10
cm
|
3.2
|
Cát, sỏi sạn:
|
|
|
|
|
- 6% xi măng mác
400 + láng nhựa
|
15
cm (láng nhựa 02 lớp)
|
15
cm
|
12
cm
|
10
cm
|
- 8% xi măng mác
300 + láng nhựa
|
15
cm (láng nhựa 02 lớp)
|
15
cm
|
12
cm
|
10
cm
|
4
|
Đá lát, gạch lát
|
|
20
cm
|
12
cm
|
12
cm
|
5
|
Đá dăm, cấp phối đá
dăm, đá thải
|
Gồm
1-2 lớp 18-20 cm
|
15
cm
|
12
cm
|
10
cm
|
6
|
Cát sỏi, sỏi ong
|
|
20
cm
|
15
cm
|
15
cm
|
7
|
Gạch vỡ, đất nung,
xỉ lò cao
|
|
|
15
cm
|
15
cm
|
8
|
Đất + Cát
Cát + Đất
|
|
|
20
cm
|
20
cm
|
5.
Các công trình trên đường
5.1. Tần suất tính toán
thủy văn đối với cao độ nền đường và các công trình thoát nước nhỏ (không bao
gồm các loại cầu) trên đường tương ứng với các cấp kỹ thuật đường GTNT được quy
định như sau: Cấp A và Cấp B: 10% (trường hợp khó khăn về kỹ thuật hoặc phát
sinh khối lượng lớn thì cho phép hạ tiêu chuẩn về tần suất tính toán nhưng phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt); Cấp C, cấp D: không quy định.
5.2. Tải trọng tính toán
đối với các công trình thoát nước nhỏ (cống ngang đường) quy định như sau: Cấp
A: tải trọng trục xe tính toán lấy 6000 kg/trục; Cấp B và cấp C: tải trọng tính
toán 2500 kg/ trục. Khi kiểm toán sức chịu tải và ổn định của cống quy đổi tải
trọng tính toán về lớp đất tương đương.
5.3. Công trình cầu
5.3.1. Đối với đường GTNT,
công trình cầu thường chiếm tỷ trọng kinh phí xây dựng lớn và có tuổi thọ công
trình cao, cao hơn cả thời hạn sử dụng của tuyến đường (Phụ lục B Điểm B.1.1),
do đó cần phải cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn phương án xây dựng cầu, khẩu độ
và vật liệu xây dựng cầu cho phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật của địa
phương hiện tại và quy hoạch phát triển trong tương lai, tránh phải phá bỏ khi
nâng cấp cải tạo.
5.3.2. Công trình cầu áp
dụng cho đường GTNT phải tuân theo các quy định trong các Tiêu chuẩn thiết kế
cầu đối với đường ô tô hiện hành. Ngoài ra, cần phải bảo đảm các yêu cầu nêu ở
dưới đây (từ Điểm 5.3.3 đến Điểm 5.3.8).
5.3.3. Lựa chọn vị trí cầu
sao cho không phải thay đổi khi cải tạo nâng cấp tuyến đường.
5.3.4. Độ dốc dọc trên cầu
không lớn hơn 4%, độ dốc dọc đoạn đường nối đầu cầu (khoảng 20 m) không lớn hơn
5% (trường hợp nằm ở vị trí giao thông đông đúc, độ dốc trên cầu và đoạn nối
đầu cầu không được lớn hơn 3%). Đoạn tuyến chuyển tiếp vào cầu phải thẳng với
tim cầu có chiều dài tối thiểu là 10 m.
5.3.5. Chiều rộng cầu nói
chung không nhỏ hơn chiều rộng của nền đường trừ trường hợp có chỉ dẫn kỹ thuật
riêng. Khi lựa chọn phương án bề rộng cầu lớn hơn chiều rộng của nền đường, cần
phải mở rộng nền đường đoạn chuyển tiếp vào cầu với chiều dài tối thiểu là 20 m.
5.3.6. Đối với cầu vượt sông
đã được phân cấp, chiều rộng và chiều cao, thông thuyền phải được cấp thẩm
quyền cấp phép. Đối với các kênh mương thủy lợi mà cầu vượt qua, cần căn cứ vào
kích thước tàu, thuyền cụ thể mà quy định. Trường hợp không đủ số liệu điều tra
có thể tham khảo: chiều rộng thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn 6 m; chiều
cao thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn 1,5 m; mức nước thông thuyền căn cứ
vào mức nước sử dụng thường xuyên trong năm.
5.3.7. Các cầu trên đường
GTNT nên sử dụng (tận dụng) vật liệu sẵn có của địa phương như gạch, đá, gỗ...
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
5.3.8. Nên áp dụng các thiết
kế điển hình thông thường khi xây dựng cầu trên đường GTNT.
5.4. Cống
5.4.1. Đối với đường GTNT,
thông thường dùng loại cống tròn bê tông cốt thép có đường kính trong 0,5 m;
0,75 m và 1,0 m. Ngoài ra còn áp dụng các loại sau: cống vòm đá xây, cống vòm
gạch xây, cống bản bê tông cốt thép khẩu độ 0,5 m - 1,0 m.
5.4.2. Đối với cống tròn bê
tông cốt thép: Chiều dài mỗi đốt cống bằng 1m. Tường đầu cống nên dùng kiểu
tường thẳng để sau này mở rộng đường được thuận lợi. Tường đầu cống có thể bằng
bê tông hoặc xây bằng đá hộc, gạch nung với vữa xi măng mác 100. Móng cống tùy
theo điều kiện địa chất, thủy văn và chiều cao đất đắp mà chọn kiểu móng cho hợp
lý. Đối với khu vực có nền đất yếu nên sử dụng móng cọc tre hoặc cừ tràm...
5.5. Rãnh biên
5.5.1. Rãnh biên được xây
dựng để thoát nước mưa từ mặt đường, lề đường, mái nền đường đào và diện tích
khu vực hai bên dành cho đường ở các đoạn nền đường đào, nửa đào nửa đắp, nền
đường đắp thấp hơn 0,6 m.
5.5.2. Kích thước của rãnh
biên được thiết kế theo cấu tạo định hình. Loại tiết diện của rãnh là hình
thang có chiều rộng đáy rãnh 0,4 m, chiều sâu là 0,3 m, mái dốc rãnh bằng mái
dốc nền đường đào; loại tiết diện của rãnh là hình tam giác có chiều sâu 0,3 m,
mái dốc không lớn hơn 1 : 3; loại tiết diện của rãnh là hình chữ nhật có kích
thước 0,3 m x 0,3 m. Những nơi địa chất là đá có thể dùng tiết diện hình chữ
nhật hay tam giác.
5.5.3. Độ dốc lòng rãnh
không được nhỏ hơn 0,5%.
5.5.4. Đối với vùng canh tác
nông nghiệp, nếu kết hợp sử dụng rãnh làm kênh tưới tiêu thì tăng kích thước
của rãnh dọc và có biện pháp đảm bảo nền đường không bị sụt lở và xói lở.
5.5.5. Qua các khu dân cư,
rãnh biên nên thiết kế loại rãnh xây đá hoặc bê tông và có lát các tấm đan che
kín, có bố trí hệ thống giếng thu nước mưa.
5.6. Tường chắn
5.6.1. Trường hợp nền đường
đắp trên sườn núi dốc hoặc nền đào, để giảm bớt khối lượng đào đắp thì có thể
dùng kè, tường chắn để tăng cường ổn định mái dốc của nền đường. Tiêu chuẩn
thiết kế tường chắn tham khảo TCVN 9152:2012 .
5.6.2. Vật liệu làm kè,
tường chắn tùy theo điều kiện địa phương có thể sử dụng đá xếp khan, rọ đá hoặc
đá hộc xây. Trường hợp tuyến đường đi qua khu vực có sụt trượt hoặc tường chắn
cao hơn 4 m nên sử dụng tường bê tông xi măng hoặc các vật liệu mới khác.
5.7. Đường ngầm,
đường tràn, cầu tràn
5.7.1. Khi điều kiện giao
thông cho phép gián đoạn tạm thời thì dùng đường ngầm, đường tràn kết hợp và
cống tròn, cống bản hoặc cầu tràn.
5.7.2. Bể sâu mức nước tối
đa trên mặt đường ngầm, đường tràn, cầu tràn cần để đảm bảo xe ô tô qua lại
được theo quy định ở Bảng 6.
Bảng
6 - Quy định về bề sâu mức nước tối đa trên mặt đường ngầm, đường tràn, cầu
tràn
Tốc
độ nước chảy, m/s
|
Bề
sâu mức nước tối đa trên mặt đường ngầm, đường tràn, m
|
≤
1,5
2,0
2,5
|
0,4
0,3
0,2
|
5.7.3. Bề rộng đường ngầm và
đường tràn rộng hơn bề rộng thiết kế nền đường 1,0 m. Đường lên xuống phải có
biển báo hiệu và cọc tiêu ở 2 bên đường. Cọc tiêu cao 0,5 m và cách nhau 3 m
một cọc. Mặt đường ngầm và đường tràn phải lát đá to hoặc dùng bê tông. Mái dốc
nền đường thượng lưu dùng 1 : 2, hạ lưu dùng từ 1 : 3 đến 1 : 5. Chân mái dốc
nền đường hạ lưu phải bỏ đá to hoặc rọ đá để chống xói.
5.8. Nền đường thấm
5.8.1. Khi địa hình qua vùng
có nhiều đá, cho phép dùng nền đường thấm để thay thế cầu nhỏ, cống. Nền đường
thấm dùng loại đá có kích cỡ lớn, thông thường lớn hơn 0,2 m. Chiều cao đá xếp
cao hơn mực nước cao nhất là 25 cm.
5.8.2. Cấu tạo chung nền
đường thấm gồm các lớp sau:
Thân đường đắp đá để
thấm nước.
Lớp đất không thấm
nước (lớp ngăn cách) dày tối thiểu 20 cm. Nền đất đắp trên thân đường thấm.
5.9. Bến phà
5.9.1. Đường các loại khi
qua sông sâu và rộng, nếu chưa có khả năng làm cầu thì dùng phà. Tiêu chuẩn thiết
kế bến phà tham khảo TCVN 9859 : 2013 “Bến phà, bến cầu phao đường bộ - yêu cầu
thiết kế”. Ngoài ra cần bảo đảm các yêu cầu ở Điểm 5.9.2.
5.9.2. Bến phà nên bố trí
xiên một góc từ 15° đến 20° về phía thượng lưu sông so với tim tuyến đường. Bề
rộng bến phà tối thiểu không nhỏ hơn 6 m. Mặt bến nên dùng bê tông hoặc đá lát.
Độ dốc thiết kế bến không vượt quá 11% trong phạm vi trên mức nước cao nhất là
0,5 m và dưới mức nước thấp nhất là 0,5 m. Hai bên bờ cạnh bến phà cần mở rộng
đường cho xe đỗ chờ trước khi xuống phà.
5.10. Nút giao thông
5.10.1. Khi đường GTNT giao
nhau hoặc giao với các quốc lộ, tỉnh lộ (Phụ lục A - Sơ đồ hệ thống đường GTNT)
thì thường sử dụng giao cùng mức. Đoạn tuyến giao nhau nên chọn là đường thẳng,
có độ dốc dọc nhỏ, địa hình tương đối bằng phẳng, có tầm nhìn tốt. Hướng giao
nhau cố gắng bố trí giao chính diện, nếu như giao chéo nhau thì góc giao nhau
phải lớn hơn 45°.
5.10.2. Chiều rộng nền đường,
mặt đường, kết cấu mặt đường GTNT nên làm một đoạn từ 20 m đến 30 m có cấp độ
giống như cấp độ đường mà nó cắt qua.
5.10.3. Đường GTNT nông thôn
nên hạn chế giao nhau với đường ô tô cao tốc và đường sắt. Khi cần thiết, phải
tuân thủ theo các quy định của đường cao tốc (TCVN 5729:2012) và các quy định
của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật đường ngang trên đường sắt quốc gia.
5.10.4. Các loại dây như dây
điện, cáp quang, đường ống dẫn các loại không được xâm phạm vào giới hạn xây
dựng của đường, cũng không làm cản trở an toàn giao thông, không làm hư hỏng
tổn hại đến các công trình trên đường và phải tuân thủ tĩnh không của đường
GTNT như đã nêu ở Mục 2.1, 2.2 và 2.3.
5.11. Cây xanh
Hai bên đường nên
tiến hành trồng cây xanh để ổn định nền đường, tạo mỹ quan và bảo vệ môi
trường, tăng cảm giác an toàn khi tham gia giao thông nhưng không được trồng
cây ở trên lề đường và ảnh hưởng đến canh tác.
5.12. Công trình
phòng hộ
5.12.1. Ở những đoạn đường
nguy hiểm như đắp cao, đoạn cong ngoặt, đường bên vực lên núi, đoạn dốc nặng,
đường lên xuống đầu cầu v.v... đều phải bố trí các công phòng hộ như cọc tiêu,
biển báo, tường phòng hộ.
5.12.2. Các cọc tiêu cách
nhau từ 2 m đến 3 m (đối với đường cong có R = 10 m đến 30 m), từ 4 m đến 6 m
(đối với đường cong với 30 m < R ≤ 100 m), từ 8 m đến 10 m (đối với đường
cong có R > 100 m. Cọc bằng gỗ, bê tông kích thước ngang từ 10 cm đến 12 cm
và cao trên mặt đất từ 0,5 m đến 0,7 m. Tim hàng cọc tiêu cách mép nền đường
0,5 m.
5.12.3. Tường phòng hộ chỉ
xây ở những đoạn có tường chắn hoặc nền đá. Tường bằng đá xây, gạch xây hay bê
tông dài 2 m, dày 0,4 m và cao 0,5 m - 0,6 m. Đoạn tường nọ cách đoạn tường kia
2 m (cự ly tĩnh). Tim tường phòng hộ cách mép ngoài của mặt đường 1,0 m.
5.12.4. Đối với cầu (cầu
thép, cầu bê tông cốt thép, cầu treo, cầu phao...), bến phà cần phải có biển
báo hiệu giao thông, quy định tải trọng ô tô được phép qua ở hai đầu cầu, đầu
bến phà.
5.13. Đảm bảo an toàn
giao thông
Bố trí các biển báo
nguy hiểm, biển báo cấm trên các tuyến đường giao thông nông thôn tham khảo
QCVN 41:2019/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ” (Chi tiết
xem phụ lục C).
Gờ giảm tốc được bố
trí trước hoặc trong những đoạn đường có tầm quan sát bị hạn chế, các vị trí
nút giao, đường cong nguy hiểm hoặc các đoạn đường có điều kiện bất lợi tiềm ẩn
nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông khác. Chỉ bố trí gờ giảm tốc trên mặt
đường bê tông nhựa, bê tông xi măng hoặc mặt đường láng nhựa, thâm nhập nhựa
còn tốt, bề rộng mặt đường từ 2,5 m trở lên. Trường hợp bề rộng mặt đường nhỏ
hơn 2,5 m, tùy theo mức độ cần thiết có thể vận dụng cho phù hợp. Vật liệu làm
gờ giảm tốc thường là sơn nhiệt dẻo theo TCVN 8791:2011 . Kích thước hình học,
cấu tạo, vị trí sơn tham khảo TCCS 34:2020/TCĐBVN “Gờ giảm tốc, gồ giảm tốc
trên đường bộ, yêu cầu thiết kế”.
5.14. Công tác bảo
trì đường GTNT
Công tác bảo trì
đường GTNT bao gồm các công tác bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa
chữa đột xuất.
Công tác sửa chữa
định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường GTNT theo thời hạn quy định, kết hợp
khắc phục một số khuyết tật của đường GTNT xuất hiện trong quá trình khai thác,
nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của
đường GTNT (nếu cần thiết).
Công tác sửa chữa
định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít
nhất một lần sửa chữa vừa.
5.14.1. Bảo dưỡng
thường xuyên
Bảo dưỡng thường
xuyên là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa và
khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình và thiết bị.
Bảo dưỡng thường
xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các
công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, trong suốt cả năm
trên toàn GTNT tuyến đường nhằm theo dõi tình trạng đường GTNT, đưa ra giải
pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất
lượng đường GTNT để đảm bảo giao thông vận tải đường GTNT được an toàn, thông
suốt và êm thuận.
5.14.2. Sửa chữa vừa
Sửa chữa vừa là sửa
chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu
công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường GTNT và gây mất an
toàn khai thác (Chi tiết xem phụ lục D).
5.14.3. Sửa chữa lớn
Sửa chữa lớn là công
việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công
trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình (Chi tiết xem phụ lục
D).
5.14.4. Sửa chữa đột
xuất
Sửa chữa đột xuất là
công việc sửa chữa công trình đường GTNT chịu các tác động đột xuất như gió
bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác đã dẫn
tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông
liên tục. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường GTNT
do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý
đường GTNT trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực
lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo
giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường GTNT để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất
được chia làm hai bước như sau:
- Bước 1: Thực hiện
sửa chữa khôi phục đường GTNT khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế
thiệt hại công trình đường GTNT. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa
lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
- Bước 2: Xử lý tiếp
theo Bước 1, nhằm khôi phục đường GTNT theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như
trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ
bản./.
PHỤ
LỤC A
SƠ ĐỒ KẾT NỐI HỆ THỐNG ĐƯỜNG GTNT
PHỤ
LỤC B
LƯU LƯỢNG XE THIẾT KẾ VÀ TẢI TRỌNG XE
B.1. Lưu lượng xe
thiết kế
B.1.1. Lưu lượng xe thiết kế
là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt trong một
ngày đêm, tính cho năm tương lai, ký hiệu là Nn. Năm tương lai (n) là năm thứ 10 sau khi đưa
đường vào sử dụng (đường cấp A) và năm thứ 5 sau khi đưa đường vào sử dụng
(đường cấp B và C) đối với tất cả các loại đường xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo.
B.1.2. Hệ số quy đổi từ xe
các loại về xe con, ký hiệu là Kqđ, lấy theo Bảng B-1.
Bảng
B-1 - Hệ số quy đổi từ xe các loại ra xe con
Loại
xe
|
Hệ
số quy đổi, Kqđ
|
Chú
thích
|
Xe
đạp
|
0,2
|
Xe
đạp 2 bánh
|
Xe
máy
|
0,3
|
Các
loại xe đạp điện, mô tô, xe máy
|
Xe
con
|
1,0
|
Xe
dưới 19 chỗ và tải trọng dưới 2000 kg
|
Xe
trung
|
1,5
|
Xe
19 chỗ trở lên và tải trọng 2000 kg ÷ 7000 kg
|
Xe
cỡ lớn
|
2,0
|
Xe
tải trọng trên 7000 kg ÷ 14000 kg
|
B.2. Điều tra và dự
báo lưu lượng xe
Khi đầu tư xây dựng
mới, cải tạo và nâng cấp đường GTNT cần phải dự báo được lưu lượng xe thiết kế
để lựa chọn cấp hạng kỹ thuật của đường. Tùy theo vị trí quan trọng của tuyến
đường và điều kiện thực tế, người có thẩm quyền đầu tư quyết định lựa chọn một
trong ba phương pháp điều tra và dự báo lưu lượng xe thiết kế a), b) và c) như
sau:
a) Dựa vào số liệu
đếm xe tại thời điểm điều tra kết hợp với hệ số tăng trưởng lưu lượng xe bình
quân mỗi năm tiếp theo (Kttr
- viết
dưới dạng thập phân) để dự báo lưu lượng xe thiết kế ở năm tương lai. Trường
hợp không có được hệ số tăng trưởng lưu lượng xe của những năm tiếp theo chính
xác, có thể tham khảo hệ số tăng trưởng lưu lượng xe bình quân của những năm
trước đó liền kề hoặc lấy bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong những
năm tiếp theo của địa phương.
Lưu lượng xe thiết kế
được tính theo biểu thức sau:
Nn = N0 [1 + Kttr]n
Trong đó:
- Nn: Lưu lượng xe thiết
kế ứng với năm tương lai (n), xe con quy đổi/ngày đêm;
- N0: Lưu lượng xe con
được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt trong một ngày đêm tại
thời điểm điều tra (năm hiện tại);
- Kttr: Hệ số tăng trưởng
lưu lượng xe bình quân mỗi năm tiếp theo, viết dưới dạng thập phân;
- n: Năm tương lai.
b) Dựa vào khối lượng
vận chuyển hàng hóa và hành khách yêu cầu trong năm tương lai. Trên cơ sở khối
lượng hàng hóa, hành khách yêu cầu trong năm tương lai sẽ phân bổ cho các loại
xe (theo kinh nghiệm và truyền thống sử dụng phương tiện của địa phương) để quy
đổi ra lưu lượng xe thiết kế. Nếu khối lượng vận chuyển hàng hóa tập trung theo
mùa trong năm, lưu lượng xe thiết kế được nhân thêm hệ số theo mùa vận chuyển
(Km = 1,3).
c) Khi không có điều
kiện để thực hiện theo (a) và (b) có thể tham khảo ở Bảng 1, Mục 1.7.
B.3. Tải trọng trục
xe
Nguyên tắc chung, khi
điều tra lưu lượng xe, Tư vấn thiết kế cần kết hợp xác định (cân) tải trọng
trục xe như quy định trong TCCS 38:2022/TCĐBVN (lưu thông trên đường GTNT chủ
yếu là các loại xe có trục sau là trục đơn). Khi không có điều kiện cân tải
trọng trục xe thực tế trên tuyến đường thiết kế có thể xác định tải trọng trục
xe dựa Bảng B-2 (Thống kê thông số kĩ thuật của một số loại ô tô tải đang lưu
hành tại khu vực nông thôn) dưới đây. Tư vấn thiết kế có trách nhiệm điều tra
bổ sung các thông số kỹ thuật của các loại xe tải khác (ngoài Bảng B-2) đang
lưu hành tại khu vực của Dự án.
Bảng
B-2 - Thống kê thông số kĩ thuật của một số loại ô tô tải đang lưu hành tại khu
vực nông thôn
TT
|
Nhãn
hiệu
|
Trọng
lượng bản thân, kg
|
Tải
trọng cho phép chở, kg
|
Trọng
lượng toàn bộ, kg
|
Tải
trọng trục sau, kg
|
Chiều
rộng, m
|
Vết
bánh xe, m
|
Cầu
trước, m
|
Cầu
sau, m
|
1
|
CK327 DL-DH
|
640
|
630
|
600
|
2000
|
1230
|
1560
|
1345
|
2
|
FORLANDA S8
|
860
|
670
|
990
|
2630
|
1660
|
1680
|
|
3
|
THANHCONG Y480ZL-
SX1/TCN-MP
|
850
|
890
|
920
|
2790
|
1810
|
1700
|
1280
|
4
|
HYUNDAI H100/TCN-
TL
|
950
|
720
|
1190
|
3055
|
1910
|
1740
|
1485
|
5
|
KIA K3000S/HB-TĐ
|
1350
|
1080
|
980
|
3605
|
2060
|
1720
|
1470
|
6
|
CUULONG KC3815D-
T550
|
1215
|
1220
|
1200
|
3765
|
2420
|
1730
|
1355
|
7
|
CUULONG DFA1.65T
|
1230
|
1170
|
1600
|
4130
|
2770
|
1940
|
1470
|
8
|
ISUZU NKR66L-
STD/TRANSINCO HB TC1
|
1815
|
1870
|
1200
|
5050
|
3070
|
1990
|
1425
|
9
|
CK327 TC-KIA
|
2182
|
1493
|
1850
|
5720
|
3343
|
2150
|
1480
|
10
|
YUJIN NJ1042DAVN
|
1500
|
1250
|
2200
|
5145
|
3450
|
2076
|
1625
|
11
|
THANHCONG CY4100ZLQ/TCN-KCX
|
1700
|
2475
|
1800
|
6170
|
4275
|
2140
|
1580
|
12
|
HOAMAI 2,5tấn
|
1356
|
2034
|
2500
|
6040
|
4534
|
2140
|
1690
|
13
|
HOABINH MITSU 2002
|
1703
|
1982
|
-
|
6280
|
4550
|
2115
|
1655
|
14
|
GIAIPHONG-T3575.YJ
|
1450
|
1170
|
3500
|
6315
|
4670
|
2120
|
1675
|
15
|
MITSUBISHI CANTER
FE84PE6SLDD1(TC)
|
1610
|
1085
|
3610
|
6500
|
4695
|
2180
|
1665
|
16
|
GIAIPHONG-T4081 .YJ
|
1550
|
1380
|
4000
|
7125
|
5380
|
2280
|
1765
|
17
|
VIETHA 3,5B
|
2210
|
2200
|
3500
|
8075
|
5700
|
2240
|
1750
|
18
|
HOAMAI HD3450A.4x4
|
5440
|
3450
|
|
6170
|
2200
|
|
PHỤ
LỤC C
CÁC BIỂN BÁO NGUY HIỂM, BÁO CẤM TRÊN ĐƯỜNG
GTNT
PHỤ
LỤC D
CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG GTNT
Bảng D.1. Các loại hư hỏng thường gặp mặt
đường mềm
(Bê tông nhựa, Đá dăm thấm nhựa, Láng nhựa,
Đá dăm nước)
TT
|
Loại
hư hỏng
|
Nhận
dạng
|
Nguyên
nhân hư hỏng
|
Đánh
giá dạng hư hỏng
|
Hậu
quả (nếu không được sửa chữa)
|
Biện
pháp sửa chữa
|
1
|
Cóc
gặm
|
Kết cấu mặt đường
bị vỡ dọc theo mép mặt đường và lề đường.
|
Lề đường không được
gia cố bang vật liệu đá, cuội, sỏi
- Lề đường bị xói
mòn.
- Đầm không kỹ ở
hai bên lề.
- Đường quá hẹp
phương phải đi lấn lên lề.
|
- Đo chiều dài (m)
các vết cóc gặm có bề rộng vỡ > 150 mm tính từ mép đường cũ, ở gần mép mặt
đường nhất, cả hai bên dọc theo đường;
Nhẹ: lác đác gặp ở
hai mép đường, dài <20% chiều dài đoạn đường đang xem xét.
Vừa: dài <20% -
30% chiều dài đoạn đường đang xem xét.
Nặng: các chỗ vỡ
cóc gặm > 30% liên tiếp nhau, làm co hẹp bề rộng mặt đường.
|
- Mức độ hư hỏng sẽ
tăng rất nhanh về mùa mưa;
- Đường hẹp sẽ gây
nguy hiểm cho các xe lưu hành.
|
- Dạng nhẹ, vừa chỉ
cần trải đá hoặc cuội sỏi vào phần cóc gặm, lu lèn chặt sao cho cao độ phần
rải thêm bang mặt đường hiện tại
- Dạng nặng có thể
áp dụng biện pháp trên hoặc láng nhựa lên phần cóc gặm
|
2
|
Vết
nứt lớn
|
Nứt dọc, nứt ngang,
nứt hình Parabol, nứt chéo hoặc nứt ngoằn ngoèo, bề rộng vết nứt >5mm.
|
- Chất lượng vật
liệu không đạt yêu cầu.
Chiều dày kết cấu
mặt đường thiếu.
- Có sự chênh lệch
về độ cứng giữa phần mặt đường cũ và phần cạp mở rộng mặt đường.
- Hỗn hợp nhiều
chất kết dính, mềm hoặc do độ liên kết kém giữa lớp mặt và lớp móng.
|
- Do chiều dài (m)
các vết nứt lớn (rộng > 5 mm). Chiều dài của các đoạn đường có vết nứt lớn
được cộng dồn.
- Dạng nhẹ: các
đường nứt có chiều dài ngắn và xuất hiện lác đác trên đường, tổng chiều dài
đoạn đường có vết nứt lớn < 5% tuyến đường.
- Dạng vừa: khi
tổng chiều dài các đoạn đường có vết nứt lớn từ 5% - 20% tuyến đường
- Dạng nặng: bề
rộng vết nứt đã phát triển khá lớn, đoạn đường có vết nứt kéo dài >20%
tuyến đường.
|
- Giảm cục bộ hoặc
toàn bộ chất lượng kết cấu mặt đường.
- Mặt đường nhanh
chóng hình thành các ổ gà.
|
|
3
|
Nứt
lưới
|
Một loạt các vết
nứt đan xen nhau trên lớp mặt, đôi khi dạng nứt này tạo ra các hình đa giác
lớn với các góc nhọn
|
Sự quá mỏi của mặt
đường vì chiều dày thiết kế kết cấu áo đường không đủ, hoặc do chất lượng thi
công mặt đường không đạt yêu cầu, hoặc do lớp mặt không kín nước làm cho nước
từ bên ngoài thấm vào mặt đường hay là nước từ nền bên dưới thấm lên làm cho
mặt đường bão hòa nước, hoặc do các vết nứt lớn không được sửa chữa kịp thời.
|
Xác định mức độ hư
hỏng thông qua diện tích mỗi khu vực nứt lưới và được cộng dồn trong phạm vi
mỗi phân đoạn hư hỏng
- Dạng nhẹ: các vết
nứt nhỏ như sợi tóc, mới xuất hiện ở vệt bánh xe, chưa liên kết với nhau.
- Dạng vừa: các vết
nứt nhìn thấy bang mắt thường, chúng liên kết với nhau.
- Dạng nặng: các
đường nứt liên kết với nhau cả ở bên ngoài phạm vi vệt bánh xe, khi trời mưa
có thể có hiện tượng phụt bùn đất từ phía dưới nền đất lên qua các kẽ nứt.
|
- Gây nên bong bật
do lớp mặt đường xe chạy có lớp dùng nhựa là chất liên kết quá mỏng
- Mặt đường nhanh
chóng hình thành các o gà;
|
|
4.1
|
Bong
bật, bong đá cục bộ
|
Từng mảng đá bị
bong bật trên diện hẹp, diện tích <5% diện tích mặt đường.
|
- Thiếu nhựa cục
bộ, rải nhựa không đều.
- Đá không đồng
nhất về chất lượng, kích thước và độ sạch (đá bị lẫn bùn đất ở mỏ vật liệu
hay trong quá trình thi công).
- Mặt đường có chỗ
không lu lèn tốt.
|
Xác định mức độ hư
hỏng thông qua diện tích (m²) mỗi khu vực bong bật và được cộng dồn trong
phạm vi mỗi phân đoạn hư hỏng.
|
- Lớp mặt sẽ bong
dần
- Mặt đường nhanh
chóng hình thành các ổ gà;
|
|
4.2
|
Bong
bật đá trên diện rộng: (diện tích > 5% diện tích mặt đường
|
Mặt đường bị bong
đá làm cho bề mặt đường nham nhở
|
- Nhựa không dính
kết với đá do loại nhựa đường không phù hợp hay vật liệu liên kết bị lẫn bùn,
sét bụi
- Lượng nhựa dùng quá
thấp so với yêu cầu thi công lớp kết cấu.
- Thi công vào lúc
thời tiết không thuận lợi.
- Lu lèn chưa đủ
chặt.
- Cho thông xe với
tốc độ cao quá sớm khi kết cấu chưa hình thành đủ cường độ
|
- Xác định mức độ
hư hỏng thông qua diện tích (m² ) mỗi khu vực bong bật và được cộng dồn trong
phạm vi mỗi phân đoạn hư hỏng;
|
- Lớp mặt sẽ bong
dần
|
|
5
|
Bong
tróc từng mảng
|
Đây là hiện tượng
lớp mặt xe chạy bị bong từng mảng có thể là lớn hay nhỏ
|
- Sự kém dính bám
giữa lớp mặt xe chạy và lớp móng đường hoặc với lớp mặt đường cũ ở phía dưới.
- Sự thiếu chiều
dày hoặc lu lèn lớp có nhựa là chất dính kết chưa chặt.
- Mặt đường cũ hoặc
lớp móng bị ban khi thấm nhựa, hoặc lớp dính bám được rải trên một lớp dưới
bị ban và lẫn cát bụi, bùn đất
|
- Xác định mức độ
hư hỏng thông qua diện tích (m²) mỗi khu vực bong tróc và được cộng dồn trong
phạm vi mỗi phân đoạn hư hỏng.
- Dạng nhẹ: diện
tích vùng bong tróc < 10% diện tích mặt đường đoạn được xem xét.
- Dạng nặng: diện
tích vùng bong tróc > 10% diện tích mặt đường, xe chạy bị xóc và phải giảm
tốc độ xe chạy
|
- Mặt đường sẽ hình
thành các ổ gà liên tiếp nhau;
|
-Láng nhựa mặt
đường;
|
6
|
Ổ
gà
|
Những hốc nhỏ xuất
hiện trên mặt đường nhựa hoặc mặt đường đá dăm, mặt đường cấp phối khi xe
chạy vật liệu bị bánh xe chạy làm văng đi.
|
Mặt đường xuống cấp
|
|
|
- Vá ổ gà;
|
6.1
|
Ổ
gà nông: (chiều sâu < 5cm
|
|
- Mất vật liệu hạt
do xe chạy gây ra.
- Lớp mặt hoặc lớp
móng có chỗ cục bộ bị xấu.
- Thoát nước kém
hoặc bị nhiễm đất thành túi bùn
- Mặt tiếp giáp
giữa lớp mặt và lớp móng phía dưới có khuyết tật.
- Các biến dạng và
vết nứt đã phát triển đến giai đoạn cuối cùng.
|
|
- Sẽ phát triển
thành ổ gà có diện tích rộng hơn và sâu xuống lớp dưới
|
- Vá ổ gà;
|
6.2
|
Ổ
gà sâu: (chiều sâu >5cm)
|
|
Các ổ gà nông không
được sửa chữa kịp thời.
Nứt lưới hoặc các điểm
lún không được sửa chữa kịp thời.
|
Xác định bang kết
quả đo diện tích của mỗi ổ gà cần sửa chữa (được quy về hình chữ nhật hoặc
hình vuông), được làm tròn số; Các diện tích các ổ gà được cộng dồn trên mỗi
phân đoạn hư hỏng.
Dạng nhẹ: tổng diện
tích vùng bị "ổ gà" < 10% diện tích mặt đường đoạn được xem xét,
xe chạy bị giảm tốc độ ít nhiều.
Dạng nặng: tổng
diện tích vùng bị "ổ gà" > 10% diện tích mặt đường đoạn được xem
xét, xe chạy phải giảm tốc độ, có khả năng gây mất an toàn giao thông trên
đường.
|
|
- Vá ổ gà;
|
7
|
Lún
vệt bánh xe
|
Đây là một loại
biến dạng của trắc ngang mặt đường trên những đoạn đường, có thể thấy.
|
Hằn có bán kính nhỏ
xảy ra dưới vệt bánh xe, vết lõm han xuống mặt đường, hai bên có chênh lệch
về độ cao, xảy ra chủ yếu trên lớp mặt xe chạy, nguyên nhân có thể do thừa
nhựa.
Hằn có bán kính
lớn, xuất hiện dưới các vệt bánh xe nhưng xảy ra trong suốt thân kết cấu mặt
đường, nguyên nhân có thể do kết cấu mặt đường thiếu chiều dày so với lưu
lượng xe thực tế chạy trên đường, trên đường xuất hiện xe nặng quá tải và
chạy chậm, hoặc do chiều rộng mặt đường hẹp bánh xe chỉ đặt vào một vị trí cố
định trên mặt đường.
|
Mức độ hư hỏng được
đánh giá thông qua đo diện tích (m²) các vết lún trên đường. Kết quả đo diện
tích của lún vệt bánh cần được làm tròn số.
Dạng nhẹ: độ sâu
vệt lún ≤ 25 mm, phạm vi các vệt lún có chiều dài l ≥ 20 m chiếm ≤10% chiều dài
đoạn đường.
- Dạng nặng: độ sâu
vệt lún > 25mm, phạm vi các vệt lún có chiều dài l ≥ 20 m chiếm >10%
chiều dài đoạn đường.
|
- Sẽ kéo theo những
kiểu hư hỏng khác (nứt, vỡ mặt đường, bong bật
|
- Láng lớp nhựa
theo vệt lún;
|
8
|
Lún
|
Đây là hiện tượng
trên mặt đường xuất hiện những diện tích bị lún lõm cục bộ, lẻ tẻ với kích
thước hạn chế, thường là dọc theo các vệt bánh xe
|
Do vật liệu lớp
móng, mặt đường hoặc nền đắp không được đầm chặt theo yêu cầu, vật liệu có sự
lèn xếp lại trong quá trình xe chạy.
Cường độ kết cấu
mặt đường không đồng đều
|
Mức độ hư hỏng dạng
lún lõm được xác định bang kết quả đo diện tích (m²) của mỗi khu vực bị lún
(được quy về hình chữ nhật hoặc hình vuông) và được làm tròn số; Các diện
tích này được cộng dồn trên mỗi phân đoạn hư hỏng.
Dạng nhẹ: tổng diện
tích vùng hư hỏng có chiều sâu lún ≤ 60 mm chiếm ≤ 5% diện tích đoạn đường
xem xét.
- Dạng nặng: tổng
diện tích vùng hư hỏng có chiều sâu lún > 60 mm chiếm > 10% diện tích
đoạn đường xem xét.
|
Mức độ lún lõm mặt
đường sẽ tăng nhanh, liên tục trong mùa mưa, làm đọng nước trên mặt đường và
sẽ gây ra tình trạng mặt đường bị vỡ nếu như nước thấm xuống dưới mặt đường.
Làm tăng độ xóc khi
xe chạy, gây mất an toàn giao thông khi mật độ lún lõm mặt quá nhiều
|
- Đào thay thế kết
cầu từ móng đường đến mặt đường (có thể thay cả một phần nền đất);
|
9
|
Chảy
nhựa trên mặt đường
|
- Đây là hiện tượng
trong những ngày nắng to nhựa trên mặt đường chảy mềm và hình thành các vệt
han ở vị trí vệt bánh xe
|
- Hàm lượng nhựa cục
bộ có chỗ quá nhiều.
- Thời tiết quá nóng
so với độ nhớt của loại nhựa sử dụng (loại nhựa nhạy cảm với nhiệt độ)
|
- Mức độ hư hỏng
dạng này được đánh giá thông qua diện tích (m²) khu vực bị chảy nhựa
|
|
- Rải cát vàng hạt
lớn hoặc đá dăm hạt nhỏ;
|
10
|
Cao
su mặt đường
|
Đây là hiện tượng
một vùng diện tích mặt đường bị biến dạng lớn và rạn nứt dưới tác dụng của
bánh xe. Khi có tải trọng xe thì lún võng xuống, khi xe đi qua lại đàn hồi
trở lại gần như cũ. Kết cấu mặt đường dần dần sẽ bị phá vỡ một phần hay hoàn
toàn, đôi khi bùn đất và mặt nhựa bị trồi lên
|
- Đất nền đường yếu
do trước đây đầm lèn không đạt độ chặt yêu cầu.
- Khu vực đất nền
phía dưới là đất không có khả năng chịu lực (đất mùn hữu cơ), hoặc là đất sét
khó thoát nước có độ am quá lớn, hoặc trong nền đường có túi bùn bị bao bọc
bởi lớp đất sét khó thoát nước.
Nước ngầm hoạt động
cao
|
- Quan sát bang mắt
khi xe tải nặng chạy qua để xác định vị trí bị “cao su”. Dùng thước đo diện
tích khu vực bị “cao su”. Kết quả đo diện tích của mỗi vị trí “cao su” cần
được làm tròn số. Xác định cụ thể theo từng vị trí
|
- Mức độ “cao su”
sẽ tăng nhanh, liên tục trong mùa mưa và sẽ gây ra tình trạng mặt đường bị vỡ
nếu như nước thấm xuống mặt đường, gây mất an toàn giao thông
|
- Đào thay thế kết
cầu từ móng đường đến mặt đường
|
Bảng D.2. Các loại hư hỏng thường gặp mặt
đường Bê tông xi măng
TT
|
Loại
hư hỏng
|
Đặc
trưng
|
Mức
độ hư hỏng
|
Biện
pháp sửa chữa
|
1
|
Gãy
góc
|
Khoảng cách từ góc
tấm đến hai đầu đường nứt nhỏ lớn hơn chiều dày tấm bê tông (hay cạnh tấm bê
tông nếu như có tăng chiều dày cạnh tấm). Mặt đường nứt thang đứng và xuyên
suốt chiều dầy tấm
|
- Nhẹ: vết nứt không
bị bóc; đường nứt nhỏ hơn 3mm không chèn matít, đường nứt lớn hơn 3 mm có
chèn ma tít đều tốt, trên góc tấm không nứt.
- Vừa: chiều rộng đường
nứt không chèn ma tít là 3 – 25mm; matít chèn đường nứt bị hỏng nhiều, trên
góc tấm bị nứt có đường nứt nhỏ.
- Nghiêm trọng: đường
nứt chưa chèn lớn hơn 25 mm, trên góc tấm bị gẫy có đường nứt nghiêm trọng
|
Tham khảo mục 6.2
của TCCS 12:2016/TCĐBVN “Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu”.
|
2
|
Nứt
dọc, nứt ngang và nứt chéo
|
Các đường nứt này
thường cắt tấm thành 2–3 mảnh
|
- Nhẹ: đường nứt
không bị bong bật hoặc bong bật nhẹ, chiều rộng nứt chưa chèn matít nhỏ hơn 3
mm, chiều rộng đường nứt đã chèn matít không hạn chế nhưng chèn hết.
- Vừa: chỗ đường nứt
bị bong bật vừa, chiều rộng đường nứt chưa chèn matít từ 3 – 25 mm, các đường
nứt đã chèn matít không bị bong hoặc bong nhẹ, nhưng matít chèn khe bị hỏng
nhiều, tấm BTXM bị chia làm 3 mảnh nhưng đường nứt đều thuộc loại nhẹ
- Nặng: chỗ đường nứt
bị bong bật nghiêm trọng, các đường nứt chưa chèn rộng trên 25mm tấm bị chia
thành 3 mảnh trở lên và đường nứt thuộc loại hư hỏng nặng
|
- Tham khảo mục 6.1
của TCCS12:2016/TCĐBVN “Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu”.
|
3
|
Tấm
bị đội lên, bập bềnh và phùi bùn
|
- Tấm bị đội lên là
khi chỉ một bộ phận tấm bị tách khỏi lớp móng. Tấm bị bập bênh chỉ hiện tượng
tấm BTXM bị vồng lên hoặc võng xuống dưới tác dụng của xe chạy.
- Phùi bùn chỉ trường
hợp các hạt nhỏ trong nền móng hoà lẫn với nước phùi qua khe nối và đường
nứt, làm cho tấm BTXM dần dần bị tách khỏi móng đồng thời hai bên mép khe nứt
và đường nứt thường có bùn ban
|
- Không chia thành
cấp hư hỏng, trường hợp này nên phá huỷ tấm bê tông xi măng, gia cố sửa chữa
lại móng đường và làm tấm bê tông xi măng mới
|
- Tham khảo mục 6.8
của TCCS12:2016/TCĐBVN “Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu”.
|
4
|
Thanh
truyền lực mất tác dụng
|
- Thanh truyền lực
mất tác dụng là chỉ thanh truyền lực không thể truyền tải trọng từ
- tấm này sang tấm
khác bình thường sinh ra mặt đường
- BTXM nứt hoặc vỡ
mép tấm cạnh khe nối
|
- Nhẹ: đường nứt
không bị sứt mép bong bật;
- Vừa: đường nứt bị
sứt mép, bong bật;
- Nặng: đường nứt bị
sứt mép, bong bật nghiêm trọng
|
- Tham khảo mục 6.4.4
của TCCS 12:2016/TCĐBVN “Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu”.
|
5
|
Sứt
mẻ khe nối
|
- Những nứt vỡ ở mép
tấm dọc theo khe nối trong phạm vi cách khe < 50 cm, mặt đường nứt và mặt
tấm có một góc độ nhất định và không xuyên suốt chiều dày
|
- Nhẹ: chiều dài sứt
mẻ trên 50cm, sứt mẻ dưới 3 mảnh, đường nứt theo cách phân loại nứt dọc, nứt
ngang, nứt chéo thuộc hư hỏng loại nhẹ hoặc chiều dài sứt mẻ nhỏ hơn 50cm,
phần sứt mẻ gẫy thành một số mảnh nhỏ.
- Vừa: chiều dài sứt
mẻ lớn hơn 50cm, sứt mẻ dưới 3 mảnh, đường nứt theo cách phân loại nứt dọc,
nứt ngang, nứt chéo thuộc
- hư hỏng loại nhẹ
hoặc vừa; chiều dài sứt mẻ dưới 50cm, phần sứt mẻ gẫy thành một số mảnh nhỏ
- - Nặng: chiều dài
sứt mẻ lớn hơn 50cm, sứt mẻ dưới 3 mảnh, đường nứt theo cách phân loại nứt
dọc, nứt ngang, nứt chéo thuộc loại hư hỏng nặng
|
- Tham khảo mục 6.3
của TCCS 12:2016/TCĐBVN “Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu”.
|
6
|
Bậc
cấp
|
- Tại vị trí khe nối
hoặc đường nứt, mặt đường ở hai mép khe hình thành các bậc cấp
|
- Nhẹ: tại vị trí khe
nối hoặc đường nứt, mặt đường ở hai mép khe hình thành các bậc cấp chiều cao
nhỏ hơn 10mm
- Vừa: tại vị trí khe
nối hoặc đường nứt, mặt đường ở hai mép khe hình thành các bậc cấp chiều cao
từ 10-15mm
- Nặng: tại vị trí
khe nối hoặc đường nứt, mặt đường ở hai mép khe hình thành các bậc cấp chiều
cao lớn hơn 15mm
|
- Tham khảo 6.4.1,
6.4.2 và 6.4.3 của TCCS 12:2016/TCĐBVN “Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô –
tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”.
|
7
|
Nứt
do trương nở
|
- Về mùa hè nóng tấm
bê tông mặt đường nở ra làm cho mép tấm hoặc mép các đường nứt ngang bị đội
lên và nứt vỡ
|
- Nhẹ: tấm bị đội lên
và nứt vỡ, hơi mất bang phang
- Vừa: tấm bị đội lên
và nứt vỡ, mất bang phang rõ ràng
- Nặng: tấm bị đội
lên và nứt vỡ nghiêm trọng không thể sử dụng mặt đường
|
- Tham khảo mục 6.6
của TCCS 12:2016/TCĐBVN “Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi
công và nghiệm thu”.
|
8
|
Lộ
đá
|
- Lớp vữa xi măng bị
hao mòn hoặc bong ra làm lộ đá
|
- Nhẹ: sau khi xe
chạy qua sinh bụi còn vữa xi măng cát vẫn còn, lớp vữa xi măng cát rất mỏng,
đá lộ ra nhưng độ bang phang của mặt đường vẫn tốt.
- Vừa: xe chạy qua
sinh bụi nhiều, vữa xi măng cát hao mòn cục bộ nghiêm trọng, đầu đá lộ ra
nhưng không bị bong bật.
- Nặng: vữa xi măng
cát hao mòn nghiêm trọng, lộ đầu đá, đá bị
- lồi lên cục bộ, khi
xe chạy có khả năng bị bong bật
|
- Tham khảo mục 6.7.2
của - TCCS12:2016/TCĐBVN
“Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”.
|
9
|
Hỏng
ma tít chèn khe
|
- Do các nguyên nhân
bong bật, trồi lên, lão hoá của matít, khe nối dần dần bị đất, cát lấp đầy
cản trở việc nở ra của tấm dẫn tới việc tấm bị uốn dọc, vỡ và hư hỏng thanh
nối. Nước mặt chảy vào nền nóng làm nền
- móng bị hoá mềm
|
- Không phân cấp
|
- Tham khảo mục 6.3.2
và 6.3.3 của -
TCCS12:2016/TCĐBVN
“Sửa chữa mặt đường BTXM đường ô tô – tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”.
|
Bảng D.3. Các dạng hư hỏng của các bộ phận
kết cấu cầu GTNT
TT
|
Thông
tin chung các hư hỏng
|
Đơn
vị
|
Ghi
chú
|
|
1.
Phương tiện tiếp cận
|
1
|
1
|
Khả năng tiếp cận
mố
|
2
|
2
|
Khả năng tiếp cận
trụ
|
3
|
3
|
Khả năng tiếp cận
các bộ phận kết cấu trên (dầm, đáy bản mặt cầu)
|
|
2.
Dòng chảy – Lòng sông/ Lát đáy
|
4
|
1
|
Bị tắc, bồi lấp do
đất đá, cây cối/ các vật thể khác
|
%
|
|
5
|
2
|
Thay đổi dòng chảy
|
%
|
|
6
|
3
|
Công trình bảo vệ
dòng sông bị hư hỏng gây xói lở bờ sông
|
m²
|
|
7
|
4
|
Hư hỏng lát đáy
(Bong mạch vữa; Bong bật mảng; Rộp)
|
m²
|
|
8
|
5
|
Xói đáy (do lũ cuốn
hoặc lát đáy không đủ)
|
m²
|
|
|
3.
Biển báo hiệu
|
9
|
1
|
Bị mất/ thiếu
|
cái
|
|
10
|
2
|
Hư hỏng do va chạm
|
cái
|
|
11
|
3
|
Không rõ ràng; Bị
mờ hay ban
|
cái
|
|
12
|
4
|
Bị che khuất;
|
cái
|
|
|
4.
Rào chắn/ tôn lượn sóng – Cọc tiêu
|
13
|
1
|
Bị mất/ thiếu
|
m
|
|
14
|
2
|
Hư hỏng do va chạm
|
m
|
|
15
|
3
|
Mất/ lỏng liên kết
|
%
|
|
16
|
4
|
Hỏng sơn/ mạ bảo vệ
|
m
|
|
|
5.
Thiết bị công cộng qua cầu
|
17
|
1
|
Rỉ/ hư hỏng cáp,
ống (điện hoặc viễn thông)
|
m
|
|
18
|
2
|
Rò rỉ nước từ đường
ống
|
m
|
|
19
|
3
|
Liên kết lỏng/
không đủ cứng, bị rơi/ võng làm giảm tĩnh không dưới cầu
|
%
|
|
|
6.
Chiếu sáng
|
20
|
1
|
Cột đèn cong vênh,
rỉ/ hở điện
|
cái
|
|
21
|
2
|
Không đủ sáng;
Không hoạt động
|
cái
|
|
|
7.
Đường đầu cầu- Nền đất đắp - Mái ta luy đường
|
22
|
1
|
Lún; bản chuyển
tiếp (bản giảm tải) chuyển vị, biến dạng
|
cm
|
|
23
|
2
|
Nứt/ rạn; ổ gà mặt
đường đầu cầu
|
m²
|
|
24
|
3
|
Lún, sụt ta luy
|
m
|
|
25
|
4
|
Xói chân khay ta
luy
|
m
|
|
|
8.
Mặt cầu
|
26
|
1
|
Bong tróc; ổ gà;
Thủng
|
m²
|
|
27
|
2
|
Nứt/ rạn
|
m²
|
|
28
|
3
|
Lún vệt bánh xe
|
cm
|
|
|
9.
Phần bộ hành – Đá vỉa
|
29
|
1
|
Nứt
|
m²
|
|
30
|
2
|
Bong bật, ổ gà,
thủng .
|
m²
|
|
31
|
3
|
Mất/ vỡ hỏng đá vỉa
|
m
|
|
|
10.
Lan can – Tay vịn
|
32
|
Hư hỏng do va chạm;
Gãy/ mất thanh lan can
|
m
|
|
33
|
Lan can rỉ/ cong;
Lỏng/ mất liên kết
|
%
|
|
34
|
Nứt; Bong tróc; Hở/
rỉ cốt thép
|
m²
|
|
|
11.
Khe co giãn
|
35
|
Mất/ Không tác dụng
(Không hoạt động)
|
m
|
|
36
|
Lỏng/ mất liên kết;
Không liên kết chặt chẽ với dầm mặt cầu
|
%
|
|
37
|
Bong tróc, vỡ gờ
BTXM/ BT nhựa ở mép khe co giãn.; Thủng
|
m²
|
|
38
|
CS
|
Rách/Nứt; tách lớp;
lão hoá
|
%
|
|
39
|
Hở/ gỉ lõi thép
|
cm²
|
|
40
|
Thép
|
Biến dạng; cong,
vênh
|
mm
|
|
41
|
Xô, lệch
|
cm
|
|
42
|
Gỉ, giảm yếu tiết
diện
|
%
|
|
|
12.
Hệ thống thoát nước
|
43
|
1
|
Mất nắp; Gãy/ vỡ
nắp ống
|
cái
|
|
44
|
2
|
Thoát nước kém, có
dấu hiệu nước thấm qua bản MC vào dầm
|
cm-
|
|
45
|
3
|
Nước chảy vào dầm,
mố trụ
|
-%
|
|
|
13.
Gối cầu
|
46
|
1
|
Nghiêng lệch/ tiếp
xúc không tốt với dầm, đá kê
|
cái
|
|
47
|
2
|
Kẹt gối, chuyển vị
kém
|
cái
|
|
48
|
3
|
Nứt/ hư hỏng đá kê;
|
cái
|
|
49
|
4
|
Rỉ/ Liên kết lỏng
(đinh tán, bu lông, hàn)/ Biến dạng
|
cái
|
|
50
|
5
|
Gối cao su mất đàn
hồi/ bẹp; Bong/ phồng rộp lớp cao su, hở rỉ bản thép
|
cái
|
|
51
|
6
|
Đọng nước/ am trên
bệ gối cầu
|
m²
|
|
|
14.
Dầm chủ – Giàn chủ
|
52
|
1
|
Nghiêng lệch; Võng
|
cái
|
|
53
|
2
|
Hư hỏng do va chạm
|
cái
|
|
54
|
3
|
BT
|
Nứt
|
m/m²
|
|
55
|
4
|
Bong tróc; Hở/ rỉ
cốt thép
|
m²
|
|
56
|
5
|
Thép
|
Hỏng sơn/ Rỉ
|
m²
|
|
57
|
6
|
Giảm yếu tiết diện
kết cấu
|
%
|
|
58
|
7
|
Nứt
|
m
|
|
59
|
8
|
Liên kết kém, lỏng
(đinh tán, bu lông, mối hàn)
|
%
|
|
60
|
9
|
Cong, vênh trên bản
bụng, cánh dầm, sờn tăng cường;
Hư hỏng điểm nối
|
cái
|
|
|
15.
Dầm dọc/ ngang (hệ liên kết /dọc/ngang)
|
61
|
1
|
Biến dạng cong,vênh
; Nghiêng; Võng
|
cái
|
|
62
|
2
|
BT
|
Nứt
|
m/m²
|
|
63
|
3
|
Bong tróc; Hở/ rỉ
cốt thép
|
m²
|
|
64
|
4
|
Thép
|
Hỏng sơn/ Rỉ
|
m²
|
|
65
|
5
|
Giảm yếu tiết diện
kết cấu
|
%
|
|
66
|
6
|
Nứt
|
m
|
|
67
|
7
|
|
Liên kết kém, mất
đinh tán, bu lông, mối hàn
|
%
|
|
68
|
8
|
Cong, vênh trên bản
bụng, cánh dầm, sườn tăng cường; Hư hỏng điểm nối/mất liên kết
|
cái
|
|
|
16.
Bản mặt cầu (Bê tông)
|
69
|
1
|
Hư hỏng mối nối
chịu lực; bản tiếp xúc không tốt với dầm chủ, xô lệch
|
m
|
|
70
|
2
|
Biến dạng; nghiêng
lệch; võng
|
cm
|
|
71
|
3
|
Hư hỏng do va chạm
|
m
|
|
72
|
4
|
Nứt bản
|
m/m²
|
|
73
|
5
|
Bong tróc; Hở/ rỉ
cốt thép
|
m²
|
|
|
17.
Bản mặt cầu thép
|
74
|
1
|
Biến dạng; Võng
|
cm
|
|
75
|
2
|
Hỏng sơn/ Rỉ
|
m²
|
|
76
|
3
|
Giảm tiết diện kết
cấu
|
%
|
|
77
|
4
|
Nứt, rách
|
m
|
|
78
|
5
|
Liên kết kém, lỏng
(đinh tán, bu lông, hàn)
|
%
|
|
79
|
6
|
Bề mặt không đủ độ
nhám/ trơn trượt
|
%
|
|
80
|
7
|
Cong vênh/ gãy/ mất
gờ tăng cường
|
cái
|
|
|
18.
Móng mố
|
81
|
1
|
Lún/ Chuyển vị;
Nghiêng lệch
|
cm
|
|
82
|
2
|
Xói
|
m²
|
|
|
19.
Thân mố/ Xà mũ/ Tường cánh mố
|
83
|
1
|
Lún; Nghiêng lệch/
biến dạng giữa các bộ phận
|
cm
|
|
84
|
2
|
Hư hại do va chạm
(tàu, cây trôi)
|
m
|
|
85
|
3
|
BT,
ĐX
|
Nứt
|
m/m²
|
|
86
|
4
|
Bong tróc; Hở/ rỉ
cốt thép
|
m²
|
|
87
|
5
|
Hỏng đá xây (Nứt
hay bong mạch vữa)
|
m²
|
|
88
|
6
|
Thép
|
Giảm yếu tiết diện
kết cấu
|
%
|
|
89
|
7
|
Liên kết kém, mất
đinh tán, bu lông, mối hàn
|
%
|
|
|
20.
Bảo vệ chân khay, tứ nón mố
|
90
|
1
|
Không có hoặc bảo
vệ mố không đảm bảo
|
cm
|
|
91
|
2
|
Lún/ Biến dạng,
trượt
|
m
|
|
92
|
3
|
Xói chân khay
|
m²
|
|
93
|
4
|
Hư hỏng lát mái
(Nứt hay bong mạch vữa; bong bật mảng; Rộp)
|
m²
|
|
94
|
5
|
Sụt ta luy
|
cm
|
|
|
21.
Móng trụ
|
95
|
1
|
Lún/ Chuyển vị
|
cm
|
|
96
|
2
|
Xói
|
m²
|
|
|
22.
Thân trụ/ Xà mũ/ Cọc trụ
|
97
|
1
|
Lún; Chuyển vị giữa
các cọc trụ
|
cm
|
|
98
|
2
|
Hư hại do va chạm
(tàu, cây trôi)
|
m
|
|
99
|
3
|
BT,
ĐX
|
Nứt bề mặt thân/
cọc trụ
|
m/m²
|
|
100
|
4
|
Bong tróc; Hở/ rỉ
cốt thép
|
m²
|
|
101
|
5
|
Mạch vữa chất lượng
kém; Nứt hay bong mạch vữa, rộp trên trụ đá xây
|
m²
|
|
102
|
6
|
Thép
|
Giảm yếu tiết diện
kết cấu
|
%
|
|
103
|
7
|
Liên kết kém, lỏng
(đinh tán, bu lông, hàn)
|
%
|
|
104
|
8
|
Cong, vênh (trên
bản bụng, cánh dầm, sờn tăng cường); Hư hỏng điểm nối
|
cái
|
|
|
23.
Phòng hộ trụ/ Trụ chống va
|
105
|
1
|
Lún; Nghiêng lệch;
Cong vênh
|
cm
|
|
106
|
2
|
Xói
|
m²
|
|
107
|
3
|
Hư hỏng do va chạm
|
m
|
|
108
|
4
|
Mất/ hỏng đệm chống
va
|
cái
|
-
|
|
24.
Cống
|
109
|
1
|
Hệ thống cửa vào
cống
|
Hố tụ nước bị rác,
đất vùi lấp, tường cánh bị nứt, sân cống bị vỡ.
|
|
|
110
|
2
|
Hệ thống cửa ra
cống
|
Tường cánh bị nứt,
ống cống hở do đất bị lún sụt. Bong tróc BT. Hở/Rỉ cốt thép .
|
|
|
111
|
3
|
Thân cống
|
Bị xói, lở do lũ,
móng bị nghiêng, hỏng các mối nối, ống cống bị võ, hở mối nối.
|
|
|
112
|
4
|
Mặt đường trên cống
|
Thường bị sạt đất
đắp, lún, nền đắp bị cao su, nứt mặt đường, ổ gà.
|
|
|
113
|
25.
Các hư hỏng khác (các hư hỏng không có trong 23 mục trên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|