BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (Nghị định số 11/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ (Nghị định số 100/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (Nghị định
số 114/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
(Nghị định số 15/2013/NĐ-CP);
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này hướng dẫn về công tác quản lý, vận
hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
Việc bảo trì cầu trên đường giao thông nông thôn được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP,
Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và
bảo trì công trình đường bộ (Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT);
b) Đối với cầu khác trên hệ thống đường ngoài phạm
vi điều chỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, căn cứ đặc điểm, quy mô từng
cầu có thể tham khảo Thông tư này để quản lý, vận hành khai thác cho phù hợp.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường giao thông nông thôn bao gồm: đường trục xã, đường liên xã,
đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
2. Cầu trên
đường giao thông nông thôn (sau đây gọi tắt là cầu) bao gồm: cầu treo, cầu có kết cấu nhịp dạng dầm, dàn, khung, vòm được xây dựng trên các tuyến đường giao thông nông thôn.
3. Cơ quan quản
lý đường bộ là
cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà
nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
4. Chủ quản lý sử dụng cầu là tên gọi chung của tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác và sử dụng cầu thuộc sở hữu
nhà nước; Chủ sở hữu cầu đối với cầu không thuộc sở hữu nhà nước; cộng đồng dân cư đối với cầu do cộng đồng đóng góp hoặc các
tổ chức,
cá nhân, tư nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và
bảo
trì.
5. Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác cầu (sau đây gọi tắt là Đơn vị
quản lý cầu) là tổ chức, cá nhân được Chủ quản lý sử dụng cầu giao nhiệm
vụ,
ký kết hợp đồng thực hiện việc quản lý,
vận hành khai thác cầu,
bảo dưỡng thường xuyên
cầu.
Điều 3. Yêu cầu chung đối với công tác quản lý, vận
hành khai thác cầu
1. Việc quản lý, vận hành khai thác cầu phải bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho
công trình cầu, an toàn cho người, tài sản và công trình
khác
trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của cầu, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Cầu khi đưa
vào
vận hành khai thác phải bảo đảm chất lượng theo quy định.
3. Mọi tổ chức, cá nhân không được:
a) Tự ý tháo, lắp hoặc có hành vi phá hoại các bộ phận, hạng mục của công
trình cầu và đường hai đầu cầu; viết, vẽ các nội dung không phù hợp hoặc
xóa biển báo hiệu; phá hủy, che
khuất biển báo hiệu;
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép và vi phạm hành lang an toàn đường bộ của cầu;
c) Vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của cầu, tốc độ cho phép khi đi
trên cầu;
d) Vi phạm các
hướng dẫn, quy định về
việc tham gia giao thông trên cầu;
đ) Sử dụng mặt cầu, gầm cầu và các bộ phận cầu, đất của đường bộ trái quy định;
e) Lắp đặt, treo đường ống cấp, thoát nước, dây điện, cáp viễn thông vào cầu, trừ
khi thiết kế
của
cầu có quy định và được phép của Chủ quản lý sử dụng cầu;
g) Vi phạm
các quy định của Luật Giao thông đường bộ và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý,
vận hành khai thác cầu
1. Xác định Chủ quản lý sử dụng cầu:
a) Đối với cầu thuộc sở hữu nhà nước, Chủ quản lý sử dụng cầu được xác
định
căn cứ vào quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân công, phân cấp cho
Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc
trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu
trên địa bàn;
b) Đối với cầu thuộc sở hữu của cộng đồng dân cư, sở
hữu tư nhân và các
trường hợp không thuộc
sở hữu nhà nước,
Chủ
sở hữu là
Chủ quản lý sử dụng cầu.
Trường hợp cộng đồng dân cư, tư nhân sau khi đầu tư xây
dựng xong không đủ khả năng làm Chủ quản lý sử dụng cầu thì cơ quan được phân công, phân cấp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng cầu;
c) Trường hợp cầu được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng dân cư, Nhà nước góp vốn hoặc hỗ trợ,
tài
trợ của tổ chức, cá
nhân thì
các bên góp vốn thống nhất lựa chọn Chủ quản lý sử dụng cầu.
2. Chủ quản lý sử dụng cầu chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp
trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác cầu theo quy
định của Thông tư này và các quy định của pháp luật
có
liên quan.
3. Chủ quản lý sử dụng cầu
có thể ủy quyền, giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị quản lý cầu để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc quản lý,
vận
hành khai thác cầu.
Trong trường hợp này,
Chủ
quản lý sử
dụng cầu
vẫn
phải chịu trách nhiệm về sự cố hay sự xuống cấp của cầu trong thời gian vận hành khai thác cầu.
4. Đơn vị quản lý cầu chịu trách nhiệm theo ủy quyền, văn bản giao nhiệm vụ,
hợp đồng ký kết với Chủ quản lý sử dụng cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, vận hành khai thác cầu đúng với nội dung được giao và quy định tại Thông tư này.
Chương II
HƯỚNG DẪN LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ SỬ DỤNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU
Điều 5. Các loại cầu phải lập quy trình quản lý,
vận hành khai thác
1. Cầu được đầu tư xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp thuộc các trường hợp
sau
phải lập, ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác:
a) Cầu treo có khẩu độ nhịp từ 70m trở lên; cầu dàn thép, cầu dầm
có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên và các công trình cầu cấp II trở lên theo quy định của Thông
tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là
Thông tư số 10/2013/TT-BXD);
b) Các trường hợp khác do Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư quyết định.
2. Cầu đang khai thác sử dụng thuộc các trường hợp sau phải lập, ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác:
a) Các cầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Các trường hợp khác do Chủ quản lý sử dụng cầu quyết định.
3. Quy trình quản lý, vận hành khai thác có thể được lập riêng hoặc lập cùng với
quy trình bảo trì cầu.
Điều 6. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành
khai thác cầu
1. Đối với cầu xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
a) Tư vấn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình cầu
thiết kế ba bước), tư vấn thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình cầu có
thiết kế một bước hoặc hai bước) có trách nhiệm lập quy trình quản lý, vận hành
khai thác cầu.
Trường hợp tư vấn thiết kế không lập quy trình, Chủ
đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức khác có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập
quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt
quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm
tra quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm
tra phải chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung quy trình do mình thẩm tra;
c) Nhà cung cấp thiết bị (nếu có) có trách nhiệm
bàn giao quy trình quản lý, vận hành khai thác thiết bị do mình cung cấp cho Chủ
đầu tư.
2. Đối với cầu đã đưa vào khai thác:
a) Cầu thuộc sở hữu nhà nước hoặc có sử dụng vốn
nhà nước để quản lý, vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng cầu tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cầu thuộc sở hữu của cộng đồng dân cư, sở hữu tư
nhân, Chủ quản lý sử dụng cầu có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
quy trình quản lý, vận hành khai thác;
c) Việc lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu
do Chủ quản lý sử dụng cầu tự thực hiện hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm
để thực hiện.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư là Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng cầu, trước
khi phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu phải thỏa thuận với Sở
Giao thông vận tải.
Điều 7. Nội dung quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu
Nội dung quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu,
bao gồm:
1. Quy định chung, bao gồm:
a) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của quy
trình;
b) Hiệu lực áp dụng quy trình;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc lập quy trình và tổ chức quản lý, vận
hành khai thác cầu, bao gồm Luật Giao thông đường
bộ, các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao thông đường bộ, Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
d) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viện dẫn để
quản lý, vận hành khai thác cầu, bao gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dùng để
thiết kế cầu, vật liệu chính sử dụng để xây dựng cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết
kế đường đầu cầu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác;
đ) Các tài liệu tham khảo, tài liệu được viện dẫn;
e) Hồ sơ tài liệu về công trình cầu trong giai đoạn
thực hiện đầu tư xây dựng và bản vẽ hoàn công là tài liệu phục vụ quản lý, vận
hành khai thác cầu. Trong quy trình phải có các thông tin khái quát về phạm vi
cầu, các bộ phận của cầu, đường đầu cầu, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, công
trình kè và công trình chống xói lở (nếu có) và các công trình khác;
g) Các nội dung cần thiết khác.
2. Các công việc thực hiện kể từ khi tiếp nhận đưa
cầu vào vận hành khai thác
a) Tiếp nhận cầu hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào
vận hành khai thác;
b) Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ cầu;
c) Lập, quản lý sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục
vụ quản lý, vận hành khai thác cầu;
d) Cắm biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn;
đ) Tổ chức giao thông;
e) Tuần tra, theo dõi tình trạng cầu;
g) Kiểm tra kỹ thuật cầu;
h) Sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết được
phát hiện khi tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật;
i) Xử lý đối với cầu đang khai thác có biểu hiện xuống
cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng; xử lý sự
cố công trình;
k) Các quy định cần thiết khác.
3. Các tài liệu khác, bao gồm các bảng biểu, phụ lục,
mẫu biểu, băng ghi hình, ảnh và tài liệu hướng dẫn công tác quản lý, vận hành
khai thác cầu.
4. Ngoài các nội dung quy định tại các Khoản 1, 2
và Khoản 3 Điều này, căn cứ quy mô, tính chất, đặc điểm của từng cầu và các quy
định tại Chương III của Thông tư này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập, thẩm
định, phê duyệt phải bổ sung các nội dung cần thiết vào quy trình quản lý, vận
hành khai thác cầu để bảo đảm an toàn và duy trì tuổi thọ công trình cầu.
Điều 8. Sử dụng quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu và điều chỉnh
quy trình trong thời gian vận hành khai thác cầu
1. Quy trình quản lý, vận hành khai thác sau khi được
ban hành là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, vận hành khai thác cầu.
2. Đối với các cầu không thuộc trường hợp phải lập
quy trình quản lý, vận hành khai thác thì áp dụng các quy định tại Chương III của
Thông tư này để quản lý, vận hành khai thác. Chủ quản lý sử dụng cầu phải bổ sung
các nội dung cần thiết cho phù hợp với quy mô, tính chất, cấu tạo, tuổi thọ, điều
kiện tự nhiên, điều kiện vận hành khai thác của từng cầu.
3. Đối với cầu có quy trình quản lý, vận hành khai
thác được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Chủ quản lý sử
dụng cầu căn cứ Thông tư này để điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết phục
vụ cho quản lý, vận hành khai thác cầu.
4. Trong quá trình thực hiện quản lý, vận hành khai
thác cầu, khi thấy cần thiết, Chủ quản lý sử dụng cầu tổ chức điều chỉnh, bổ
sung quy trình và trình duyệt theo quy định tại Điều 5 và Điều 6
của Thông tư này.
Chương III
NỘI
DUNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU
Điều 9. Tiếp nhận cầu hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác
1. Trước khi đưa cầu vào vận hành khai thác, Chủ đầu
tư có trách nhiệm:
a) Hoàn thành các thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng
công trình theo quy định;
b) Lắp đặt đầy đủ biển báo hiệu, bảng hướng dẫn quản
lý, vận hành khai thác cầu và các công trình an toàn theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
c) Bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng cầu hồ sơ tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
d) Bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng cầu hệ thống cọc,
mốc bồi thường giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ thuộc
phạm vi cầu.
2. Khi bàn giao cầu, Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, tổ chức giám sát thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến giai đoạn xây dựng, Chủ quản lý sử dụng cầu tiến hành kiểm tra, rà
soát các nội dung sau:
a) Các hạng mục công trình (kết cấu nhịp dầm, dàn,
khung, vòm cầu, cáp treo, cột tháp, dây treo, hố neo cáp chủ, hệ mặt cầu, trụ,
mố cầu, đường đầu cầu và các hạng mục công trình khác). Trường hợp có khiếm
khuyết, tồn tại về chất lượng thì phải khắc phục đảm bảo quy định thiết kế mới
được tổ chức bàn giao;
b) Biển báo hiệu, bảng hướng dẫn và hệ thống an
toàn giao thông theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
3. Sau khi nhận bàn giao cầu đưa vào vận hành khai
thác, Chủ quản lý sử dụng cầu phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, chính quyền thôn về thời
gian đưa cầu vào vận hành khai thác, tải trọng, tốc độ cho phép, khổ giới hạn
cho phép và các nội dung cần thiết khác.
4. Trong thời gian bảo hành, Chủ đầu tư và nhà thầu
thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện sửa chữa các hư hỏng, khiếm khuyết,
thay thế bộ phận, hạng mục bị hư hỏng và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 10. Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ cầu
1. Các hạng mục, bộ phận kết cấu thuộc công trình cầu:
a) Mố, trụ và các bộ phận khác thuộc kết cấu phần
dưới;
b) Dầm (hoặc dàn, khung, vòm), mặt cầu, lan can tay
vịn, gờ chắn bánh và các bộ phận kết cấu phần trên của cầu;
c) Trụ tháp treo cáp chủ, cáp chủ, thanh treo hoặc
dây treo (gọi chung là thanh treo), mố neo (hố neo) cáp chủ, cáp chống lật, chống
lắc ngang; tăng đơ, cóc cáp và các bộ phận khác của cầu treo;
d) Các biển báo và các hạng mục khác thuộc hệ thống
báo hiệu đường bộ.
2. Đường hai đầu cầu.
3. Các công trình tường, kè và các công trình phòng
hộ khác (nếu có).
4. Phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
5. Hệ thống đèn chiếu sáng (nếu có).
Điều 11. Lập, bảo quản, lưu trữ
hồ sơ quản lý, vận hành khai thác cầu
1. Trước khi bàn giao đưa cầu vào vận hành khai
thác ít nhất 10 ngày, Chủ đầu tư phải bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng cầu các
hồ sơ tài liệu sau:
a) Quy trình bảo trì, trừ các trường hợp không phải
lập quy trình bảo trì theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định
số 114/2010/NĐ-CP.
Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn bảo trì được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sử dụng quy trình bảo trì của cầu tương tự,
Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế phải điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết để
phù hợp với công trình cầu do mình quản lý trước khi bàn giao cho Chủ quản lý sử
dụng cầu;
b) Quy trình quản lý, vận hành khai thác đối với
các cầu phải có quy trình riêng quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông
tư này;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn
công, hồ sơ cọc mốc đền bù giải phóng mặt bằng thực tế, mốc hành lang an toàn
đường bộ thuộc phạm vi cầu, các tài liệu có liên quan tới việc quản lý, vận hành
khai thác cầu;
d) Danh mục thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa
lắp đặt hoặc chưa sử dụng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cầu (nếu có);
đ) Hồ sơ thẩm tra an toàn giao thông và hồ sơ trạng
thái ban đầu của cầu (nếu có);
e) Mốc cao độ, tọa độ xây dựng cầu và các mốc phục
vụ quan trắc cầu (nếu có);
2. Trong quá trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ
quản lý sử dụng cầu, Đơn vị quản lý cầu có trách nhiệm lập các hồ sơ tài liệu
sau:
a) Lập và ghi nhật ký theo dõi tình trạng cầu;
b) Lập hồ sơ lý lịch cầu;
c) Các hồ sơ tài liệu biên bản, văn bản kiểm tra kỹ
thuật, đánh giá tình trạng cầu;
d) Hồ sơ tài liệu liên quan đến sửa chữa định kỳ, sửa
chữa đột xuất, kết quả kiểm định chất lượng, thử tải cầu (nếu có);
đ) Văn bản, biên bản xử lý các hành vi vi phạm đối với
công trình cầu, hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi cầu và đường hai đầu cầu;
e) Các văn bản liên quan đến an toàn giao thông;
g) Số liệu đếm xe (nếu có);
h) Các văn bản khác có liên quan.
3. Các hồ sơ, tài liệu quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này là tài liệu phục vụ công tác quản lý, vận hành khai thác cầu và được
lưu trữ, bảo quản tại: Chủ quản lý sử dụng cầu (trừ nhật ký theo dõi tình trạng
cầu) và Đơn vị quản lý cầu.
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ quản lý cầu thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ, nhưng không ít hơn thời hạn quản lý, vận
hành khai thác và tuổi thọ cầu.
Điều 12. Biển báo hiệu, bảng hướng dẫn quản lý, vận
hành khai thác cầu
Cầu đưa vào khai thác phải được cắm
các
loại biển báo hiệu đường bộ, lắp đặt bảng hướng dẫn và các biện pháp bảo đảm an toàn khác, bao gồm:
1. Đối với cầu
cho
phép ô tô đi
qua, cắm các
biển sau:
a) Biển “tên
cầu”;
b) Biển “hạn chế tải trọng xe”; trường hợp có quy định hạn chế trọng lượng trên 01 trục xe
thì
cắm thêm biển “hạn chế trọng lượng trên trục xe”;
c) Biển báo hiệu “tốc
độ
cho phép tối đa” khi đi qua cầu
(nếu có quy định).
2. Đối với cầu chỉ cho phép xe thô sơ và người đi bộ đi qua thì cắm biển “tên cầu”,
biển “cấm ô tô”
và
biển “cấm xe
súc
vật
kéo”.
3. Đối với cầu chỉ cho phép người đi bộ đi qua thì cắm các biển như quy định tại khoản 2 Điều
này
và biển “cấm người kéo, đẩy”.
4. Các biển báo hiệu đường bộ phù hợp khác theo quy định.
5. Bảng hướng dẫn về tổ chức giao thông qua cầu và quy định về quản lý, vận hành
khai thác cầu phải lắp đặt ở hai đầu cầu. Trên
bảng hướng dẫn, ghi một hoặc
một số nội dung sau:
a) Người tham gia giao thông chấp hành báo hiệu đường bộ;
b) Đối với cầu cho phép phương tiện giao thông (xe) đi qua, trên bảng hướng dẫn phải có nội dung quy định tải trọng, tốc độ, khoảng cách phương tiện tham gia giao thông qua cầu (nếu có quy định); quy định cấm dừng, đỗ, quay đầu xe trên cầu;
c) Tải trọng đoàn người đi bộ, mật độ người đi bộ trên
1m² mặt cầu, khoảng
cách người đi trên cầu;
d) Không
tụ
tập đông người
trên cầu;
đ) Không được vi phạm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
e) Số điện thoại của Chủ quản lý sử dụng cầu, Đơn vị quản lý cầu;
g) Cầu treo bị hạn chế giao thông hoặc cấm
khai
thác khi có bão, lốc xoáy, gió mạnh, động đất;
h) Các nội dung cần hướng dẫn khác.
6. Đối với các khu vực có đồng bào dân tộc ít người sinh sống, các điểm
tham quan, du lịch, ngoài việc cắm biển báo theo quy định hiện hành và bảng hướng dẫn
bằng tiếng Việt, phải thực hiện
các
nội dung sau:
a) Tổ chức tuyên truyền bằng tiếng của đồng bào dân
tộc ít người để đồng bào
hiểu, chấp hành khi tham gia giao thông qua cầu và các hành vi không được thực hiện; Bổ sung hướng dẫn bằng chữ viết của đồng bào dân tộc (nếu có chữ viết riêng) vào bảng hướng dẫn;
b) Bổ sung hướng dẫn bằng tiếng Anh và tiếng nước ngoài nếu cần thiết tại các điểm
tham quan, du lịch.
7. Các biện pháp khống chế tĩnh không đối với các phương tiện tham
gia giao thông (khi cần thiết).
Điều 13. Tổ chức giao thông
1. Người, phương tiện tham gia giao thông phải chấp hành quy định của Luật Giao thông đường bộ,
biển báo hiệu và
bảng hướng dẫn của cầu.
2. Chủ quản lý sử dụng cầu, Đơn vị quản lý cầu
có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn người tham gia giao thông thực hiện đúng quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Tuyên truyền hướng dẫn nhân dân hiểu và chấp hành đúng các quy
định khi
tham gia giao thông và quy định về quản lý, vận hành khai thác
cầu.
Điều 14. Tuần tra, theo dõi tình trạng cầu
1. Công tác tuần tra, theo dõi tình trạng cầu do Chủ
quản lý sử dụng cầu tổ chức thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Chủ quản lý sử dụng cầu trực tiếp tổ chức thực
hiện công tác tuần tra, theo dõi tình trạng cầu;
b) Chủ quản lý sử dụng cầu giao nhiệm vụ, ký hợp đồng
để Đơn vị quản lý cầu thực hiện một phần hoặc toàn bộ công tác tuần tra, theo
dõi tình trạng cầu; giám sát, kiểm tra Đơn vị quản lý cầu thực hiện tuần tra,
theo dõi tình trạng cầu.
2. Nội dung tuần tra, theo dõi tình trạng cầu bao gồm:
a) Đối với cầu kết cấu nhịp dầm, dàn, khung và vòm,
việc tuần tra, theo dõi tình trạng làm việc, phát hiện các hư hỏng (nếu có) của
các hạng mục sau: Kết cấu nhịp dầm, dàn, khung, vòm cầu; Mặt cầu, lan can tay vịn,
gờ chắn bánh, ống thoát nước, gối cầu, khe co giãn; Mố, trụ cầu và các công
trình phòng chống xói lở; Đường đầu cầu và hệ thống rãnh dọc thuộc đường hai đầu
cầu; Biển báo hiệu, bảng hướng dẫn và các công trình an toàn giao thông khác;
Các hạng mục công trình khác;
b) Đối với cầu treo, việc tuần tra, theo dõi tình
trạng làm việc, phát hiện các hư hỏng (nếu có) của các hạng mục sau: Các nội
dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Trụ tháp đỡ cáp chủ; Các mối liên kết
ở chân trụ tháp với mố, trụ cầu; Các bộ phận cáp chủ, cóc cáp; các bu lông đai ốc
ở các vị trí liên kết, thanh treo (hoặc dây treo) kết cấu nhịp lên cáp chủ, bộ
phận liên kết thanh treo với kết cấu nhịp cầu, hố neo cáp chủ, tăng đơ, ắc neo,
gối đỡ cáp chủ trên trụ tháp và các hạng mục khác; Các bộ phận dây văng, khu vực
liên kết dây văng với mặt cầu; khu vực neo giữ dây văng với trụ tháp và các hạng
mục khác.
3. Khi phát hiện các hư hỏng công trình, bộ phận
công trình cầu, tổ chức, cá nhân tuần tra theo dõi cầu phải tổ chức sửa chữa,
khắc phục ngay để đảm bảo an toàn giao thông và báo cáo Chủ quản lý sử dụng cầu,
Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng công an đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Thông tư này.
Trường hợp không đủ điều kiện sửa chữa ngay thì thực
hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Thông tư này.
4. Trường hợp khi tuần tra phát hiện mất an toàn
giao thông thì thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện ngay các biện pháp giảm tải trọng khai
thác cầu; tổ chức hướng dẫn cho người, xe đi qua theo khoảng cách phù hợp hoặc
các biện pháp hạn chế giao thông khác để bảo đảm an toàn;
b) Tạm dừng giao thông qua cầu khi thấy nguy hiểm
và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ quản lý sử dụng cầu để quyết định
phân luồng giao thông;
c) Các công việc cần thiết khác.
5. Ghi nhật ký khi tuần tra theo dõi tình trạng cầu.
Nội dung nhật ký bao gồm :
a) Thời gian tuần tra;
b) Người thực hiện;
c) Các hư hỏng được phát hiện; các hư hỏng được sửa
chữa khi tuần tra, các hư hỏng chưa đủ điều kiện sửa chữa khi tuần tra và kiến
nghị chuyển sang bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất và các
xử lý cần thiết khác;
d) Các vi phạm đã được khắc phục, các vi phạm chưa
được khắc phục, kiến nghị xử lý;
đ) Nhận xét về khả năng đảm bảo giao thông; đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tồn tại. Người tuần tra cầu sau khi ghi
nhật ký phải ký và ghi rõ họ tên.
Mẫu nhật ký tuần tra theo dõi tình trạng cầu theo
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Số lần tuần tra cầu, việc kết hợp giữa tuần tra
với bảo dưỡng cầu:
a) Số lần thực hiện tuần tra theo dõi tình trạng cầu
được thực hiện theo yêu cầu của từng cầu, nhưng không ít hơn: 01 lần/tuần đối với
cầu đưa vào khai thác dưới 05 năm; 02 lần/tuần đối với cầu đã đưa vào khai thác
từ 05 năm trở lên; 01 lần/ngày đối với tất cả các cầu trong những ngày có bão,
lũ, lụt. Các trường hợp khác theo yêu cầu của Chủ quản lý sử dụng cầu hoặc yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cầu xuống cấp có nguy cơ mất an
toàn;
b) Công việc tuần tra theo dõi, tình trạng cầu được
thực hiện độc lập hoặc kết hợp với công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu.
Điều 15. Kiểm tra kỹ thuật cầu
1. Kiểm tra kỹ thuật cầu là việc xem xét bằng trực
quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát
hiện các dấu hiệu hư hỏng của cầu.
2. Kiểm tra kỹ thuật bao gồm một, một số hoặc toàn
bộ các công việc sau:
a) Kiểm tra kỹ thuật các bộ phận riêng của cầu treo
dây võng: Kiểm tra đánh giá tổng thể tình trạng của cầu; Kiểm tra tình trạng
làm việc của trụ tháp đỡ cáp chủ; Kiểm tra đánh giá tình trạng của cáp chủ của
cầu thông qua kiểm tra bề mặt cáp chủ, các khiếm khuyết trên bề mặt cáp chủ, hiện
tượng nổ, đứt sợi cáp, tao cáp, bẹp, gãy cáp, dầu chảy trên mặt cáp (đối với
cáp có lõi tẩm dầu); Kiểm tra vị trí gối đỡ cáp chủ trên đỉnh trụ tháp; Kiểm
tra tình trạng làm việc của mố neo (hố neo) cáp chủ, sự chuyển vị, dấu hiệu nứt
vỡ bê tông hoặc đá xây của hố neo; Kiểm tra tình trạng làm việc của tăng đơ, ắc
neo (hoặc pu ly cáp nếu có), các dấu hiệu nứt, tình trạng mối hàn, bu lông liên
kết của khu vực này; Kiểm tra thanh treo và vị trí liên kết thanh treo với kết
cấu nhịp và trụ tháp; Kiểm tra các vị trí bắt cóc cáp chủ; Các công việc cần
thiết khác;
b) Đối với cầu treo dây văng: kiểm tra đánh giá các
nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và tình trạng làm việc của dây
văng (độ căng, trùng, tần số dao động);
c) Kiểm tra kỹ thuật kết cấu nhịp dầm, dàn, khung,
vòm
Kiểm tra đánh giá sự làm việc dầm, dàn, khung, vòm
bằng thép, bê tông cốt thép, đá xây (nếu có đối với cầu vòm) và dầm gỗ, thông
qua đo đạc, thử tải, lập hồ sơ theo dõi vết nứt và các hoạt động khác để đánh
giá khả năng chịu lực của kết cấu dầm, dàn, khung, vòm cầu;
d) Kiểm tra kỹ thuật đối với mố, trụ cầu: kiểm tra
đánh giá xói lở của dòng chảy tác động đến mố, trụ cầu; kiểm tra, theo dõi hiện
tượng lún, hiện tượng nghiêng lệch, chuyển vị của bệ móng, thân, đỉnh mố, trụ cầu;
kiểm tra, theo dõi hiện tượng nứt xuất hiện trên mố, trụ bằng bê tông, bê tông
cốt thép, đá xây;
đ) Kiểm tra kỹ thuật đối với các hạng mục khác.
3. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra kỹ thuật
a) Chủ quản lý sử dụng cầu tự thực hiện kiểm tra kỹ
thuật nếu đủ năng lực và điều kiện. Trường hợp không đủ năng lực và điều kiện,
Chủ quản lý sử dụng cầu phải thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực thực hiện kiểm
tra theo định kỳ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các cầu có hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ
mất an toàn giao thông trên địa bàn và không phân biệt nguồn vốn đầu tư, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối
hợp với Chủ quản lý sử dụng cầu kiểm tra xác định khả năng khai thác. Trường hợp
mất an toàn phải tạm dừng khai thác để khắc phục và tổ chức phân luồng giao
thông.
4. Kết thúc kiểm tra kỹ thuật, các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện phải lập báo cáo kiểm tra với các nội dung sau:
a) Tên cầu được kiểm tra;
b) Ngày tháng năm tiến hành kiểm tra;
c) Tên tổ chức, cá nhân, chuyên gia, tư vấn thực hiện
kiểm tra;
d) Kết quả kiểm tra các hạng mục;
đ) Nhận xét, đánh giá về tình trạng khai thác của cầu
tại thời điểm kiểm tra; so sánh với các lần kiểm tra trước, trong đó có so sánh
độ mở rộng vết nứt của kết cấu bê tông, sự chuyển vị của các kết cấu, độ vồng,
độ võng của dầm, dàn, khung và trụ tháp, cáp chủ, độ căng của dây văng so với
các lần trước;
e) Kiến nghị các công việc sửa chữa, khắc phục hoặc
kiến nghị khác.
Điều 16. Sửa chữa, khắc phục
các hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không đủ điều kiện thực hiện ở bước tuần
tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật
1. Các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình cầu được
phát hiện, nhưng không đủ điều kiện sửa chữa ngay khi tuần tra, theo dõi cầu và
kiểm tra kỹ thuật, Đơn vị quản lý cầu phải lập kế hoạch sửa chữa công trình báo
cáo Chủ quản lý sử dụng cầu.
2. Chủ quản lý sử dụng cầu có trách nhiệm tổ chức
thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất công trình cầu theo quy
định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các
quy định khác có liên quan.
Điều 17. Xử lý đối với cầu
đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho
việc khai thác, xử lý sự cố công trình
1. Khi phát hiện hoặc nhận được thông báo cầu có biểu
hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, Chủ quản
lý sử dụng cầu phải thực hiện ngay các quy định sau:
a) Kiểm tra cầu, kiểm định chất lượng cầu;
b) Tạm ngừng khai thác cầu trong trường hợp việc
khai thác nguy hiểm và tổ chức bảo vệ ở hai đầu cầu; phân luồng giao thông;
Trường hợp phải hạn chế giao thông, phải thực hiện
các biện pháp cắm biển báo hạn chế tải trọng, tốc độ, khoảng cách, mật độ người,
phương tiện tham gia giao thông;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng địa phương cho người tham gia giao thông, cộng đồng dân cư về việc tạm ngừng
khai thác cầu hoặc hạn chế giao thông, đồng thời tổ chức hướng dẫn người tham
gia giao thông; cử người gác cầu;
d) Báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
công trình cầu và cơ quan cấp trên của mình (nếu có);
đ) Trong vòng 24 giờ phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với công trình cầu cấp
đặc biệt, cấp I và cấp II có hư hỏng xuống cấp không bảo đảm an toàn khi khai
thác hoặc công trình cầu khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa thì phải báo cáo
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng theo quy định.
Cấp công trình quy định tại Điểm này thực hiện theo
Phụ lục I Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
e) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng
đến an toàn khi vận hành khai thác cầu thực hiện theo quy định tại Thông tư này
và quy định của pháp luật có liên quan;
g) Thực hiện các biện pháp phòng hộ để bảo đảm an
toàn, hạn chế nguy cơ sập đổ công trình cầu gây sự cố nghiêm trọng.
Trong trường hợp Chủ quản lý sử dụng cầu không đủ
năng lực và khả năng chuyên môn để thực hiện các biện pháp phòng hộ, Chủ quản
lý sử dụng cầu đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp hướng
dẫn thực hiện các biện pháp phòng hộ cho công trình cầu.
2. Khi nhận được báo cáo hoặc khi phát hiện cầu có
biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác sử dụng, Cơ quan
quản lý nhà nước nhận được báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách
nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn
Chủ quản lý sử dụng cầu tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ
nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình, công trình nếu cần
thiết;
b) Quyết định áp dụng các biện pháp tại các điểm a,
b và điểm c khoản 1 Điều này nếu Chủ quản lý sử dụng cầu không có khả năng thực
hiện;
c) Xử lý trách nhiệm Chủ quản lý sử dụng cầu khi
không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm thông
báo cho Chủ quản lý sử dụng cầu, Đơn vị quản lý cầu, cơ quan quản lý nhà nước,
chính quyền các cấp khi phát hiện sự cố hay xuống cấp về chất lượng của công
trình cầu, không bảo đảm an toàn để kịp thời xử lý theo các quy định tại Thông
tư này.
4. Việc xử lý khi có sự cố công trình hoặc nguy cơ
sự cố sập đổ công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và quy định tại Khoản
3 Điều 30 và Điều 31 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD và các quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trên cơ sở quy định tại Thông tư này, ban hành
quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu;
quy định việc phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu thuộc phạm vi
quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp, Sở
Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện trách nhiệm đối
với việc quản lý, vận hành khai thác cầu theo quy định của Thông tư này.
3. Xử lý đối với các kiến nghị của Ủy ban nhân dân
các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc đối với các cầu trên địa
bàn bị hư hỏng, xuống cấp không bảo đảm an toàn.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa
bàn theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, cộng đồng dân cư và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện các trách
nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác các cầu trên địa bàn theo quy định
của Thông tư này.
3. Tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác
các cầu, danh sách các cầu trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện
khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
gửi Sở Giao thông vận tải.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác các cầu trên
địa bàn theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của
pháp luật.
2. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc cộng đồng dân cư
trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác cầu
thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư theo quy định của Thông tư này.
3. Tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác
các cầu, danh sách các cầu trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện
khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
các quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện
các quy định về quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa bàn.
3. Rà soát và tổng hợp tình hình quản lý, vận hành
khai thác toàn bộ các cầu trên địa bàn, danh sách các cầu hư hỏng, xuống cấp
không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xử lý.
Điều 22. Trách nhiệm của cộng đồng dân cư sở hữu cầu
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác cầu do cộng
đồng làm Chủ quản lý sử dụng cầu.
2. Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp trong quản lý, vận hành khai
thác cầu để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình, phòng chống tai
nạn; báo cáo khó khăn vướng mắc trong quản lý, vận hành khai thác cầu cho Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Phát hiện và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá
hoại công trình cầu, phá hoại các công trình giao thông khác, xâm phạm hành
lang an toàn đường bộ và các hành vi vi phạm các nội dung bị nghiêm cấm.
Điều 23. Xử lý chuyển tiếp
Đối với các cầu đã đưa vào khai thác phải có quy
trình quản lý, vận hành khai thác theo quy định tại Khoản 2 Điều
5 Thông tư này, chậm nhất đến ngày 31/12/2014, Chủ quản lý sử dụng cầu phải
hoàn thành việc xây dựng, ban hành quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.
Trong thời gian chưa ban hành quy trình riêng, việc quản lý, vận hành khai thác
cầu phải thực hiện theo các quy định tại Chương III của Thông tư này.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ
ngày 15 tháng 6 năm 2014.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc
Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
PHỤ LỤC I
MẪU NHẬT KÝ TUẦN TRA
THEO DÕI TÌNH TRẠNG CẦU
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày
29
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Trang
bìa
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ
NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
NHẬT KÝ TUẦN TRA THEO DÕI TÌNH TRẠNG CẦU
Công trình:....... (ghi tên cầu)
Địa điểm cầu:..... (ghi tuyến
đường, thôn, xã, huyện nơi có cầu)
Quyển số:...............
Đơn vị quản lý cầu:....................................................................
Nhân viên tuần cầu:....................................................................
Bắt đầu ngày:........................./.................../................................
Hết quyển
ngày:....................../..................../..............................
..........., năm 20.......
II. Trang
tiếp
HƯỚNG DẪN GHI NHẬT
KÝ TUẦN TRA THEO DÕI CẦU
I. Nội dung tuần
tra, theo dõi tình trạng cầu
bao gồm
1. Đối với cầu dầm, cầu dàn, cầu khung và cầu vòm,
nội dung tuần tra, theo dõi tình trạng làm việc của các hạng mục công trình
sau:
a) Kết cấu nhịp dầm, dàn, khung, vòm cầu;
b) Mặt cầu, lan can tay vịn, gờ chắn bánh, ống
thoát nước, gối cầu, khe co giãn;
c) Mố, trụ cầu và các công trình phòng chống xói lở;
d) Đường đầu cầu và hệ thống rãnh dọc thuộc đường
hai đầu cầu;
đ) Biển báo hiệu, bảng hướng dẫn và các công trình
an toàn giao thông khác;
e) Các hạng mục công trình khác.
2. Đối với cầu treo nội dung tuần tra, theo dõi
tình trạng làm việc của các hạng mục công trình sau:
a) Các hạng mục như đối với các loại cầu tại mục 1
nêu trên;
b) Các hạng mục khác:
- Trụ tháp đỡ cáp chủ; các mối liên kết ở chân trụ
tháp với mố, trụ cầu;
- Đối với cầu treo dây võng: Cáp chủ, cóc cáp; các
bu lông đai ốc ở các vị trí liên kết, thanh treo (hoặc dây treo) kết cấu nhịp
lên cáp chủ, bộ phận liên thanh treo với kết cấu nhịp cầu, hố neo cáp chủ, tăng
đơ, ắc neo, gối đỡ cáp chủ trên trụ tháp và các hạng mục khác;
- Đối với cầu treo dây văng: Dây văng, khu vực liên
kết dây văng với mặt cầu; khu vực neo giữ dây văng với trụ tháp và các hạng mục
khác.
3. Tuần tra phát hiện các hành vi vi phạm công
trình cầu và hành lang đường bộ thuộc phạm vi của cầu.
4. Khi tuần tra theo dõi cầu phát hiện các hạng mục
hư hỏng, xuống cấp nêu tại mục 1 và mục 2 phần này, các hành vi vi phạm tại mục
3 phần này, người tuần tra phải ghi vào nhật ký như sau:
a) Các hư hỏng được phát hiện; hư hỏng đã được sửa
chữa khi tuần tra, hư hỏng chưa đủ điều kiện sửa chữa khi tuần tra và kiến nghị
chuyển sang bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất và các xử lý
cần thiết khác;
b) Các vi phạm đã được khắc phục, các vi phạm chưa
được khắc phục, kiến nghị xử lý;
c) Nhận xét về khả năng đảm bảo giao thông; đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tồn tại. Người tuần tra cầu sau khi ghi
nhật ký phải ký và ghi rõ họ tên;
d) Các thông tin về tình hình lũ, lụt, mực nước và
chế độ thủy văn khu vực cầu;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
II. Các kiến nghị
1. Kiến nghị sửa chữa khắc phục các hư hỏng để bảo
đảm an toàn giao thông.
2. Kiến nghị xử lý đối với các hành vi vi phạm công
trình cầu, hành lang an toàn đường bộ thuộc cầu.
3. Kiến nghị về hạn chế giao thông (giảm tải trọng,
tốc độ và các nội dung khác), tạm dừng khai thác khi thấy cần thiết để bảo đảm
an toàn giao thông.
Kết thúc tuần tra, người tuần tra phải ghi rõ thời
gian tuần tra, họ và tên người tuần tra và ký tên.
PHỤ LỤC
II
SỐ
LẦN KIỂM TRA KỸ THUẬT CẦU
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày
29
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Chủ quản lý sử dụng cầu phải tổ chức kiểm tra kỹ thuật tùy thuộc vào thời
hạn sử dụng, tình trạng cầu, quy mô cầu và được quy định không ít hơn quy định tại bảng sau:
TT
|
Phân loại cầu
|
Số lần kiểm tra kỹ thuật
|
1 năm ≥ 3 lần
|
1 năm ≥ 2 lần
|
1 năm ≥ 1 lần
|
2 năm ≥ 1 lần
|
1
|
Cầu cấp đặc biệt, CẤP
I
|
|
|
|
|
|
- Khai thác dưới 05 năm
|
|
|
X
|
|
|
- Khai thác từ 05 năm trở
lên
|
|
X
|
|
|
2
|
Cầu cấp II, III, IV
|
|
|
|
|
|
- Khai thác dưới 05 năm
|
|
|
|
X
|
|
- Khai thác từ 05 năm trở lên
|
|
|
X
|
|
3
|
Cầu hết thời hạn khai thác, nhưng đã kiểm định đủ
điều kiện sử dụng tiếp
|
|
X
|
|
|
4
|
Cầu yếu nhưng chưa có điều kiện thay thế đang phải
cắm biển báo hạn chế khai thác, hoặc khi có yêu cầu của tổ chức có thẩm quyền,
yêu cầu của chủ công trình
|
X
|
|
|
|
II. Việc kiểm tra kỹ thuật đối với các trường
hợp khác được tiến hành khi công trình có biểu hiện hư hỏng, xuống cấp tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn trong khai thác hoặc kiểm tra do Ủy ban nhân dân các cấp,
Cơ quan có thẩm quyền quy định.