ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
386/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 19 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG
MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/ĐH
ngày 28/10/2020 của Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XII (nhiệm kỳ 2020 - 2025);
Căn cứ Chương trình hành động
số 06-CTr/TU ngày 24/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
Căn cứ Quyết định số
1242/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
Đề cương và chi phí tư vấn xây dựng Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc
Kạn (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành
Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số
89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành
Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tại
Tờ trình số 63/TTr-VPĐP ngày 04/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án “Mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều
2. Các Sở, Ngành, địa phương có liên quan căn cứ theo chức năng
nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đạt hiệu quả, đúng quy định.
Giao Văn phòng Điều phối
xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Đề án; chủ động tham mưu, đề xuất các biện
pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
THUYẾT MINH ĐỀ ÁN
“MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM”
TỈNH BẮC KẠN (OCOP-BK)
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số
386 ngày 19/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH, TRIỂN KHAI ĐỀ
ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH OCOP 2018 - 2020
1. Những kết quả đạt được
1.1. Thực hiện Chu trình OCOP hằng năm
1.2. Phát triển các chủ thể kinh tế
tham gia OCOP
1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm OCOP
1.4. Hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP
2. Đánh giá chung
2.1. Kết quả
2.2. Tồn tại, hạn chế
3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra
II. YÊU CẦU THỰC TIỄN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
OCOP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH BẮC KẠN
1. Kết quả thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
2. Yêu cầu thực tiễn, vai trò của Chương
trình OCOP trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
2.1. Yêu cầu thực tiễn
2.2. Vai trò của Chương trình OCOP
3. Vai trò, ý nghĩa của Chương trình
OCOP trong việc khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế, đặc trưng vùng
miền ở nông thôn Bắc Kạn
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản Trung ương
2. Văn bản cấp tỉnh
IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN, KINH NGHIỆM
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP
1. Xu hướng phát triển
2. Tình hình triển khai Chương trình
OCOP tại Việt Nam
2.1. Phát triển sản phẩm
2.2. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng
bá Chương trình OCOP
2.3. Hợp tác quốc tế
2.4. Tồn tại, hạn chế
3. Định hướng Chương trình OCOP Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2025
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, CHỦ ĐỀ TRỌNG
TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
1. Phạm vi thực hiện
2. Đối tượng thực hiện
3. Xác định các chủ đề trọng tâm theo
năm
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Khởi động Đề án OCOP
1.1. Hội nghị khởi động Đề án OCOP
giai đoạn 2021 - 2025
1.2. Hội nghị chuyên đề về OCOP các cấp
2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức OCOP Bắc
Kạn
2.1. Rà soát, đánh giá, kiện toàn hệ
thống tổ chức vận hành các cấp
2.2. Xây dựng quy trình tổ chức, vận
hành hệ thống quản lý các cấp
2.3. Nâng cao năng lực quản lý các cấp
3. Duy trì chu trình OCOP thường niên
3.1. Tuyên truyền, hướng dẫn về Chương
trình OCOP
3.2. Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm và
tập huấn
3.3. Nhận phương án, dự án sản xuất
kinh doanh và tập huấn
3.4. Triển khai kế hoạch sản xuất kinh
doanh
3.5. Đánh giá và phân hạng sản phẩm
3.6. Xúc tiến thương mại
4. Phát triển, củng cố các chủ thể
kinh tế OCOP
5. Phát triển sản phẩm
5.1. Sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020
5.2. Sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025
6. Xây dựng, củng cố hệ thống hạ tầng
OCOP, cơ sở dữ liệu OCOP
7. Triển khai các dự án thành phần
8. Tổng kết Đề án
8.1. Giám sát đánh giá, bài học kinh
nghiệm
8.2. Hội nghị các đối tác OCOP-BK
8.3. Hội nghị tổng kết về OCOP-BK
Phần thứ ba
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VÀ KINH PHÍ THỰC
HIỆN
I. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
II. KINH PHÍ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Phần thứ tư
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
1.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp
1.2. Cộng đồng
2. Hệ thống quản lý thực hiện Chương
trình OCOP
2.1. Nhân sự cấp tỉnh
2.2. Nhân sự cấp huyện
3. Cơ chế chính sách
4. Khoa học công nghệ, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ
5. Hệ thống hỗ trợ Chương trình
5.1. Hệ thống tư vấn
5.2. Hệ thống đối tác
6. Huy động nguồn lực
6.1. Nguồn lực từ cộng đồng
6.2. Nguồn kinh phí thực hiện
7. Hợp tác trong nước và quốc tế
7.1. Hợp tác trong nước
7.2. Hợp tác quốc tế
Phần thứ năm
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh
2. Các Sở, Ban, Ngành chịu trách nhiệm
3. Các tổ chức đoàn thể, chính trị -
xã hội
4. Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã
4.1. Cấp huyện
4.2. Cấp xã
5. Các doanh nghiệp
6. Các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp,
trung tâm dạy nghề
7. Cơ quan tư vấn triển khai Chương
trình
Phần thứ sáu
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA
TÁC ĐỘNG
I. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Về mặt tổ chức
2. Nội dung giám sát, đánh giá
3. Chỉ số giám sát, đánh giá
II. HIỆU QUẢ KINH TẾ
III. HIỆU QUẢ VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
IV. Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
OCOP
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Đề án: “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình OCOP).
2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn.
3. Phạm vi và địa bàn thực hiện
- Phạm vi không gian: Triển
khai trên toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian: Giai đoạn 2021 -
2025.
4. Giải nghĩa: “Mỗi xã, phường
một sản phẩm”
- Mỗi xã, phường một sản phẩm: Tên tiếng
Anh One Commune One Product, viết tắt là OCOP.
- Khái niệm “Mỗi xã” không hạn chế
trong phạm vi hành chính của một xã mà có thể là nhiều xã.
- Khái niệm “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
không đồng nghĩa với nội dung “Mỗi xã, phường chỉ được có 01 sản phẩm”, mà có
thể có nhiều sản phẩm, một sản phẩm có thể sản xuất từ địa bàn nhiều xã. Khái
niệm “Mỗi xã, phường một sản phẩm” chỉ mang ý nghĩa khuyến khích tất cả các xã
phát triển các sản phẩm đặc sản, đặc trưng của địa phương để hoàn thiện và
thương mại. Chương trình OCOP không bắt buộc mỗi xã phải có 01 sản phẩm OCOP.
- Sản phẩm: Sản phẩm hàng hóa và sản
phẩm dịch vụ (theo 06 nhóm, ngành):
+ Ngành thực phẩm, gồm nhóm: Thực phẩm tươi sống;
thực phẩm thô, sơ chế; thực phẩm chế biến; gia vị; cà phê, ca cao.
+ Ngành đồ uống, gồm nhóm: Đồ uống có cồn;
đồ uống không cồn.
+ Ngành thảo dược, gồm nhóm: Thực phẩm chức năng,
thuốc từ dược liệu, thuốc y học cổ truyền; mỹ phẩm; trang thiết bị, dụng cụ y tế;
thảo dược khác.
+ Ngành vải và may mặc, gồm: Các sản phẩm làm từ
bông, sợi.
+ Ngành thủ công mỹ nghệ, trang trí, gồm nhóm: Thủ công mỹ nghệ,
trang trí; thủ công mỹ nghệ gia dụng.
+ Ngành dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch, gồm nhóm: Dịch vụ du lịch -
truyền thống - lễ hội.
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH, TRIỂN KHAI ĐỀ
ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
Chương trình OCOP (One Commune
One Product) - Mỗi xã, phường một sản phẩm là chương trình phát triển kinh tế
khu vực nông thôn được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 490/QĐ-TTg năm
2018. Chương trình được quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện từ Trung ương tới
địa phương (tỉnh, huyện, xã). Chương trình có sự tham gia của nhiều ngành, hàng
dựa trên kinh nghiệm từ phong trào OVOP tại Nhật Bản (năm 1979), đến nay đã được
phát triển trên toàn thế giới với nhiều tên gọi khác nhau nhưng đều hướng đến cải
thiện nền kinh tế, xã hội trọng tâm là vùng nông thôn hiệu quả và bền vững.
Chương trình “Mỗi xã, phường một
sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai đoạn một (2018 - 2020), đã có những bước đi căn bản,
định hình rõ về giải pháp phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Thực tế chứng
minh, nguồn lực tại địa phương/cộng đồng (tri thức, văn hóa truyền thống, tài
nguyên thiên nhiên, đặc sản vùng/miền/địa phương,...) là rất lớn, tỉnh Bắc Kạn
đã thành công thực hiện giai đoạn một và tiếp tục thực hiện để phát huy hết các
giá trị để sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho thị trường. Bối
cảnh dịch bệnh COVID-19 đã làm đảo chiều toàn bộ chuỗi cung ứng toàn cầu, tác động
lớn đến nền kinh tế thế giới, Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn, do đó nền tảng của phát
triển kinh tế cần phát triển cân bằng giữa sản xuất, thương mại và dịch vụ là
điều cấp thiết hiện nay. Xu hướng tiêu dùng trong những năm gần đây đã có sự
thay đổi lớn (phương thức/cách thức, hành vi) người tiêu dùng cần nhiều các giá
trị đem lại từ sản phẩm, vì vậy tỉnh Bắc Kạn cần phát huy hết các giá trị nội lực
sẵn có để đáp ứng xu hướng này.
Tỉnh Bắc Kạn trong những năm vừa
qua đã có những chuyển mình tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội đồng
bộ, phù hợp với quy hoạch Quốc gia và tỉnh. Thực hiện tốt tái cơ cấu nông nghiệp,
đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào hoạt động sản xuất và chế biến gia tăng giá trị, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đặt ra chỉ tiêu đối với Chương trình
OCOP đến năm 2025 toàn tỉnh có từ 200 sản phẩm OCOP đạt từ 03 sao trở lên,
trong đó phấn đấu có ít nhất 02 sản phẩm đạt 05 sao. Trên cơ sở kết quả Chương
trình OCOP giai đoạn vừa qua, định hướng phát triển kinh tế khu vực nông, lâm
nghiệp, Chương trình OCOP của Nhà nước, của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, những tồn
tại hạn chế của Chương trình OCOP giai đoạn 2018 - 2020 từ đó xây dựng Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” giai
đoạn 2021 - 2025 để nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.1.
Thực hiện Chu trình OCOP hằng năm
- Kết quả phát triển sản phẩm:
Tính đến hết năm 2020
toàn tỉnh đã có 131 sản phẩm đạt 3 sao trở lên (13 sản phẩm 4 sao; 118 sản phẩm
3 sao). Vượt so với mục tiêu của Chương trình giai đoạn 2018 - 2020 là 131/40 sản
phẩm đạt 317,5% kế hoạch.
Số liệu điều tra trên 29 sản
phẩm cho thấy, tổng doanh thu sau khi tham gia OCOP đạt 18.311 triệu, bình quân
đạt 631 triệu/sản phẩm/năm, lợi nhuận bình quân đạt 61 triệu đồng/năm, vượt 14%
so với trước khi thực hiện Chương trình[1].
1.2. Phát triển các chủ thể
kinh tế tham gia OCOP
- Đến tháng 10/2020, có 76 chủ thể kinh
tế tham gia Chương trình OCOP vượt đạt 190 % so với kế hoạch. Trong đó, có 04
doanh nghiệp; có 57 hợp tác xã; có 03 tổ hợp tác; có 12 cơ sở/hộ sản xuất.
- Trên cơ sở dữ liệu điều tra từ 68 chủ
thể kinh tế tham gia Chương trình OCOP, các số liệu thống kê cho thấy: Chủ
doanh nghiệp phần lớn là nam giới 46/68 (67,6%), nữ giới 22/68 (32,4%); trình độ
chuyên môn, học vấn: Có bằng đại học, cao đẳng 14/68 (20,5%); trình độ trung cấp
7/68 (10,3%); trình độ phổ thông 47/68 (69,1%). Số vốn điều lệ bình quân 938
triệu đồng/cơ sở; số lao động bình quân 05 lao động/cơ sở; diện tích đất sản xuất
bình quân 3.714m2; số vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
bình quân 324 triệu đồng.
Nhìn chung quy mô sản xuất
các chủ thể OCOP nhỏ, diện tích sản xuất bình quân trên cơ sở hạn chế, số lao động
bình quân trên cơ sở ít, trình độ học vấn 12/12 chiếm tỉ lệ lớn (69,1%) các yếu
tố trên có tác động không nhỏ đến vận hành bộ máy tổ chức và sản xuất.
1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm OCOP
Trên cơ sở học hỏi, kế thừa
kinh nghiệm triển khai OCOP trên thế giới và tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành bộ tiêu chí OCOP tỉnh Bắc Kạn (Quyết định 1627/QĐ-UBND ngày
27/9/2018).
Các kết quả chính đạt được: Có 53 đơn
vị thực hiện nội dung đăng ký mã số mã vạch, bảo hộ sở hữu trí tuệ, truy xuất
nguồn gốc, xây dựng hồ sơ công bố sản phẩm; hỗ trợ kinh phí tem truy xuất nguồn
gốc với 33 cơ sở; 16 tổ chức thực hiện kiểm nghiệm để hoàn thiện hồ sơ tự công
bố sản phẩm; tiến hành lấy 40 mẫu giám sát định kỳ các sản phẩm nông sản đã được
công nhận OCOP với kết quả đảm bảo an toàn thực phẩm; tiếp nhận và giải quyết
104 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tiếp nhận 120 hồ sơ tự
công bố; tiếp nhận 05 sản phẩm công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
Kết quả xây dựng và quản lý chất
lượng sản phẩm OCOP chưa có nhiều hoạt động, kết quả còn hạn chế so với quy mô
phát triển của chủ thể kinh tế. Sau gần 03 năm triển khai đến ngày 17/9/2020, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có Quyết định số 1162/QĐ-VPĐP-OCOP về việc ban hành Quy
chế và sử dụng nhãn hiệu sản phẩm OCOP, theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo
các địa phương hướng dẫn các chủ thể thực hiện in logo sản phẩm OCOP được công
nhận lên bao bì sản phẩm.
1.4.
Hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP
Trên địa bàn có 06 điểm bán
hàng sản phẩm OCOP, gồm: Thành phố Bắc Kạn, các huyện: Bạch Thông, Na Rì, Chợ Đồn
(01 điểm/huyện, thành phố); huyện Ba Bể (02 điểm). Các điểm trưng bày và giới
thiệu sản phẩm nói chung và sản phẩm OCOP nói riêng góp phần quảng bá, giới thiệu,
đưa đến người tiêu dùng sản phẩm chất lượng, truy xuất nguồn gốc rõ ràng, là sản
phẩm đặc sản, thế mạnh của địa phương.
2. Đánh giá
chung
2.1.
Kết quả đạt được
- Đề án đã nhận được sự quan tâm của cấp
ủy, chính quyền các cấp trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện. Các mục
tiêu, chỉ tiêu Đề án của giai đoạn và hằng năm được cụ thể hóa trong Nghị quyết,
Kế hoạch của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Bước đầu đã hình thành đội
ngũ cán bộ triển khai chương trình các cấp năng động, nhiệt tình, được đào tạo
bồi dưỡng kiến thức đảm bảo năng lực hỗ trợ thúc đẩy các chủ thể thực hiện
Chương trình OCOP tại địa phương.
- Chương trình OCOP đã trở
thành phong trào, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo trong Nhân dân, là hướng
đi đúng, kịp thời và nhận được hưởng ứng tích cực từ người dân.
- Góp phần thay đổi “bộ mặt” sản
phẩm trên địa bàn tỉnh, tăng về số lượng, đa dạng chủng loại, hình thức và chất
lượng sản phẩm được nâng lên, sản phẩm có truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
- Hoạt động tuyên truyền duy
trì từ cấp tỉnh đến cơ sở, ở các cấp, các ngành, qua đó người dân hiểu và quan
tâm nhiều hơn đến OCOP. Đánh giá mức độ quan tâm: Đối với cán bộ 22/30 người biết,
hiểu về OCOP tỉ lệ đạt 73,3%; đối với người dân 70/90 người biết và mong muốn
tham gia OCOP tỉ lệ đạt 77,7%.
- Tuân thủ 06 bước đúng theo
chu trình OCOP thường niên, các ý tưởng sản phẩm do xuất phát từ cộng đồng, do
người dân khởi xướng và tổ chức thực hiện. Nhà nước đóng vai trò đồng hành, kiến
tạo, tạo môi trường phát triển cho các cơ sở và sản phẩm tham gia OCOP đủ khả
năng cạnh tranh và lưu thông hàng hóa ra thị trường.
- Sau 03 năm thực hiện Đề án
OCOP, sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn đã chuyển sang thời kỳ mới,
đã thực sự chuyển đổi tư duy từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Đảng bộ tỉnh, sản xuất nông - lâm nghiệp của tỉnh đã
có bước phát triển nhanh, đạt nhiều kết quả tích cực.
- Thu nhập và việc làm: Các chủ
thể tham gia OCOP và người dân nằm trong chuỗi giá trị có kết quả tích cực về
hiệu quả kinh tế, theo kết quả khảo sát có 73% tăng doanh thu từ 1,1 đến 1,5 lần;
10% tăng doanh thu trên 02 lần. Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động tại
địa phương, số lao động tăng thêm đạt 81,28% (theo số liệu Hội thảo đánh giá kết
quả 02 năm thực hiện Đề án, cơ quan đánh giá: Liên hiệp hội khoa học tỉnh Bắc Kạn
năm 2020).
- Góp phần thực hiện Đề án
phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức
cạnh tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ
để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020. Hiện nay
có nhiều sản phẩm hàng hóa trở thành sản phẩm chủ lực của tỉnh (miến dong, tinh
bột nghệ,...) được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng, một số sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất (chế biến sâu) tạo ra các dòng sản phẩm giá
trị cao như: Trịnh Năng gừng, Trịnh Năng Curcumin, Vicumax - Nano curcumn, 15 sản
phẩm tham gia OCOP sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Chất lượng sản phẩm: 100%
các sản phẩm đạt chứng nhận OCOP có bao bì hoàn chỉnh, phù hợp, tiện dùng, đáp ứng
các quy định của Nhà nước về nhãn hàng hóa (thông tin ghi nhãn đầy đủ, hợp lệ)
có thể lưu thông ngoài thị trường.
2.2. Tồn tại, hạn chế
- Chương trình “Mỗi xã, phường
một sản phẩm” là một Chương trình mới; do vậy, việc thực hiện bước đầu vẫn còn
khá lúng túng, cán bộ quản lý, cán bộ OCOP các cấp còn thiếu kinh nghiệm; nhận
thức về Chương trình ở các cấp, các cơ quan, ban, ngành, địa phương, chủ thể sản
xuất vẫn còn chưa đầy đủ. Đặc biệt, vai trò và trách nhiệm của chính quyền cấp
xã trong việc triển khai chương trình OCOP tại địa phương mình còn chưa thể hiện
rõ.
- Vẫn còn một số địa phương
chưa thật sự tập trung chỉ đạo triển khai Chương trình. Đội ngũ cán bộ phụ
trách, tham mưu Chương trình OCOP tại cấp huyện chủ yếu là kiêm nhiệm, phụ
trách nhiều công việc, nên chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu, tham mưu; việc
triển khai Chương trình này ở một số địa phương vẫn còn chậm, chưa đáp ứng yêu
cầu. Công tác đánh giá, phân hạng ở cấp huyện còn chậm so với kế hoạch, một số
nơi đánh giá sản phẩm còn chưa chặt chẽ; việc hướng dẫn và lập hồ sơ tham gia
đánh giá, phân hạng sản phẩm của một số địa phương còn sơ sài, hồ sơ ghi thiếu
nhiều thông tin; hồ sơ không đảm bảo, không hợp lệ; có sản phẩm khi kiểm tra thực
tế không đúng như trong phương án kinh doanh...
- Ngân sách dành cho chương
trình trong 03 năm đạt khoảng 67,09% (50.609/75.429 triệu đồng) bao gồm nguồn
trực tiếp cho OCOP và lồng ghép các chương trình khác,... nhiều sản phẩm OCOP
được công nhận từ 3 sao OCOP, tuy nhiên chủ yếu ở quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm
hầu hết chỉ sơ chế, chế biến thông thường, sản phẩm chế biến sâu chưa nhiều. Số
lượng chủ thể tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ còn ít (20 chủ thể), trong đó
chỉ có 04 chủ thể được hỗ trợ quy mô trung bình, lớn (Hợp tác xã Tài Hoan, Hợp
tác xã Tân Thành, Hợp tác xã Hợp Giang, Hợp tác xã Tân Dân, số còn lại tiếp cận
các dự án nhỏ, từ các chương trình: Hỗ trợ ngành nghề nông thôn, công nghệ cao,
hỗ trợ sản xuất theo Nghị quyết 08/NQ-HĐND. Một số sản phẩm tiềm năng trở thành
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh (sản phẩm từ củ nghệ, miến dong, nấm, sản phẩm từ
quýt,...) chưa được đầu tư hỗ trợ đúng mức, đảm bảo liên kết theo chuỗi giá trị.
Số xã, phường có sản phẩm OCOP 42/108 xã (39%).
- Số lượng chủ thể là hộ sản
xuất kinh doanh đăng ký tham gia Chương trình OCOP vẫn còn khoảng 15,58% (12/76
đơn vị), đây là chủ thể Chương trình OCOP không khuyến khích nhiều, vì năng lực
sản xuất còn nhỏ lẻ, năng lực quản trị còn nhiều hạn chế, khó thích ứng với cơ
chế thị trường. Do vậy, cần giúp đỡ những chủ thể này tiến lên doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã.
- Nhóm sản phẩm tươi sống,
thô, sơ chế tham gia Chương trình vẫn còn nhiều (chiếm khoảng 20%). Đây là nhóm
sản phẩm Chương trình không khuyến khích nhiều, vì thuộc dạng sản phẩm chưa được
chế biến sâu, giá trị gia tăng thấp. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sản
phẩm còn rất hạn chế, sản xuất bán thủ công, thủ công còn khá phổ biến. Nhiều sản
phẩm chưa quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu.
- Nhu cầu cần được tư vấn
trong việc nâng cấp, hoàn thiện sản phẩm tham gia Chương trình OCOP của chủ thể
là rất lớn; tuy nhiên số đơn vị tư vấn trên địa bàn tỉnh không nhiều, trong khi
việc kết nối với các đối tác ngoài tỉnh để hỗ trợ các chủ thể còn gặp nhiều hạn
chế.
- Công tác quảng bá xúc tiến
thương mại ngoài tỉnh chưa nhiều; mẫu mã bao bì của một số sản phẩm chưa thật ấn
tượng, ghi thông tin còn chưa đầy đủ; nội dung câu chuyện sản phẩm chưa đặc sắc,
chưa được tư liệu hóa (trên nhãn, tờ rơi, website); nhiều sản phẩm chưa được
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, logo; việc phân lô sản xuất để theo dõi, quản lý chất
lượng sản phẩm chưa được chú trọng.
- Qua đánh giá tại cấp tỉnh có
trên 80% sản phẩm 3 sao đạt từ 50 điểm - đến dưới 60 điểm (3 sao “non”). Do vậy,
các sản phẩm này cần phải tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện để đạt thứ hạng cao
hơn.
- Hoạt động xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm OCOP chưa mạnh, chưa tổ chức được hội chợ chuyên bán sản phẩm
OCOP.
3. Một số bài
học kinh nghiệm rút ra
- Vai trò cấp ủy, chính quyền
các cấp, nhất là vai trò của người đứng đầu có tính chất quyết định đến kết quả
thực hiện Chương trình. Nơi nào người đứng đầu quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ, thì
nơi đó đạt kết quả tốt và ngược lại.
- Công tác vận động, tuyên
truyền trên nhiều phương tiện, dưới nhiều hình thức, đồng thời tổ chức nhiều lớp
tập huấn Chương trình OCOP đến cán bộ OCOP các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn) và
các chủ thể sản xuất là rất cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
- Xúc tiến thương mại sản phẩm
OCOP là bước cuối cùng trong chu trình OCOP thường niên, là khâu quyết định đến
hiệu quả của chương trình. Bao gồm các hoạt động như quảng bá, tiếp thị sản phẩm,
thương mại điện tử, hội chợ, triển lãm; xây dựng các trung tâm, các điểm trưng
bày; mở rộng các gian hàng OCOP tại các siêu thị, chợ, khu dân cư lớn; điểm bán
hàng OCOP tại các khách sạn, nhà hàng, bến xe, nhà ga, sân bay, để giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP.
- Đầu tư cho OCOP cần tập
trung, tránh dàn trải, tập trung cho phát triển sản phẩm chủ lực theo chuỗi
liên kết, theo hướng gia tăng giá trị nhằm phát triển bền vững cho cộng đồng địa
phương.
- Cán bộ OCOP các cấp phải thường
xuyên nâng cao sự hiểu biết, nhiệt tình, năng động, gần gũi và bám sát các chủ
thể. Nơi nào cán bộ OCOP “tận tâm và hiểu biết” thì nơi đó OCOP đạt kết quả tốt
và ngược lại.
II. YÊU CẦU THỰC
TIỄN CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH BẮC KẠN
1. Kết quả thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
Đến hết năm 2020, trên địa bản
tỉnh có 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 23 xã so với năm 2010 và có 02 xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới, một số tiêu chí chính sau:
1. Tiêu chí số 07 - Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn: Toàn tỉnh có 55 chợ nông thôn. Nhìn chung các chợ trên địa
bàn tỉnh cơ bản được phân bố hợp lý, phù hợp với điều kiện địa hình, địa giới của
địa phương, từ trung tâm huyện đến các xã cách 02 đến 03 xã có một điểm chợ thuận
lợi cho việc giao thương, trao đổi hàng hóa của người dân. Đồng thời, các điểm
chợ đều gần các trục đường giao thông nên thuận tiện cho việc giao lưu, trao đổi,
buôn bán hàng hóa và tiêu dùng của Nhân dân.
Có 85 xã đạt tiêu chí số 07 về
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn,
2. Tiêu chí số 08 - Thông tin
và Truyền thông: Mạng lưới điểm phục vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo được
vai trò, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh và sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, 100% các xã trên địa bàn tỉnh có Điểm phục vụ bưu chính
đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của các tổ chức, cá nhân tại các xã. 100% số xã
trên địa bàn tỉnh có dịch vụ viễn thông và Internet. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành: 100% các xã đã được cài đặt và sử dụng
phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc gắn với ứng dụng chữ ký số và phần
mềm “Một cửa điện tử” gắn với dịch vụ công trực tuyến mức cao. Có 77 xã đạt
tiêu chí số 08 về Thông tin và truyền thông.
3. Tiêu chí số 09 - Nhà ở dân
cư: Có 48 xã đạt tiêu chí số 09 về Nhà ở dân cư.
4. Tiêu chí số 10 - Thu nhập:
Công tác hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân được các cấp
quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nông dân đã từng bước tiếp thu các tiến bộ khoa học
áp dụng vào sản xuất, tạo ra những chuyển biến mới trong sản xuất nông - lâm
nghiệp, nâng cao thu nhập, phát triển sản xuất của hộ. Từng bước gắn xây dựng
nông thôn mới với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng xác định sản phẩm chủ
lực, có lợi thế để tập trung đầu tư về khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị các ngành hàng để tạo bước
đột phá về sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, góp
phần tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Có 16 xã đạt tiêu chí thu nhập.
5. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn của toàn tỉnh năm 2020 là 18,51%. Có 31 xã đạt
tiêu chí về Hộ nghèo.
6. Tiêu chí số 12 - Lao động
có việc làm: Theo kết quả điều tra cung cầu lao động năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn,
dân số trong độ tuổi lao động là 248.192 người, trong đó số lao động có việc
làm là 177.515 người, chiếm 70%. Tổng số lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
được đào tạo nghề giai đoạn 2010 đến nay là 25.486 người, trong đó số lao động
nông thôn có việc làm sau đào tạo nghề là 18.546 người (chiếm 73% trong tổng số
lao động nông thôn được đào tạo nghề), gồm: Số lao động nông thôn được doanh
nghiệp tuyển dụng vào làm việc theo hợp đồng lao động là 430, số người được
doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm là 1.758 người, số người tiếp tục làm nghề cũ
nhưng năng suất lao động thu nhập tăng lên là 16.049 người, số người thành lập
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ nhóm sản xuất là 327 người.
Có 95 xã đạt tiêu chí số 12 về
Lao động có việc làm.
7. Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản
xuất: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 170 hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác
xã năm 2012, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các hợp tác xã đã đóng vai
trò quan trọng trong hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, cung cấp dịch vụ, tạo
việc làm và tăng thu nhập cho thành viên, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã chưa cao, hiện chỉ
có 45 hợp tác xã hoạt động hiệu quả (chiếm 29%), 73 hợp tác xã hoạt động khá,
34 hợp tác xã hoạt động trung bình và 05 hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động.
Theo báo cáo của các huyện, thành phố có 56 xã có mô hình liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản chủ lực, tuy nhiên một số mô hình liên kết chưa thật sự bền
vững.
Có 67 xã đạt tiêu chí số 13 về
tổ chức sản xuất.
8. Tiêu chí số 17 - Môi trường
và an toàn thực phẩm: Tỷ lệ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98%.
Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường quản lý, thu gom và xử lý chất thải, nước
thải ở các xã đã có sự chuyển biến tích cực. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn các xã đã cơ bản ý thức được công tác bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: Lập các thủ tục về môi trường như báo cáo đánh
giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,... trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt/xác nhận và thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường
theo báo cáo đánh giá tác động môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường được phê
duyệt/xác nhận. Các gia trại chăn nuôi đã đâu tư xây dựng hệ thông biogas để xử
lý chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi.
Có 24 xã đạt tiêu chí số 17 về
Môi trường và an toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu thực
tiễn, vai trò của Chương trình OCOP trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025
2.1. Yêu cầu thực tiễn
- Hệ thống chính trị vào cuộc,
chỉ đạo quyết liệt từ cấp ủy, chính quyền các cấp, đưa Chương trình OCOP vào
chương trình/kế hoạch hành động hằng năm. Triển khai chương trình OCOP trên
quan điểm kiến tạo, đồng hành, hỗ trợ nhằm thúc đẩy, kích thích hoạt động phát
triển sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa, từ đó góp phần lớn thúc đẩy phát triển
kinh tế của tỉnh. Triển khai tuân thủ theo chu trình OCOP thường niên, lấy chủ
thể kinh tế là trung tâm đề xướng ý tưởng dựa trên nền tảng vật chất có sẵn
(tài nguyên, công nghệ,...), bản sắc văn hóa, đặc sản đặc trưng, khác biệt, có
lợi thế. Cơ quan quản lý đóng vai trò, tư vấn hỗ trợ và đồng hành xuyên suốt
quá trình hình thành và phát triển sản phẩm OCOP.
Yêu cầu:
1. Cần hình thành hệ thống đối
tác OCOP năng lực, tin cậy là dữ liệu mở cho các chủ thể kinh tế chủ động tiếp
cận, có đánh giá xếp hạng hằng năm.
2. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại và bán hàng, cần xác định rõ đối tượng khách hàng hướng tới (ví dụ:
Hàng đặc sản, đặc trưng, truyền thống “có ít bán đắt” bán tại điểm du lịch, bán
online, cửa hàng đặc sản trong và ngoài tỉnh; hàng hóa quy mô trung bình, lớn
hướng thị trường ngoài tỉnh, cân đối giá phù hợp, khả năng cạnh tranh cao trên
thị trường).
3. Quy hoạch vùng sản xuất tập
trung, phát triển theo hướng liên kết chuỗi, liên kết dọc (nhà cung ứng - chủ
thể kinh tế - hộ liên kết - thị trường); liên kết ngang (giữa các chủ thể kinh
tế có sản phẩm cùng loại tập trung đồng bộ tạo ra quy mô hàng hóa lớn).
4. Tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhà xưởng phục vụ sản xuất theo hướng bài bản, chuyên nghiệp; nâng cao việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm.
5. Thực hiện các vấn đề trọng
tâm: Cơ chế tiếp cận nguồn lực đối với các chủ thể kinh tế, ứng dụng công nghệ
4.0 (truy xuất chất lượng sản phẩm), cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất,
chuẩn hóa nguồn giống,...
2.2. Vai trò của Chương trình
OCOP
Sau 03 năm triển khai Chương trình
OCOP, các chủ thể tham gia Chương trình OCOP đã tạo việc làm ổn định cho khoảng
473 lao động tại khu vực nông thôn (số liệu tổng hợp của 68 chủ thể tại 07 huyện/thành
phố).
Nhiều hộ nghèo đã được khuyến khích
tham gia chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (cung cấp nguyên liệu
nông sản) thông qua các dự án liên kết sản xuất, qua đó góp phần giảm tỷ lệ người
nghèo tại các địa phương.
Phát triển sản xuất kinh doanh các sản
phẩm OCOP, vùng trồng cung cấp nguyên liệu mở rộng, doanh thu của các chủ thể
tham gia Chương trình OCOP, doanh thu người dân tham gia trồng cung cấp nguyên
liệu sẽ ở lại địa phương, qua đó góp phần phát triển kinh tế tại khu vực nông
thôn.
Như vậy, triển khai Chương trình OCOP
2021 - 2025 tiếp tục là giải pháp hiệu quả để thực hiện nhóm tiêu thí tăng thu
nhập, tạo việc làm, phát triển kinh tế địa phương, tạo bộ mặt, diện mạo mới cho
khu vực nông thôn góp phần triển khai thành công Chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
3. Vai trò, ý
nghĩa của Chương trình OCOP trong việc khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi
thế, đặc trưng vùng miền ở nông thôn Bắc Kạn
Vị trí từ trung tâm thành phố Bắc Kạn
cách thành phố Hà Nội 170km (giao thông thuận lợi, thời gian di chuyển 2,5 giờ),
cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc khoảng 200km dọc theo Quốc lộ 3, nối từ Hà
Nội qua thành phố Bắc Kạn đến Cao Bằng ra các cửa khẩu biên giới với Trung Quốc.
Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh
Thái Nguyên và phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng. Tỉnh Bắc Kạn có 08 đơn vị hành
chính, bao gồm 01 thành phố và 07 huyện, có diện tích đất tự nhiên là
485.996ha, trong đó 459.390ha đất nông, lâm nghiệp, 19.340ha đất phi nông nghiệp
và 7.265ha đất chưa sử dụng. Với điều kiện đất đai màu mỡ, khí hậu trong lành,
Bắc Kạn có lợi thế về các sản phẩm nông, lâm nghiệp, nổi bật là các sản phẩm
nông sản có thương hiệu tập thể, có chỉ dẫn địa lý, đảm bảo an toàn thực phẩm,
đủ điều kiện đưa ra thị trường tiêu thụ.
Trên cơ sở Quyết định số
644/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục sản phẩm
nông nghiệp chủ lực tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm du lịch
đặc trưng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và kết quả đạt được
của Chương trình OCOP giải đoạn 2018 - 2020. Để tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình OCOP giai đoạn 2021 - 2025, cần tập trung, đẩy mạnh phát triển một
số sản phẩm chủ lực tạo vùng sản xuất hàng hóa quy mô tập trung, từ trung bình
đến lớn, có liên kết chuỗi chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu:
1. Rau, củ, quả đặc sản và sản
phẩm chế biến từ rau, củ, quả (cam, quýt, hồng không hạt, mơ, dong riềng, bí
xanh thơm, rau bồ khai, chuối,...).
2. Gạo và các sản phẩm từ gạo
(gạo Japonica, nếp tài, Khẩu nua lếch).
3. Chè và sản phẩm chế biến từ
cây chè (chè trung du, chè Shan tuyết).
4. Sản phẩm từ cây dược liệu
(nghệ, gừng, cà gai leo, mướp đắng, giảo cổ lam, sả, trà hoa vàng, cát sâm, hà
thủ ô, gừng đá, kim ngân, khôi nhung,...).
5. Du lịch nông thôn, điểm du
lịch tập trung các loại hình: Du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch cộng đồng
(Vườn Quốc gia Ba Bể, hồ Ba Bể; ATK Chợ Đồn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ; bản
Pác Ngòi; Động Puông và động Hua Mạ.
- Nghị Quyết số 134/NQ-CP ngày
25/9/2020 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định Quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
liệu Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày
05/07/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày
29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày
07/09/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
- Chỉ thị số 25/CT-TTg 04/06/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp;
- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày
25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
- Quyết định 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Chính phủ phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia giai đoạn
2021 - 2025;
- Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày
23/06/2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020 - 2030;
- Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày
20/11/2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày
13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể;
- Thông tư số 21/2018/TT-BYT ngày
12/9/2018 của Bộ Y tế Quy định đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu;
- Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày
30/8/2019 của Bộ Y tế Quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 02/2019/TT-BKHCN ngày
03/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành danh mục công nghệ hỗ trợ doanh
nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;
- Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN ngày
26/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Thông tư số 16/2019/TT-BNNPTNT ngày
01/11/2019 của Bộ nông nghiệp và PTNT về việc Quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Thông tư số 13/2020/TT-BNNPTNT ngày
09/11/2020 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 Quy định ghi, nộp
báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc
thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận
nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác;
- Thông tư 25/2019/TT-BTNMT ngày
31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 40/2019/NĐ -CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ;
- Quyết định số 3041/QĐ-BCT
ngày 08/6/2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành và áp dụng Bộ tiêu chí, mẫu
thiết kế Biển hiệu/Biểu tượng cho điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của Bộ
Công Thương;
- Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày
16/4/2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản
phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020;
- Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày
21/8/2019 về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm; Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 về việc sửa
đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ;
- Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày
08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số phụ lục Quyết định
số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019.
- Nghị quyết số 16-NQ/ĐH ngày
28/10/2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (nhiệm kỳ 2020 - 2025);
- Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 24/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nghiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 48/NQ-HĐND
ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 2732/QĐ-UBND
ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu
lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định số 1242/QĐ-UBND
ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề cương và
chi phí tư vấn xây dựng Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn (OCOP)
giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 2268/QĐ-UBND
ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
- Quyết định số 66/QĐ-UBND
ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình
hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
IV. XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP
1. Xu hướng
phát triển
1. Toàn cầu hóa và hội nhập:
Toàn cầu hóa và hội nhập vẫn là xu thế tất yếu. Điều này dẫn đến cạnh tranh gay
gắt với nông sản thế giới. Một số nông sản Việt Nam không có lợi thế so sánh sẽ
khó cạnh tranh do giá thành cao hơn.
2. Ngành công nghiệp thứ 06 tại
khu vực nông thôn tiếp tục phát triển, gồm (i) sản xuất sơ cấp (nuôi, trồng)
1*x (ii) sản xuất thứ cấp (chế biến nông sản) 2*x (iii) bán hàng trực tiếp (tại
chỗ và ứng dụng công nghệ 4.0), dịch vụ (nhà hàng nông trại, du lịch - trải
nghiệm - lưu trú nông trại) 3*, dẫn đến mở rộng tiêu thụ sản phẩm ngay tại vùng
nông thôn và tạo công ăn việc làm, giá trị gia tăng và thu nhập ở nông thôn.
Nhiều nông sản sẽ không phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống siêu thị như hiện nay.
Hình 1: Mô hình ngành công
nghiệp thứ sáu tại vùng nông thôn
3. Nền du lịch thứ ba, du lịch
tạo “động lực”, gồm du lịch trải nghiệm thực tế, học tập, đào tạo, tham gia, sức
khỏe, văn hóa,... sẽ phát triển mạnh mẽ ngoài nền du lịch thứ nhất (tự nhiên, kỳ
quan thiên nhiên) và nền du lịch thứ hai (nền du lịch sắp đặt, như công viên,
trung tâm mua sắm, cáp treo,...), lại được tạo điều kiện thuận lợi bởi nền kinh
tế chia sẻ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch ở khu vực
nông thôn, đặc biệt là những nơi có văn hóa đa dạng, cảnh quan đẹp như ở vùng
núi Việt Nam và gắn với ngành công nghiệp thứ 06.
4. Cách mạng 4.0 tiếp tục phát
triển mạnh mẽ và tạo các điểm đột phá. Nông nghiệp thế giới tách theo 02 hướng:
(i) Canh tác trong “nhà máy”, theo hướng công nghệ cao, phù hợp với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư lớn; (ii) Canh tác hữu cơ thực sự trong môi trường mở, có
thể phù hợp hơn với điều kiện đầu tư thấp hơn như nông dân. Nhiều loại rau nhiệt
đới có thể sẽ được trồng bằng công nghệ cao trong các “nhà máy”. Điều này dẫn đến
giảm nhu cầu nhập khẩu các nông sản này, trong khi đó cây ăn quả, cây lương thực
vẫn cần canh tác trong điều kiện thiên nhiên.
5. Việt Nam hoàn thành công
nghiệp hóa: Một bộ phận dân cư tiếp tục rời bỏ nông thôn đến các thành thị và
khu công nghiệp dẫn đến thiếu lao động và động lực phát triển ở khu vực nông
thôn. Điều này tiếp tục đẩy Việt Nam vào áp lực vượt bẫy thu nhập trung bình.
Trong khi thu nhập ở vùng thành thị tăng nhanh, thu nhập vùng nông thôn, với
dân số vẫn lớn hơn, chậm hơn nhiều và sẽ kéo thu nhập bình quân chậm lại.
2.1.
Phát triển sản phẩm
Đến tháng 9/2020, cả nước có
63/63 Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt, triển khai Đề án/Kế hoạch thực hiện
Chương trình OCOP. Có 03 tỉnh thực hiện Chương trình OCOP từ năm 2018 (Bắc Kạn,
Quảng Nam, Bến Tre), có 01 tỉnh triển khai Chương trình OCOP từ năm 2013 (Quảng
Ninh). Một số địa phương đã ban hành cơ chế, chính sách cụ thể hỗ trợ triển
khai Chương trình OCOP (Quảng Ninh, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Nam, Hà Nam,
Nam Định, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bến Tre…).
Đến nay, có 46 tỉnh, thành phố
đánh giá, phân hạng và có Quyết định công nhận cho 2.088 sản phẩm OCOP (đạt 87%
so với kế hoạch là 2.400 sản phẩm) của 1.220 chủ thể tham gia Chương trình OCOP
(gồm 370 doanh nghiệp (30,32%), 470 hợp tác xã (38,52%), 25 tổ hợp tác (2,15%)
và 355 cơ sở sản xuất/hộ kinh doanh (29,01%)), trong đó có 48 sản phẩm đề xuất
5 sao; 674 sản phẩm đạt 4 sao và 1.366 sản phẩm đạt 3 sao. Tổng nguồn lực huy động
dự kiến để triển khai Chương trình OCOP đạt gần 10.060 tỷ đồng.
2.2. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá Chương trình
OCOP
Cấp Trung ương: Tổ chức 02 Hội
chợ OCOP quốc tế (thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh) và 06 hội chợ, triển lãm cấp
vùng (tại Bến Tre, Hậu Giang, Hải Dương, Hòa Bình, Đắk Lắk, Nghệ An), kết nối,
phối hợp với Tập đoàn Central Group và một số tỉnh (Quảng Ninh, Bến Tre, Bắc Kạn,
Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Hà Nội, Bắc Giang...) tổ chức Hội chợ quảng bá sản
phẩm OCOP và đặc sản địa phương tại các siêu thị BigC; tổ chức Hội chợ OCOP và
quảng bá văn hóa ẩm thực thuần Việt tại tuyến phố đi bộ của Thủ đô Hà Nội.
Cấp tỉnh: Các tỉnh, thành phố
cũng đã tổ chức hàng trăm sự kiện xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP từ
cấp huyện đến cấp tỉnh; mở các trung tâm, điểm giới thiệu bán sản phẩm OCOP
(như Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Giang, Bắc Kan, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Gia
Lai, Đồng Tháp, Bến Tre,...).
2.3.
Hợp tác quốc tế
Văn Phòng Nông thôn mới Trung
ương đã có nhiều hoạt động tăng cường trao đổi thông tin với Hiệp hội OVOP Nhật
Bản, Cục Phát triển cộng đồng Thái Lan; hỗ trợ các địa phương tổ chức 08 đoàn
công tác đi Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc cho hơn 100 cán bộ quản lý các cấp để
học tập thêm kinh nghiệm quốc tế. Huy động thêm nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật triển
khai Chương trình OCOP từ IFAD, AFD, Qũy Toàn cầu hóa Saemaul. Đề xuất thiết lập
mạng lưới Kết nối phát triển sản phẩm ngành nghề nông thôn ASEAN theo mô hình mỗi
xã, làng một sản phẩm.
2.4.
Tồn tại, hạn chế
- Là một chương trình mới, bao
quát phát triển kinh tế nông thôn trên nhiều lĩnh vực nên nhiều địa phương lúng
túng từ xây dựng Đề án cũng như tổ chức triển khai nên tiến độ nhìn chung còn
chậm và chưa tuân thủ đúng Chu trình OCOP.
- Tuy số lượng sản phẩm được
đánh giá, phân hạng tăng nhanh, tuy nhiên nhiều địa phương chủ yếu tập trung lựa
chọn các sản phẩm sẵn có, đã xây dựng được thương hiệu sản phẩm của một số chủ
thể đơn lẻ, có tính cộng đồng chưa cao để đưa vào tham gia Chương trình OCOP và
phân hạng sản phẩm, chưa chú trọng đến phát triển các sản phẩm có tiềm năng
theo hướng nâng cao chất lượng.
- Hệ thống tổ chức thực hiện Chương
trình OCOP từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện còn thiếu về số lượng, yếu về năng
lực, chưa đồng bộ và thống nhất đơn vị đầu mối nên ảnh hưởng rất lớn đến công
tác tham mưu triển khai; bộ tài liệu và công tác đào tạo, tập huấn chưa thực sự
phù hợp.
- Vai trò và sự tham gia của
chính quyền cấp xã còn rất hạn chế. Nhiều địa phương thụ động, trông chờ vào tư
vấn, trong khi số lượng đơn vị tư vấn triển khai Chương trình OCOP chưa nhiều,
chưa dày dạn kinh nghiệm tư vấn triển khai Chương trình; năng lực của các đơn vị
tư vấn nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa bám sát thực tiễn của từng địa
phương.
- Xác định OCOP là Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -
2025, định hướng 2030.
- Thông qua Chương trình OCOP
hình thành mạng lưới các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế làm động lực phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ
trên cơ sở phát huy lợi thế theo hướng chuỗi giá trị nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân.
- Tập trung hỗ trợ nâng cao chất
lượng, tạo giá trị gia tăng, hoàn thiện sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong nước; phát triển một số sản phẩm thế mạnh hướng tới thị trường xuất khẩu.
1. Quan
điểm
- Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
(OCOP) tỉnh Bắc Kạn là chương trình phát triển kinh tế trọng tâm là khu vực
nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, gắn phát triển
nông thôn với đô thị; là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Trọng tâm của Đề án OCOP Bắc Kạn là
phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ du lịch có lợi thế
trên địa bàn tỉnh theo hướng đổi mới, sáng tạo, tập trung liên kết, phát huy nội
lực do các chủ thể OCOP tại cộng đồng thực hiện. Các sản phẩm tạo ra từ Chương trình
có sự khác biệt, mang đặc thù gắn với những nét truyền thống, văn hóa, điều kiện
tự nhiên riêng của Bắc Kạn tạo nên lợi thế cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế khi đi
ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
- Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban
hành khung pháp lý, chính sách để thực hiện, hỗ trợ các khâu đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm, định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa
và dịch vụ.
- Chương trình “Mỗi xã, phường một sản
phẩm” nghĩa là: Phấn đấu mỗi xã/phường/thị trấn có tối thiểu một sản phẩm OCOP
(có thể 02 hay nhiều xã kết hợp tạo ra một loại sản phẩm). Không giới hạn số sản
phẩm OCOP của một xã/phường/thị trấn.
- Sản phẩm OCOP là: 1) Các sản phẩm, dịch
vụ du lịch được phát triển dựa trên lợi thế so sánh của cộng đồng; có tác động/ảnh
hưởng tích cực đến cộng đồng. 2) Các sản phẩm/dịch vụ này cần được đăng ký tham
gia Chương trình OCOP.
- Đề án OCOP không giới hạn phạm vi
các tổ chức tham gia, có thể là các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SMEs), hợp tác xã (HTX), Tổ hợp tác (THT), hộ gia đình kinh doanh (có đăng
ký) đăng ký kinh doanh tại địa phương. Tuy nhiên phù hợp và ưu tiên các hình thức
tổ chức có sự tham gia sở hữu nhiều hơn của cộng đồng (HTX, công ty cổ phần).
- Đề án OCOP là giải pháp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Sản phẩm, dịch vụ là trung
tâm; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan coi OCOP là một
nhiệm vụ chính trị tập trung ưu tiên.
- Triển khai OCOP chú trọng
phát triển theo cả chiều rộng (gia tăng số lượng chủ thể và sản phẩm) và chiều
sâu (tổ chức bộ máy vận
hành và sản xuất bài bản; chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông đảm bảo; xây dựng phát triển thương hiệu bền vững,…)
không chạy theo
thành tích.
- Tập trung nguồn lực đầu tư,
hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp có sự tham gia của
cộng đồng) để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp thế mạnh, lợi
thế, có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần
phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị,
sản xuất sản phẩm theo định hướng theo thị trường.
- Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí
“Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông qua việc phát triển sản xuất tại
địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn hợp lý (hạn chế dân di cư ra thành phố, các khu công nghiệp), tận dụng nguồn
nhân lực, bảo vệ môi trường và gìn giữ, phát triển xã hội khu vực nông thôn Bắc
Kạn theo hướng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Phát triển sản phẩm
- Đối với sản phẩm đạt chứng
nhận sao OCOP giai đoạn 2018 - 2020: Củng cố, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị trường (ổn định, nâng cao
chất lượng, truy xuất nguồn gốc, liên kết chuỗi, phát triển thương hiệu, bán
hàng,...).
- Sản phẩm tham gia giai đoạn
2021 - 2025: Có từ 200 sản
phẩm OCOP đến năm 2025, có
ít nhất 02 sản phẩm đạt 5 sao OCOP Quốc gia, trong đó:
+ Sản phẩm đã có: Nâng cấp,
chuẩn hóa, hoàn thiện 131 sản phẩm đạt từ 3 sao OCOP cấp tỉnh.
+ Sản phẩm mới: Khuyến khích
các sản phẩm đã có nguồn nguyên liệu rõ ràng, ổn định tham gia OCOP, ít nhất có
70 sản phẩm từ 3 sao OCOP cấp tỉnh.
2.2.2. Phát triển tổ chức kinh tế OCOP
Củng cố, phát triển 50 tổ chức
kinh tế tham gia OCOP Bắc Kạn, trong đó: Ít nhất 20 chủ thể tham gia giai đoạn
2018 - 2020; 30 chủ thể tham gia giai đoạn 2021 - 2025.
2.2.3. Xúc tiến thương mại
Hình thành hệ thống xúc tiến
và quảng bá sản phẩm OCOP Bắc Kạn. Ứng dụng công nghệ 4.0 trong phát triển
thương hiệu, trong phân phối, tiếp thị sản phẩm, qua đó nâng cao doanh số bán
hàng OCOP của các tổ chức kinh tế.
2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống OCOP (tỉnh, huyện, xã) và lãnh đạo các tổ
chức kinh tế tham gia chương trình OCOP.
2.2.5. Hình thành, triển khai ít nhất 01 Dự
án/sản phẩm chủ lực theo hướng liên kết trong sản xuất, chế biến gắn với tiêu
thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị (bao gồm cả sản xuất và dịch vụ).
2.2.6. Phát triển mô hình du lịch sinh thái cộng
đồng, kết hợp bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương tạo ra sản phẩm dịch vụ du
lịch tham gia Chương trình OCOP, ít nhất có 02 sản phẩm.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, CHỦ ĐỀ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi không gian: Triển khai trên
toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian: Thực hiện từ năm 2021 -
2025.
2. Đối tượng thực hiện
- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hoá và sản
phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản
vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn
hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh,
trong đó chú trọng các HTX, SMEs.
3. Xác định các chủ đề trọng tâm theo
năm
3.1. Năm 2021: Xây dựng chính sách;
giám sát đánh giá sản phẩm giai đoạn 1, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt
động sản xuất
Nhằm khắc phục tồn tại về tiếp cận nguồn
chính sách cho OCOP, giai đoạn 2 cần tập trung rà soát xây dựng mới hoặc vận dụng
các chính sách hiện hành trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Cơ quan thường trực Đề án OCOP tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách dành riêng cho Đề án OCOP thực hiện
ở giai đoạn này. Trước thời điểm chính sách dành cho OCOP có hiệu lực, vận dụng
chính sách hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh (hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp: Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Kạn ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các văn bản hướng dẫn Nghị quyết
08/2019/NQ-HĐND áp dụng trên địa bàn tỉnh).
- Thực hiện công tác rà soát, giám
sát, đánh giá tác động từ Đề án OCOP đối với các cơ sở/sản phẩm giai đoạn 01, từ
đó có giải pháp căn bản đối với giai đoạn tiếp theo (củng cố phát triển, xác định
các sản phẩm điểm có biện pháp tác động trở thành sản phẩm OCOP cấp quốc gia).
3.2. Năm 2022: Tập trung triển khai
các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
- Rà soát, xác định các sản phẩm chủ lực
là sản phẩm đã được đánh giá phân hạng đạt sao OCOP có tiềm năng thị trường lớn,
từ đó mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng thị trường, chất lượng tiên tiến.
- Khảo sát thực trạng, lập kế hoạch và
triển khai các hoạt động mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm OCOP, gồm các hoạt động
chủ yếu:
+ Khảo sát các sản phẩm đã được phân hạng
ở giai đoạn 01, lựa chọn sản phẩm dựa trên Bộ tiêu chí;
+ Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất
theo hướng mở rộng quy mô và tính thường xuyên, trong đó có việc quy hoạch vùng
sản xuất theo hướng tập trung của chủ thể OCOP;
+ Triển khai thực hiện theo kế hoạch,
mở rộng quy mô (cung ứng nguyên liệu, nhà xưởng, thiết bị cần thiết);
+ Tái cơ cấu các chủ thể OCOP khi cần
thiết để mở rộng được quy mô sản xuất;
+ Kết nối các nguồn lực để có thể mở rộng
quy mô sản xuất thông qua hệ thống “Đối tác OCOP”.
+ Đào tạo kỹ năng quản trị sản xuất
cho đội ngũ lãnh đạo các chủ thể OCOP theo hướng có thể quản trị sản xuất ở quy
mô lớn hơn.
- Hoạt động này do cơ quan thường trực
Đề án OCOP tỉnh và các huyện thành phố thực hiện có sự tham gia của cơ quan tư
vấn và sự tham gia của các ngành liên quan (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Công Thương,...).
3.3. Năm 2023: Phát triển sản phẩm từ
tiêu chuẩn cơ bản đến tiên tiến và truy xuất nguồn gốc chất lượng
Việc duy trì sản phẩm OCOP đồng bộ, ổn
định chất lượng sau khi được chứng nhận sao OCOP là vấn đề cần chú tâm, một số
hoạt động cụ thể:
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động vận hành sản xuất kinh doanh, bằng các hình thức khác nhau, độc lập
hoặc liên ngành.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, tổ
chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao trách nhiệm trong sản xuất (an
toàn thực phẩm), quản trị chất lượng đối với các chủ thể sản xuất.
Xác định các sản phẩm cần hoàn thiện
tiêu chuẩn và nâng cấp chất lượng (đề xuất của cộng đồng, thông qua cuộc
thi/đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP,…).
Xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu sản phẩm
OCOP áp dụng vận hành hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Kết nối các nguồn lực để hỗ trợ cộng đồng
hoàn thiện công bố tiêu chuẩn chất lượng ở và các thủ tục liên quan đến lưu
hành sản phẩm.
Hoạt động này do cơ quan thường trực
OCOP các cấp chủ trì thực hiện, có sự phối hợp chủ yếu của các cơ quan (Sở Y tế,
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ).
3.4. Năm 2024: Bám sát bộ tiêu chí
OCOP tập trung củng cố nâng cấp sản phẩm, đạt từ 4 sao OCOP trở lên
Định hình phát triển các sản phẩm chủ
lực theo chuỗi, hình thành ít nhất từ 03 sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, mỗi huyệt
ít nhất có từ 01 sản phẩm chủ lực cấp huyện, có ứng dụng khoa học công nghệ cho
toàn bộ chuỗi vận hành.
Phát triển sản phẩm theo chuỗi và ứng
dụng thương mại điện tử (tập trung các sản phẩm chủ lực, hướng đến xuất khẩu,
xây dựng đẩy mạnh mô hình sản xuất, kinh doanh hiện đại).
3.5. Năm 2025: Giám sát, đánh giá; tôn
vinh sản phẩm và tổ chức OCOP.
III. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
Trọng tâm Chương trình OCOP Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2025 là duy trì hoạt động chu trình OCOP thường niên, khắc phục
các tồn tại của giai đoạn 01, tiếp tục thúc đẩy triển khai dự án thành phần trọng
tâm giai đoạn 01 (chưa thực hiện), triển khai nội dung mới thúc đẩy nền sản xuất
hàng hóa theo hướng liên kết chuỗi giá trị.
1. Khởi động
Đề án OCOP
1.1. Hội nghị khởi động Đề án OCOP
giai đoạn 2021 - 2025 cấp tỉnh
Nội dung thực hiện:
Xây dựng Kế hoạch triển khai hằng năm.
Tổ chức 01 sự kiện/năm khởi động Đề án
OCOP.
Thành phần dự kiến: Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh, huyện; Sở, Ngành, Phòng, Ban liên quan cấp tỉnh, huyện, chủ thể
kinh tế trên địa bàn.
Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
1.2. Hội nghị chuyên đề về OCOP các cấp
cơ sở (huyện, thành phố, xã phường, thị trấn)
Nội dung thực hiện:
Xây dựng Kế hoạch triển khai hằng năm.
Tổ chức 01 sự kiện/năm tại các cấp
(huyện, xã), hệ thống tổ chức OCOP các cấp thống nhất hoạt động triển khai.
Thành phần dự kiến:
+ Cấp tỉnh: Lãnh đạo các Sở, Ngành,
các tổ chức sự nghiệp,...
+ Cấp huyện: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân,
các Phòng, Ban chuyên môn huyện; lãnh đạo Ủy ban nhân dân, cán bộ phụ trách
OCOP xã; các chủ thể kinh tế trên địa bàn.
Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới cấp tỉnh thực hiện.
2. Hoàn thiện
hệ thống tổ chức OCOP Bắc Kạn
2.1. Rà soát, đánh giá, kiện toàn hệ
thống tổ chức vận hành các cấp
Nội dung thực hiện:
Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy điều
hành, triển khai Chương trình OCOP các cấp; bổ sung nhiệm vụ triển khai OCOP đối
với công chức chuyên trách cấp xã, có bảng mô tả chỉ tiêu công việc cụ thể.
Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách
cho Chương trình OCOP; đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ triển
khai OCOP.
Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các bên liên quan cấp tỉnh,
huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2.2. Xây dựng quy trình tổ chức, vận
hành hệ thống quản lý các cấp
Nội dung thực hiện:
Xây dựng quy trình, quy chế hoạt động
từ cấp tỉnh đến cơ sở (cơ chế hoạt động và cơ chế giám sát, điều hành).
Ban hành sổ tay/cẩm nang hướng dẫn.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu/phần mềm
quản lý chương trình. Nâng cấp hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá các sản phẩm
OCOP.
Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các bên liên quan cấp tỉnh,
huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2.3. Nâng cao năng lực quản lý các cấp
Nội dung thực hiện:
Xây dựng các chuyên đề tập huấn nâng
cao năng lực quản lý các cấp (đào tạo TOT).
Tổ chức các khóa tập huấn đào tạo hằng
năm.
Thành phần dự kiến:
+ Cấp tỉnh: Tổ giúp việc Đề án OCOP cấp
tỉnh.
+ Cấp huyện: Tổ giúp việc Đề án OCOP
huyện; cán bộ phụ trách OCOP các xã, phường, thị trấn.
Trách nhiệm thực hiện:
+ Cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chỉ đạo thực hiện.
3. Duy trì
chu trình OCOP thường niên
Tổ chức triển khai chu trình OCOP thường
niên tại các cấp, theo sơ đồ sau:
Chu trình thực hiện trên nguyên tắc
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và thụ hưởng” (đề xuất nhu cầu từ dưới
lên, theo khả năng của các chủ thể tham gia OCOP).
3.1. Tuyên truyền, hướng dẫn về Chương
trình OCOP
- Tuyên truyền chương trình OCOP
+ Triển khai các hoạt động tuyên truyền
về Chương trình OCOP đến hệ thống quản lý các cấp và cộng đồng.
+ Nội dung tuyên truyền bao gồm: Sự cần
thiết; 03 nguyên tắc của OCOP; bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng; nội dung Chương
trình OCOP; các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; đề xuất ý tưởng sản phẩm, từ đó
khởi đầu chu trình OCOP của cộng đồng.
+ Các kênh tuyên truyền bao gồm: Các
phương tiện truyền thông cấp tỉnh, huyện, xã (truyền thanh, truyền hình, báo
chí,…); tại các hội nghị, hội thảo cấp tỉnh, huyện, xã, thôn (lồng ghép); họp,
hội nghị của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp (lồng ghép);...
+ Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm, trọng tâm vào tháng 02.
+ Trách nhiệm: Bộ phận/cá nhân chịu
trách nhiệm truyền thông trong Chương trình OCOP các cấp, các cơ quan truyền
thông.
+ Kinh phí: Sử dụng nguồn kinh phí hoạt
động thường xuyên hoặc nguồn phân bổ cho OCOP.
- Hướng dẫn, đào tạo cán bộ quản lý
OCOP cấp tỉnh, huyện, xã.
+ Đối tượng: Các cán bộ quản lý chương
trình OCOP cấp tỉnh đến xã.
+ Nội dung: Tập trung tập huấn, hướng
dẫn cách thức triển khai và vận hành Chương trình OCOP cụ thể 06 bước của “chu
trình OCOP thường niên”; tư vấn, hỗ trợ các chủ thể kinh tế OCOP; xây dựng, vận
dụng chính sách áp dụng đối với OCOP; bộ tiêu chí OCOP; công tác đánh giá, xếp
hạng sản phẩm OCOP, các vấn đề liên quan khác,…
+ Kết quả cần có: Cán bộ quản lý được
nâng cao năng lực trong việc tổ chức triển khai Chương trình.
+ Trách nhiệm: Cơ quan thường trực Đề
án OCOP cấp tỉnh (Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới).
3.2. Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm và
tập huấn
3.2.1. Nhận ý tưởng sản phẩm
Sau khi được tuyên truyền, người dân khởi
đầu tham gia Chương trình OCOP bằng việc đăng ký ý tưởng sản phẩm (theo mẫu) nộp
cho cán bộ đầu mối phụ trách OCOP cấp xã chuyển lên huyện. Các ý tưởng sản phẩm
được OCOP huyện tiếp nhận, xem xét, đánh giá, lựa chọn tham gia (dựa trên bộ
tiêu chí OCOP). Các ý tưởng không được chọn có thể hoàn thiện, nộp lại sau 01
tuần hoặc tham gia cùng thời điểm vào năm sau.
Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm, trọng tâm vào tháng 3 hằng năm.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Cơ quan thường
trực Đề án OCOP cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế thành phố).
3.2.2. Tập huấn xây dựng Kế hoạch kinh
doanh
Đối tượng: Người có ý tưởng sản phẩm
tham gia Chương trình được lựa chọn.
Nội dung: Khái niệm về kinh doanh; các
loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh; Marketing cơ bản, sản phẩm; xây dựng kế
hoạch tài chính; nội dung kế hoạch kinh doanh... nội dung được sửa đổi bổ sung,
cập nhật theo từng năm phù hợp theo từng đối tượng học viên tham gia và theo điều
kiện thực tế.
Kết quả cần có: Người dân có thể xây dựng
kế hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng sản phẩm đã được duyệt.
Trách nhiệm: Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh.
3.3. Nhận phương án, dự án sản xuất
kinh doanh và tập huấn
3.3.1. Nhận phương án kinh doanh
Sau khi các chủ thể chủ thể kinh tế
tham gia OCOP được tập huấn, chủ nhân các ý tưởng chủ động xây dựng kế hoạch
kinh doanh và nộp cho cán bộ OCOP cấp xã, huyện. Các kế hoạch kinh doanh được
xem xét, lựa chọn (dựa trên bộ tiêu chí). Kế hoạch kinh doanh không được lựa chọn
có thể hoàn thiện, nộp lại hoặc tham gia cùng thời điểm vào năm sau.
Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm, trọng tâm vào tháng 4.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Cơ quan thường
trực Đề án OCOP cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế thành phố).
3.3.2. Tập huấn triển khai phương án
kinh doanh
Đối tượng: Người có ý tưởng sản phẩm
tham gia Chương trình được lựa chọn.
Nội dung tập huấn: Quy trình hình
thành doanh nghiệp/HTX; Quản trị sản xuất, tiếp thị; nghiên cứu phát triển sản
phẩm; tài chính doanh nghiệp,… nội dung được sửa đổi bổ sung, cập nhật theo từng
năm phù hợp theo từng đối tượng học viên tham gia và theo điều kiện thực tế.
Kết quả cần có: Người dân có thể bước
đầu triển khai kế hoạch kinh doanh.
Trách nhiệm: Văn phòng điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh.
3.4. Triển khai kế hoạch sản xuất kinh
doanh
Sau khi các chủ thể kinh tế được tập
huấn nâng cao năng lực sẽ chủ động thực hiện các nội dung trong trong kế hoạch
nhằm phát triển, hoàn thiện sản phẩm. Trong quá trình thực hiện, các chủ thể
kinh tế đồng thời nhận được hỗ trợ, tư vấn tại chỗ, kết nối của cán bộ OCOP cấp
huyện, thành phố hoặc tư vấn của Chương trình OCOP, dưới dạng các chuyến thăm
và làm việc định kỳ theo Kế hoạch. Tùy mức độ đơn giản hay phức tạp và điều kiện
sẵn có, một sản phẩm có thể nhận một hoặc tất cả các hình thức hỗ trợ từ Chương
trình OCOP, bao gồm: Hình thành mới hoặc tái cơ cấu các chủ thể kinh tế đã có;
huy động vốn; xây dựng và triển khai các Dự án phát triển sản phẩm; tập huấn về
nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D); xây dựng và triển khai các đề tài
khoa học công nghệ; hợp đồng với các nhà khoa học; tham gia khóa đào tạo “CEO
chân đất”; kết nối thị trường; kết nối với các nhà cung ứng đầu vào.
Trong Chương trình OCOP các hình thức
tổ chức có sự tham gia góp vốn rộng rãi hơn của người dân địa phương như HTX,
công ty cổ phần sẽ được ưu tiên hơn các hình thức tổ chức khác như: Hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,…
Thời gian thực hiện: Liên tục từ khi kế
hoạch kinh doanh được duyệt.
Kết quả cần có: Các chủ thể chủ thể
kinh tế có thể chủ động cụ thể hóa các mục tiêu trong phương án kinh doanh, bằng
việc đáp ứng đầy đủ các nội dung trong bộ tiêu chí OCOP và các quy định hiện
hành.
Trách nhiệm: Cơ quan thường trực OCOP
cấp xã, huyện, tỉnh; các Sở, Ngành có liên quan như: Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các trường cao đẳng, trung cấp cấp tỉnh...
3.5. Đánh giá và
phân hạng sản phẩm
Các sản phẩm tham gia Chương trình
OCOP bắt buộc tham gia đánh giá/phân hạng tại 02 cấp (cấp huyện, cấp tỉnh),
trong đó các sản phẩm đạt ngưỡng điểm từ 3 - 5 sao theo bộ tiêu chí OCOP sẽ
tham gia đánh giá ở cấp tỉnh. Các sản phẩm được đánh giá và phân hạng tại các cấp
sẽ do Hội đồng đánh giá sản phẩm cấp tương ứng (huyện, tỉnh) thực hiện. Các sản
phẩm không được đánh giá cao (1 - 2 sao) và các sản phẩm đạt 3 - 4 sao kỳ trước
có thể hoàn thiện và tham gia đánh giá và xếp hạng vào năm tiếp theo (để cong
nhân mới hoặc nâng hạng sao). Các sản phẩm đạt điểm 5 sao cấp tỉnh sẽ hoàn thiện
hồ sơ và đăng ký đánh giá, xếp hạng ở cấp quốc gia theo kế hoạch năm của Hội đồng
đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP quốc gia.
Thời gian thực hiện: Đánh giá cấp huyện,
thành phố dự vào tháng 9 hằng năm, cấp tỉnh vào tháng 10 hằng năm (trong năm có
thể tổ chức đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP nhiều đợt phù hợp với điều kiện thực
tế triển khai).
Trách nhiệm: Cơ quan thường trực OCOP
cấp huyện, tỉnh.
3.6. Xúc tiến thương mại
3.6.1. Quảng bá sản phẩm
Triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng
bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng:
(1) Xây dựng video clip, tin bài quảng
bá cho các sản phẩm đạt chứng nhận sao OCOP.
(2) Phát sóng trên truyền hình hoặc
đăng trên các trang báo, tạp chí của tỉnh; thời lượng và tần số phát tin bài,
video clip căn cứ theo thứ hạng sao của sản phẩm. Các chủ thể OCOP được nhận
video clip, tin bài về sản phẩm của mình để chủ động thực hiện các chương trình
quảng bá, tiếp thị riêng của mình.
(3) Xây dựng, xuất bản ấn phẩm, tạp
chí chuyên đề OCOP quảng bá trên hệ thống tuyến du lịch, các điểm dừng chân,
các danh lam thắng cảnh.
Tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại cấp
tỉnh hoặc các doanh nghiệp mang sản phẩm OCOP tiêu biểu (tùy thị trường) đến giới
thiệu tại các thị trường trong nước và quốc tế.
Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm.
Trách nhiệm: Cơ quan thường trực OCOP
cấp huyện, tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan các cấp.
3.6.2. Thương mại điện tử
(E-Commercial)
Thúc đẩy hoạt động phân phối sản phẩm
OCOP trên các trang thương mại điện tử phổ biến tại Việt Nam hiện nay như:
Shopee.vn, Sendo.vn, Tiki.vn, Lazada,… Tổ chức đào tạo cho cán bộ phụ trách
kinh doanh của các chủ thể OCOP về cách thức thiết lập gian hàng và bán hàng
thông qua các trang thương mại điện tử.
Xây dựng website quảng bá sản phẩm của
các chủ thể OCOP dưới dạng website thành phần trên hệ thống cơ sở dữ liệu OCOP
(dữ liệu website gắn với quản lý nhà nước) hoặc sử dụng website riêng của từng
chủ thể OCOP (dữ liệu không gắn với quản lý nhà nước) để phục vụ cho hoạt động tuyên
truyền quảng bá và bán hàng.
Xây dựng các chính sách hỗ trợ để thúc
đẩy hoạt động giao dịch thương mại điện tử như: Hỗ trợ kinh phí quảng cáo
(Google Ads, Facebook Ads, Zalo Ads, hoặc quảng cáo trên các trang thương mại
điện tử tại Việt Nam) dựa trên hiệu quả giao dịch thực tế; chính sách hỗ trợ
cho các doanh nghiệp tư nhân trực tiếp xây dựng và vận hành các sàn thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh.
Tham gia hệ thống sàn thương mại điện
tử OCOP theo hướng dẫn của Thường trực OCOP Trung ương. Quản lý số lượng, chất
lượng sản phẩm OCOP của tỉnh trên sàn thương mại điện tử (nếu có).
Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm.
Trách nhiệm: Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với chủ thể OCOP, cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan các cấp.
3.6.3. Tổ chức, tham gia các sự kiện,
hội chợ, triển lãm
- Tổ chức Hội chợ OCOP: Tổ chức thường
niên tại cấp tỉnh (01 lần vào năm 2021 và từ 01 - 02 lần/năm vào những năm tiếp
theo) tập trung vào các sự kiện văn hóa, du lịch lớn của tỉnh và Quốc gia. Tổ
chức Hội chợ thường niên cấp huyện 01 - 02 hội chợ/năm tại các địa phương có hoạt
động kỷ niệm, sự kiện lớn.
- Tổ chức quảng bá, giới thiệu sản phẩm
OCOP của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước: Tham gia Khu gian
hàng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của tỉnh Bắc Kạn tại các hội chợ, triển
lãm trong và ngoài nước, đặc biệt là các Hội chợ OCOP tổ chức tại các trung tâm
kinh tế lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,... (Sở Công
Thương, cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh… kết nối, các doanh nghiệp,
đơn vị chủ động tham gia, có thể được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà
nước tùy theo thực tế).
- Tổ chức, tham gia các Hội nghị đối
tác OCOP, Hội thảo liên kết xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm OCOP… nhằm
tìm kiếm cơ hội kết nối, đối tác hợp tác sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm OCOP của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch hằng
năm.
Trách nhiệm: Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh thực hiện.
4. Phát triển,
củng cố các chủ thể kinh tế OCOP
- Đối tượng: Các chủ thể tham gia giai
đoạn 2018 - 2020; các chủ thể tham gia giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung:
1. Hình thành mới hoặc tái cấu trúc bộ
máy tổ chức vận hành của chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã,…).
2. Nâng cao năng lực quản trị (sản xuất,
tài chính,…), bán hàng, quảng bá, xúc tiến thương mại.
3. Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, thiết
bị máy móc tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
4. Thiết lập, duy trì hệ thống hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tiêu chí của chương trình OCOP và các quy định
hiện hành nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh sản phẩm của các chủ thể
OCOP.
- Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm (theo kế hoạch).
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng điều phối nông
thôn mới.
+ Phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Phát triển sản
phẩm
5.1. Sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020
- Nội dung:
1. Rà soát, đánh giá toàn diện các sản
phẩm đã được chứng nhận OCOP, đưa vào kế hoạch định kỳ hằng năm.
2. Hoàn thiện và phát triển sản phẩm,
bám sát tiêu chí OCOP và các quy định hiện hành. Tập trung tiêu chuẩn chất lượng
tiên tiến, tăng cường giám sát; có hệ truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch;
tăng quy mô sản xuất; mở rộng thị trường tiêu thụ.
3. Rà soát đánh giá, xác định sản phẩm
chủ lực thực hiện dự án chuỗi liên kết quy mô cấp tỉnh, củng cố hoàn thiện sản
phẩm trở thành sản phẩm OCOP quốc gia.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 -
2025.
- Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng điều
phối nông thôn mới.
5.2. Sản phẩm
giai đoạn 2021 - 2025
- Nội dung:
1. Phát triển các ý tưởng sản phẩm
theo chu trình OCOP thường niên.
2. Xây dựng, triển khai Dự án phát triển
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, theo hướng đáp ứng về số lượng, gia tăng về giá trị,
đảm bảo tiêu chuẩn cao của Việt Nam và từng bước chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc
tế, phục vụ xuất khẩu. Tập trung vào các nhóm/sản phẩm sau:
+ Rau, củ, quả đặc sản và sản phẩm chế
biến từ rau, củ, quả (cam, quýt, hồng không hạt, mơ, dong riềng, bí xanh thơm,
rau bồ khai, chuối,...).
+ Gạo và các sản phẩm từ gạo (gạo
Japonica, nếp tài, Khẩu nua lếch,...).
+ Chè và sản phẩm chế biến từ cây chè
(chè trung du, chè Shan tuyết,...).
+ Sản phẩm từ cây dược liệu (nghệ, gừng,
cà gai leo, mướp đắng, giảo cổ lam, sả, trà hoa vàng, cát sâm, hà thủ ô, gừng
đá, kim ngân, khôi nhung,...).
+ Du lịch nông thôn, điểm du lịch tập
trung các loại hình: Du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch cộng đồng (Vườn Quốc
gia Ba Bể, hồ Ba Bể; ATK Chợ Đồn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ; Khu Bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; bản Pác Ngòi; Động Puông và động Hua Mạ).
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021
- 2025.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cụ thể chủ trì theo Quyết định được cấp thẩm
quyền phê duyệt).
+ Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, Liên minh Hợp tác xã (chính), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông nông/Phòng Kinh tế).
6. Xây dựng, củng
cố hệ thống hạ tầng OCOP, cơ sở dữ liệu OCOP
6.1. Hạ tầng OCOP
- Nội dung:
1. Xây dựng, củng cố hạ tầng giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP gồm: Trung tâm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh; gian hàng OCOP tại
các siêu thị, khu dân cư lớn, mở rộng trung tâm, điểm bán hàng OCOP ngoài tỉnh,
tập trung tại các thành phố lớn.
2. Xây dựng quy trình, văn hóa giới
thiệu, bán sản phẩm OCOP Bắc Kạn tại hệ thống cơ sở giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP trong và ngoài tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 -
2025.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Chủ trì: Sở Công Thương.
+ Phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
6.2. Cơ sở dữ liệu
OCOP
- Mục tiêu: Xây dựng, duy trì và quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu OCOP trên quy mô toàn tỉnh (Website, phần mềm quản
lý, bản đồ số,...), đồng bộ dữ liệu quản lý sản phẩm với các website hiện có
trong tỉnh và cơ sở dữ liệu OCOP quốc gia.
- Nội dung: Xây dựng phần mềm hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu OCOP từ cấp tỉnh đến cơ sở.
- Thời gian: Từ năm 2021.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới.
+ Phối hợp: Các Sở, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
7. Triển khai
các Dự án thành phần
Các chủ trì Dự án tổ chức xây dựng Dự
án thành phần ngay sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án OCOP giai đoạn 2021 -
2025, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thực hiện Dự án.
Một số dự án thành phần cần thực hiện,
dự kiến gồm:
- Dự án 01: Nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động của chủ thể và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu:
1. Tiểu dự án 01: Tập huấn nâng cao
năng lực bộ máy và chất lượng sản phẩm OCOP.
Chủ trì: Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới.
2. Tiểu dự án 02: Đào tạo nghề nghiệp
cho các đối tượng là chủ thể tham gia OCOP (có cấp chứng chỉ đào tạo nghề).
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Dự án 02: Phát triển sản phẩm chủ lực
trong lĩnh vực nông nghiệp, dược liệu.
Mục tiêu:
+ Phát triển từ 03 - 05 sản phẩm nông
nghiệp chủ lực cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn OCOP (phấn đấu được công nhận sản phẩm
OCOP 5 sao ở cấp quốc gia dự kiến các sản phẩm chế biến từ quýt, nghệ).
+ Phát triển từ 03 - 05 sản phẩm chế
biến từ cây dược liệu, đánh giá đạt tiêu chuẩn OCOP (phấn đấu có ít nhất 01 sản
phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP quốc gia vào đến năm 2025).
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Dự án 03: Phát triển Du lịch cộng đồng,
điểm du lịch cùng với phát triển sản phẩm OCOP.
Mục tiêu cần đạt:
Hình thành ít nhất 02 sản phẩm du lịch
cộng đồng, điểm du lịch đạt chứng nhận OCOP từ 3 sao, do chủ thể kinh tế tại địa
phương vận hành (bám sát các điểm du lịch đã nêu tại Đề án Phát triển sản phẩm
du lịch đặc trưng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 phê duyệt tại
Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 10/8/2020; Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày
28/12/2020 về phê duyệt Đề án “Xây dựng mô hình điểm về du lịch nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới…” và Kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp gắn với phát triển
du lịch theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể Thao
và Du lịch.
- Dự án 04: Xây dựng thương hiệu và hệ
thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Mục tiêu cần đạt:
Có từ 03 - 05 sản phẩm được bảo hộ
nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý; trên 80% các sản phẩm tham gia OCOP có hệ
thống truy xuất nguồn gốc chất lượng.
Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công
nghệ.
8. Tổng kết Đề
án
8.1. Giám sát đánh giá, bài học kinh
nghiệm
- Nội dung: Tổ chức hoạt động giám
sát, đánh giá trong suốt quá trình triển khai và kết quả đạt được của Đề án.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021
- 2025.
- Trách nhiệm thực hiện: Tổ chức giám
sát đánh giá độc lập.
8.2. Hội nghị các đối tác OCOP
- Nội dung:
1. Lập danh mục các sản phẩm, hàng hóa
của tỉnh cần kết nối cung cầu.
2. Khảo sát, phân tích thị trường, mời
gọi các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia.
3. Kết nối cung cầu hàng hóa và ký kết
hợp đồng nguyên tắc, biên bản ghi nhớ tiêu thụ sản phẩm.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021
- 2025.
- Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện.
8.3. Hội nghị tổng kết về OCOP
- Nội dung:
+ Tổ chức Hội nghị tổng kết cấp tỉnh,
huyện, thành phố, xã đánh giá kết quả đạt được hằng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025.
+ Thi đua khen thưởng, biểu dương các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình “Mỗi xã,
phường một sản phẩm” hằng năm và giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
- Thời gian tổ chức: Vào quý IV hàng
năm.
- Trách nhiệm: Cơ quan thường trực Đề
án OCOP các cấp (tỉnh, huyện/thành phố) tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện.
Phần thứ ba
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VÀ KINH PHÍ THỰC
HIỆN
I. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
Thời gian thực hiện: Dự kiến 05 năm (từ
2021 đến năm 2025).
Địa bàn thực hiện: Toàn bộ các xã, phường,
thị trấn của 08 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Kạn.
Khung thời gian thực hiện chương trình
(chi tiết tại Phụ lục 01).
II. KINH PHÍ,
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Kinh phí
Tổng kinh phí thực hiện Đề án là:
111.877,5 triệu đồng, Trong đó:
- Ngân sách Nhà nước 53.985 triệu đồng
(chiếm 48,3%), cụ thể: Phân bổ trực tiếp cho cơ quan chủ trì thực hiện OCOP
25.531,6 triệu đồng; kinh phí lồng ghép từ các Sở, Ngành và các huyện, thành phố:
28.453,4 triệu đồng.
- Kinh phí huy động: 87.692.500.000 đồng
(chiếm 51,7%).
(Chi
tiết tại Phụ lục 02)
- Kế hoạch sử dụng kinh phí:
+ Năm 2021 là 22.928,94 triệu đồng
(20,5%)
+ Năm 2022 là 26.015,79 triệu đồng (23,3%)
+ Năm 2023 là 25.515,79 triệu đồng (22,8%)
+ Năm 2024 là 24.505,79 triệu đồng (21,9%)
+ Năm 2025 là 12.911,19 triệu
đồng (11,5%).
(Chi tiết tại Phụ lục 03)
2. Nguồn vốn
2.1. Ngân sách Nhà nước
Ngân sách hỗ trợ thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn khoa học công nghệ,
khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại, các nguồn vốn lồng ghép khác từ
Trung ương và địa phương, cụ thể:
- Phân theo nguồn vốn:
+ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới cho OCOP 25.531,6 triệu đồng.
+ Lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn 10.100 triệu đồng, trong đó: Lĩnh vực phát triển nông thôn
4.600 triệu đồng; quản lý chất lượng 2.800 triệu đồng; khuyến nông 2.700 triệu
đồng.
+ Chương trình xúc tiến
thương mại và chính sách khuyến công (Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc
tiến thương mại là 6.550 triệu đồng, trong
đó: Xúc tiến thương mại 2.150 triệu đồng và khuyến công 4.400 triệu đồng.
+ Chương trình khoa học
công nghệ của tỉnh: 5.340 triệu đồng;
+ Văn hóa, thể thao và du lịch
xây dựng các dự án điểm du lịch là 5.000 triệu đồng.
+ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và chi thường xuyên của các huyện: 1.463,4 triệu đồng.
2.2. Ngoài ngân sách
Vốn của các chủ thể kinh tế
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất) tự huy động, nguồn vốn vay
từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ Chương trình OCOP
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng cộng: 58.692,5 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 04)
Phần thứ tư
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức
1.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp
Xác định đây là nhiệm vụ và giải
pháp quan trọng trong triển khai thực hiện Chương trình OCOP nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội
nói chung. Các cấp
ủy, chính quyền quán triệt sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa của Đề án, được
thể hiện bằng ý chí và hành động thông qua việc đưa Đề án OCOP vào Nghị quyết hành động của cấp ủy,
kế hoạch, Chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương để
triển khai thực hiện lâu dài và thường xuyên.
Triển khai quán triệt sâu sắc
đến cấp ủy chính quyền cơ sở về Chương trình OCOP, xây dựng chiến lược truyền thông toàn diện để thực
hiện Đề án OCOP Bắc Kạn đảm bảo có hiệu quả.
Thực hiện tuyên truyền thông
qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan bằng
hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể để thực hiện Đề
án OCOP thường
xuyên và liên tục.
1.2.
Cộng đồng
Thông tin, tuyên truyền về nội
dung Chương trình OCOP, chu trình OCOP, bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, những thành tựu và kết
quả thực hiện Chương trình; gương điển hình tiên tiến và mô
hình sản xuất tiêu biểu trong tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và những bất
cập, tồn tại trong quá trình triển khai Chương trình OCOP ở các địa phương.
Việc thông tin, tuyên truyền
được thực hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các phương tiện thông tin đại
chúng từ tỉnh đến cấp xã, thôn; trang Webs của Chương trình OCOP, dưới
dạng bản tin, chuyên đề, câu chuyện gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể.
Trách nhiệm: Cơ quan thường trực Đề án OCOP tỉnh, huyện; các cơ quan truyền thông của tỉnh, huyện,
xã.
Thành lập hệ thống chỉ đạo điều
hành thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở (theo 03 cấp: Tỉnh - huyện - xã), bao gồm:
2.1.
Cấp tỉnh
- Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia chỉ đạo thực hiện.
- Cơ quan thường trực thực hiện:
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới.
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới (chủ trì) duy
trì bộ máy vận hành theo giai đoạn 2018 - 2020, các cơ quan, đơn vị có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực đảm bảo
triển khai vận hành Chương trình
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2.2.
Cấp huyện
- Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu
quốc gia chỉ đạo thực hiện.
- Cơ quan thường trực:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng
(gọi tắt là thường trực Chương trình OCOP cấp huyện).
Cơ cấu tổ chức thực hiện: Thường
trực Chương trình OCOP cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực đảm bảo
triển khai vận hành Chương trình.
2.3. Cấp xã
- Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn
chỉ đạo thực hiện.
- Cán bộ phụ trách lĩnh vực Nông nghiệp
- Phát triển nông thôn tham mưu, triển khai Chương trình
OCOP.
3. Cơ
chế chính sách
Vận dụng cơ chế chính sách hiện hành về
hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch, khoa học công nghệ, khuyến
nông, khuyến công, xúc tiến thương mại,… Biên tập và ban hành, phổ biến cẩm
nang các chính sách áp dụng cho Chương trình OCOP hằng năm
nhằm giúp cộng đồng tiếp cận và vận dụng dễ dàng các chính sách này.
Xây dựng và ban hành các chính
sách OCOP thuộc các lĩnh vực phát triển vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng phát
triển sản xuất (gồm các khu vực sản xuất tập trung), công nghệ, vốn, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm, phân phối, tiếp thị, liên kết
chuỗi trên cơ sở rà soát các chính sách hiện có, từ đó bổ sung các chính sách mới
cho Chương trình OCOP. Cân nhắc xây dựng chính sách đặc thù cho phát triển các
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, huyện.
Tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết áp dụng cho Chương trình OCOP, trình ban hành quy định nội
dung, định mức chi cho OCOP Chương trình OCOP theo quy định.
4.
Khoa học công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Ứng dụng triệt để các nội dung
của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0), đặc biệt thực hiện các ứng dụng công
nghệ của nông nghiệp, du lịch 4.0 vào tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong
Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng và triển khai các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng
dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP. Các đề tài/dự án dựa
trên nhu cầu cụ thể của các chủ thể kinh tế (ưu tiên các hợp tác xã và các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa chỉ ứng dụng cụ thể.
- Ứng dụng khoa học quản lý
trong xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất sản phẩm
OCOP tại cộng đồng. (một trong những điểm còn hạn
chế trong các chủ thể kinh tế, chủ thể sản xuất kinh doanh của Bắc Kạn chính là xây dựng mô hình tổ chức và
hệ thống quản lý của các tổ chức đó. Mô hình tổ chức và hệ thống quản lý chưa
được quan tâm đúng mức nên các công tác quản lý về sản xuất hàng hóa, quản lý
chất lượng sản phẩm và đặc biệt là quản lý thương hiệu, hình ảnh, phân phối sản
phẩm còn kém. Hệ quả tất nhiên của việc này là sản phẩm mặc dù có tiềm năng thị
trường rất lớn, được khách hàng ưa chuộng, tin tưởng vào chất lượng khi còn sản
xuất ở quy mô nhỏ lẻ nhưng lại khó khăn khi mở rộng quy mô, sản xuất hàng loạt
và mở rộng thị trường).
- Phát triển và chuẩn hóa vùng
nguyên liệu đầu vào (giám sát, kiểm soát chất lượng) thuộc 06 nhóm ngành hàng
thuộc Đề án OCOP. Việc chuẩn hóa nguyên liệu
đầu vào ngày càng trở nên quan trọng khi mà người tiêu dùng ngày càng hiểu biết
sâu và yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn và xuất xứ nguồn gốc sản phẩm. Đặc
biệt, trong các nhóm sản phẩm OCOP thì các sản phẩm dịch vụ trải nghiệm nông
nghiệp và nông sản tươi sống hữu cơ đang rất được ưa chuộng và có xu hướng phát
triển mạnh tại các huyện. Với những yêu cầu và tiềm năng này thì việc ứng dụng khoa học công nghệ vào chuẩn hóa nguồn đầu vào
ngày càng cần thiết và quan trọng để tạo nên sự đột phá về sản phẩm OCOP của Bắc Kạn.
- Sản xuất, dịch vụ: Ứng dụng
công nghệ cao quy trình khép kín, tăng năng suất
lao động và sản xuất, theo dõi quản lý chặt chẽ có hệ thống. Đặc biệt trong đó
là ứng dụng công nghệ tự động hoặc công nghệ số để giảm sức lao động trong sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, các công nghệ, dây chuyền
sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị, tận dụng phụ phẩm, khai thác triệt để giá
trị nguyên liệu cũng rất quan trọng, cần được ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng
trong Chương trình.
- Sản phẩm hàng hóa: Ứng dụng
công nghệ nhận diện thông minh đối với sản phẩm (tem điện tử phục vụ truy xuất
nguồn gốc,…).
5.1. Hệ thống tư vấn
Tư vấn OCOP là các tổ chức/cá nhân
(doanh nghiệp, viện, trường,…) có kinh nghiệm và năng lực
tư vấn toàn diện (hoặc lĩnh vực cụ thể) các hoạt động của Chương trình OCOP. Cấp
tỉnh, huyện có thể chọn một đến nhiều
tư vấn hoặc tự tổ chức thực hiện.
Trách nhiệm của tư vấn: Xây dựng
và triển khai một, một số hoặc toàn bộ các hạng mục cụ thể của Chương trình
OCOP, bao gồm:
(1) Tư vấn Ban Điều hành OCOP
các cấp:
- Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn
triển khai Chương trình OCOP (chu trình OCOP, các nội dung hỗ trợ,…), cơ chế hoạt
động của Ban Điều hành các cấp.
- Xây dựng kế hoạch triển khai
chi tiết năm.
- Xây dựng và triển khai các dự
án thành phần của Chương trình.
- Xây dựng mô hình điểm tại
các xã, huyện từ đó làm cơ sở cho cộng đồng học tập cũng như tập huấn cán bộ
OCOP huyện.
- Tư vấn nghiệp vụ trong công
tác triển khai Chương trình.
(2) Tư vấn các tổ chức OCOP tại
cộng đồng:
- Tư vấn phát triển SMEs, HTX:
Tuyên truyền, vận động, hình thành hoặc tái cơ cấu các SMEs, HTX, xây dựng cơ cấu
tổ chức, thiết kế mặt bằng, xây dựng các quy chế, phương án sản xuất kinh doanh, xây dựng phần cứng (cơ sở hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị), phần mềm (hệ thống các quy trình, thao tác chuẩn,
hồ sơ, đào tạo nhân lực,...) để đạt các tiêu chuẩn nhà sản xuất theo luật định.
- Tư vấn tài chính: Xác định
nhu cầu vốn, nguồn vốn, phương pháp tiếp cận, quản lý tài chính vi mô,...
- Tư vấn phát triển sản phẩm:
Xác định nhu cầu thị trường, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm đã có,
xây dựng tiêu chuẩn, câu chuyện về sản phẩm,...
- Tư vấn kỹ năng phân phối,
xúc tiến thương mại: Xây dựng kênh phân phối; tư vấn, tập huấn, đăng ký và hướng
dẫn đăng ký quyền sở hữu nhãn hiệu sản phẩm.
- Tư vấn quản trị doanh nghiệp
(SMEs, HTX): Quản trị sản xuất, nhân lực, R&D, chất lượng, marketing và bán
hàng, các kỹ năng CEO,...
- Tư vấn kỹ thuật/công nghệ: Lựa
chọn các kỹ thuật/công nghệ phù hợp với điều kiện của các SMEs, HTX.
Cách thức hoạt động: Dưới dạng
các hợp đồng tư vấn với Ban Điều hành OCOP cấp tương ứng hoặc
hợp đồng trực tiếp với chủ thể kinh tế.
5.2. Hệ thống đối tác
Bao gồm các tổ chức, cá nhân
có quan hệ với các chủ thể OCOP ở dạng hợp tác cùng lợi ích.
- Các doanh nghiệp trong chuỗi
sản xuất - kinh doanh sản phẩm OCOP, gồm: (i) Cung ứng
dịch vụ/vật tư đầu vào, nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, dịch vụ hỗ trợ
(thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký/công bố sản phẩm, tư vấn luật, quản lý sản
xuất bằng hệ thống tem điện tử thông minh,…); (ii) chế biến nông lâm sản; (iii)
các nhà bán lẻ; (iv) các nhà đầu tư hệ thống trung tâm OCOP. Các doanh nghiệp
này liên kết với các SMEs, HTX OCOP theo hợp đồng nhằm cung ứng vật tư/dịch vụ
đầu vào và kéo dài chuỗi giá trị các sản phẩm OCOP đến thị trường đích.
- Các Viện, Trường
Đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP ở các tổ chức khoa học công nghệ Trung ương, vùng và địa phương:
Liên kết với các SMEs, HTX OCOP theo các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu
triển khai, nhằm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hoặc nâng cấp sản phẩm đang
có, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến
quy trình sản xuất,... theo hình thức hợp đồng trực tiếp với các SMEs, HTX OCOP
hoặc thông qua các đề tài/dự án khoa
học công nghệ.
- Các tổ chức/doanh nghiệp quảng
bá, xúc tiến thương mại sản phẩm, đài phát thanh, truyền hình ở trung ương và địa
phương: Tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP theo hợp đồng.
- Các ngân hàng, các quỹ đầu
tư: Cho vay vốn hoặc đầu tư mạo hiểm theo thỏa thuận với các tổ chức OCOP.
- Các tổ chức quốc tế, tập
trung vào tổ chức JICA (Nhật Bản), Tổ chức Công nghiệp liên hợp quốc
(UNIDO),...: Tham gia vào các lĩnh vực quan tâm của mình dưới các dạng tài trợ,
hỗ trợ kỹ thuật, nhân lực, kết nối thị trường, nguồn chuyên gia,... cho/với các
HTX, SMEs OCOP.
- Các nhà báo: Tuyên truyền về
OCOP đến cộng đồng; đưa tin, chia sẻ các điển hình thành công, bài học kinh
nghiệm thành công và thất bại để cộng đồng học hỏi.
Tổ chức Hội nghị đối tác OCOP,
với sự tham gia của các tổ chức OCOP của tỉnh và các chủ thể chuỗi, các nhà hỗ
trợ chuỗi. Các hoạt động bao gồm:
- Xây dựng “mạng lưới Đối tác OCOP Bắc Kạn” với sự tham gia của các tổ chức OCOP,
các đối tác (thu thập thông tin đối tác OCOP, phân tích, tổng hợp năng lực đối
tác OCOP);
- Tổ chức Hội nghị kết nối
(chia sẻ thông tin, gặp gỡ, đàm phán, ký kết thỏa thuận, hợp đồng…).
6. Huy động
nguồn lực
6.1.
Nguồn lực từ cộng đồng
Trong quá trình triển khai
OCOP, các tổ chức, cá
nhân, hộ sản xuất
- kinh doanh đăng ký sản phẩm OCOP, dưới các dạng: (i) Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SMEs) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2014; (ii) Các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; (iii) Các tổ hợp tác và các
hộ sản xuất (có đăng ký kinh doanh) theo Luật Dân
sự 2015. Đây là các chủ thể trực tiếp triển khai OCOP tại cộng đồng, là đối tượng
phục vụ của Chương trình OCOP. Các chủ thể này là người đăng ký triển khai sản
phẩm OCOP, từ đó đầu tư mạo hiểm, tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
đã đăng ký với sự hỗ trợ của Chương trình OCOP các cấp.
Các nguồn lực từ chủ thể OCOP
bao gồm: Tiền, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... phù hợp với
các quy định của pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức
OCOP, dưới dạng góp vốn; triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP. Đây là
nguồn lực lớn nhất của Chương trình OCOP.
Phương pháp huy động các nguồn
lực từ cộng đồng là một trong những nội dung tập huấn cho đội ngũ cán bộ tham
gia Chương trình OCOP.
6.2. Nguồn kinh phí thực hiện
6.2.1. Vốn tín dụng
Nguồn từ tín dụng ngân hàng,
tín dụng cộng đồng, huy động nguồn lực tài chính từ các quỹ đầu tư, các tổ chức
quốc tế, các nhà tài trợ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hợp tác với một số ngân hàng
thương mại, các quỹ đầu tư, quỹ phát triển hợp tác xã (từ Trung ương), các tổ
chức quốc tế, các nhà tài trợ tham gia cam kết hỗ trợ thực hiện Chương trình.
6.2.2. Ngân sách Nhà nước
- Nguồn ngân sách trực tiếp thực
hiện Chương trình OCOP.
- Ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp.
- Ngân sách Khoa học công nghệ,
Công thương/Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch (xúc tiến thương mại, khuyến
công), Khuyến nông, Văn hóa - Thể thao, Du lịch, Liên minh
Hợp tác xã hỗ trợ phát triển sản phẩm
nông nghiệp, dịch vụ du lịch nông thôn trong đó, ưu tiên sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP.
- Huy động các nguồn vốn ngân
sách tỉnh, huyện và các nguồn khác cho chương trình OCOP.
Các cơ quan, đơn đơn vị liên
quan các cấp lập kế hoạch sử dụng kinh phí hằng năm về các nội dung/hạng mục thực
hiện chương trình OCOP.
6.2.3. Nguồn vốn khác
Xúc tiến vận động viện trợ kết
nối từ các chương trình, dự án phi Chính phủ hỗ trợ phát triển các nội dung
trong Chương trình OCOP, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm nghèo bền
vững góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các nguồn vốn từ các đối tác
OCOP là tổ chức, cá nhân, nhà doanh nghiệp… trên cơ sở hợp tác cùng phát triển.
7. Hợp
tác trong nước và quốc tế
7.1. Hợp tác trong nước
Định kỳ 01 năm/lần tổ chức từ 01
- 02 chuyến công tác đến các tỉnh thành thực hiện tốt Chương trình OCOP để trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm, nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành và triển
khai tại tỉnh.
Kết nối, giao lưu và trao đổi
kinh nghiệm với các tỉnh thành khác, đặc biệt là những trung tâm kinh tế, khoa
học kỹ thuật lớn của cả nước như: Hà
Nội, Thái Nguyên, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh trong
công tác tổ chức và quản lý Chương trình OCOP, hỗ trợ cộng đồng phát triển sản
phẩm, khoa học - công nghệ, đầu tư thương mại và kết nối thị trường.
7.2.
Hợp tác quốc tế
Tổ chức từ 01 -
02 chuyến công
tác sang các quốc gia có kinh nghiệm triển khai, như Thái Lan (học tập Chương
trình OTOP của Chính phủ Thái Lan, ưu tiên thành phần tham gia là đội ngũ cán bộ
nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP).
Thúc đẩy kết nối giao thương
hàng hóa sản phẩm OCOP đạt sao OCOP trong hệ thống OCOP toàn cầu, tham gia sự
kiện Quốc tế về quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại hướng đến thương mại quốc tế.
Các chủ thể OCOP nâng cao năng lực
tham gia các diễn đàn, sàn thương mại, hội, nhóm giao thương hàng hóa quốc tế,
tìm kiếm cơ hội xuất khẩu.
Phần thứ năm
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng
Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
Chủ
trì
triển khai thực hiện Chương trình, tham mưu Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
và phối hợp với các Sở, Ngành điều phối
hoạt động của chương trình, một số nội dung cụ thể:
-
Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình OCOP Bắc
Kạn theo giai đoạn và hằng năm.
-
Chỉ đạo các huyện, thành phố xây dựng, triển khai Chương trình OCOP ở địa
phương, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình ở các
huyện, thành phố.
-
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ngành, đơn vị
có liên quan khác bố trí, phân bổ, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các kỳ
đánh giá xếp hạng sản phẩm.
-
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, huyện, xã rà
soát các chủ thể sản xuất và sản phẩm tham gia Chương trình OCOP-Bắc Kạn.
-
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai các
Dự án thành phần của Chương trình.
-
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị
có liên quan đánh giá, tổng kết thực hiện Chương trình.
-
Các nhiệm vụ liên quan khác.
2. Các Sở, Ban,
Ngành chịu trách nhiệm
- Sở Công Thương: (i) Hướng dẫn,
hỗ trợ cộng đồng tham gia Chương trình OCOP tiếp cận nguồn vốn khuyến công; lập
kế hoạch ngân sách hằng năm cho hoạt động khuyến công liên quan đến các chủ thể
kinh tế hình thành bởi Chương trình; tổng hợp/báo cáo kết quả công tác khuyến
công; (ii) Hỗ trợ các chủ thể kinh tế, hộ
sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định; (iii) Tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động
xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh (hội chợ, triển lãm,...); cập
nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP;
(iv) Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động thương mại đối với hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP trong và ngoài tỉnh,
thực hiện xây dựng, củng cố hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
(i) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương hỗ trợ các chủ thể kinh tế,
cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản
phẩm thuộc Chương trình OCOP; tiêu chuẩn hóa, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm.
(ii) Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ hàng năm liên quan đến phát
triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
(iii) Hỗ trợ các địa phương đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm OCOP, tư vấn định
hướng phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP, hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, đăng
ký mã số, mã vạch, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng
cơ sở dữ liệu sản phẩm hàng hóa đảm bảo kết nối với hệ thống Cổng Thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của tỉnh,…
- Sở Y tế: Hỗ trợ các chủ thể
kinh tế, hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định (Chi
cục Vệ sinh an toàn thực
phẩm, Sở Y tế); tiếp nhận, hướng dẫn tự công bố và
công bố sản phẩm theo quy định; quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn xác định các chỉ
tiêu kiểm nghiệm đảm bảo an toàn thực phẩm; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám
sát, hỗ trợ các cơ sở, sản phẩm OCOP thuộc nhóm ngành phân cấp quản lý.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hỗ trợ chủ thể kinh tế, nhóm
cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với
du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền
thống văn hóa của các vùng, miền; xây dựng câu chuyện cho sản phẩm OCOP phục vụ
công tác phân phối, tiếp thị sản phẩm.
- Sở Tài chính: Cân đối tài
chính cho các hoạt động của Chương trình; hỗ trợ các chủ thể kinh tế hình thành
trong Chương trình về nghiệp vụ, chế độ quản lý tài chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Lồng
ghép các nội dung của Chương trình vào quy hoạch tổng thể, kế hoạch hằng năm;
phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc căn cứ chức năng nhiệm vụ lồng ghép các hoạt động của ngành để thực
hiện Chương trình OCOP. Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng: Hỗ trợ các tổ chức
kinh tế công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp nhận, hướng
dẫn tự công bố sản phẩm theo quy định; quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn xác định các
chỉ tiêu kiểm nghiệm đảm bảo an toàn thực phẩm. Chỉ đạo Chi cục phát triển nông thôn, phối hợp Liên
minh Hợp tác xã thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển các hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn.
- Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn nội dung tuyên
truyền, triển khai các hoạt động truyền thông, quảng bá về Chương trình OCOP.
- Sở Nội vụ: Phối hợp với Văn
phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh, các Sở, Ngành
liên quan thành lập hệ thống chỉ đạo điều hành, thực hiện Chương trình OCOP từ
tỉnh đến cơ sở.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề gắn với việc sản
xuất sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Liên minh Hợp tác xã: Hỗ trợ
các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển hợp tác xã; tuyên truyền, tập huấn, hướng
dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP; hướng dẫn, hỗ trợ các
nguồn tài chính do liên minh hợp tác xã chủ trì theo quy định.
- Đài Phát thanh và Truyền hình, các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa
bàn tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên đề về Chương trình OCOP của tỉnh; tăng
thời lượng tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin,
bài, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương tình OCOP.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội,...:
Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn vay
để tham gia thực hiện Chương trình OCOP.
3. Các tổ chức
đoàn thể, chính trị - xã hội
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Chỉ đạo các tổ chức
Đoàn từ tỉnh đến cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai vận động, hỗ trợ
thanh niên ở vùng nông thôn khởi nghiệp OCOP; thanh niên, sinh viên ở các trường
đại học/cao đẳng hỗ trợ các chủ thể kinh tế, hộ gia đình tham gia OCOP về phát
triển sản phẩm, ứng dụng công nghệ trong sản xuất - kinh doanh các sản phẩm
OCOP, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại,... tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động
của các trường.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Gắn các hoạt động
Đề án OCOP trong quá trình triển
khai Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp
giai đoạn 2017 - 2025” của Chính phủ, tích cực vận động
các chủ thể kinh tế THT, HTX... Hội
viên phụ nữ sản
xuất tạo sản phẩm OCOP.
- Đề nghị các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội khác (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Doanh nhân OCOP, Hội Nông dân, Hội Đông y,…):
Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên
tích cực tham gia Chương trình OCOP; chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị
hình thành trong Chương trình OCOP.
- Hội doanh nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn:
Phát huy vai trò tổ chức hội, tăng cường hoạt động liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm giữa các thành viên trong hội và liên kết ngoài hội; tổ chức các hoạt
động, sự kiện kết nối xúc tiến giao thương hàng hóa trong và ngoài tỉnh; tiếp cận,
phổ biến các ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất, bán hàng; chia sẻ,
kết nối các đối tác OCOP có năng lực và tin cậy.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp huyện, xã
4.1. Cấp huyện
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) chủ trì thực hiện,
bố trí, sắp xếp ít nhất 01 công chức chuyên trách thuộc biên chế được giao, các
công chức cấp phòng của các phòng ban liên quan hoạt động theo hình thức kiêm
nhiệm, các hoạt động triển khai:
- Xây dựng kế hoạch, ban hành và tổ chức
triển khai Chương trình OCOP tại cấp huyện, xã (cấp huyện chủ trì, cấp xã phối
hợp).
- Huy động/phân bổ/điều chỉnh các nguồn
lực thực hiện trong phạm vi quản lý. Sử dụng nguồn vốn thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến
nông, ngân sách địa phương và lồng ghép các nguồn khác để triển khai thực hiện
Chương trình OCOP tại địa phương.
- Triển khai thực hiện Chu trình OCOP
thường niên (tuyên truyền, đăng ký sản phẩm, triển khai kế hoạch kinh doanh, tổ
chức thi đánh giá và phân hạng sản phẩm cấp huyện).
- Quản lý hoạt động và chi lương, phụ
cấp cho các bộ phận/cá nhân thuộc hệ thống tổ chức OCOP.
4.2. Cấp xã
Bố trí, phân công cán bộ công chức xã
phụ trách OCOP, các hoạt động triển khai:
- Tuyên truyền sâu rộng, phát động
nhân dân thi đua và đăng ký phát triển sản phẩm, phát triển SMEs, HTX.
- Phối hợp với OCOP huyện thực hiện
các nội dung OCOP trên địa bàn, hướng dẫn, giải quyết, phúc đáp thắc mắc người
dân, cộng đồng.
- Thực hiện quy hoạch và triển khai kế
hoạch sử dụng đất hiệu quả đối với việc phát triển vùng, quy hoạch sản xuất sản
phẩm tập trung.
- Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, khuyến
khích, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký và chuẩn bị hồ
sơ sản phẩm, xác nhận các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ sử dụng lao động
địa phương, nguồn nguyên liệu.
5. Các doanh
nghiệp
Sự tham gia của các doanh nghiệp
(trong và ngoài tỉnh) sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển khai.
6. Các cơ sở
đào tạo chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề
Các cơ sở này có vai trò rất quan trọng
trong việc đảm bảo một trong ba nguyên tắc quan trọng của Chương trình OCOP đó
là nguồn nhân lực.
Các cơ sở này tham gia hoạt động đào tạo
các cấp trình độ, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và phù hợp với các
ngành nghề liên quan của chủ thể kinh tế, đặc biệt là các nội dung còn rất mới
mẻ đối với khu vực nông thôn như: Quản trị kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, quản
trị chất lượng, nghiên cứu và phát triển sản phấm,....
7. Cơ quan tư
vấn triển khai Chương trình
Tư vấn một số nội dung công việc để
triển khai Đề án như: Chu trình OCOP; hình thành và tái cấu trúc HTX/doanh nghiệp;
tập huấn; phát triển, nâng cấp và tiếp thị sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm; tư vấn quản trị doanh nghiệp; xây dựng và triển khai các tiểu Dự án... Việc
lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định hiện hành.
Phần thứ sáu
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA
TÁC ĐỘNG
I. GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ
1. Về mặt tổ chức
- Văn
phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn là đơn vị chịu trách nhiệm
triển khai, phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan cấp tỉnh, huyện,
xã trong việc giám sát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện OCOP tại Bắc
Kạn.
- Tham
mưu cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nội dung, kế
hoạch về việc tổ chức giám sát đánh giá thực hiện OCOP từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Công tác
giám sát đánh giá thực hiện chặt chẽ, có hệ thống từ cấp tỉnh đến cơ sở. Ban Điều
hành OCOP cấp huyện có trách nhiệm tổng kết và báo cáo kết quả giám sát đánh
giá định kỳ theo quý hoặc đột xuất lên Ban Điều hành OCOP tỉnh mang tính chất
kịp thời.
- Sau
mỗi giai đoạn kết thúc của chương trình OCOP (2021 - 2025) và sau khi kết thúc
các dự án thành phần/chủ lực, ngoài đánh giá thực hiện bởi cơ quan tổ chức thực
hiện, một số đánh giá bên ngoài cũng cần được tiến hành nhằm có được những ý
kiến khách quan, chuyên sâu, góp phần định hướng cho chu trình OCOP tiếp theo
hoặc các giai đoạn tiếp theo của các dự án thuộc chương trình OCOP.
2. Nội dung giám sát, đánh giá
Một số
nội dung giám sát, đánh giá hoạt động OCOP tập trung và các vấn đề chính sau:
- Giám
sát, đánh giá hoạt động việc tổ chức thực hiện của Hệ thống OCOP cấp tỉnh,
huyện, xã (thực hiện chu trình OCOP thường niên), tránh việc thực hiện lệch
hướng theo quan điểm, nguyên tắc của Chương trình.
- Giám
sát đánh giá việc duy trì, phát triển các sản phẩm OCOP đối với các chủ thể
kinh tế OCOP, đảm bảo việc thực hiện đúng các tiêu chí của Chương trình, các
quy định của Nhà nước và yêu cầu của thị trường.
- Đánh
giá hiệu quả và tác động của chương trình OCOP nhằm tổng kết các kết quả và khó
khăn cản trở, dự báo các rủi ro cho các giai đoạn triển khai sau của dự án
thành phần và chương trình OCOP.
3. Chỉ số giám sát, đánh giá
- Đối
với tổ chức thực hiện OCOP: Căn cứ vào phần mô tả kết quả của từng hoạt động,
hạng mục triển khai của Đề án đề xác định các chỉ số cụ thể và mức độ hoàn
thành.
- Đối
với cán bộ triển khai OCOP cấp tỉnh, huyện, xã: Căn cứ các chỉ tiêu trong Bản
mô tả công việc đối với từng vị trí để xác định mức độ hoàn thành công việc.
- Đối
với các chủ thể kinh tế: Căn cứ vào các chỉ tiêu, quy định trong Bộ tiêu chí
đánh giá, phân hạng sản phẩm được quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg
ngày 20/8/2019 và Quyết định 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020, cơ quan được phân cấp
quản lý đánh giá mức độ hoàn thiện của sản phẩm đáp ứng Chương trình, quy định
Nhà nước và yêu cầu thị trường.
-
Đối với đánh giá bên ngoài: Căn cứ vào đề xuất cụ thể của các tổ chức, chuyên
gia đánh giá cho từng dự án, lĩnh vực thuộc chương trình OCOP.
II. HIỆU QUẢ
KINH TẾ
- Là giải pháp thiết thực, hiệu quả cơ
cấu lại và phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy phát triển thủ công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn và đô thị, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và thu nhập cho cộng đồng.
- Xác định được và có chiến lược, kế
hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào quá trình sản xuất và quản lý tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, có giá
trị gia tăng cao.
III. HIỆU QUẢ
VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
- Tạo ra nhiều việc làm khu vực nông
thôn.
- Góp phần phục hồi và phát triển một số
sản phẩm truyền thống đang bị mai một, khơi dậy niềm tự hào của người dân mỗi
vùng quê giúp họ tự tin, sáng tạo, yêu quê hương (thông qua bảo tồn và phát triển
các sản phẩm đặc trưng đậm nét văn hóa vùng miền).
- Tạo ra sự hấp dẫn của khu vực nông
thôn, thu hút lao động và nguồn vốn đầu tư về khu vực này (hạn chế dòng người
nông thôn kéo ra đô thị), giúp cho xây dựng nông thôn mới bền vững, thu hẹp khoảng
cách đô thị - nông thôn.
IV. Ý NGHĨA,
TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP
- Việc triển khai thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa to lớn trong phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói riêng, nhằm khai
thác hiệu quả hơn tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, phát triển các sản phẩm
có chất lượng theo đúng quy chuẩn, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời làm thay đổi tập
quán sản xuất cũ, khơi dậy và phát huy tinh thần tự lực, tự tin, sáng tạo khởi
nghiệp trong Nhân dân, hướng người dân phát triển sản xuất định hướng kinh tế
thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất khu vực nông thôn.
- Chương trình OCOP tỉnh Bắc Kạn
giúp người dân nâng cao trình độ nhận thức, từng bước tiếp cận và ứng dựng khoa
học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nắm bắt tốt thông tin thị trường từ đó
quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt nhất theo
quy chuẩn để tăng lợi thế cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
- Triển khai, thực hiện Chương
trình OCOP của tỉnh, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp,
HTX, tổ hợp tác,..) được kiện toàn và phát triển để sản xuất các sản phẩm truyền
thống, dịch vụ có lợi thế tại địa bàn các huyện, thành phố và các xã; hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp
tỉnh theo hướng phát triển nội sinh, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững, thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn; đồng thời tạo môi
trường thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, du lịch,...
- Chương trình OCOP với các
tác động mong đợi tới kinh tế và đời sống của vùng nông thôn tỉnh Bắc Kạn với
nhiều ngành nghề, nhiều nhóm sản phẩm, nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh tham
gia sẽ tạo được làn sóng mới thúc đẩy kinh tế vùng, từ đó rút ngắn khoảng cách
với các khu vực kinh tế phát triển hơn. Điều này có ý nghĩa lớn trong giải quyết
vấn đề ly nông và ly hương để lại hệ lụy cho cả hai khu vực nông thôn và thành
thị. Đây cũng là lời giải cho bài toán phát triển nông thôn nói riêng và phát
triển bền vững nói chung.
Việc triển khai thực hiện
Chương trình cũng góp phần triển khai các chủ trương xây dựng “Chính phủ kiến tạo
và hành động”, “Quốc gia khởi nghiệp” của Chính phủ. Chương trình OCOP được thiết kế tổng
thể với sự tham gia của cả hệ thống chính chính trị, chính quyền và các Ban, Ngành
của tỉnh và cộng đồng dân cư nên có tác động tới xây dựng và củng cố mối quan hệ
toàn dân trong phát triển từ đó đạt được các mục tiêu toàn diện về kinh tế,
chính trị và ổn định xã hội./.