Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 386/QĐ-UBND 2021 Đề án Mỗi xã phường một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn 2021 2025

Số hiệu: 386/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 19/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 386/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 19 tháng 3 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XII (nhiệm kỳ 2020 - 2025);

Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

Căn cứ Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề cương và chi phí tư vấn xây dựng Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tại Tờ trình số 63/TTr-VPĐP ngày 04/3/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Các Sở, Ngành, địa phương có liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đạt hiệu quả, đúng quy định.

Giao Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Đề án; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

THUYẾT MINH ĐỀ ÁN

“MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC KẠN (OCOP-BK) GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 386 ngày 19/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

MỤC LỤC

THÔNG TIN CHUNG

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH, TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP 2018 - 2020

1. Những kết quả đạt được

1.1. Thực hiện Chu trình OCOP hằng năm

1.2. Phát triển các chủ thể kinh tế tham gia OCOP

1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm OCOP

1.4. Hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP

2. Đánh giá chung

2.1. Kết quả

2.2. Tồn tại, hạn chế

3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra

II. YÊU CẦU THỰC TIỄN CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH BẮC KẠN

1. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020

2. Yêu cầu thực tiễn, vai trò của Chương trình OCOP trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

2.1. Yêu cầu thực tiễn

2.2. Vai trò của Chương trình OCOP

3. Vai trò, ý nghĩa của Chương trình OCOP trong việc khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế, đặc trưng vùng miền ở nông thôn Bắc Kạn

III. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Văn bản Trung ương

2. Văn bản cấp tỉnh

IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP

1. Xu hướng phát triển

2. Tình hình triển khai Chương trình OCOP tại Việt Nam

2.1. Phát triển sản phẩm

2.2. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá Chương trình OCOP

2.3. Hợp tác quốc tế

2.4. Tồn tại, hạn chế

3. Định hướng Chương trình OCOP Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025  I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

2.2. Mục tiêu cụ thể

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, CHỦ ĐỀ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN

1. Phạm vi thực hiện

2. Đối tượng thực hiện

3. Xác định các chủ đề trọng tâm theo năm

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Khởi động Đề án OCOP

1.1. Hội nghị khởi động Đề án OCOP giai đoạn 2021 - 2025

1.2. Hội nghị chuyên đề về OCOP các cấp

2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức OCOP Bắc Kạn

2.1. Rà soát, đánh giá, kiện toàn hệ thống tổ chức vận hành các cấp

2.2. Xây dựng quy trình tổ chức, vận hành hệ thống quản lý các cấp

2.3. Nâng cao năng lực quản lý các cấp

3. Duy trì chu trình OCOP thường niên

3.1. Tuyên truyền, hướng dẫn về Chương trình OCOP

3.2. Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm và tập huấn

3.3. Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh và tập huấn

3.4. Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh

3.5. Đánh giá và phân hạng sản phẩm

3.6. Xúc tiến thương mại

4. Phát triển, củng cố các chủ thể kinh tế OCOP

5. Phát triển sản phẩm

5.1. Sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020

5.2. Sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025

6. Xây dựng, củng cố hệ thống hạ tầng OCOP, cơ sở dữ liệu OCOP

7. Triển khai các dự án thành phần

8. Tổng kết Đề án

8.1. Giám sát đánh giá, bài học kinh nghiệm

8.2. Hội nghị các đối tác OCOP-BK

8.3. Hội nghị tổng kết về OCOP-BK

Phần thứ ba

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

I. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

II. KINH PHÍ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

Phần thứ tư

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức

1.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp

1.2. Cộng đồng

2. Hệ thống quản lý thực hiện Chương trình OCOP

2.1. Nhân sự cấp tỉnh

2.2. Nhân sự cấp huyện

3. Cơ chế chính sách

4. Khoa học công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

5. Hệ thống hỗ trợ Chương trình

5.1. Hệ thống tư vấn

5.2. Hệ thống đối tác

6. Huy động nguồn lực

6.1. Nguồn lực từ cộng đồng

6.2. Nguồn kinh phí thực hiện

7. Hợp tác trong nước và quốc tế

7.1. Hợp tác trong nước

7.2. Hợp tác quốc tế

Phần thứ năm

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh

2. Các Sở, Ban, Ngành chịu trách nhiệm

3. Các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội

4. Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã

4.1. Cấp huyện

4.2. Cấp xã

5. Các doanh nghiệp

6. Các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề

7. Cơ quan tư vấn triển khai Chương trình

Phần thứ sáu

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA TÁC ĐỘNG

I. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ

1. Về mặt tổ chức

2. Nội dung giám sát, đánh giá

3. Chỉ số giám sát, đánh giá

II. HIỆU QUẢ KINH TẾ

III. HIỆU QUẢ VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

IV. Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP

THÔNG TIN CHUNG

1. Tên Đề án: “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình OCOP).

2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn.

3. Phạm vi và địa bàn thực hiện

- Phạm vi không gian: Triển khai trên toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Thời gian: Giai đoạn 2021 - 2025.

4. Giải nghĩa: “Mỗi xã, phường một sản phẩm”

- Mỗi xã, phường một sản phẩm: Tên tiếng Anh One Commune One Product, viết tắt là OCOP.

- Khái niệm “Mỗi xã” không hạn chế trong phạm vi hành chính của một xã mà có thể là nhiều xã.

- Khái niệm “Mỗi xã, phường một sản phẩm” không đồng nghĩa với nội dung “Mỗi xã, phường chỉ được có 01 sản phẩm”, mà có thể có nhiều sản phẩm, một sản phẩm có thể sản xuất từ địa bàn nhiều xã. Khái niệm “Mỗi xã, phường một sản phẩm” chỉ mang ý nghĩa khuyến khích tất cả các xã phát triển các sản phẩm đặc sản, đặc trưng của địa phương để hoàn thiện và thương mại. Chương trình OCOP không bắt buộc mỗi xã phải có 01 sản phẩm OCOP.

- Sản phẩm: Sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ (theo 06 nhóm, ngành):

+ Ngành thực phẩm, gồm nhóm: Thực phẩm tươi sống; thực phẩm thô, sơ chế; thực phẩm chế biến; gia vị; cà phê, ca cao.

+ Ngành đồ uống, gồm nhóm: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.

+ Ngành thảo dược, gồm nhóm: Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc y học cổ truyền; mỹ phẩm; trang thiết bị, dụng cụ y tế; thảo dược khác.

+ Ngành vải và may mặc, gồm: Các sản phẩm làm từ bông, sợi.

+ Ngành thủ công mỹ nghệ, trang trí, gồm nhóm: Thủ công mỹ nghệ, trang trí; thủ công mỹ nghệ gia dụng.

+ Ngành dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch, gồm nhóm: Dịch vụ du lịch - truyền thống - lễ hội.

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH, TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”

Chương trình OCOP (One Commune One Product) - Mỗi xã, phường một sản phẩm là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 490/QĐ-TTg năm 2018. Chương trình được quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện từ Trung ương tới địa phương (tỉnh, huyện, xã). Chương trình có sự tham gia của nhiều ngành, hàng dựa trên kinh nghiệm từ phong trào OVOP tại Nhật Bản (năm 1979), đến nay đã được phát triển trên toàn thế giới với nhiều tên gọi khác nhau nhưng đều hướng đến cải thiện nền kinh tế, xã hội trọng tâm là vùng nông thôn hiệu quả và bền vững.

Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai đoạn một (2018 - 2020), đã có những bước đi căn bản, định hình rõ về giải pháp phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Thực tế chứng minh, nguồn lực tại địa phương/cộng đồng (tri thức, văn hóa truyền thống, tài nguyên thiên nhiên, đặc sản vùng/miền/địa phương,...) là rất lớn, tỉnh Bắc Kạn đã thành công thực hiện giai đoạn một và tiếp tục thực hiện để phát huy hết các giá trị để sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho thị trường. Bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đã làm đảo chiều toàn bộ chuỗi cung ứng toàn cầu, tác động lớn đến nền kinh tế thế giới, Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn, do đó nền tảng của phát triển kinh tế cần phát triển cân bằng giữa sản xuất, thương mại và dịch vụ là điều cấp thiết hiện nay. Xu hướng tiêu dùng trong những năm gần đây đã có sự thay đổi lớn (phương thức/cách thức, hành vi) người tiêu dùng cần nhiều các giá trị đem lại từ sản phẩm, vì vậy tỉnh Bắc Kạn cần phát huy hết các giá trị nội lực sẵn có để đáp ứng xu hướng này.

Tỉnh Bắc Kạn trong những năm vừa qua đã có những chuyển mình tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ, phù hợp với quy hoạch Quốc gia và tỉnh. Thực hiện tốt tái cơ cấu nông nghiệp, đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất và chế biến gia tăng giá trị, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đặt ra chỉ tiêu đối với Chương trình OCOP đến năm 2025 toàn tỉnh có từ 200 sản phẩm OCOP đạt từ 03 sao trở lên, trong đó phấn đấu có ít nhất 02 sản phẩm đạt 05 sao. Trên cơ sở kết quả Chương trình OCOP giai đoạn vừa qua, định hướng phát triển kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp, Chương trình OCOP của Nhà nước, của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, những tồn tại hạn chế của Chương trình OCOP giai đoạn 2018 - 2020 từ đó xây dựng Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” giai đoạn 2021 - 2025 để nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP 2018 - 2020

1. Những kết quả đạt được

1.1. Thực hiện Chu trình OCOP hằng năm

- Kết quả phát triển sản phẩm: Tính đến hết năm 2020 toàn tỉnh đã có 131 sản phẩm đạt 3 sao trở lên (13 sản phẩm 4 sao; 118 sản phẩm 3 sao). Vượt so với mục tiêu của Chương trình giai đoạn 2018 - 2020 là 131/40 sản phẩm đạt 317,5% kế hoạch.

Số liệu điều tra trên 29 sản phẩm cho thấy, tổng doanh thu sau khi tham gia OCOP đạt 18.311 triệu, bình quân đạt 631 triệu/sản phẩm/năm, lợi nhuận bình quân đạt 61 triệu đồng/năm, vượt 14% so với trước khi thực hiện Chương trình[1].

1.2. Phát triển các chủ thể kinh tế tham gia OCOP

- Đến tháng 10/2020, có 76 chủ thể kinh tế tham gia Chương trình OCOP vượt đạt 190 % so với kế hoạch. Trong đó, có 04 doanh nghiệp; có 57 hợp tác xã; có 03 tổ hợp tác; có 12 cơ sở/hộ sản xuất.

- Trên cơ sở dữ liệu điều tra từ 68 chủ thể kinh tế tham gia Chương trình OCOP, các số liệu thống kê cho thấy: Chủ doanh nghiệp phần lớn là nam giới 46/68 (67,6%), nữ giới 22/68 (32,4%); trình độ chuyên môn, học vấn: Có bằng đại học, cao đẳng 14/68 (20,5%); trình độ trung cấp 7/68 (10,3%); trình độ phổ thông 47/68 (69,1%). Số vốn điều lệ bình quân 938 triệu đồng/cơ sở; số lao động bình quân 05 lao động/cơ sở; diện tích đất sản xuất bình quân 3.714m2; số vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình quân 324 triệu đồng.

 Nhìn chung quy mô sản xuất các chủ thể OCOP nhỏ, diện tích sản xuất bình quân trên cơ sở hạn chế, số lao động bình quân trên cơ sở ít, trình độ học vấn 12/12 chiếm tỉ lệ lớn (69,1%) các yếu tố trên có tác động không nhỏ đến vận hành bộ máy tổ chức và sản xuất.

1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm OCOP

Trên cơ sở học hỏi, kế thừa kinh nghiệm triển khai OCOP trên thế giới và tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ tiêu chí OCOP tỉnh Bắc Kạn (Quyết định 1627/QĐ-UBND ngày 27/9/2018).

Các kết quả chính đạt được: Có 53 đơn vị thực hiện nội dung đăng ký mã số mã vạch, bảo hộ sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc, xây dựng hồ sơ công bố sản phẩm; hỗ trợ kinh phí tem truy xuất nguồn gốc với 33 cơ sở; 16 tổ chức thực hiện kiểm nghiệm để hoàn thiện hồ sơ tự công bố sản phẩm; tiến hành lấy 40 mẫu giám sát định kỳ các sản phẩm nông sản đã được công nhận OCOP với kết quả đảm bảo an toàn thực phẩm; tiếp nhận và giải quyết 104 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tiếp nhận 120 hồ sơ tự công bố; tiếp nhận 05 sản phẩm công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

Kết quả xây dựng và quản lý chất lượng sản phẩm OCOP chưa có nhiều hoạt động, kết quả còn hạn chế so với quy mô phát triển của chủ thể kinh tế. Sau gần 03 năm triển khai đến ngày 17/9/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Quyết định số 1162/QĐ-VPĐP-OCOP về việc ban hành Quy chế và sử dụng nhãn hiệu sản phẩm OCOP, theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các địa phương hướng dẫn các chủ thể thực hiện in logo sản phẩm OCOP được công nhận lên bao bì sản phẩm.

1.4. Hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP

Trên địa bàn có 06 điểm bán hàng sản phẩm OCOP, gồm: Thành phố Bắc Kạn, các huyện: Bạch Thông, Na Rì, Chợ Đồn (01 điểm/huyện, thành phố); huyện Ba Bể (02 điểm). Các điểm trưng bày và giới thiệu sản phẩm nói chung và sản phẩm OCOP nói riêng góp phần quảng bá, giới thiệu, đưa đến người tiêu dùng sản phẩm chất lượng, truy xuất nguồn gốc rõ ràng, là sản phẩm đặc sản, thế mạnh của địa phương.

2. Đánh giá chung

2.1. Kết quả đạt được

- Đề án đã nhận được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện. Các mục tiêu, chỉ tiêu Đề án của giai đoạn và hằng năm được cụ thể hóa trong Nghị quyết, Kế hoạch của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Bước đầu đã hình thành đội ngũ cán bộ triển khai chương trình các cấp năng động, nhiệt tình, được đào tạo bồi dưỡng kiến thức đảm bảo năng lực hỗ trợ thúc đẩy các chủ thể thực hiện Chương trình OCOP tại địa phương.

- Chương trình OCOP đã trở thành phong trào, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo trong Nhân dân, là hướng đi đúng, kịp thời và nhận được hưởng ứng tích cực từ người dân.

- Góp phần thay đổi “bộ mặt” sản phẩm trên địa bàn tỉnh, tăng về số lượng, đa dạng chủng loại, hình thức và chất lượng sản phẩm được nâng lên, sản phẩm có truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

- Hoạt động tuyên truyền duy trì từ cấp tỉnh đến cơ sở, ở các cấp, các ngành, qua đó người dân hiểu và quan tâm nhiều hơn đến OCOP. Đánh giá mức độ quan tâm: Đối với cán bộ 22/30 người biết, hiểu về OCOP tỉ lệ đạt 73,3%; đối với người dân 70/90 người biết và mong muốn tham gia OCOP tỉ lệ đạt 77,7%.

- Tuân thủ 06 bước đúng theo chu trình OCOP thường niên, các ý tưởng sản phẩm do xuất phát từ cộng đồng, do người dân khởi xướng và tổ chức thực hiện. Nhà nước đóng vai trò đồng hành, kiến tạo, tạo môi trường phát triển cho các cơ sở và sản phẩm tham gia OCOP đủ khả năng cạnh tranh và lưu thông hàng hóa ra thị trường.

- Sau 03 năm thực hiện Đề án OCOP, sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn đã chuyển sang thời kỳ mới, đã thực sự chuyển đổi tư duy từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Đảng bộ tỉnh, sản xuất nông - lâm nghiệp của tỉnh đã có bước phát triển nhanh, đạt nhiều kết quả tích cực.

- Thu nhập và việc làm: Các chủ thể tham gia OCOP và người dân nằm trong chuỗi giá trị có kết quả tích cực về hiệu quả kinh tế, theo kết quả khảo sát có 73% tăng doanh thu từ 1,1 đến 1,5 lần; 10% tăng doanh thu trên 02 lần. Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động tại địa phương, số lao động tăng thêm đạt 81,28% (theo số liệu Hội thảo đánh giá kết quả 02 năm thực hiện Đề án, cơ quan đánh giá: Liên hiệp hội khoa học tỉnh Bắc Kạn năm 2020).

- Góp phần thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020. Hiện nay có nhiều sản phẩm hàng hóa trở thành sản phẩm chủ lực của tỉnh (miến dong, tinh bột nghệ,...) được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng, một số sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất (chế biến sâu) tạo ra các dòng sản phẩm giá trị cao như: Trịnh Năng gừng, Trịnh Năng Curcumin, Vicumax - Nano curcumn, 15 sản phẩm tham gia OCOP sản xuất theo chuỗi giá trị.

- Chất lượng sản phẩm: 100% các sản phẩm đạt chứng nhận OCOP có bao bì hoàn chỉnh, phù hợp, tiện dùng, đáp ứng các quy định của Nhà nước về nhãn hàng hóa (thông tin ghi nhãn đầy đủ, hợp lệ) có thể lưu thông ngoài thị trường.

2.2. Tồn tại, hạn chế

- Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” là một Chương trình mới; do vậy, việc thực hiện bước đầu vẫn còn khá lúng túng, cán bộ quản lý, cán bộ OCOP các cấp còn thiếu kinh nghiệm; nhận thức về Chương trình ở các cấp, các cơ quan, ban, ngành, địa phương, chủ thể sản xuất vẫn còn chưa đầy đủ. Đặc biệt, vai trò và trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc triển khai chương trình OCOP tại địa phương mình còn chưa thể hiện rõ.

- Vẫn còn một số địa phương chưa thật sự tập trung chỉ đạo triển khai Chương trình. Đội ngũ cán bộ phụ trách, tham mưu Chương trình OCOP tại cấp huyện chủ yếu là kiêm nhiệm, phụ trách nhiều công việc, nên chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu, tham mưu; việc triển khai Chương trình này ở một số địa phương vẫn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác đánh giá, phân hạng ở cấp huyện còn chậm so với kế hoạch, một số nơi đánh giá sản phẩm còn chưa chặt chẽ; việc hướng dẫn và lập hồ sơ tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm của một số địa phương còn sơ sài, hồ sơ ghi thiếu nhiều thông tin; hồ sơ không đảm bảo, không hợp lệ; có sản phẩm khi kiểm tra thực tế không đúng như trong phương án kinh doanh...

- Ngân sách dành cho chương trình trong 03 năm đạt khoảng 67,09% (50.609/75.429 triệu đồng) bao gồm nguồn trực tiếp cho OCOP và lồng ghép các chương trình khác,... nhiều sản phẩm OCOP được công nhận từ 3 sao OCOP, tuy nhiên chủ yếu ở quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm hầu hết chỉ sơ chế, chế biến thông thường, sản phẩm chế biến sâu chưa nhiều. Số lượng chủ thể tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ còn ít (20 chủ thể), trong đó chỉ có 04 chủ thể được hỗ trợ quy mô trung bình, lớn (Hợp tác xã Tài Hoan, Hợp tác xã Tân Thành, Hợp tác xã Hợp Giang, Hợp tác xã Tân Dân, số còn lại tiếp cận các dự án nhỏ, từ các chương trình: Hỗ trợ ngành nghề nông thôn, công nghệ cao, hỗ trợ sản xuất theo Nghị quyết 08/NQ-HĐND. Một số sản phẩm tiềm năng trở thành sản phẩm chủ lực cấp tỉnh (sản phẩm từ củ nghệ, miến dong, nấm, sản phẩm từ quýt,...) chưa được đầu tư hỗ trợ đúng mức, đảm bảo liên kết theo chuỗi giá trị. Số xã, phường có sản phẩm OCOP 42/108 xã (39%).

- Số lượng chủ thể là hộ sản xuất kinh doanh đăng ký tham gia Chương trình OCOP vẫn còn khoảng 15,58% (12/76 đơn vị), đây là chủ thể Chương trình OCOP không khuyến khích nhiều, vì năng lực sản xuất còn nhỏ lẻ, năng lực quản trị còn nhiều hạn chế, khó thích ứng với cơ chế thị trường. Do vậy, cần giúp đỡ những chủ thể này tiến lên doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

- Nhóm sản phẩm tươi sống, thô, sơ chế tham gia Chương trình vẫn còn nhiều (chiếm khoảng 20%). Đây là nhóm sản phẩm Chương trình không khuyến khích nhiều, vì thuộc dạng sản phẩm chưa được chế biến sâu, giá trị gia tăng thấp. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sản phẩm còn rất hạn chế, sản xuất bán thủ công, thủ công còn khá phổ biến. Nhiều sản phẩm chưa quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu.

- Nhu cầu cần được tư vấn trong việc nâng cấp, hoàn thiện sản phẩm tham gia Chương trình OCOP của chủ thể là rất lớn; tuy nhiên số đơn vị tư vấn trên địa bàn tỉnh không nhiều, trong khi việc kết nối với các đối tác ngoài tỉnh để hỗ trợ các chủ thể còn gặp nhiều hạn chế.

- Công tác quảng bá xúc tiến thương mại ngoài tỉnh chưa nhiều; mẫu mã bao bì của một số sản phẩm chưa thật ấn tượng, ghi thông tin còn chưa đầy đủ; nội dung câu chuyện sản phẩm chưa đặc sắc, chưa được tư liệu hóa (trên nhãn, tờ rơi, website); nhiều sản phẩm chưa được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, logo; việc phân lô sản xuất để theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm chưa được chú trọng.

- Qua đánh giá tại cấp tỉnh có trên 80% sản phẩm 3 sao đạt từ 50 điểm - đến dưới 60 điểm (3 sao “non”). Do vậy, các sản phẩm này cần phải tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện để đạt thứ hạng cao hơn.

- Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP chưa mạnh, chưa tổ chức được hội chợ chuyên bán sản phẩm OCOP.

3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra

- Vai trò cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò của người đứng đầu có tính chất quyết định đến kết quả thực hiện Chương trình. Nơi nào người đứng đầu quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ, thì nơi đó đạt kết quả tốt và ngược lại.

- Công tác vận động, tuyên truyền trên nhiều phương tiện, dưới nhiều hình thức, đồng thời tổ chức nhiều lớp tập huấn Chương trình OCOP đến cán bộ OCOP các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn) và các chủ thể sản xuất là rất cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng.

- Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP là bước cuối cùng trong chu trình OCOP thường niên, là khâu quyết định đến hiệu quả của chương trình. Bao gồm các hoạt động như quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thương mại điện tử, hội chợ, triển lãm; xây dựng các trung tâm, các điểm trưng bày; mở rộng các gian hàng OCOP tại các siêu thị, chợ, khu dân cư lớn; điểm bán hàng OCOP tại các khách sạn, nhà hàng, bến xe, nhà ga, sân bay, để giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.

- Đầu tư cho OCOP cần tập trung, tránh dàn trải, tập trung cho phát triển sản phẩm chủ lực theo chuỗi liên kết, theo hướng gia tăng giá trị nhằm phát triển bền vững cho cộng đồng địa phương.

- Cán bộ OCOP các cấp phải thường xuyên nâng cao sự hiểu biết, nhiệt tình, năng động, gần gũi và bám sát các chủ thể. Nơi nào cán bộ OCOP “tận tâm và hiểu biết” thì nơi đó OCOP đạt kết quả tốt và ngược lại.

II. YÊU CẦU THỰC TIỄN CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH BẮC KẠN

1. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020

Đến hết năm 2020, trên địa bản tỉnh có 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 23 xã so với năm 2010 và có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, một số tiêu chí chính sau:

1. Tiêu chí số 07 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Toàn tỉnh có 55 chợ nông thôn. Nhìn chung các chợ trên địa bàn tỉnh cơ bản được phân bố hợp lý, phù hợp với điều kiện địa hình, địa giới của địa phương, từ trung tâm huyện đến các xã cách 02 đến 03 xã có một điểm chợ thuận lợi cho việc giao thương, trao đổi hàng hóa của người dân. Đồng thời, các điểm chợ đều gần các trục đường giao thông nên thuận tiện cho việc giao lưu, trao đổi, buôn bán hàng hóa và tiêu dùng của Nhân dân.

Có 85 xã đạt tiêu chí số 07 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn,

2. Tiêu chí số 08 - Thông tin và Truyền thông: Mạng lưới điểm phục vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo được vai trò, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 100% các xã trên địa bàn tỉnh có Điểm phục vụ bưu chính đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của các tổ chức, cá nhân tại các xã. 100% số xã trên địa bàn tỉnh có dịch vụ viễn thông và Internet. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành: 100% các xã đã được cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc gắn với ứng dụng chữ ký số và phần mềm “Một cửa điện tử” gắn với dịch vụ công trực tuyến mức cao. Có 77 xã đạt tiêu chí số 08 về Thông tin và truyền thông.

3. Tiêu chí số 09 - Nhà ở dân cư: Có 48 xã đạt tiêu chí số 09 về Nhà ở dân cư.

4. Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Công tác hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân được các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nông dân đã từng bước tiếp thu các tiến bộ khoa học áp dụng vào sản xuất, tạo ra những chuyển biến mới trong sản xuất nông - lâm nghiệp, nâng cao thu nhập, phát triển sản xuất của hộ. Từng bước gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng xác định sản phẩm chủ lực, có lợi thế để tập trung đầu tư về khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị các ngành hàng để tạo bước đột phá về sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, góp phần tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Có 16 xã đạt tiêu chí thu nhập.

5. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn của toàn tỉnh năm 2020 là 18,51%. Có 31 xã đạt tiêu chí về Hộ nghèo.

6. Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm: Theo kết quả điều tra cung cầu lao động năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn, dân số trong độ tuổi lao động là 248.192 người, trong đó số lao động có việc làm là 177.515 người, chiếm 70%. Tổng số lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh được đào tạo nghề giai đoạn 2010 đến nay là 25.486 người, trong đó số lao động nông thôn có việc làm sau đào tạo nghề là 18.546 người (chiếm 73% trong tổng số lao động nông thôn được đào tạo nghề), gồm: Số lao động nông thôn được doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc theo hợp đồng lao động là 430, số người được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm là 1.758 người, số người tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất lao động thu nhập tăng lên là 16.049 người, số người thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ nhóm sản xuất là 327 người.

Có 95 xã đạt tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm.

7. Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 170 hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các hợp tác xã đã đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, cung cấp dịch vụ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho thành viên, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã chưa cao, hiện chỉ có 45 hợp tác xã hoạt động hiệu quả (chiếm 29%), 73 hợp tác xã hoạt động khá, 34 hợp tác xã hoạt động trung bình và 05 hợp tác xã đang tạm ngừng hoạt động. Theo báo cáo của các huyện, thành phố có 56 xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực, tuy nhiên một số mô hình liên kết chưa thật sự bền vững.

Có 67 xã đạt tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất.

8. Tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm: Tỷ lệ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98%. Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường quản lý, thu gom và xử lý chất thải, nước thải ở các xã đã có sự chuyển biến tích cực. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn các xã đã cơ bản ý thức được công tác bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Lập các thủ tục về môi trường như báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,... trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt/xác nhận và thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt/xác nhận. Các gia trại chăn nuôi đã đâu tư xây dựng hệ thông biogas để xử lý chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi.

Có 24 xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.

2. Yêu cầu thực tiễn, vai trò của Chương trình OCOP trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

2.1. Yêu cầu thực tiễn

- Hệ thống chính trị vào cuộc, chỉ đạo quyết liệt từ cấp ủy, chính quyền các cấp, đưa Chương trình OCOP vào chương trình/kế hoạch hành động hằng năm. Triển khai chương trình OCOP trên quan điểm kiến tạo, đồng hành, hỗ trợ nhằm thúc đẩy, kích thích hoạt động phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa, từ đó góp phần lớn thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Triển khai tuân thủ theo chu trình OCOP thường niên, lấy chủ thể kinh tế là trung tâm đề xướng ý tưởng dựa trên nền tảng vật chất có sẵn (tài nguyên, công nghệ,...), bản sắc văn hóa, đặc sản đặc trưng, khác biệt, có lợi thế. Cơ quan quản lý đóng vai trò, tư vấn hỗ trợ và đồng hành xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển sản phẩm OCOP.

Yêu cầu:

1. Cần hình thành hệ thống đối tác OCOP năng lực, tin cậy là dữ liệu mở cho các chủ thể kinh tế chủ động tiếp cận, có đánh giá xếp hạng hằng năm.

2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và bán hàng, cần xác định rõ đối tượng khách hàng hướng tới (ví dụ: Hàng đặc sản, đặc trưng, truyền thống “có ít bán đắt” bán tại điểm du lịch, bán online, cửa hàng đặc sản trong và ngoài tỉnh; hàng hóa quy mô trung bình, lớn hướng thị trường ngoài tỉnh, cân đối giá phù hợp, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường).

3. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung, phát triển theo hướng liên kết chuỗi, liên kết dọc (nhà cung ứng - chủ thể kinh tế - hộ liên kết - thị trường); liên kết ngang (giữa các chủ thể kinh tế có sản phẩm cùng loại tập trung đồng bộ tạo ra quy mô hàng hóa lớn).

4. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng phục vụ sản xuất theo hướng bài bản, chuyên nghiệp; nâng cao việc kiểm soát chất lượng sản phẩm.

5. Thực hiện các vấn đề trọng tâm: Cơ chế tiếp cận nguồn lực đối với các chủ thể kinh tế, ứng dụng công nghệ 4.0 (truy xuất chất lượng sản phẩm), cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất, chuẩn hóa nguồn giống,...

2.2. Vai trò của Chương trình OCOP

Sau 03 năm triển khai Chương trình OCOP, các chủ thể tham gia Chương trình OCOP đã tạo việc làm ổn định cho khoảng 473 lao động tại khu vực nông thôn (số liệu tổng hợp của 68 chủ thể tại 07 huyện/thành phố).

Nhiều hộ nghèo đã được khuyến khích tham gia chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (cung cấp nguyên liệu nông sản) thông qua các dự án liên kết sản xuất, qua đó góp phần giảm tỷ lệ người nghèo tại các địa phương.

Phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP, vùng trồng cung cấp nguyên liệu mở rộng, doanh thu của các chủ thể tham gia Chương trình OCOP, doanh thu người dân tham gia trồng cung cấp nguyên liệu sẽ ở lại địa phương, qua đó góp phần phát triển kinh tế tại khu vực nông thôn.

Như vậy, triển khai Chương trình OCOP 2021 - 2025 tiếp tục là giải pháp hiệu quả để thực hiện nhóm tiêu thí tăng thu nhập, tạo việc làm, phát triển kinh tế địa phương, tạo bộ mặt, diện mạo mới cho khu vực nông thôn góp phần triển khai thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

3. Vai trò, ý nghĩa của Chương trình OCOP trong việc khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế, đặc trưng vùng miền ở nông thôn Bắc Kạn

Vị trí từ trung tâm thành phố Bắc Kạn cách thành phố Hà Nội 170km (giao thông thuận lợi, thời gian di chuyển 2,5 giờ), cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc khoảng 200km dọc theo Quốc lộ 3, nối từ Hà Nội qua thành phố Bắc Kạn đến Cao Bằng ra các cửa khẩu biên giới với Trung Quốc. Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên và phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng. Tỉnh Bắc Kạn có 08 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thành phố và 07 huyện, có diện tích đất tự nhiên là 485.996ha, trong đó 459.390ha đất nông, lâm nghiệp, 19.340ha đất phi nông nghiệp và 7.265ha đất chưa sử dụng. Với điều kiện đất đai màu mỡ, khí hậu trong lành, Bắc Kạn có lợi thế về các sản phẩm nông, lâm nghiệp, nổi bật là các sản phẩm nông sản có thương hiệu tập thể, có chỉ dẫn địa lý, đảm bảo an toàn thực phẩm, đủ điều kiện đưa ra thị trường tiêu thụ.

Trên cơ sở Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và kết quả đạt được của Chương trình OCOP giải đoạn 2018 - 2020. Để tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình OCOP giai đoạn 2021 - 2025, cần tập trung, đẩy mạnh phát triển một số sản phẩm chủ lực tạo vùng sản xuất hàng hóa quy mô tập trung, từ trung bình đến lớn, có liên kết chuỗi chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu:

1. Rau, củ, quả đặc sản và sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả (cam, quýt, hồng không hạt, mơ, dong riềng, bí xanh thơm, rau bồ khai, chuối,...).

2. Gạo và các sản phẩm từ gạo (gạo Japonica, nếp tài, Khẩu nua lếch).

3. Chè và sản phẩm chế biến từ cây chè (chè trung du, chè Shan tuyết).

4. Sản phẩm từ cây dược liệu (nghệ, gừng, cà gai leo, mướp đắng, giảo cổ lam, sả, trà hoa vàng, cát sâm, hà thủ ô, gừng đá, kim ngân, khôi nhung,...).

5. Du lịch nông thôn, điểm du lịch tập trung các loại hình: Du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch cộng đồng (Vườn Quốc gia Ba Bể, hồ Ba Bể; ATK Chợ Đồn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ; bản Pác Ngòi; Động Puông và động Hua Mạ.

III. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Văn bản Trung ương

- Nghị Quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

- Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số liệu Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

- Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;

- Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/07/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;

- Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/09/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Chỉ thị số 25/CT-TTg 04/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp;

- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;

- Quyết định 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Chính phủ phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/06/2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030;

- Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể;

- Thông tư số 21/2018/TT-BYT ngày 12/9/2018 của Bộ Y tế Quy định đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu;

- Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế Quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;

- Thông tư số 02/2019/TT-BKHCN ngày 03/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành danh mục công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;

- Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN ngày 26/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

- Thông tư số 16/2019/TT-BNNPTNT ngày 01/11/2019 của Bộ nông nghiệp và PTNT về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;

- Thông tư số 13/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 Quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác;

- Thông tư 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ -CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ;

- Quyết định số 3041/QĐ-BCT ngày 08/6/2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành và áp dụng Bộ tiêu chí, mẫu thiết kế Biển hiệu/Biểu tượng cho điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của Bộ Công Thương;

- Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020;

- Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm; Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ;

- Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019.

2. Văn bản cấp tỉnh

- Nghị quyết số 16-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (nhiệm kỳ 2020 - 2025);

- Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nghiệm kỳ 2020 - 2025;

- Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035;

- Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề cương và chi phí tư vấn xây dựng Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;

- Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

IV. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP

1. Xu hướng phát triển

1. Toàn cầu hóa và hội nhập: Toàn cầu hóa và hội nhập vẫn là xu thế tất yếu. Điều này dẫn đến cạnh tranh gay gắt với nông sản thế giới. Một số nông sản Việt Nam không có lợi thế so sánh sẽ khó cạnh tranh do giá thành cao hơn.

2. Ngành công nghiệp thứ 06 tại khu vực nông thôn tiếp tục phát triển, gồm (i) sản xuất sơ cấp (nuôi, trồng) 1*x (ii) sản xuất thứ cấp (chế biến nông sản) 2*x (iii) bán hàng trực tiếp (tại chỗ và ứng dụng công nghệ 4.0), dịch vụ (nhà hàng nông trại, du lịch - trải nghiệm - lưu trú nông trại) 3*, dẫn đến mở rộng tiêu thụ sản phẩm ngay tại vùng nông thôn và tạo công ăn việc làm, giá trị gia tăng và thu nhập ở nông thôn. Nhiều nông sản sẽ không phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống siêu thị như hiện nay.

Hình 1: Mô hình ngành công nghiệp thứ sáu tại vùng nông thôn

3. Nền du lịch thứ ba, du lịch tạo “động lực”, gồm du lịch trải nghiệm thực tế, học tập, đào tạo, tham gia, sức khỏe, văn hóa,... sẽ phát triển mạnh mẽ ngoài nền du lịch thứ nhất (tự nhiên, kỳ quan thiên nhiên) và nền du lịch thứ hai (nền du lịch sắp đặt, như công viên, trung tâm mua sắm, cáp treo,...), lại được tạo điều kiện thuận lợi bởi nền kinh tế chia sẻ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch ở khu vực nông thôn, đặc biệt là những nơi có văn hóa đa dạng, cảnh quan đẹp như ở vùng núi Việt Nam và gắn với ngành công nghiệp thứ 06.

4. Cách mạng 4.0 tiếp tục phát triển mạnh mẽ và tạo các điểm đột phá. Nông nghiệp thế giới tách theo 02 hướng: (i) Canh tác trong “nhà máy”, theo hướng công nghệ cao, phù hợp với các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn; (ii) Canh tác hữu cơ thực sự trong môi trường mở, có thể phù hợp hơn với điều kiện đầu tư thấp hơn như nông dân. Nhiều loại rau nhiệt đới có thể sẽ được trồng bằng công nghệ cao trong các “nhà máy”. Điều này dẫn đến giảm nhu cầu nhập khẩu các nông sản này, trong khi đó cây ăn quả, cây lương thực vẫn cần canh tác trong điều kiện thiên nhiên.

5. Việt Nam hoàn thành công nghiệp hóa: Một bộ phận dân cư tiếp tục rời bỏ nông thôn đến các thành thị và khu công nghiệp dẫn đến thiếu lao động và động lực phát triển ở khu vực nông thôn. Điều này tiếp tục đẩy Việt Nam vào áp lực vượt bẫy thu nhập trung bình. Trong khi thu nhập ở vùng thành thị tăng nhanh, thu nhập vùng nông thôn, với dân số vẫn lớn hơn, chậm hơn nhiều và sẽ kéo thu nhập bình quân chậm lại.

2. Tình hình triển khai Chương trình OCOP tại Việt Nam

2.1. Phát triển sản phẩm

Đến tháng 9/2020, cả nước có 63/63 Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt, triển khai Đề án/Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP. Có 03 tỉnh thực hiện Chương trình OCOP từ năm 2018 (Bắc Kạn, Quảng Nam, Bến Tre), có 01 tỉnh triển khai Chương trình OCOP từ năm 2013 (Quảng Ninh). Một số địa phương đã ban hành cơ chế, chính sách cụ thể hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP (Quảng Ninh, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Nam, Hà Nam, Nam Định, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bến Tre…).

Đến nay, có 46 tỉnh, thành phố đánh giá, phân hạng và có Quyết định công nhận cho 2.088 sản phẩm OCOP (đạt 87% so với kế hoạch là 2.400 sản phẩm) của 1.220 chủ thể tham gia Chương trình OCOP (gồm 370 doanh nghiệp (30,32%), 470 hợp tác xã (38,52%), 25 tổ hợp tác (2,15%) và 355 cơ sở sản xuất/hộ kinh doanh (29,01%)), trong đó có 48 sản phẩm đề xuất 5 sao; 674 sản phẩm đạt 4 sao và 1.366 sản phẩm đạt 3 sao. Tổng nguồn lực huy động dự kiến để triển khai Chương trình OCOP đạt gần 10.060 tỷ đồng.

2.2. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá Chương trình OCOP

Cấp Trung ương: Tổ chức 02 Hội chợ OCOP quốc tế (thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh) và 06 hội chợ, triển lãm cấp vùng (tại Bến Tre, Hậu Giang, Hải Dương, Hòa Bình, Đắk Lắk, Nghệ An), kết nối, phối hợp với Tập đoàn Central Group và một số tỉnh (Quảng Ninh, Bến Tre, Bắc Kạn, Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Hà Nội, Bắc Giang...) tổ chức Hội chợ quảng bá sản phẩm OCOP và đặc sản địa phương tại các siêu thị BigC; tổ chức Hội chợ OCOP và quảng bá văn hóa ẩm thực thuần Việt tại tuyến phố đi bộ của Thủ đô Hà Nội.

Cấp tỉnh: Các tỉnh, thành phố cũng đã tổ chức hàng trăm sự kiện xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP từ cấp huyện đến cấp tỉnh; mở các trung tâm, điểm giới thiệu bán sản phẩm OCOP (như Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Giang, Bắc Kan, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Gia Lai, Đồng Tháp, Bến Tre,...).

2.3. Hợp tác quốc tế

Văn Phòng Nông thôn mới Trung ương đã có nhiều hoạt động tăng cường trao đổi thông tin với Hiệp hội OVOP Nhật Bản, Cục Phát triển cộng đồng Thái Lan; hỗ trợ các địa phương tổ chức 08 đoàn công tác đi Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc cho hơn 100 cán bộ quản lý các cấp để học tập thêm kinh nghiệm quốc tế. Huy động thêm nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật triển khai Chương trình OCOP từ IFAD, AFD, Qũy Toàn cầu hóa Saemaul. Đề xuất thiết lập mạng lưới Kết nối phát triển sản phẩm ngành nghề nông thôn ASEAN theo mô hình mỗi xã, làng một sản phẩm.

2.4. Tồn tại, hạn chế

- Là một chương trình mới, bao quát phát triển kinh tế nông thôn trên nhiều lĩnh vực nên nhiều địa phương lúng túng từ xây dựng Đề án cũng như tổ chức triển khai nên tiến độ nhìn chung còn chậm và chưa tuân thủ đúng Chu trình OCOP.

- Tuy số lượng sản phẩm được đánh giá, phân hạng tăng nhanh, tuy nhiên nhiều địa phương chủ yếu tập trung lựa chọn các sản phẩm sẵn có, đã xây dựng được thương hiệu sản phẩm của một số chủ thể đơn lẻ, có tính cộng đồng chưa cao để đưa vào tham gia Chương trình OCOP và phân hạng sản phẩm, chưa chú trọng đến phát triển các sản phẩm có tiềm năng theo hướng nâng cao chất lượng.

- Hệ thống tổ chức thực hiện Chương trình OCOP từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực, chưa đồng bộ và thống nhất đơn vị đầu mối nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác tham mưu triển khai; bộ tài liệu và công tác đào tạo, tập huấn chưa thực sự phù hợp.

- Vai trò và sự tham gia của chính quyền cấp xã còn rất hạn chế. Nhiều địa phương thụ động, trông chờ vào tư vấn, trong khi số lượng đơn vị tư vấn triển khai Chương trình OCOP chưa nhiều, chưa dày dạn kinh nghiệm tư vấn triển khai Chương trình; năng lực của các đơn vị tư vấn nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa bám sát thực tiễn của từng địa phương.

3. Định hướng Chương trình OCOP Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025

- Xác định OCOP là Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030.

- Thông qua Chương trình OCOP hình thành mạng lưới các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế làm động lực phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ trên cơ sở phát huy lợi thế theo hướng chuỗi giá trị nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

- Tập trung hỗ trợ nâng cao chất lượng, tạo giá trị gia tăng, hoàn thiện sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước; phát triển một số sản phẩm thế mạnh hướng tới thị trường xuất khẩu.

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tỉnh Bắc Kạn là chương trình phát triển kinh tế trọng tâm là khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, gắn phát triển nông thôn với đô thị; là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Trọng tâm của Đề án OCOP Bắc Kạn là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ du lịch có lợi thế trên địa bàn tỉnh theo hướng đổi mới, sáng tạo, tập trung liên kết, phát huy nội lực do các chủ thể OCOP tại cộng đồng thực hiện. Các sản phẩm tạo ra từ Chương trình có sự khác biệt, mang đặc thù gắn với những nét truyền thống, văn hóa, điều kiện tự nhiên riêng của Bắc Kạn tạo nên lợi thế cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế khi đi ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.

- Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban hành khung pháp lý, chính sách để thực hiện, hỗ trợ các khâu đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa và dịch vụ.

- Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” nghĩa là: Phấn đấu mỗi xã/phường/thị trấn có tối thiểu một sản phẩm OCOP (có thể 02 hay nhiều xã kết hợp tạo ra một loại sản phẩm). Không giới hạn số sản phẩm OCOP của một xã/phường/thị trấn.

- Sản phẩm OCOP là: 1) Các sản phẩm, dịch vụ du lịch được phát triển dựa trên lợi thế so sánh của cộng đồng; có tác động/ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng. 2) Các sản phẩm/dịch vụ này cần được đăng ký tham gia Chương trình OCOP.

- Đề án OCOP không giới hạn phạm vi các tổ chức tham gia, có thể là các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), hợp tác xã (HTX), Tổ hợp tác (THT), hộ gia đình kinh doanh (có đăng ký) đăng ký kinh doanh tại địa phương. Tuy nhiên phù hợp và ưu tiên các hình thức tổ chức có sự tham gia sở hữu nhiều hơn của cộng đồng (HTX, công ty cổ phần).

- Đề án OCOP là giải pháp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

- Sản phẩm, dịch vụ là trung tâm; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan coi OCOPmột nhiệm vụ chính trị tập trung ưu tiên.

- Triển khai OCOP chú trọng phát triển theo cả chiều rộng (gia tăng số lượng chủ thể và sản phẩm) và chiều sâu (tổ chức bộ máy vận hành và sản xuất bài bản; chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông đảm bảo; xây dựng phát triển thương hiệu bền vững,…) không chạy theo thành tích.

- Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp có sự tham gia của cộng đồng) để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp thế mạnh, lợi thế, có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, sản xuất sản phẩm theo định hướng theo thị trường.

- Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

- Thông qua việc phát triển sản xuất tại địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý (hạn chế dân di cư ra thành phố, các khu công nghiệp), tận dụng nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường và gìn giữ, phát triển xã hội khu vực nông thôn Bắc Kạn theo hướng bền vững.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Phát triển sản phẩm

- Đối với sản phẩm đạt chứng nhận sao OCOP giai đoạn 2018 - 2020: Củng cố, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị trường (ổn định, nâng cao chất lượng, truy xuất nguồn gốc, liên kết chuỗi, phát triển thương hiệu, bán hàng,...).

- Sản phẩm tham gia giai đoạn 2021 - 2025: Có từ 200 sản phẩm OCOP đến năm 2025, có ít nhất 02 sản phẩm đạt 5 sao OCOP Quốc gia, trong đó:

+ Sản phẩm đã có: Nâng cấp, chuẩn hóa, hoàn thiện 131 sản phẩm đạt từ 3 sao OCOP cấp tỉnh.

+ Sản phẩm mới: Khuyến khích các sản phẩm đã có nguồn nguyên liệu rõ ràng, ổn định tham gia OCOP, ít nhất có 70 sản phẩm từ 3 sao OCOP cấp tỉnh.

2.2.2. Phát triển tổ chức kinh tế OCOP

Củng cố, phát triển 50 tổ chức kinh tế tham gia OCOP Bắc Kạn, trong đó: Ít nhất 20 chủ thể tham gia giai đoạn 2018 - 2020; 30 chủ thể tham gia giai đoạn 2021 - 2025.

2.2.3. Xúc tiến thương mại

Hình thành hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm OCOP Bắc Kạn. Ứng dụng công nghệ 4.0 trong phát triển thương hiệu, trong phân phối, tiếp thị sản phẩm, qua đó nâng cao doanh số bán hàng OCOP của các tổ chức kinh tế.

2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống OCOP (tỉnh, huyện, xã) và lãnh đạo các tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP.

2.2.5. Hình thành, triển khai ít nhất 01 Dự án/sản phẩm chủ lực theo hướng liên kết trong sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị (bao gồm cả sản xuất và dịch vụ).

2.2.6. Phát triển mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, kết hợp bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương tạo ra sản phẩm dịch vụ du lịch tham gia Chương trình OCOP, ít nhất có 02 sản phẩm.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, CHỦ ĐỀ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN

1. Phạm vi thực hiện

- Phạm vi không gian: Triển khai trên toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Thời gian: Thực hiện từ năm 2021 - 2025.

2. Đối tượng thực hiện

- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hoá và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.

- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh, trong đó chú trọng các HTX, SMEs.

3. Xác định các chủ đề trọng tâm theo năm

3.1. Năm 2021: Xây dựng chính sách; giám sát đánh giá sản phẩm giai đoạn 1, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất

Nhằm khắc phục tồn tại về tiếp cận nguồn chính sách cho OCOP, giai đoạn 2 cần tập trung rà soát xây dựng mới hoặc vận dụng các chính sách hiện hành trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Cơ quan thường trực Đề án OCOP tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách dành riêng cho Đề án OCOP thực hiện ở giai đoạn này. Trước thời điểm chính sách dành cho OCOP có hiệu lực, vận dụng chính sách hiện hành áp dụng trên địa bàn tỉnh (hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp: Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các văn bản hướng dẫn Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND áp dụng trên địa bàn tỉnh).

- Thực hiện công tác rà soát, giám sát, đánh giá tác động từ Đề án OCOP đối với các cơ sở/sản phẩm giai đoạn 01, từ đó có giải pháp căn bản đối với giai đoạn tiếp theo (củng cố phát triển, xác định các sản phẩm điểm có biện pháp tác động trở thành sản phẩm OCOP cấp quốc gia).

3.2. Năm 2022: Tập trung triển khai các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh

- Rà soát, xác định các sản phẩm chủ lực là sản phẩm đã được đánh giá phân hạng đạt sao OCOP có tiềm năng thị trường lớn, từ đó mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng thị trường, chất lượng tiên tiến.

- Khảo sát thực trạng, lập kế hoạch và triển khai các hoạt động mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm OCOP, gồm các hoạt động chủ yếu:

+ Khảo sát các sản phẩm đã được phân hạng ở giai đoạn 01, lựa chọn sản phẩm dựa trên Bộ tiêu chí;

+ Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất theo hướng mở rộng quy mô và tính thường xuyên, trong đó có việc quy hoạch vùng sản xuất theo hướng tập trung của chủ thể OCOP;

+ Triển khai thực hiện theo kế hoạch, mở rộng quy mô (cung ứng nguyên liệu, nhà xưởng, thiết bị cần thiết);

+ Tái cơ cấu các chủ thể OCOP khi cần thiết để mở rộng được quy mô sản xuất;

+ Kết nối các nguồn lực để có thể mở rộng quy mô sản xuất thông qua hệ thống “Đối tác OCOP”.

+ Đào tạo kỹ năng quản trị sản xuất cho đội ngũ lãnh đạo các chủ thể OCOP theo hướng có thể quản trị sản xuất ở quy mô lớn hơn.

- Hoạt động này do cơ quan thường trực Đề án OCOP tỉnh và các huyện thành phố thực hiện có sự tham gia của cơ quan tư vấn và sự tham gia của các ngành liên quan (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Công Thương,...).

3.3. Năm 2023: Phát triển sản phẩm từ tiêu chuẩn cơ bản đến tiên tiến và truy xuất nguồn gốc chất lượng

Việc duy trì sản phẩm OCOP đồng bộ, ổn định chất lượng sau khi được chứng nhận sao OCOP là vấn đề cần chú tâm, một số hoạt động cụ thể:

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động vận hành sản xuất kinh doanh, bằng các hình thức khác nhau, độc lập hoặc liên ngành.

Tăng cường hoạt động tuyên truyền, tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao trách nhiệm trong sản xuất (an toàn thực phẩm), quản trị chất lượng đối với các chủ thể sản xuất.

Xác định các sản phẩm cần hoàn thiện tiêu chuẩn và nâng cấp chất lượng (đề xuất của cộng đồng, thông qua cuộc thi/đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP,…).

Xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu sản phẩm OCOP áp dụng vận hành hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Kết nối các nguồn lực để hỗ trợ cộng đồng hoàn thiện công bố tiêu chuẩn chất lượng ở và các thủ tục liên quan đến lưu hành sản phẩm.

Hoạt động này do cơ quan thường trực OCOP các cấp chủ trì thực hiện, có sự phối hợp chủ yếu của các cơ quan (Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ).

3.4. Năm 2024: Bám sát bộ tiêu chí OCOP tập trung củng cố nâng cấp sản phẩm, đạt từ 4 sao OCOP trở lên

Định hình phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi, hình thành ít nhất từ 03 sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, mỗi huyệt ít nhất có từ 01 sản phẩm chủ lực cấp huyện, có ứng dụng khoa học công nghệ cho toàn bộ chuỗi vận hành.

Phát triển sản phẩm theo chuỗi và ứng dụng thương mại điện tử (tập trung các sản phẩm chủ lực, hướng đến xuất khẩu, xây dựng đẩy mạnh mô hình sản xuất, kinh doanh hiện đại).

3.5. Năm 2025: Giám sát, đánh giá; tôn vinh sản phẩm và tổ chức OCOP.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

Trọng tâm Chương trình OCOP Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 là duy trì hoạt động chu trình OCOP thường niên, khắc phục các tồn tại của giai đoạn 01, tiếp tục thúc đẩy triển khai dự án thành phần trọng tâm giai đoạn 01 (chưa thực hiện), triển khai nội dung mới thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa theo hướng liên kết chuỗi giá trị.

1. Khởi động Đề án OCOP

1.1. Hội nghị khởi động Đề án OCOP giai đoạn 2021 - 2025 cấp tỉnh

Nội dung thực hiện:

Xây dựng Kế hoạch triển khai hằng năm.

Tổ chức 01 sự kiện/năm khởi động Đề án OCOP.

Thành phần dự kiến: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện; Sở, Ngành, Phòng, Ban liên quan cấp tỉnh, huyện, chủ thể kinh tế trên địa bàn.

Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.

1.2. Hội nghị chuyên đề về OCOP các cấp cơ sở (huyện, thành phố, xã phường, thị trấn)

Nội dung thực hiện:

Xây dựng Kế hoạch triển khai hằng năm.

Tổ chức 01 sự kiện/năm tại các cấp (huyện, xã), hệ thống tổ chức OCOP các cấp thống nhất hoạt động triển khai.

Thành phần dự kiến:

+ Cấp tỉnh: Lãnh đạo các Sở, Ngành, các tổ chức sự nghiệp,...

+ Cấp huyện: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, các Phòng, Ban chuyên môn huyện; lãnh đạo Ủy ban nhân dân, cán bộ phụ trách OCOP xã; các chủ thể kinh tế trên địa bàn.

Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh thực hiện.

2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức OCOP Bắc Kạn

2.1. Rà soát, đánh giá, kiện toàn hệ thống tổ chức vận hành các cấp

Nội dung thực hiện:

Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy điều hành, triển khai Chương trình OCOP các cấp; bổ sung nhiệm vụ triển khai OCOP đối với công chức chuyên trách cấp xã, có bảng mô tả chỉ tiêu công việc cụ thể.

Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách cho Chương trình OCOP; đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ triển khai OCOP.

Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các bên liên quan cấp tỉnh, huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện.

2.2. Xây dựng quy trình tổ chức, vận hành hệ thống quản lý các cấp

Nội dung thực hiện:

Xây dựng quy trình, quy chế hoạt động từ cấp tỉnh đến cơ sở (cơ chế hoạt động và cơ chế giám sát, điều hành).

Ban hành sổ tay/cẩm nang hướng dẫn.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu/phần mềm quản lý chương trình. Nâng cấp hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá các sản phẩm OCOP.

Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các bên liên quan cấp tỉnh, huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.

2.3. Nâng cao năng lực quản lý các cấp

Nội dung thực hiện:

Xây dựng các chuyên đề tập huấn nâng cao năng lực quản lý các cấp (đào tạo TOT).

Tổ chức các khóa tập huấn đào tạo hằng năm.

Thành phần dự kiến:

+ Cấp tỉnh: Tổ giúp việc Đề án OCOP cấp tỉnh.

+ Cấp huyện: Tổ giúp việc Đề án OCOP huyện; cán bộ phụ trách OCOP các xã, phường, thị trấn.

Trách nhiệm thực hiện:

+ Cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.

+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện.

3. Duy trì chu trình OCOP thường niên

Tổ chức triển khai chu trình OCOP thường niên tại các cấp, theo sơ đồ sau:

Chu trình thực hiện trên nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và thụ hưởng” (đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo khả năng của các chủ thể tham gia OCOP).

3.1. Tuyên truyền, hướng dẫn về Chương trình OCOP

- Tuyên truyền chương trình OCOP

+ Triển khai các hoạt động tuyên truyền về Chương trình OCOP đến hệ thống quản lý các cấp và cộng đồng.

+ Nội dung tuyên truyền bao gồm: Sự cần thiết; 03 nguyên tắc của OCOP; bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng; nội dung Chương trình OCOP; các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; đề xuất ý tưởng sản phẩm, từ đó khởi đầu chu trình OCOP của cộng đồng.

+ Các kênh tuyên truyền bao gồm: Các phương tiện truyền thông cấp tỉnh, huyện, xã (truyền thanh, truyền hình, báo chí,…); tại các hội nghị, hội thảo cấp tỉnh, huyện, xã, thôn (lồng ghép); họp, hội nghị của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp (lồng ghép);...

+ Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm, trọng tâm vào tháng 02.

+ Trách nhiệm: Bộ phận/cá nhân chịu trách nhiệm truyền thông trong Chương trình OCOP các cấp, các cơ quan truyền thông.

+ Kinh phí: Sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc nguồn phân bổ cho OCOP.

- Hướng dẫn, đào tạo cán bộ quản lý OCOP cấp tỉnh, huyện, xã.

+ Đối tượng: Các cán bộ quản lý chương trình OCOP cấp tỉnh đến xã.

+ Nội dung: Tập trung tập huấn, hướng dẫn cách thức triển khai và vận hành Chương trình OCOP cụ thể 06 bước của “chu trình OCOP thường niên”; tư vấn, hỗ trợ các chủ thể kinh tế OCOP; xây dựng, vận dụng chính sách áp dụng đối với OCOP; bộ tiêu chí OCOP; công tác đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP, các vấn đề liên quan khác,…

+ Kết quả cần có: Cán bộ quản lý được nâng cao năng lực trong việc tổ chức triển khai Chương trình.

+ Trách nhiệm: Cơ quan thường trực Đề án OCOP cấp tỉnh (Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới).

3.2. Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm và tập huấn

3.2.1. Nhận ý tưởng sản phẩm

Sau khi được tuyên truyền, người dân khởi đầu tham gia Chương trình OCOP bằng việc đăng ký ý tưởng sản phẩm (theo mẫu) nộp cho cán bộ đầu mối phụ trách OCOP cấp xã chuyển lên huyện. Các ý tưởng sản phẩm được OCOP huyện tiếp nhận, xem xét, đánh giá, lựa chọn tham gia (dựa trên bộ tiêu chí OCOP). Các ý tưởng không được chọn có thể hoàn thiện, nộp lại sau 01 tuần hoặc tham gia cùng thời điểm vào năm sau.

Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm, trọng tâm vào tháng 3 hằng năm.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Cơ quan thường trực Đề án OCOP cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố).

3.2.2. Tập huấn xây dựng Kế hoạch kinh doanh

Đối tượng: Người có ý tưởng sản phẩm tham gia Chương trình được lựa chọn.

Nội dung: Khái niệm về kinh doanh; các loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh; Marketing cơ bản, sản phẩm; xây dựng kế hoạch tài chính; nội dung kế hoạch kinh doanh... nội dung được sửa đổi bổ sung, cập nhật theo từng năm phù hợp theo từng đối tượng học viên tham gia và theo điều kiện thực tế.

Kết quả cần có: Người dân có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng sản phẩm đã được duyệt.

Trách nhiệm: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh.

3.3. Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh và tập huấn

3.3.1. Nhận phương án kinh doanh

Sau khi các chủ thể chủ thể kinh tế tham gia OCOP được tập huấn, chủ nhân các ý tưởng chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và nộp cho cán bộ OCOP cấp xã, huyện. Các kế hoạch kinh doanh được xem xét, lựa chọn (dựa trên bộ tiêu chí). Kế hoạch kinh doanh không được lựa chọn có thể hoàn thiện, nộp lại hoặc tham gia cùng thời điểm vào năm sau.

Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm, trọng tâm vào tháng 4.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Cơ quan thường trực Đề án OCOP cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố).

3.3.2. Tập huấn triển khai phương án kinh doanh

Đối tượng: Người có ý tưởng sản phẩm tham gia Chương trình được lựa chọn.

Nội dung tập huấn: Quy trình hình thành doanh nghiệp/HTX; Quản trị sản xuất, tiếp thị; nghiên cứu phát triển sản phẩm; tài chính doanh nghiệp,… nội dung được sửa đổi bổ sung, cập nhật theo từng năm phù hợp theo từng đối tượng học viên tham gia và theo điều kiện thực tế.

Kết quả cần có: Người dân có thể bước đầu triển khai kế hoạch kinh doanh.

Trách nhiệm: Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh.

3.4. Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh

Sau khi các chủ thể kinh tế được tập huấn nâng cao năng lực sẽ chủ động thực hiện các nội dung trong trong kế hoạch nhằm phát triển, hoàn thiện sản phẩm. Trong quá trình thực hiện, các chủ thể kinh tế đồng thời nhận được hỗ trợ, tư vấn tại chỗ, kết nối của cán bộ OCOP cấp huyện, thành phố hoặc tư vấn của Chương trình OCOP, dưới dạng các chuyến thăm và làm việc định kỳ theo Kế hoạch. Tùy mức độ đơn giản hay phức tạp và điều kiện sẵn có, một sản phẩm có thể nhận một hoặc tất cả các hình thức hỗ trợ từ Chương trình OCOP, bao gồm: Hình thành mới hoặc tái cơ cấu các chủ thể kinh tế đã có; huy động vốn; xây dựng và triển khai các Dự án phát triển sản phẩm; tập huấn về nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D); xây dựng và triển khai các đề tài khoa học công nghệ; hợp đồng với các nhà khoa học; tham gia khóa đào tạo “CEO chân đất”; kết nối thị trường; kết nối với các nhà cung ứng đầu vào.

Trong Chương trình OCOP các hình thức tổ chức có sự tham gia góp vốn rộng rãi hơn của người dân địa phương như HTX, công ty cổ phần sẽ được ưu tiên hơn các hình thức tổ chức khác như: Hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,…

Thời gian thực hiện: Liên tục từ khi kế hoạch kinh doanh được duyệt.

Kết quả cần có: Các chủ thể chủ thể kinh tế có thể chủ động cụ thể hóa các mục tiêu trong phương án kinh doanh, bằng việc đáp ứng đầy đủ các nội dung trong bộ tiêu chí OCOP và các quy định hiện hành.

Trách nhiệm: Cơ quan thường trực OCOP cấp xã, huyện, tỉnh; các Sở, Ngành có liên quan như: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các trường cao đẳng, trung cấp cấp tỉnh...

3.5. Đánh giá và phân hạng sản phẩm

Các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP bắt buộc tham gia đánh giá/phân hạng tại 02 cấp (cấp huyện, cấp tỉnh), trong đó các sản phẩm đạt ngưỡng điểm từ 3 - 5 sao theo bộ tiêu chí OCOP sẽ tham gia đánh giá ở cấp tỉnh. Các sản phẩm được đánh giá và phân hạng tại các cấp sẽ do Hội đồng đánh giá sản phẩm cấp tương ứng (huyện, tỉnh) thực hiện. Các sản phẩm không được đánh giá cao (1 - 2 sao) và các sản phẩm đạt 3 - 4 sao kỳ trước có thể hoàn thiện và tham gia đánh giá và xếp hạng vào năm tiếp theo (để cong nhân mới hoặc nâng hạng sao). Các sản phẩm đạt điểm 5 sao cấp tỉnh sẽ hoàn thiện hồ sơ và đăng ký đánh giá, xếp hạng ở cấp quốc gia theo kế hoạch năm của Hội đồng đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP quốc gia.

Thời gian thực hiện: Đánh giá cấp huyện, thành phố dự vào tháng 9 hằng năm, cấp tỉnh vào tháng 10 hằng năm (trong năm có thể tổ chức đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP nhiều đợt phù hợp với điều kiện thực tế triển khai).

Trách nhiệm: Cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh.

3.6. Xúc tiến thương mại

3.6.1. Quảng bá sản phẩm

Triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng:

(1) Xây dựng video clip, tin bài quảng bá cho các sản phẩm đạt chứng nhận sao OCOP.

(2) Phát sóng trên truyền hình hoặc đăng trên các trang báo, tạp chí của tỉnh; thời lượng và tần số phát tin bài, video clip căn cứ theo thứ hạng sao của sản phẩm. Các chủ thể OCOP được nhận video clip, tin bài về sản phẩm của mình để chủ động thực hiện các chương trình quảng bá, tiếp thị riêng của mình.

(3) Xây dựng, xuất bản ấn phẩm, tạp chí chuyên đề OCOP quảng bá trên hệ thống tuyến du lịch, các điểm dừng chân, các danh lam thắng cảnh.

Tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại cấp tỉnh hoặc các doanh nghiệp mang sản phẩm OCOP tiêu biểu (tùy thị trường) đến giới thiệu tại các thị trường trong nước và quốc tế.

Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm.

Trách nhiệm: Cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan các cấp.

3.6.2. Thương mại điện tử (E-Commercial)

Thúc đẩy hoạt động phân phối sản phẩm OCOP trên các trang thương mại điện tử phổ biến tại Việt Nam hiện nay như: Shopee.vn, Sendo.vn, Tiki.vn, Lazada,… Tổ chức đào tạo cho cán bộ phụ trách kinh doanh của các chủ thể OCOP về cách thức thiết lập gian hàng và bán hàng thông qua các trang thương mại điện tử.

Xây dựng website quảng bá sản phẩm của các chủ thể OCOP dưới dạng website thành phần trên hệ thống cơ sở dữ liệu OCOP (dữ liệu website gắn với quản lý nhà nước) hoặc sử dụng website riêng của từng chủ thể OCOP (dữ liệu không gắn với quản lý nhà nước) để phục vụ cho hoạt động tuyên truyền quảng bá và bán hàng.

Xây dựng các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy hoạt động giao dịch thương mại điện tử như: Hỗ trợ kinh phí quảng cáo (Google Ads, Facebook Ads, Zalo Ads, hoặc quảng cáo trên các trang thương mại điện tử tại Việt Nam) dựa trên hiệu quả giao dịch thực tế; chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân trực tiếp xây dựng và vận hành các sàn thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.

Tham gia hệ thống sàn thương mại điện tử OCOP theo hướng dẫn của Thường trực OCOP Trung ương. Quản lý số lượng, chất lượng sản phẩm OCOP của tỉnh trên sàn thương mại điện tử (nếu có).

Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm.

Trách nhiệm: Sở Công Thương chủ trì phối hợp với chủ thể OCOP, cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan các cấp.

3.6.3. Tổ chức, tham gia các sự kiện, hội chợ, triển lãm

- Tổ chức Hội chợ OCOP: Tổ chức thường niên tại cấp tỉnh (01 lần vào năm 2021 và từ 01 - 02 lần/năm vào những năm tiếp theo) tập trung vào các sự kiện văn hóa, du lịch lớn của tỉnh và Quốc gia. Tổ chức Hội chợ thường niên cấp huyện 01 - 02 hội chợ/năm tại các địa phương có hoạt động kỷ niệm, sự kiện lớn.

- Tổ chức quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước: Tham gia Khu gian hàng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của tỉnh Bắc Kạn tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, đặc biệt là các Hội chợ OCOP tổ chức tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,... (Sở Công Thương, cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh… kết nối, các doanh nghiệp, đơn vị chủ động tham gia, có thể được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước tùy theo thực tế).

- Tổ chức, tham gia các Hội nghị đối tác OCOP, Hội thảo liên kết xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm OCOP… nhằm tìm kiếm cơ hội kết nối, đối tác hợp tác sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP của tỉnh.

Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch hằng năm.

Trách nhiệm: Sở Công Thương chủ trì phối hợp với cơ quan thường trực OCOP cấp huyện, tỉnh thực hiện.

4. Phát triển, củng cố các chủ thể kinh tế OCOP

- Đối tượng: Các chủ thể tham gia giai đoạn 2018 - 2020; các chủ thể tham gia giai đoạn 2021 - 2025.

- Nội dung:

1. Hình thành mới hoặc tái cấu trúc bộ máy tổ chức vận hành của chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã,…).

2. Nâng cao năng lực quản trị (sản xuất, tài chính,…), bán hàng, quảng bá, xúc tiến thương mại.

3. Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

4. Thiết lập, duy trì hệ thống hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tiêu chí của chương trình OCOP và các quy định hiện hành nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh sản phẩm của các chủ thể OCOP.

- Thời gian thực hiện: Liên tục trong năm (theo kế hoạch).

- Trách nhiệm thực hiện:

+ Chủ trì: Văn phòng điều phối nông thôn mới.

+ Phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

5. Phát triển sản phẩm

5.1. Sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020

- Nội dung:

1. Rà soát, đánh giá toàn diện các sản phẩm đã được chứng nhận OCOP, đưa vào kế hoạch định kỳ hằng năm.

2. Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, bám sát tiêu chí OCOP và các quy định hiện hành. Tập trung tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến, tăng cường giám sát; có hệ truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; tăng quy mô sản xuất; mở rộng thị trường tiêu thụ.

3. Rà soát đánh giá, xác định sản phẩm chủ lực thực hiện dự án chuỗi liên kết quy mô cấp tỉnh, củng cố hoàn thiện sản phẩm trở thành sản phẩm OCOP quốc gia.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.

- Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng điều phối nông thôn mới.

5.2. Sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025

- Nội dung:

1. Phát triển các ý tưởng sản phẩm theo chu trình OCOP thường niên.

2. Xây dựng, triển khai Dự án phát triển sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, theo hướng đáp ứng về số lượng, gia tăng về giá trị, đảm bảo tiêu chuẩn cao của Việt Nam và từng bước chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ xuất khẩu. Tập trung vào các nhóm/sản phẩm sau:

+ Rau, củ, quả đặc sản và sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả (cam, quýt, hồng không hạt, mơ, dong riềng, bí xanh thơm, rau bồ khai, chuối,...).

+ Gạo và các sản phẩm từ gạo (gạo Japonica, nếp tài, Khẩu nua lếch,...).

+ Chè và sản phẩm chế biến từ cây chè (chè trung du, chè Shan tuyết,...).

+ Sản phẩm từ cây dược liệu (nghệ, gừng, cà gai leo, mướp đắng, giảo cổ lam, sả, trà hoa vàng, cát sâm, hà thủ ô, gừng đá, kim ngân, khôi nhung,...).

+ Du lịch nông thôn, điểm du lịch tập trung các loại hình: Du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch cộng đồng (Vườn Quốc gia Ba Bể, hồ Ba Bể; ATK Chợ Đồn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ; Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; bản Pác Ngòi; Động Puông và động Hua Mạ).

- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.

- Trách nhiệm thực hiện:

+ Chủ trì: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cụ thể chủ trì theo Quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt).

+ Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Liên minh Hợp tác xã (chính), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông nông/Phòng Kinh tế).

6. Xây dựng, củng cố hệ thống hạ tầng OCOP, cơ sở dữ liệu OCOP

6.1. Hạ tầng OCOP

- Nội dung:

1. Xây dựng, củng cố hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gồm: Trung tâm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh; gian hàng OCOP tại các siêu thị, khu dân cư lớn, mở rộng trung tâm, điểm bán hàng OCOP ngoài tỉnh, tập trung tại các thành phố lớn.

2. Xây dựng quy trình, văn hóa giới thiệu, bán sản phẩm OCOP Bắc Kạn tại hệ thống cơ sở giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.

- Trách nhiệm thực hiện:

+ Chủ trì: Sở Công Thương.

+ Phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

6.2. Cơ sở dữ liệu OCOP

- Mục tiêu: Xây dựng, duy trì và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu OCOP trên quy mô toàn tỉnh (Website, phần mềm quản lý, bản đồ số,...), đồng bộ dữ liệu quản lý sản phẩm với các website hiện có trong tỉnh và cơ sở dữ liệu OCOP quốc gia.

- Nội dung: Xây dựng phần mềm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu OCOP từ cấp tỉnh đến cơ sở.

- Thời gian: Từ năm 2021.

- Trách nhiệm thực hiện:

+ Chủ trì: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới.

+ Phối hợp: Các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

7. Triển khai các Dự án thành phần

Các chủ trì Dự án tổ chức xây dựng Dự án thành phần ngay sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án OCOP giai đoạn 2021 - 2025, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thực hiện Dự án.

Một số dự án thành phần cần thực hiện, dự kiến gồm:

- Dự án 01: Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động của chủ thể và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Mục tiêu:

1. Tiểu dự án 01: Tập huấn nâng cao năng lực bộ máy và chất lượng sản phẩm OCOP.

Chủ trì: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới.

2. Tiểu dự án 02: Đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng là chủ thể tham gia OCOP (có cấp chứng chỉ đào tạo nghề).

Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Dự án 02: Phát triển sản phẩm chủ lực trong lĩnh vực nông nghiệp, dược liệu.

Mục tiêu:

+ Phát triển từ 03 - 05 sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn OCOP (phấn đấu được công nhận sản phẩm OCOP 5 sao ở cấp quốc gia dự kiến các sản phẩm chế biến từ quýt, nghệ).

+ Phát triển từ 03 - 05 sản phẩm chế biến từ cây dược liệu, đánh giá đạt tiêu chuẩn OCOP (phấn đấu có ít nhất 01 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP quốc gia vào đến năm 2025).

Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Dự án 03: Phát triển Du lịch cộng đồng, điểm du lịch cùng với phát triển sản phẩm OCOP.

Mục tiêu cần đạt:

Hình thành ít nhất 02 sản phẩm du lịch cộng đồng, điểm du lịch đạt chứng nhận OCOP từ 3 sao, do chủ thể kinh tế tại địa phương vận hành (bám sát các điểm du lịch đã nêu tại Đề án Phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 10/8/2020; Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 về phê duyệt Đề án “Xây dựng mô hình điểm về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới…” và Kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp gắn với phát triển du lịch theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch.

- Dự án 04: Xây dựng thương hiệu và hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Mục tiêu cần đạt:

Có từ 03 - 05 sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý; trên 80% các sản phẩm tham gia OCOP có hệ thống truy xuất nguồn gốc chất lượng.

Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.

8. Tổng kết Đề án

8.1. Giám sát đánh giá, bài học kinh nghiệm

- Nội dung: Tổ chức hoạt động giám sát, đánh giá trong suốt quá trình triển khai và kết quả đạt được của Đề án.

- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.

- Trách nhiệm thực hiện: Tổ chức giám sát đánh giá độc lập.

8.2. Hội nghị các đối tác OCOP

- Nội dung:

1. Lập danh mục các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh cần kết nối cung cầu.

2. Khảo sát, phân tích thị trường, mời gọi các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia.

3. Kết nối cung cầu hàng hóa và ký kết hợp đồng nguyên tắc, biên bản ghi nhớ tiêu thụ sản phẩm.

- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.

- Trách nhiệm thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện.

8.3. Hội nghị tổng kết về OCOP

- Nội dung:

+ Tổ chức Hội nghị tổng kết cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã đánh giá kết quả đạt được hằng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025.

+ Thi đua khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” hằng năm và giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.

- Thời gian tổ chức: Vào quý IV hàng năm.

- Trách nhiệm: Cơ quan thường trực Đề án OCOP các cấp (tỉnh, huyện/thành phố) tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện.

Phần thứ ba

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

I. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

Thời gian thực hiện: Dự kiến 05 năm (từ 2021 đến năm 2025).

Địa bàn thực hiện: Toàn bộ các xã, phường, thị trấn của 08 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Kạn.

Khung thời gian thực hiện chương trình (chi tiết tại Phụ lục 01).

II. KINH PHÍ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Kinh phí

Tổng kinh phí thực hiện Đề án là: 111.877,5 triệu đồng, Trong đó:

- Ngân sách Nhà nước 53.985 triệu đồng (chiếm 48,3%), cụ thể: Phân bổ trực tiếp cho cơ quan chủ trì thực hiện OCOP 25.531,6 triệu đồng; kinh phí lồng ghép từ các Sở, Ngành và các huyện, thành phố: 28.453,4 triệu đồng.

- Kinh phí huy động: 87.692.500.000 đồng (chiếm 51,7%).

(Chi tiết tại Phụ lục 02)

- Kế hoạch sử dụng kinh phí:

+ Năm 2021 là 22.928,94 triệu đồng (20,5%)

+ Năm 2022 là 26.015,79 triệu đồng (23,3%)

+ Năm 2023 là 25.515,79 triệu đồng (22,8%)

+ Năm 2024 là 24.505,79 triệu đồng (21,9%)

+ Năm 2025 là 12.911,19 triệu đồng (11,5%).

(Chi tiết tại Phụ lục 03)

2. Nguồn vốn

2.1. Ngân sách Nhà nước

Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại, các nguồn vốn lồng ghép khác từ Trung ương và địa phương, cụ thể:

- Phân theo nguồn vốn:

+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho OCOP 25.531,6 triệu đồng.

+ Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn 10.100 triệu đồng, trong đó: Lĩnh vực phát triển nông thôn 4.600 triệu đồng; quản lý chất lượng 2.800 triệu đồng; khuyến nông 2.700 triệu đồng.

+ Chương trình xúc tiến thương mại và chính sách khuyến công (Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại là 6.550 triệu đồng, trong đó: Xúc tiến thương mại 2.150 triệu đồng và khuyến công 4.400 triệu đồng.

+ Chương trình khoa học công nghệ của tỉnh: 5.340 triệu đồng;

+ Văn hóa, thể thao và du lịch xây dựng các dự án điểm du lịch là 5.000 triệu đồng.

+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chi thường xuyên của các huyện: 1.463,4 triệu đồng.

2.2. Ngoài ngân sách

Vốn của các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất) tự huy động, nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ Chương trình OCOP và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Tổng cộng: 58.692,5 triệu đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục 04)

Phần thứ tư

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức

1.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp

Xác định đây là nhiệm vụ và giải pháp quan trọng trong triển khai thực hiện Chương trình OCOP nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Các cấp ủy, chính quyền quán triệt sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa của Đề án, được thể hiện bằng ý chí và hành động thông qua việc đưa Đề án OCOP vào Nghị quyết hành động của cấp ủy, kế hoạch, Chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương để triển khai thực hiện lâu dài và thường xuyên.

Triển khai quán triệt sâu sắc đến cấp ủy chính quyền cơ sở về Chương trình OCOP, xây dựng chiến lược truyền thông toàn diện để thực hiện Đề án OCOP Bắc Kạn đảm bảo có hiệu quả.

Thực hiện tuyên truyền thông qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan bằng hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể để thực hiện Đề án OCOP thường xuyên và liên tục.

1.2. Cộng đồng

Thông tin, tuyên truyền về nội dung Chương trình OCOP, chu trình OCOP, bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, những thành tựu và kết quả thực hiện Chương trình; gương điển hình tiên tiến và mô hình sản xuất tiêu biểu trong tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm khu vực nông nghiệp, nông thôn. Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và những bất cập, tồn tại trong quá trình triển khai Chương trình OCOP ở các địa phương.

Việc thông tin, tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cấp xã, thôn; trang Webs của Chương trình OCOP, dưới dạng bản tin, chuyên đề, câu chuyện gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể.

Trách nhiệm: Cơ quan thường trực Đề án OCOP tỉnh, huyện; các cơ quan truyền thông của tỉnh, huyện, xã.

2. Xây dựng hệ thống quản lý thực hiện Chương trình OCOP

Thành lập hệ thống chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở (theo 03 cấp: Tỉnh - huyện - xã), bao gồm:

2.1. Cấp tỉnh

- Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia chỉ đạo thực hiện.

- Cơ quan thường trực thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới.

Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới (chủ trì) duy trì bộ máy vận hành theo giai đoạn 2018 - 2020, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực đảm bảo triển khai vận hành Chương trình theo chức năng nhiệm vụ được giao.

2.2. Cấp huyện

- Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia chỉ đạo thực hiện.

- Cơ quan thường trực:

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng (gọi tắt là thường trực Chương trình OCOP cấp huyện).

Cơ cấu tổ chức thực hiện: Thường trực Chương trình OCOP cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực đảm bảo triển khai vận hành Chương trình.

2.3. Cấp xã

- Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn chỉ đạo thực hiện.

- Cán bộ phụ trách lĩnh vực Nông nghiệp - Phát triển nông thôn tham mưu, triển khai Chương trình OCOP.

3. Cơ chế chính sách

Vận dụng cơ chế chính sách hiện hành về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch, khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại,… Biên tập và ban hành, phổ biến cẩm nang các chính sách áp dụng cho Chương trình OCOP hằng năm nhằm giúp cộng đồng tiếp cận và vận dụng dễ dàng các chính sách này.

Xây dựng và ban hành các chính sách OCOP thuộc các lĩnh vực phát triển vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất (gồm các khu vực sản xuất tập trung), công nghệ, vốn, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm, phân phối, tiếp thị, liên kết chuỗi trên cơ sở rà soát các chính sách hiện có, từ đó bổ sung các chính sách mới cho Chương trình OCOP. Cân nhắc xây dựng chính sách đặc thù cho phát triển các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, huyện.

Tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết áp dụng cho Chương trình OCOP, trình ban hành quy định nội dung, định mức chi cho OCOP Chương trình OCOP theo quy định.

4. Khoa học công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Ứng dụng triệt để các nội dung của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0), đặc biệt thực hiện các ứng dụng công nghệ của nông nghiệp, du lịch 4.0 vào tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn.

- Xây dựng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP. Các đề tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của các chủ thể kinh tế (ưu tiên các hợp tác xã và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa chỉ ứng dụng cụ thể.

- Ứng dụng khoa học quản lý trong xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất sản phẩm OCOP tại cộng đồng. (một trong những điểm còn hạn chế trong các chủ thể kinh tế, chủ thể sản xuất kinh doanh của Bắc Kạn chính là xây dựng mô hình tổ chức và hệ thống quản lý của các tổ chức đó. Mô hình tổ chức và hệ thống quản lý chưa được quan tâm đúng mức nên các công tác quản lý về sản xuất hàng hóa, quản lý chất lượng sản phẩm và đặc biệt là quản lý thương hiệu, hình ảnh, phân phối sản phẩm còn kém. Hệ quả tất nhiên của việc này là sản phẩm mặc dù có tiềm năng thị trường rất lớn, được khách hàng ưa chuộng, tin tưởng vào chất lượng khi còn sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ nhưng lại khó khăn khi mở rộng quy mô, sản xuất hàng loạt và mở rộng thị trường).

- Phát triển và chuẩn hóa vùng nguyên liệu đầu vào (giám sát, kiểm soát chất lượng) thuộc 06 nhóm ngành hàng thuộc Đề án OCOP. Việc chuẩn hóa nguyên liệu đầu vào ngày càng trở nên quan trọng khi mà người tiêu dùng ngày càng hiểu biết sâu và yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn và xuất xứ nguồn gốc sản phẩm. Đặc biệt, trong các nhóm sản phẩm OCOP thì các sản phẩm dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp và nông sản tươi sống hữu cơ đang rất được ưa chuộng và có xu hướng phát triển mạnh tại các huyện. Với những yêu cầu và tiềm năng này thì việc ứng dụng khoa học công nghệ vào chuẩn hóa nguồn đầu vào ngày càng cần thiết và quan trọng để tạo nên sự đột phá về sản phẩm OCOP của Bắc Kạn.

- Sản xuất, dịch vụ: Ứng dụng công nghệ cao quy trình khép kín, tăng năng suất lao động và sản xuất, theo dõi quản lý chặt chẽ có hệ thống. Đặc biệt trong đó là ứng dụng công nghệ tự động hoặc công nghệ số để giảm sức lao động trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các công nghệ, dây chuyền sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị, tận dụng phụ phẩm, khai thác triệt để giá trị nguyên liệu cũng rất quan trọng, cần được ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng trong Chương trình.

- Sản phẩm hàng hóa: Ứng dụng công nghệ nhận diện thông minh đối với sản phẩm (tem điện tử phục vụ truy xuất nguồn gốc,…).

5. Hệ thống hỗ trợ Chương trình

5.1. Hệ thống tư vấn

Tư vấn OCOP là các tổ chức/cá nhân (doanh nghiệp, viện, trường,…) có kinh nghiệm và năng lực tư vấn toàn diện (hoặc lĩnh vực cụ thể) các hoạt động của Chương trình OCOP. Cấp tỉnh, huyện có thể chọn một đến nhiều tư vấn hoặc tự tổ chức thực hiện.

Trách nhiệm của tư vấn: Xây dựng và triển khai một, một số hoặc toàn bộ các hạng mục cụ thể của Chương trình OCOP, bao gồm:

(1) Tư vấn Ban Điều hành OCOP các cấp:

- Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn triển khai Chương trình OCOP (chu trình OCOP, các nội dung hỗ trợ,…), cơ chế hoạt động của Ban Điều hành các cấp.

- Xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết năm.

- Xây dựng và triển khai các dự án thành phần của Chương trình.

- Xây dựng mô hình điểm tại các xã, huyện từ đó làm cơ sở cho cộng đồng học tập cũng như tập huấn cán bộ OCOP huyện.

- Tư vấn nghiệp vụ trong công tác triển khai Chương trình.

(2) Tư vấn các tổ chức OCOP tại cộng đồng:

- Tư vấn phát triển SMEs, HTX: Tuyên truyền, vận động, hình thành hoặc tái cơ cấu các SMEs, HTX, xây dựng cơ cấu tổ chức, thiết kế mặt bằng, xây dựng các quy chế, phương án sản xuất kinh doanh, xây dựng phần cứng (cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị), phần mềm (hệ thống các quy trình, thao tác chuẩn, hồ sơ, đào tạo nhân lực,...) để đạt các tiêu chuẩn nhà sản xuất theo luật định.

- Tư vấn tài chính: Xác định nhu cầu vốn, nguồn vốn, phương pháp tiếp cận, quản lý tài chính vi mô,...

- Tư vấn phát triển sản phẩm: Xác định nhu cầu thị trường, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm đã có, xây dựng tiêu chuẩn, câu chuyện về sản phẩm,...

- Tư vấn kỹ năng phân phối, xúc tiến thương mại: Xây dựng kênh phân phối; tư vấn, tập huấn, đăng ký và hướng dẫn đăng ký quyền sở hữu nhãn hiệu sản phẩm.

- Tư vấn quản trị doanh nghiệp (SMEs, HTX): Quản trị sản xuất, nhân lực, R&D, chất lượng, marketing và bán hàng, các kỹ năng CEO,...

- Tư vấn kỹ thuật/công nghệ: Lựa chọn các kỹ thuật/công nghệ phù hợp với điều kiện của các SMEs, HTX.

Cách thức hoạt động: Dưới dạng các hợp đồng tư vấn với Ban Điều hành OCOP cấp tương ứng hoặc hợp đồng trực tiếp với chủ thể kinh tế.

5.2. Hệ thống đối tác

Bao gồm các tổ chức, cá nhân có quan hệ với các chủ thể OCOP ở dạng hợp tác cùng lợi ích.

- Các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất - kinh doanh sản phẩm OCOP, gồm: (i) Cung ứng dịch vụ/vật tư đầu vào, nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, dịch vụ hỗ trợ (thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký/công bố sản phẩm, tư vấn luật, quản lý sản xuất bằng hệ thống tem điện tử thông minh,…); (ii) chế biến nông lâm sản; (iii) các nhà bán lẻ; (iv) các nhà đầu tư hệ thống trung tâm OCOP. Các doanh nghiệp này liên kết với các SMEs, HTX OCOP theo hợp đồng nhằm cung ứng vật tư/dịch vụ đầu vào và kéo dài chuỗi giá trị các sản phẩm OCOP đến thị trường đích.

- Các Viện, Trường Đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP ở các tổ chức khoa học công nghệ Trung ương, vùng và địa phương: Liên kết với các SMEs, HTX OCOP theo các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, nhằm nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hoặc nâng cấp sản phẩm đang có, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất,... theo hình thức hợp đồng trực tiếp với các SMEs, HTX OCOP hoặc thông qua các đề tài/dự án khoa học công nghệ.

- Các tổ chức/doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm, đài phát thanh, truyền hình ở trung ương và địa phương: Tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP theo hợp đồng.

- Các ngân hàng, các quỹ đầu tư: Cho vay vốn hoặc đầu tư mạo hiểm theo thỏa thuận với các tổ chức OCOP.

- Các tổ chức quốc tế, tập trung vào tổ chức JICA (Nhật Bản), Tổ chức Công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO),...: Tham gia vào các lĩnh vực quan tâm của mình dưới các dạng tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật, nhân lực, kết nối thị trường, nguồn chuyên gia,... cho/với các HTX, SMEs OCOP.

- Các nhà báo: Tuyên truyền về OCOP đến cộng đồng; đưa tin, chia sẻ các điển hình thành công, bài học kinh nghiệm thành công và thất bại để cộng đồng học hỏi.

Tổ chức Hội nghị đối tác OCOP, với sự tham gia của các tổ chức OCOP của tỉnh và các chủ thể chuỗi, các nhà hỗ trợ chuỗi. Các hoạt động bao gồm:

- Xây dựng mạng lưới Đối tác OCOP Bắc Kạn” với sự tham gia của các tổ chức OCOP, các đối tác (thu thập thông tin đối tác OCOP, phân tích, tổng hợp năng lực đối tác OCOP);

- Tổ chức Hội nghị kết nối (chia sẻ thông tin, gặp gỡ, đàm phán, ký kết thỏa thuận, hợp đồng…).

6. Huy động nguồn lực

6.1. Nguồn lực từ cộng đồng

Trong quá trình triển khai OCOP, các tổ chức, cá nhân, hộ sản xuất - kinh doanh đăng ký sản phẩm OCOP, dưới các dạng: (i) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2014; (ii) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; (iii) Các tổ hợp tác và các hộ sản xuất (có đăng ký kinh doanh) theo Luật Dân sự 2015. Đây là các chủ thể trực tiếp triển khai OCOP tại cộng đồng, là đối tượng phục vụ của Chương trình OCOP. Các chủ thể này là người đăng ký triển khai sản phẩm OCOP, từ đó đầu tư mạo hiểm, tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đã đăng ký với sự hỗ trợ của Chương trình OCOP các cấp.

Các nguồn lực từ chủ thể OCOP bao gồm: Tiền, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... phù hợp với các quy định của pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức OCOP, dưới dạng góp vốn; triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP. Đây là nguồn lực lớn nhất của Chương trình OCOP.

Phương pháp huy động các nguồn lực từ cộng đồng là một trong những nội dung tập huấn cho đội ngũ cán bộ tham gia Chương trình OCOP.

6.2. Nguồn kinh phí thực hiện

6.2.1. Vốn tín dụng

Nguồn từ tín dụng ngân hàng, tín dụng cộng đồng, huy động nguồn lực tài chính từ các quỹ đầu tư, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hợp tác với một số ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư, quỹ phát triển hợp tác xã (từ Trung ương), các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ tham gia cam kết hỗ trợ thực hiện Chương trình.

6.2.2. Ngân sách Nhà nước

- Nguồn ngân sách trực tiếp thực hiện Chương trình OCOP.

- Ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp.

- Ngân sách Khoa học công nghệ, Công thương/Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch (xúc tiến thương mại, khuyến công), Khuyến nông, Văn hóa - Thể thao, Du lịch, Liên minh Hợp tác xã hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ du lịch nông thôn trong đó, ưu tiên sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.

- Huy động các nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện và các nguồn khác cho chương trình OCOP.

Các cơ quan, đơn đơn vị liên quan các cấp lập kế hoạch sử dụng kinh phí hằng năm về các nội dung/hạng mục thực hiện chương trình OCOP.

6.2.3. Nguồn vốn khác

Xúc tiến vận động viện trợ kết nối từ các chương trình, dự án phi Chính phủ hỗ trợ phát triển các nội dung trong Chương trình OCOP, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm nghèo bền vững góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Các nguồn vốn từ các đối tác OCOP là tổ chức, cá nhân, nhà doanh nghiệp… trên cơ sở hợp tác cùng phát triển.

7. Hợp tác trong nước và quốc tế

7.1. Hợp tác trong nước

Định kỳ 01 năm/lần tổ chức từ 01 - 02 chuyến công tác đến các tỉnh thành thực hiện tốt Chương trình OCOP để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành và triển khai tại tỉnh.

Kết nối, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh thành khác, đặc biệt là những trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật lớn của cả nước như: Hà Nội, Thái Nguyên, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh trong công tác tổ chức và quản lý Chương trình OCOP, hỗ trợ cộng đồng phát triển sản phẩm, khoa học - công nghệ, đầu tư thương mại và kết nối thị trường.

7.2. Hợp tác quốc tế

Tổ chức từ 01 - 02 chuyến công tác sang các quốc gia có kinh nghiệm triển khai, như Thái Lan (học tập Chương trình OTOP của Chính phủ Thái Lan, ưu tiên thành phần tham gia là đội ngũ cán bộ nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP).

Thúc đẩy kết nối giao thương hàng hóa sản phẩm OCOP đạt sao OCOP trong hệ thống OCOP toàn cầu, tham gia sự kiện Quốc tế về quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại hướng đến thương mại quốc tế.

Các chủ thể OCOP nâng cao năng lực tham gia các diễn đàn, sàn thương mại, hội, nhóm giao thương hàng hóa quốc tế, tìm kiếm cơ hội xuất khẩu.

Phần thứ năm

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh

Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình, tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và phối hợp với các Sở, Ngành điều phối hoạt động của chương trình, một số nội dung cụ thể:

- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình OCOP Bắc Kạn theo giai đoạn và hng năm.

- Chỉ đạo các huyện, thành phố xây dựng, triển khai Chương trình OCOP ở địa phương, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình ở các huyện, thành phố.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan khác bố trí, phân bổ, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, huyện, xã rà soát các chủ thể sản xuất và sản phẩm tham gia Chương trình OCOP-Bắc Kạn.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai các Dự án thành phần của Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan đánh giá, tổng kết thực hiện Chương trình.

- Các nhiệm vụ liên quan khác.

2. Các Sở, Ban, Ngành chịu trách nhiệm

- Sở Công Thương: (i) Hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng tham gia Chương trình OCOP tiếp cận nguồn vốn khuyến công; lập kế hoạch ngân sách hằng năm cho hoạt động khuyến công liên quan đến các chủ thể kinh tế hình thành bởi Chương trình; tổng hợp/báo cáo kết quả công tác khuyến công; (ii) Hỗ trợ các chủ thể kinh tế, hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định; (iii) Tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh (hội chợ, triển lãm,...); cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP; (iv) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại đối với hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh, thực hiện xây dựng, củng cố hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.

- Sở Khoa học và Công nghệ: (i) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương hỗ trợ các chủ thể kinh tế, cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP; tiêu chuẩn hóa, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm. (ii) Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định. (iii) Hỗ trợ các địa phương đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm OCOP, tư vấn định hướng phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP, hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số, mã vạch, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm hàng hóa đảm bảo kết nối với hệ thống Cổng Thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của tỉnh,…

- Sở Y tế: Hỗ trợ các chủ thể kinh tế, hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định (Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm, Sở Y tế); tiếp nhận, hướng dẫn tự công bố và công bố sản phẩm theo quy định; quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn xác định các chỉ tiêu kiểm nghiệm đảm bảo an toàn thực phẩm; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các cơ sở, sản phẩm OCOP thuộc nhóm ngành phân cấp quản lý.

- Sở Văn hóa, Thể thao Du lịch: Hỗ trợ chủ thể kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của các vùng, miền; xây dựng câu chuyện cho sản phẩm OCOP phục vụ công tác phân phối, tiếp thị sản phẩm.

- Sở Tài chính: Cân đối tài chính cho các hoạt động của Chương trình; hỗ trợ các chủ thể kinh tế hình thành trong Chương trình về nghiệp vụ, chế độ quản lý tài chính.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Lồng ghép các nội dung của Chương trình vào quy hoạch tổng thể, kế hoạch hằng năm; phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc căn cứ chức năng nhiệm vụ lồng ghép các hoạt động của ngành để thực hiện Chương trình OCOP. Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng: Hỗ trợ các tổ chức kinh tế công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp nhận, hướng dẫn tự công bố sản phẩm theo quy định; quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn xác định các chỉ tiêu kiểm nghiệm đảm bảo an toàn thực phẩm. Chỉ đạo Chi cục phát triển nông thôn, phối hợp Liên minh Hợp tác xã thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn.

- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn nội dung tuyên truyền, triển khai các hoạt động truyền thông, quảng bá về Chương trình OCOP.

- Sở Nội vụ: Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, các Sở, Ngành liên quan thành lập hệ thống chỉ đạo điều hành, thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề gắn với việc sản xuất sản phẩm OCOP của tỉnh.

- Liên minh Hợp tác xã: Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển hợp tác xã; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP; hướng dẫn, hỗ trợ các nguồn tài chính do liên minh hợp tác xã chủ trì theo quy định.

- Đài Phát thanh và Truyền hình, các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên đề về Chương trình OCOP của tỉnh; tăng thời lượng tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương tình OCOP.

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội,...: Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn vay để tham gia thực hiện Chương trình OCOP.

3. Các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Chỉ đạo các tổ chức Đoàn từ tỉnh đến cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai vận động, hỗ trợ thanh niên ở vùng nông thôn khởi nghiệp OCOP; thanh niên, sinh viên ở các trường đại học/cao đẳng hỗ trợ các chủ thể kinh tế, hộ gia đình tham gia OCOP về phát triển sản phẩm, ứng dụng công nghệ trong sản xuất - kinh doanh các sản phẩm OCOP, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại,... tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của các trường.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Gắn các hoạt động Đề án OCOP trong quá trình triển khai Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” của Chính phủ, tích cực vận động các chủ thể kinh tế THT, HTX... Hội viên phụ nữ sản xuất tạo sản phẩm OCOP.

- Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội khác (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Doanh nhân OCOP, Hội Nông dân, Hội Đông y,…): Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia Chương trình OCOP; chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong Chương trình OCOP.

- Hội doanh nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn: Phát huy vai trò tổ chức hội, tăng cường hoạt động liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa các thành viên trong hội và liên kết ngoài hội; tổ chức các hoạt động, sự kiện kết nối xúc tiến giao thương hàng hóa trong và ngoài tỉnh; tiếp cận, phổ biến các ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất, bán hàng; chia sẻ, kết nối các đối tác OCOP có năng lực và tin cậy.

4. Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã

4.1. Cấp huyện

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) chủ trì thực hiện, bố trí, sắp xếp ít nhất 01 công chức chuyên trách thuộc biên chế được giao, các công chức cấp phòng của các phòng ban liên quan hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, các hoạt động triển khai:

- Xây dựng kế hoạch, ban hành và tổ chức triển khai Chương trình OCOP tại cấp huyện, xã (cấp huyện chủ trì, cấp xã phối hợp).

- Huy động/phân bổ/điều chỉnh các nguồn lực thực hiện trong phạm vi quản lý. Sử dụng nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông, ngân sách địa phương và lồng ghép các nguồn khác để triển khai thực hiện Chương trình OCOP tại địa phương.

- Triển khai thực hiện Chu trình OCOP thường niên (tuyên truyền, đăng ký sản phẩm, triển khai kế hoạch kinh doanh, tổ chức thi đánh giá và phân hạng sản phẩm cấp huyện).

- Quản lý hoạt động và chi lương, phụ cấp cho các bộ phận/cá nhân thuộc hệ thống tổ chức OCOP.

4.2. Cấp xã

Bố trí, phân công cán bộ công chức xã phụ trách OCOP, các hoạt động triển khai:

- Tuyên truyền sâu rộng, phát động nhân dân thi đua và đăng ký phát triển sản phẩm, phát triển SMEs, HTX.

- Phối hợp với OCOP huyện thực hiện các nội dung OCOP trên địa bàn, hướng dẫn, giải quyết, phúc đáp thắc mắc người dân, cộng đồng.

- Thực hiện quy hoạch và triển khai kế hoạch sử dụng đất hiệu quả đối với việc phát triển vùng, quy hoạch sản xuất sản phẩm tập trung.

- Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, khuyến khích, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký và chuẩn bị hồ sơ sản phẩm, xác nhận các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ sử dụng lao động địa phương, nguồn nguyên liệu.

5. Các doanh nghiệp

Sự tham gia của các doanh nghiệp (trong và ngoài tỉnh) sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển khai.

6. Các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề

Các cơ sở này có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo một trong ba nguyên tắc quan trọng của Chương trình OCOP đó là nguồn nhân lực.

Các cơ sở này tham gia hoạt động đào tạo các cấp trình độ, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và phù hợp với các ngành nghề liên quan của chủ thể kinh tế, đặc biệt là các nội dung còn rất mới mẻ đối với khu vực nông thôn như: Quản trị kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, quản trị chất lượng, nghiên cứu và phát triển sản phấm,....

7. Cơ quan tư vấn triển khai Chương trình

Tư vấn một số nội dung công việc để triển khai Đề án như: Chu trình OCOP; hình thành và tái cấu trúc HTX/doanh nghiệp; tập huấn; phát triển, nâng cấp và tiếp thị sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; tư vấn quản trị doanh nghiệp; xây dựng và triển khai các tiểu Dự án... Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định hiện hành.

Phần thứ sáu

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA TÁC ĐỘNG

I. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ

1. Về mặt tổ chức

- Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn là đơn vị chịu trách nhiệm triển khai, phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan cấp tỉnh, huyện, xã trong việc giám sát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện OCOP tại Bắc Kạn.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nội dung, kế hoạch về việc tổ chức giám sát đánh giá thực hiện OCOP từ cấp tỉnh đến cấp xã.

- Công tác giám sát đánh giá thực hiện chặt chẽ, có hệ thống từ cấp tỉnh đến cơ sở. Ban Điều hành OCOP cấp huyện có trách nhiệm tổng kết và báo cáo kết quả giám sát đánh giá định kỳ theo quý hoặc đột xuất lên Ban Điều hành OCOP tỉnh mang tính chất kịp thời.

- Sau mỗi giai đoạn kết thúc của chương trình OCOP (2021 - 2025) và sau khi kết thúc các dự án thành phần/chủ lực, ngoài đánh giá thực hiện bởi cơ quan tổ chức thực hiện, một số đánh giá bên ngoài cũng cần được tiến hành nhằm có được những ý kiến khách quan, chuyên sâu, góp phần định hướng cho chu trình OCOP tiếp theo hoặc các giai đoạn tiếp theo của các dự án thuộc chương trình OCOP.

2. Nội dung giám sát, đánh giá

Một số nội dung giám sát, đánh giá hoạt động OCOP tập trung và các vấn đề chính sau:

- Giám sát, đánh giá hoạt động việc tổ chức thực hiện của Hệ thống OCOP cấp tỉnh, huyện, xã (thực hiện chu trình OCOP thường niên), tránh việc thực hiện lệch hướng theo quan điểm, nguyên tắc của Chương trình.

- Giám sát đánh giá việc duy trì, phát triển các sản phẩm OCOP đối với các chủ thể kinh tế OCOP, đảm bảo việc thực hiện đúng các tiêu chí của Chương trình, các quy định của Nhà nước và yêu cầu của thị trường.

- Đánh giá hiệu quả và tác động của chương trình OCOP nhằm tổng kết các kết quả và khó khăn cản trở, dự báo các rủi ro cho các giai đoạn triển khai sau của dự án thành phần và chương trình OCOP.

3. Chỉ số giám sát, đánh giá

- Đối với tổ chức thực hiện OCOP: Căn cứ vào phần mô tả kết quả của từng hoạt động, hạng mục triển khai của Đề án đề xác định các chỉ số cụ thể và mức độ hoàn thành.

- Đối với cán bộ triển khai OCOP cấp tỉnh, huyện, xã: Căn cứ các chỉ tiêu trong Bản mô tả công việc đối với từng vị trí để xác định mức độ hoàn thành công việc.

- Đối với các chủ thể kinh tế: Căn cứ vào các chỉ tiêu, quy định trong Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm được quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 20/8/2019 và Quyết định 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020, cơ quan được phân cấp quản lý đánh giá mức độ hoàn thiện của sản phẩm đáp ứng Chương trình, quy định Nhà nước và yêu cầu thị trường.

- Đối với đánh giá bên ngoài: Căn cứ vào đề xuất cụ thể của các tổ chức, chuyên gia đánh giá cho từng dự án, lĩnh vực thuộc chương trình OCOP.

II. HIỆU QUẢ KINH TẾ

- Là giải pháp thiết thực, hiệu quả cơ cấu lại và phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy phát triển thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn và đô thị, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và thu nhập cho cộng đồng.

- Xác định được và có chiến lược, kế hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất và quản lý tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, có giá trị gia tăng cao.

III. HIỆU QUẢ VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

- Tạo ra nhiều việc làm khu vực nông thôn.

- Góp phần phục hồi và phát triển một số sản phẩm truyền thống đang bị mai một, khơi dậy niềm tự hào của người dân mỗi vùng quê giúp họ tự tin, sáng tạo, yêu quê hương (thông qua bảo tồn và phát triển các sản phẩm đặc trưng đậm nét văn hóa vùng miền).

- Tạo ra sự hấp dẫn của khu vực nông thôn, thu hút lao động và nguồn vốn đầu tư về khu vực này (hạn chế dòng người nông thôn kéo ra đô thị), giúp cho xây dựng nông thôn mới bền vững, thu hẹp khoảng cách đô thị - nông thôn.

IV. Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP

- Việc triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói riêng, nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, phát triển các sản phẩm có chất lượng theo đúng quy chuẩn, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời làm thay đổi tập quán sản xuất cũ, khơi dậy và phát huy tinh thần tự lực, tự tin, sáng tạo khởi nghiệp trong Nhân dân, hướng người dân phát triển sản xuất định hướng kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất khu vực nông thôn.

- Chương trình OCOP tỉnh Bắc Kạn giúp người dân nâng cao trình độ nhận thức, từng bước tiếp cận và ứng dựng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nắm bắt tốt thông tin thị trường từ đó quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt nhất theo quy chuẩn để tăng lợi thế cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Triển khai, thực hiện Chương trình OCOP của tỉnh, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác,..) được kiện toàn và phát triển để sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế tại địa bàn các huyện, thành phố và các xã; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng phát triển nội sinh, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn; đồng thời tạo môi trường thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch,...

- Chương trình OCOP với các tác động mong đợi tới kinh tế và đời sống của vùng nông thôn tỉnh Bắc Kạn với nhiều ngành nghề, nhiều nhóm sản phẩm, nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh tham gia sẽ tạo được làn sóng mới thúc đẩy kinh tế vùng, từ đó rút ngắn khoảng cách với các khu vực kinh tế phát triển hơn. Điều này có ý nghĩa lớn trong giải quyết vấn đề ly nông và ly hương để lại hệ lụy cho cả hai khu vực nông thôn và thành thị. Đây cũng là lời giải cho bài toán phát triển nông thôn nói riêng và phát triển bền vững nói chung.

Việc triển khai thực hiện Chương trình cũng góp phần triển khai các chủ trương xây dựng “Chính phủ kiến tạo và hành động”, “Quốc gia khởi nghiệp” của Chính phủ. Chương trình OCOP được thiết kế tổng thể với sự tham gia của cả hệ thống chính chính trị, chính quyền và các Ban, Ngành của tỉnh và cộng đồng dân cư nên có tác động tới xây dựng và củng cố mối quan hệ toàn dân trong phát triển từ đó đạt được các mục tiêu toàn diện về kinh tế, chính trị và ổn định xã hội./.


PHỤ LỤC

ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”

PHỤ LỤC 1: KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

TT

Hoạt động chính

Mục tiêu/ kết quả đạt

 Năm thực hiện

 Trách nhiệm thực hiện

2021

2022

2023

2024

2025

VP ĐP NTM

NN và PTNT

Công thương

 KH và CN

 VH -TT -Du lịch

 Cấp huyện

Cộng đồng

PT NT

QL CL

KN

XT TM

KC

I

Triển khai Đề án

1

Khởi động

1.1

Hội nghị khởi động Đề án OCOP giai đoạn 2021 - 2025 cấp tỉnh

Tổ chức 01 Hội nghị khởi động Đề án

 x

 x

1.2

Hội nghị chuyên đề về OCOP cấp huyện

Tổ chức 08 Hội nghị/08 huyện hằng năm * 05 năm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

2

Hoàn thiện hệ thống tổ chức OCOP Bắc Kạn

2.1

Rà soát, đánh giá, kiện toàn hệ thống tổ chức vận hành các cấp

Hình thành Bộ máy tổ chức vận hành OCOP xuyên suốt từ tỉnh đến xã

 x

 x

2.2

Xây dựng Quy trình tổ chức, vận hành hệ thống quản lý các cấp

Ban hành quy trình hoạt động quản lý OCOP cấp tỉnh đến xã

 x

 x

2.3

Nâng cao năng lực quản lý các cấp

Tổ chức 01 lớp tập huấn cho cán bộ OCOP hằng năm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3

Duy trì chu trình OCOP thường niên

3.1

Tuyên truyền

Người dân hiểu về OCOP cách tiếp cận OCOP

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.2

Tổ chức nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm và tập huấn

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.2.1

Nhận ý tưởng sản phẩm

Các ý tưởng sản phẩm được sàng lọc hằng năm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.2.2

Tập huấn xây dựng Kế hoạch kinh doanh

Tổ chức tập huấn xây dựng phương án kinh doanh cho chủ thể đăng ký OCOP hằng năm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 -

3.3

Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh và tập huấn

3.3.1

Nhận phương án kinh doanh

Các phương án kinh doanh được sàng lọc

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.3.2

Tập huấn triển khai phương án kinh doanh

Tổ chức tập huấn triên khai phương án kinh doanh cho chủ thể có phương án kinh doanh được duyệt

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 -

3.4

Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh

3.4.1

Hỗ trợ cộng đồng phát triển sản phẩm mới và/hoặc nâng cấp sản phẩm cũ

Sản phẩm được hỗ trợ hoàn thiện đáp ứng quy định, tiêu chí OCOP và nhu cầu thị trường

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.4.2

Tư vấn phát triển sản phẩm

Chủ ý tưởng sản phẩm được hỗ trợ chủ động tiếp cận thị trường

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 -

3.4.3

Hoàn thiện sồ sơ sản phẩm OCOP

Hồ sơ hoàn thiện đánh giá đạt tiêu chí OCOP đạt từ 3 sao trở lên

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.5

Tổ chức đánh giá sản phẩm (tổ chức cuộc thi sản phẩm cấp huyện, tỉnh)

3.5.1

Cấp huyện (01 đợt/năm x 05 năm)

Phân hạng sản phẩm đạt ngưỡng từ 3 sao tham gia đánh giá ở cấp tỉnh

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.5.2

Cấp tỉnh (01 đợt/năm x 05 năm)

Các sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên được công nhận OCOP cấp tỉnh hoặc quốc gia

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.6

Xúc tiến thương mại

3.6.1

Quảng bá sản phẩm

Sản phẩm đạt từ 3 sao ưu tiên tham gia hoạt động quảng bá

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.6.2

Thương mại điện tử

Tiếp cận thị trường bằng công nghệ 4.0

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

3.6.3

Tổ chức, tham gia các sự kiện, hội chợ, triển lãm

Tổ chức các sự kiện OCOP

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

4

Phát triển, củng cố các tổ chức kinh tế OCOP

4.1

Hình thành mới hoặc tái cấu trúc bộ máy tổ chức vận hành của chủ thể kinh tế

Chủ thể OCOP phát triển bền vững từ các hoạt động hỗ trợ của Chương trình

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

4.2

Nâng cao năng lực quản trị (sản xuất, tài chính,…), bán hàng, quảng bá, xúc tiến thương mại

Chủ thể kinh tế vận hành tốt các hoạt động sản xuất, thương mại

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

4.3

Thiết lập, duy trì hệ thống hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tiêu chí của chương trình OCOP

Hệ thống kiểm tra, giám sát được xây dựng, vận hành

 x

 x

5

Phát triển sản phẩm

5.1

Sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020

-

Rà soát, đánh giá toàn diện các sản phẩm đã được chứng nhận OCOP, đưa vào kế hoạch định kỳ hằng năm

Phân loại sản phẩm, có kế hoạch hỗ trợ phát triển

 x

 x

-

Xác định sản phẩm chủ lực thực hiện dự án chuỗi liên kết quy mô cấp tỉnh, củng cố hoàn thiện sản phẩm trở thành sản phẩm OCOP quốc gia

Sản phẩm chủ lực là các sản phẩm có tiềm năng trở thành sản phẩm hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng thị trường xuất khẩu

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

5.2

Sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025

 -

-

Hỗ trợ thuê tư vấn xây dựng Dự án chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

20 Dự án

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ thuê tư vấn đánh giá và chứng nhận tiêu chuẩn: VietGap, Organic, GMP, HACCP,…

15 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ thiết kế nhận diện thương hiệu, (bao bì, tem, nhãn,…), bộ công cụ truyền thông cho sản phẩm

100 Sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, thu hoạch; máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sơ chế, chế biến, đóng gói và bảo quản sản phẩm

30 cơ sở

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ cơ sở hạ tầng (chỉ áp dụng đối với hợp tác xã nông nghiệp) gồm: Nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm

05 cơ sở

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ xây dựng/nâng cấp điểm bán hàng đối với cơ sở kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm

10 cơ sở

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Xây dựng câu chuyện sản phẩm

100 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ chi phí bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa

50 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ in ấn bao bì, nhãn

100 ản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ kiểm nghiệm, phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm

100 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử (mã vạch, mã QR Code hoặc hỗ trợ tem điện tử)

100 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm

100 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Xây dựng hồ sơ công bố chất lượng

100 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Xây dựng và áp dụng hồ sơ lô trong hoạt động sản xuất

100 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ thành lập mới hoặc tái cấu trúc doanh nghiệp, hợp tác xã,…

30 chủ thể

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Chi thưởng cho sản phẩm đạt sao

100 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

-

Hỗ trợ chi phí nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ

15 sản phẩm

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

6

Xây dựng, củng cố hệ thống hạ tầng OCOP, cơ sở dữ liệu OCOP

 -

 -

6.1

Hạ tầng OCOP

 x

 x

 x

Trung tâm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh; các điểm/gian hàng OCOP tại các siêu thị, khu dân cư,…

Tạo ra điểm ít nhất 01 điểm/huyện; mở rộng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn trong và ngoài tỉnh

 x

 x

Xây dựng quy trình, văn hóa giới thiệu, bán sản phẩm OCOP Bắc Kạn tại hệ thống cơ sở giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh

Bộ cẩm nang, nhận thức chung về văn hóa bán hàng đối với các chủ thể OCOP BK

 x

6.2

Cơ sở dữ liệu OCOP

 x

 x

Xây dựng phần mềm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu OCOP từ cấp tỉnh đến cơ sở

Bộ phần mềm quản lý đồng bộ, xuyên suốt quá trình vận hành OCOP từ cấp tỉnh đến xã

 x

7

Triển khai các Dự án thành phần

a

Dự án 01: Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động của chủ thể và nâng cao chất lượng sản phẩm.

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

 x

Tiểu dự án 1: Tập huấn nâng cao năng lực bộ máy và chất lượng sản phẩm.

Tổ chức tập huấn định kỳ hằng năm

 x

Tiểu dự án 2: Đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng là chủ thể tham gia OCOP (có cấp chứng chỉ đào tạo nghề)

Mở lớp đào tạo nghề, cấp chứng chỉ nghề cho chủ thể OCOP

 x

 x

b

Dự án 02: Phát triển sản phẩm chủ lực trong lĩnh vực nông nghiệp, dược liệu.

Đẩy mạnh sản phẩm chủ lực thế mạnh có thể phát triển thành quy mô lớn

 x

 x

 x

 x

 x

 x

c

Dự án 03: Phát triển Du lịch cộng đồng, điểm du lịch cùng với phát triển sản phẩm OCOP

Có ít nhất 01 sản phẩm du lịch đạt chứng nhận OCOP

 x

 x

 x

 x

 x

 x

d

Dự án 04: Xây dựng thương hiệu và hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm

Đẩy mạnh, duy trì thương hiệu sản phẩm OCOP, kiểm soát truy xuất chất lượng

 x

 x

 x

8

Tổng kết Đề án OCOP Bắc Kạn

8.1

Giám sát đánh giá, bài học kinh nghiệm

Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện thường xuyên và liên tục trong năm đột xuất hoặc định kỳ

 x

 x

 x

 x

 x

 x

8.2

Hội nghị các đối tác OCOP- Bắc Kạn

Thiết lập được hệ thống đối tác tin cậy, có năng lực

 x

 x

 x

 x

 x

 x

II

Hội nghị tổng kết về OCOP Bắc Kạn (tại tỉnh)

Đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo tổng kết

III

Quản lý điều hành

Duy trì công tác chỉ đạo thường xuyên, kịp thời hệ thống từ tỉnh - huyện - xã

 x



[1]Tổng doanh thu trước khi tham gia OCOP 11.541 triệu, bình quân đạt 398 triệu/sản phẩm/năm lợi nhuận bình quân đạt 47 triệu đồng/năm.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 386/QĐ-UBND ngày 19/03/2021 phê duyệt Đề án “Mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.937

DMCA.com Protection Status
IP: 3.12.74.138
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!