BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2019/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2019/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG
5 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY
ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải và
phế liệu;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 127/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường,
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số
40/2019/NĐ-CP) và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Các nội dung quy định chi tiết bao
gồm: khoản 2a Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; điểm
a khoản 4 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều
1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; điểm b khoản 4 Điều 16b Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; điểm a khoản 1 Điều 14b Nghị định số
19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; khoản 4 Điều 44 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; khoản 3 Điều 23 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; khoản 10 Điều
56b Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 3 Nghị
định số 40/2019/NĐ-CP; khoản 3 Điều 59 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 3 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP; khoản 2 Điều 5 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
a) Đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Nội dung cải tạo, phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản;
c) Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường;
d) Điều kiện bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
đ) Công bố sản phẩm, dịch vụ thân
thiện với môi trường;
e) Tiêu chí lựa chọn, thẩm định công
nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
g) Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt;
h) Quản lý chất lượng môi trường;
i) Quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường;
k) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo vệ
môi trường.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt
là khu vực được thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.
2. Nước rỉ rác là nước thải
phát sinh từ quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
3. Khí thải từ bãi chôn lắp chất
thải là hỗn hợp khí sinh ra từ bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt do quá
trình phân hủy tự nhiên của chất thải rắn sinh hoạt.
4. Vùng đệm là diện tích bao quanh
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục đích ngăn cản, giảm thiểu tác
động xấu của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đến các hoạt động kinh tế xã
hội xung quanh.
5. Lớp lót là các lớp vật liệu
được trải trên toàn bộ diện tích đáy và thành bao quanh ô chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt nhằm ngăn chặn sự ngấm, thẩm thấu nước rỉ rác vào tầng nước ngầm.
6. Lớp che phủ là lớp vật liệu
phủ trên toàn bộ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trong khi vận hành và khi
đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tác động từ
ô chôn lấp tới môi trường xung quanh và từ bên ngoài vào ô chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt.
7. Hệ thống thu gom khí thải của
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là hệ thống các công trình, thiết bị
thu gom khí thải sinh ra từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu ô nhiễm không khí, nguy cơ cháy, nổ và phát thải khí nhà kính.
8. Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt là việc chấm dứt hoạt động chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
9. Sản phẩm, dịch vụ
được chứng nhận Nhãn
Xanh Việt Nam
là sản phẩm, dịch vụ
được tạo ra từ các nguyên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường, để đảm bảo an
toàn cho môi trường và sức khoẻ con người, giảm tác động tiêu cực đến môi
trường trong quá trình sử dụng và đáp ứng các tiêu chí do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
10. Công đoạn xử lý nước thải
là một phần của quá trình xử lý nước thải được thiết kế để loại bỏ, giảm
thiểu chất ô nhiễm (thông số ô nhiễm) chính một cách hiệu quả. Một công trình
xử lý nước thải bao gồm một hoặc nhiều công đoạn xử lý (được thuyết minh và mô
tả trong hồ sơ thiết kế công trình xử lý nước thải, như: công trình, thiết bị
họp khối; hoặc công đoạn tuyển nổi - lắng, bể kỵ khí, bể hiếu khí, bể thiếu khí, bể hóa
lý, bể lọc, bể khử trùng, hồ sinh học).
11. Công đoạn xử lý của công trình
xử lý bụi, khí thải là một phần của quá trình xử lý bụi, khí thải được
thiết kế để loại bỏ, giảm thiểu chất ô nhiễm (thông số ô nhiễm)
chính một cách hiệu quả. Một công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải bao gồm
một hoặc nhiều công đoạn xử lý
(được thuyết minh và mô tả trong hồ sơ thiết kế xây dựng, như: công trình,
thiết bị hợp khối; thiết bị xử lý đồng bộ, nguyên chiếc; hoặc thiết bị xử lý
bụi, SOx, NOx, thiết bị hấp phụ, thiết bị hấp thụ, thiết bị xử lý khác).
Chương II
ĐÁNH
GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VÀ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 3. Các mẫu thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cấu trúc và nội dung của báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược quy
định tại Mẫu số 01a Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết định thành lập hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 02a Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bản nhận xét của ủy viên hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 03 Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này; phiếu thẩm định của ủy viên hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 07 Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này; biên bản họp hội đồng báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này; văn bản thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
quy định tại Mẫu số 01b Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Các mẫu thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Cấu trúc và nội dung cụ thể của báo
cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường thông qua hội đồng:
a) Quyết định thành lập hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 02a Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản nhận xét của ủy viên hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phiếu thẩm định của ủy viên hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Mẫu số 07 Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thông báo kết quả thẩm định quy
định tại Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường thông qua việc lấy ý kiến:
a) Cơ quan thẩm định hoặc cơ quan
thường trực thẩm định được ủy quyền gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan, tổ chức,
chuyên gia/cán bộ khoa học (sau đây gọi chung là chuyên gia) theo mẫu quy định
tại Mẫu số 02b Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ quan, tổ chức, chuyên gia được
lấy ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn tối đa 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án quy định tại Mẫu số 06a Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Thông báo kết quả thẩm định quy
định tại Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Dự án áp dụng phương pháp kỹ thuật
tốt nhất hiện có và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất nếu đáp ứng ít nhất
một trong các tiêu chí sau đây:
a) Theo tiêu chí của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế (OECD);
b) Theo tiêu chí đã được Cơ quan kiểm
soát và phòng ngừa ô nhiễm tổng hợp Châu Âu (EIPPCB) thuộc Ủy ban Châu Âu (EC) ban
hành.
5. Chấp thuận những thay đổi về môi
trường đối với các dự án trong quá trình triển khai xây dựng:
a) Cơ quan thường trực thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường quyết định danh sách chuyên gia trong số
chuyên gia đã tham gia hội đồng thẩm định hoặc chuyên gia được lấy ý kiến khi
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp cần thiết lấy ý kiến
chuyên gia có chuyên môn phù hợp để xem xét, chấp thuận về môi trường. Văn bản
gửi xin ý kiến thẩm định quy định tại Mẫu số 02b Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Quyết định phê duyệt điều chỉnh một
số nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định
tại Mẫu số 02c Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với các thay đổi so với nội
dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 và khoản 4 Điều 16 Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 và khoản
7 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, chủ dự án tự xem xét, quyết định, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và thể hiện trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
6. Đối với các cơ sở, khu công nghiệp,
dự án đã đi vào vận hành có những thay đổi không thuộc trường hợp quy định tại
số thứ tự 105 Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
40/2019/NĐ-CP, chủ cơ sở, khu công nghiệp, dự án tự quyết định, không phải báo
cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 5. Nguyên tắc
làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và trách
nhiệm của cơ quan thường trực thẩm định
1. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược có trách nhiệm tư vấn cho thủ trưởng cơ quan thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm định); chịu
trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định làm việc theo
nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định, giữa hội
đồng thẩm định với cơ
quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch theo hình thức tổ chức
phiên họp.
3. Phiên họp của hội đồng thẩm định
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự tham gia hiện diện trực tiếp
tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến từ 2/3 thành viên hội đồng thẩm định
trở lên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền
(sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy
viên phản biện;
b) Có sự tham gia của đại diện có thẩm
quyền của cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch.
4. Các thành viên hội đồng thẩm định
vắng mặt có thể gửi bản nhận xét trước phiên họp hội đồng và được coi là ý kiến
của thành viên tham dự phiên họp hội đồng nhưng không được tham gia bỏ phiếu.
5. Đại biểu tham gia cuộc họp của hội
đồng thẩm định do cơ quan thường trực thẩm định quyết định trong trường hợp cần
thiết. Đại biểu tham gia
được phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của hội đồng thẩm định, chịu sự điều hành
của người chủ trì phiên họp, được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức lấy ý kiến của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có liên quan trực tiếp đến các vấn đề môi trường của
chiến lược, quy hoạch nhưng không có đại diện tham gia trong thành phần hội
đồng thẩm định:
a) Cơ quan thường trực thẩm định gửi
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý
kiến;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường được
lấy ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan
thường trực thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị. Nếu sau thời
hạn nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường không có văn bản trả lời được coi là
đồng ý và chịu trách nhiệm về những nội dung lấy ý kiến có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
c) Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi
trường được đưa ra xem xét, thảo luận tại các cuộc họp của hội đồng thẩm định.
7. Ủy viên thư ký hội đồng thẩm định
phải là công chức của cơ quan thường trực thẩm định. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch
hội đồng và ủy viên thư ký hội đồng có trách nhiệm ký biên bản họp hội
đồng thẩm định theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Các ủy viên hội đồng thẩm định và
cơ quan được xin ý kiến chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp
luật về những nhận xét, đánh giá đưa ra đối với báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược.
9. Nguyên tắc đưa ra kết quả thẩm định
của hội đồng thẩm định:
a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ
sung: khi tất cả thành viên hội đồng thẩm định tham dự phiên họp có phiếu thẩm định
thông qua không cần chỉnh sửa,
bổ sung;
b) Không thông qua: khi có trên 1/3 số
thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định không thông qua;
c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh
sửa, bổ sung: không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
10. Cơ quan thường trực thẩm định
trình thủ trưởng cơ quan thẩm định quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược; các văn bản, báo cáo kết quả thẩm định theo
quy định.
Điều 6. Nguyên tắc
làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường (sau đây gọi chung là hội đồng thẩm định) có trách nhiệm tư
vấn cho thủ trưởng cơ quan thẩm định; chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định
và trước pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định làm việc theo
nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định, giữa hội
đồng thẩm định với chủ dự án theo hình thức tổ chức phiên họp chính thức và các
phiên họp chuyên đề do chủ tịch hội đồng quyết định trong trường hợp cần thiết.
3. Phiên họp chính thức của hội đồng
thẩm định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có sự tham gia (hiện diện trực tiếp
tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến) từ 2/3 số lượng thành viên hội đồng
thẩm định trở lên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy
quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), ủy viên thư ký và ít nhất
01 ủy viên phản biện;
b) Có sự tham gia của đại
diện có thẩm quyền của chủ dự án;
c) Đã nộp phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Các thành viên hội đồng thẩm định
vắng mặt có thể gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức của hội đồng và
được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính thức của hội đồng
nhưng không được tham gia bỏ phiếu.
5. Đại biểu tham gia cuộc họp của hội
đồng thẩm định do cơ quan thường trực thẩm định quyết định trong trường hợp cần
thiết. Đại biểu tham gia được phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của hội đồng
thẩm định, chịu sự điều hành của người chủ trì phiên họp, được hưởng thù lao
theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức lấy ý kiến của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có liên quan trực tiếp đến các vấn đề môi trường của
dự án không có đại diện tham gia trong thành phần hội đồng thẩm định do bộ, cơ
quan ngang bộ thành lập:
a) Cơ quan thường trực thẩm định gửi
báo cáo đánh giá tác động môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường được
lấy ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan thường
trực thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị. Nếu sau thời
hạn nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường không có văn bản trả lời được coi là
đồng ý và chịu trách nhiệm về những nội dung lấy ý kiến có liên
quan đến chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn;
c) Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi
trường được đưa ra xem xét, thảo luận tại các cuộc họp của hội đồng thẩm định.
7. Ủy viên thư ký hội đồng thẩm định
phải là công chức của cơ quan thường trực thẩm định. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch
hội đồng và ủy viên thư ký hội đồng có trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng
theo Mẫu số 09 Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Các ủy viên hội đồng thẩm định và
cơ quan, tổ chức, chuyên gia được xin ý kiến chịu trách nhiệm trước cơ quan
thẩm định và trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá đưa ra đối với báo cáo
đánh giá tác động môi trường và những nội dung công việc được chủ tịch hội đồng
phân công trong quá trình thẩm định; được hưởng thù lao theo quy định của pháp
luật.
9. Nguyên tắc đưa ra kết quả thẩm định
của hội đồng thẩm định:
a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: khi
tất cả thành viên hội đồng thẩm định tham dự phiên họp có phiếu thẩm định thông
qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;
b) Không thông qua: khi có trên 1/3 số
thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định không thông qua;
c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh
sửa, bổ sung: không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
Điều 7. Tổ chức việc
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, chuyên gia có liên quan
1. Đối với trường hợp lập lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường:
a) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến là
cơ quan, tổ chức có đại diện đã tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án, trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức khác có liên quan với dự án cần thẩm định, nhưng tổng số không
quá 04 cơ quan, tổ chức;
b) Chuyên gia được lấy ý kiến là thành
viên đã tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, trường
hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của chuyên gia khác có chuyên môn phù hợp với
dự án, nhưng tổng số không quá 03 chuyên gia.
2. Đối với trường hợp dự án nằm trong
khu công nghiệp thuộc đối tượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
thông qua lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan:
a) Dự án thuộc thẩm quyền thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ, số lượng cơ
quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến không quá 07 người, bao gồm: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, một số Bộ, ngành có
liên quan và một số tổ chức, chuyên gia có chuyên môn phù hợp với dự án;
b) Dự án thuộc thẩm quyền thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, số lượng cơ
quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến không quá 07 người, bao gồm: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, một số sở, ban, ngành có liên quan và một số tổ chức, chuyên gia có
chuyên môn phù hợp với dự án.
3. Đối với trường hợp dự án áp dụng
phương pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất:
a) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến là
cơ quan, tổ chức có liên quan với dự án cần thẩm định, tổng số không
quá 04 cơ quan, tổ chức;
b) Chuyên gia được lấy ý kiến phải có
chuyên môn phù hợp với dự án, tổng số không quá 03 chuyên gia.
4. Cơ quan thẩm định hoặc cơ quan
thường trực thẩm định được ủy quyền gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan, tổ chức,
chuyên gia quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi có quyết
định phê duyệt danh sách cơ quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường và sau khi chủ dự án đã nộp phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức,
chuyên gia được lấy ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản cho cơ quan
lấy ý kiến thẩm định. Nếu sau thời
hạn nêu trên, cơ quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến không có văn bản trả
lời được coi là đồng ý và chịu trách nhiệm về những nội dung lấy ý kiến có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình (nếu có).
6. Công chức của cơ quan thường trực
thẩm định và lãnh đạo của cơ quan thường trực thẩm định có trách nhiệm ký biên
bản thẩm định theo Mẫu số 02d Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Cơ quan, tổ chức, chuyên gia được
lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp luật về những
nhận xét, đánh giá đưa ra đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường; được
hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
8. Sau khi kết thúc thời hạn lấy ý
kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan, cơ quan thường trực thẩm định
có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất kết quả trong biên bản thẩm định trình thủ
trưởng cơ quan thẩm định xem xét, quyết định. Kết quả thẩm định được
đưa ra trên nguyên tắc:
a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung:
khi tất cả cơ quan, tổ chức, chuyên gia có ý kiến phản hồi thông qua không cần
chỉnh sửa, bổ sung;
b) Không thông qua: khi có trên 1/3 số
cơ quan, tổ chức, chuyên gia có ý kiến phản hồi không thông qua;
c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh
sửa, bổ sung: không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan thường trực thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trình thủ trưởng cơ quan thẩm định
các văn bản:
a) Quyết định thành lập hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường và danh sách cơ quan, tổ chức, chuyên
gia để lấy ý kiến phản biện trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật bảo vệ môi trường; các văn bản, báo cáo
kết quả thẩm định theo quy định;
b) Quyết định phê duyệt danh sách cơ
quan, tổ chức, chuyên gia lấy ý kiến trong trường hợp thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường thông qua việc lấy ý kiến và danh sách cơ quan, tổ
chức, chuyên gia để lấy ý kiến
phản biện trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều
24 Luật bảo vệ môi trường; các văn bản, báo cáo kết quả thẩm định theo quy
định.
2. Yêu cầu chủ dự án cung cấp bổ sung
các tài liệu và làm rõ các nội dung liên quan trong trường hợp cần thiết.
3. Tổ chức đoàn khảo sát thực tế khu
vực thực hiện dự án trong trường hợp cần thiết. Lập biên bản khảo sát thực tế
khu vực thực hiện dự án theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu phát
hiện dự án không phù hợp để tiếp tục tiến hành việc thẩm định thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ dự án vi phạm các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì phải tiến hành lập biên bản vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt
theo quy định của pháp luật;
b) Trình cơ quan thẩm định trả lại chủ
dự án hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn chủ dự án thực hiện các bước tiếp theo về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả
của hội đồng thẩm định, kết quả thẩm định thông qua việc lấy ý kiến và ý kiến
phản biện của cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong trường hợp cần thiết và báo
cáo thủ trưởng cơ quan thẩm định kết quả thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm
việc sau khi kết thúc thẩm định. Báo cáo kết quả thẩm định phải đề xuất theo
một trong ba trường hợp sau đây:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung. Trong trường hợp này, cơ
quan thường trực thẩm định trình kèm theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án theo quy định tại khoản 11 Điều
14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 40/2019/NĐ-CP;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp này, cơ quan thường trực thẩm định trình kèm theo văn bản
thông báo kết quả thẩm định quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này gửi chủ dự án để chỉnh sửa, bổ sung hoặc giải trình theo quy định
tại khoản 10 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường không thông qua và nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, cơ quan thường
trực thẩm định trình kèm theo văn bản thông báo kết quả thẩm định quy định tại Mẫu
số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tổ chức rà soát nội dung báo cáo
đánh giá tác động môi trường sau khi được chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung hoặc
giải trình đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này và đề xuất
xử lý theo các trường hợp sau:
a) Trả lại chủ dự án hồ sơ đề nghị phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nếu chủ dự án chưa chỉnh sửa, bổ
sung hoặc giải trình theo yêu cầu;
b) Trình thủ trưởng cơ quan thẩm định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trong trường hợp chủ
dự án đã chỉnh sửa, bổ sung, giải
trình theo yêu cầu. Trường hợp chủ dự án đã chỉnh sửa, bổ sung, giải
trình nhưng một số nội dung chỉnh sửa, bổ sung, giải trình chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường, cơ quan thường trực thẩm định trình thủ trưởng cơ quan thẩm định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo các yêu cầu, điều
kiện bảo vệ môi trường bổ sung và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
trong trường hợp cần thiết. Trường hợp được phê duyệt, chủ dự án có trách
nhiệm:
- Hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường, tổ chức thực hiện và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật;
- Tiếp thu đầy đủ các nội dung, yêu
cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường vào dự án đầu
tư, dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 16
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
7 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
7. Trình thủ trưởng cơ quan thẩm định
ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh hoặc thay thế quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 4
Thông tư này.
8. Công khai thông tin quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi
trường với các nội dung đã được phê duyệt trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan thẩm định.
9. Lập dự toán, thanh toán các khoản
chi phí cho hoạt động thẩm định.
Điều 9. Cải tạo, phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Nội dung hướng dẫn cải tạo, phục
hồi môi trường quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt
phương án cải tạo, phục hồi môi trường
đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều 5 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 10. Quy định về
quan trắc chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất
thải của dự án, cơ sở; trách nhiệm giám sát của cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh
1. Quan trắc đối với công trình xử lý
nước thải:
Việc lấy mẫu nước thải để đo đạc, phân
tích, đánh giá hiệu suất của từng công đoạn xử lý và đánh giá sự phù hợp của
toàn bộ công trình xử lý nước thải bảo đảm phù hợp với TCVN 5999:1995 (ISO
5667-10:1992) về chất lượng nước - lấy mẫu và hướng dẫn lấy mẫu nước thải. Mẫu tổ hợp, tần
suất và thông số quan trắc trong kế hoạch quan trắc chất thải quy định tại Mục
7 Mẫu số 9 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
40/2019/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Mẫu tổ hợp: một mẫu tổ hợp được lấy
theo thời gian gồm 03 mẫu đơn lấy ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng,
trưa - chiều, chiều - tối) hoặc ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của
ca sản xuất, được trộn đều với nhau;
b) Thời gian đánh giá trong giai đoạn điều
chỉnh hiệu suất từng công đoạn và hiệu quả của công trình xử lý nước thải ít
nhất là 75 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm. Tần suất và thông số
quan trắc được quy định như sau:
- Tần suất quan trắc nước thải tối
thiểu là 15 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào và đầu ra của
từng công đoạn xử lý);
- Thông số quan trắc của tùng công
đoạn xử lý là thông số ô nhiễm chính đã được sử dụng để tính toán thiết kế cho
từng công đoạn;
- Thông số quan trắc của công trình xử
lý nước thải là tổng các thông số ô nhiễm được sử dụng để tính toán thiết kế
cho cả công trình xử lý nước thải.
Trường hợp cần thiết, chủ dự án có thể
đo đạc, lấy và phân tích thêm một số mẫu đơn đối với nước thải sau xử lý của
công trình xử lý chất thải trong giai đoạn này để đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật về
chất thải và có giải pháp điều chỉnh, cải thiện, bổ sung công trình xử lý nước
thải đó theo hướng tốt hơn;
c) Thời gian đánh giá hiệu quả trong
giai đoạn vận hành ổn định của
công trình xử lý nước thải ít nhất là 07 ngày liên tiếp sau giai đoạn điều chỉnh
quy định tại điểm b khoản này; trường hợp bất khả kháng không thể đo đạc, lấy
và phân tích mẫu liên tiếp được, thì phải thực hiện đo đạc, lấy và phân tích
mẫu sang ngày kế tiếp. Tần suất và thông số quan trắc được quy
định như sau:
- Tần suất quan trắc nước thải ít nhất
là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn đối với 01 mẫu nước thải đầu
vào và ít nhất 07 mẫu đơn nước thải đầu ra trong 07 ngày liên tiếp của công
trình xử lý nước thải);
- Thông số quan trắc thực hiện theo
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải.
2. Quan trắc đối với công trình, thiết
bị xử lý bụi, khí thải:
Việc đo đạc, lấy mẫu bụi, khí thải để
phân tích, đánh giá hiệu quả cho từng công trình, thiết bị xử lý trong kế hoạch
quan trắc chất thải quy định tại Mục 7 Mẫu số 9 Phụ lục VI Mục 1 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Mẫu tổ hợp được xác
định theo một trong hai trường hợp sau:
- Một mẫu tổ hợp được lấy theo phương
pháp lấy mẫu liên tục (phương pháp đẳng động lực, đẳng tốc và phương pháp khác
theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường) để đo đạc, phân tích các thông
số theo quy định;
- Một mẫu tổ hợp được xác định kết quả
là giá trị trung bình của 03 kết quả đo đạc của các thiết bị đo nhanh hiện
trường (kết quả đo bằng các thiết bị đo hiện số) theo quy định của pháp luật ở
03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa - chiều, chiều - tối) hoặc ở 03
thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất;
b) Thời gian đánh giá trong giai đoạn điều
chỉnh hiệu suất, hiệu quả của từng công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải
ít nhất là 75 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm. Tần suất và thông số
quan trắc được quy định như sau:
- Tần suất quan trắc bụi, khí thải tối
thiểu là 15 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào nếu có và mẫu
tổ hợp đầu ra);
- Thông số quan trắc là thông số ô
nhiễm chính đã được sử dụng để tính toán thiết kế cho từng công trình, thiết bị
xử lý bụi, khí thải;
c) Thời gian đánh giá hiệu quả trong
giai đoạn vận hành ổn định các
công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải ít nhất là 07 ngày liên tiếp sau giai
đoạn điều chỉnh quy định tại điểm b khoản này; trường hợp bất khả kháng không
thể đo đạc, lấy và phân tích mẫu liên tiếp được, thì phải thực hiện đo đạc, lấy
và phân tích mẫu sang ngày kế tiếp. Tần suất và thông số quan trắc được quy
định như sau:
- Tần suất quan trắc bụi, khí thải ít
nhất là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn hoặc mẫu được lấy bằng
thiết bị lấy mẫu liên tục trước khi xả, thải ra ngoài môi trường của công
trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải);
- Thông số quan trắc thực hiện theo
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải.
3. Việc quan trắc, phân định, phân
loại chất thải rắn (bao gồm cả bùn thải) là chất thải nguy hại hoặc chất thải
rắn công nghiệp thông thường được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý chất thải nguy
hại.
4. Trong quá trình vận hành thử
nghiệm, chủ dự án, cơ sở phải tổng hợp, đánh giá các số liệu quan trắc chất
thải theo 03 bảng quy định tại Mục 2.1.4 Mẫu số 13 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ- CP gửi cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh, kèm theo phiếu kết quả phân tích mẫu chất thải. Trường hợp
các công trình xử lý chất thải không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, chủ dự
án phải thực hiện các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 16b
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP và các yêu cầu sau:
a) Có văn bản thông báo cơ quan phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm 30 ngày, nêu rõ lý do các công trình
xử lý chất thải không đáp ứng yêu cầu và thực hiện ngay phương án cải thiện, bổ
sung;
b) Lập kế hoạch vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải để vận hành lại. Trình tự, thủ tục, thời gian vận
hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải được thực hiện như vận hành thử
nghiệm lần đầu.
5. Đối với dự án, cơ sở đã có thông báo kế
hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ dự án, cơ sở chỉ thực hiện quan trắc
chất thải theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này,
trừ trường hợp cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh đã có văn bản
thông báo kết quả kiểm
tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải. Nội dung quan trắc
chất thải phải được thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh trước khi thực hiện.
Kết quả quan trắc chất thải tại khoản
này được tổng hợp vào 02 bảng: kết quả đánh giá sự phù hợp của toàn bộ hệ thống
xử lý chất thải và kết quả đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý chất thải
thông qua số liệu quan trắc chất thải tự động, liên tục (đối với trường hợp
phải lắp đặt) theo quy định tại Mục 2.1.4 Mẫu số 13 Phụ lục VI Mục 1 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP và gửi cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh làm căn cứ thông báo kết quả kiểm tra việc vận hành thử
nghiệm các công trình xử lý chất thải theo quy định.
Khuyến khích các dự án, cơ sở thực
hiện quan trắc chất thải theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm a và điểm b khoản
2 Điều này.
6. Tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ dự án, cơ sở đối với kết quả quan trắc
chất thải trong giai đoạn vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải
của dự án, cơ sở.
7. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 6 Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
b) Việc kiểm tra các công trình xử lý
chất thải đã hoàn thành quy định tại điểm a khoản 6 Điều 16b
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Kiểm tra hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, gồm: bản vẽ hoàn công công
trình xử lý chất thải theo quy định của nháp luật về xây dựng, bảo đảm phù hợp
với phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế cơ sở của công trình xử lý chất
thải đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường; các biên bản bàn giao, nghiệm thu công trình xử lý chất thải
trước khi đưa vào sử dụng. Đối với công trình xử lý hợp khối, thiết
bị xử lý đồng bộ, nguyên chiếc nhập khẩu phải kèm theo chứng chỉ nguồn gốc xuất
xứ, chất lượng (CO/CQ) của công trình, thiết bị đó; hồ sơ lắp đặt hệ thống, thiết bị
quan trắc nước thải, khí thải tự động liên tục, kèm theo CO/CQ của từng thiết
bị nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hồ sơ quy trình vận hành các công
trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở;
- Cử cán bộ, công chức kiểm tra thực
tế (có hoặc không có) các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành, trường hợp
cần thiết thành lập đoàn kiểm tra với thành phần gồm: đại diện cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh và đơn vị thực hiện quan trắc môi trường có
đủ năng lực để thực hiện đo đạc, lấy và phân tích mẫu đối
chứng trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Quyết
định cử cán bộ kiểm tra thực tế hoặc thành lập đoàn kiểm tra công trình xử lý
chất thải đã hoàn thành để vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của
dự án, cơ sở thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này. Biên bản kiểm tra công trình xử lý chất thải đã hoàn thành để vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh không yêu cầu chủ dự án cung cấp thêm tài liệu hoặc kiểm tra ngoài
phạm vi quy định tại điểm này;
c) Căn cứ kế hoạch quan trắc chất thải
đã lập trong kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án,
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tiến hành kiểm tra đột xuất ít
nhất là 01 lần trong giai đoạn vận hành thử nghiệm quy định tại điểm c khoản 1,
điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này để đo đạc, lấy mẫu và phân tích mẫu
chất thải (lấy mẫu đơn) để đối chứng với kết quả quan trắc chất thải của dự án,
cơ sở và xem xét, đánh giá theo quy định. Thông số quan trắc thực hiện theo quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải;
d) Căn cứ văn bản thông báo kết quả
kiểm tra các công trình xử lý chất thải để chủ dự án vận hành thử nghiệm, kết
quả quan trắc chất thải của chủ dự án gửi đến và kết quả đo đạc, phân tích mẫu
chất thải đối chứng, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có văn
bản thông báo kết quả kiểm tra việc
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả kiểm tra, đánh giá của mình, trong đó đánh giá cụ thể: đã đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện (nêu rõ lý do chưa đủ điều kiện) để được kiểm tra, xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. Văn bản thông báo của cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh không có giá trị bắt buộc chủ dự án
phải thực hiện (chủ dự án có thể tiếp thu hoặc giải trình), được xem xét, đánh
giá như một ý kiến độc lập khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của
dự án;
đ) Kinh phí đo đạc, lấy và phân tích
mẫu chất thải để đối chứng với kết
quả quan trắc của dự án được lấy từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của địa
phương.
Điều 11. Tổ chức kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở
1. Thủ trưởng cơ quan thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, cơ sở hoặc cơ quan được
ủy quyền ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo Mẫu số 03 Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn trong trường hợp cần thiết, các thành viên, chuyên gia, đơn vị quan
trắc môi trường (nếu có) và thư ký.
Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường đã hoàn thành
của dự án, cơ sở.
2. Bản nhận xét, đánh giá của thành
viên đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án, cơ sở quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Biên bản kiểm tra việc
thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, cơ
sở được lập theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản
kiểm tra phải được trưởng đoàn kiểm tra hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra được
trưởng đoàn kiểm tra phân công, ủy quyền, thư ký đoàn kiểm tra và đại diện có
thẩm quyền của chủ dự án, cơ sở ký vào từng trang hoặc đóng dấu giáp lai của
chủ dự án, cơ sở; ký và ghi rõ họ tên, chức danh ở trang cuối cùng của biên bản
trong ngày kết thúc việc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra được gửi cho: chủ dự
án, cơ sở; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (nếu dự án, cơ sở
do bộ, cơ quan ngang bộ thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường); thủ trưởng cơ quan thành lập đoàn kiểm tra, cơ quan thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và lưu đoàn kiểm tra.
4. Kết quả kiểm tra các
công trình bảo vệ môi trường được nêu rõ trong biên bản kiểm tra và được đánh
giá theo một trong các trường hợp sau:
a) Không cần thực hiện quan trắc chất
thải và công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở đủ điều kiện để được xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định, khi đáp ứng các yêu
cầu bảo vệ môi trường sau:
- Văn bản thông báo kết quả kiểm tra
việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh đánh giá đủ điều kiện để kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (trong đó, kết quả quan
trắc chất thải của chủ dự án, cơ sở và kết quả quan trắc chất thải đối chứng
đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải);
- Công trình bảo vệ môi trường của dự
án, cơ sở bảo đảm phù hợp hoặc tốt hơn với phương án công nghệ hoặc phương án
thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
- Hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện công
trình bảo vệ môi trường của chủ dự án, cơ sở đầy đủ, hợp lệ theo mẫu quy định;
b) Đủ điều kiện để xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở nhưng phải thực hiện quan trắc
chất thải bổ sung khi:
- Văn bản thông báo kết quả kiểm tra
việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh đánh giá chưa đủ điều kiện để kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (kết quả quan trắc chất thải đối chứng
chưa đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải tại thời điểm kiểm tra, giám sát
quá trình vận hành thử nghiệm);
- Công trình bảo vệ môi trường của dự
án, cơ sở bảo đảm phù hợp hoặc tốt hơn với phương án công nghệ hoặc phương án
thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
- Tiến hành đo đạc, lấy và phân tích
mẫu chất thải bổ sung của dự án, cơ sở. Biên bản lấy mẫu của đơn vị quan trắc
môi trường phải có chữ ký của đại diện đoàn kiểm tra, đại diện có thẩm quyền
của dự án, cơ sở và đơn vị quan trắc;
- Hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện công
trình bảo vệ môi trường của chủ dự án, cơ sở cần phải chỉnh sửa, bổ sung trong
thời gian phân tích mẫu chất thải;
c) Không đủ điều kiện để xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở khi không đáp ứng quy định
tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
5. Việc quan trắc chất thải sau xử lý
của đoàn kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và kiểm
tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất thực hiện tối thiểu 01 lần (lấy mẫu đơn) đối với các
công trình xử lý chất thải được chủ dự án, cơ sở đề nghị xác nhận, không quan
trắc chất thải đối với các công trình xử lý chất thải đã được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận. Trường hợp dự án, cơ sở có nhiều công trình xử lý
bụi, khí thải tương đồng về thông số ô nhiễm đặc trưng được xử lý, công nghệ,
thiết bị xử lý thì đoàn kiểm tra lựa chọn 01 công trình có công suất xử lý lớn
nhất để quan trắc, đánh giá hiệu quả xử lý cho các công trình xử lý bụi, khí
thải tương đồng này.
6. Trưởng đoàn kiểm tra, cơ quan được
giao kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở báo
cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kết quả kiểm tra
và thực hiện các nội dung sau:
a) Trình cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án, cơ sở cấp giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường trong trường hợp hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện công
trình bảo vệ môi trường và các công trình bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở đã
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này. Việc cấp giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phải hoàn thành trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
28 Luật bảo vệ môi trường;
b) Cơ quan được giao kiểm tra có văn
bản thông báo kết quả kiểm tra trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
tra thực tế tại dự án, cơ sở trong trường hợp phải đo đạc, lấy và phân tích mẫu
chất thải bổ sung và các nội dung khác thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
4 Điều này.
Trường hợp kết quả quan trắc chất thải
bổ sung đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải và hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện
công trình bảo vệ môi trường đã đảm bảo theo quy định, việc xem xét, cấp giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phải hoàn thành trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
2 Điều 28 Luật bảo vệ môi trường. Trường hợp không đảm bảo các điều kiện
này, cơ quan được giao kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường của
dự án, cơ sở có văn bản thông báo trả hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện công
trình bảo vệ môi trường gửi chủ dự án, cơ sở và nêu rõ lý do;
c) Cơ quan được giao kiểm tra có văn
bản thông báo gửi chủ dự án, cơ sở về việc trả hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện
công trình bảo vệ môi trường trong trường hợp không đáp ứng quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo phải nêu rõ các tồn
tại của hồ sơ, các công trình bảo vệ môi trường cần khắc phục (nếu có) và trách
nhiệm của chủ dự án, cơ sở phải thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP;
d) Giấy xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường của toàn bộ dự án, cơ sở được tích hợp thành một giấy xác nhận (nếu có)
trong trường hợp dự án, cơ sở đã có giấy xác nhận hoàn thành đối với từng hạng mục
công trình bảo vệ môi trường độc lập hoặc giấy xác nhận hoàn thành các công
trình bảo vệ môi trường theo từng giai đoạn.
7. Trưởng đoàn kiểm tra, cơ quan được
giao kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở cử
cán bộ, công chức có tên trong quyết định thành lập đoàn kiểm tra quy định tại khoản
1 Điều này kiểm tra thực tế việc chủ dự án, cơ sở đã khắc phục các tồn tại của
công trình bảo vệ môi trường trong thời hạn 05 ngày kê từ ngày nhận được báo
cáo đã khắc phục của chủ dự án. Biên bản kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Quy định về
công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
1. Các loại công trình phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải (sau đây gọi là công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố) phải đảm
bảo kiên cố, chống thấm,
chống rò rỉ nước thải ra ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế
về xây dựng hoặc tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Trường hợp công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố
là hồ sự cố kết hợp hồ sinh học thì phải thiết kế là công đoạn cuối cùng của hệ
thống xử lý nước thải. Hồ sự cố kết hợp hồ sinh học ngoài chức năng phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải, còn có khả năng ổn định, xử lý
sinh học tự nhiên các thông số ô nhiễm có trong nước thải trước khi xả ra ngoài
môi trường.
2. Trường hợp chủ dự án, cơ sở, khu
công nghiệp lựa chọn việc thực hiện công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố theo
các giải pháp kỹ thuật tại khoản 6 Điều 37 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 19 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP,
thì công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về
bảo vệ môi trường như sau:
a) Có khả năng lưu chứa nước thải phù
hợp với công suất của hệ thống xử lý nước thải;
b) Có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường trong quá trình vận hành của chủ dự án, cơ sở, khu công
nghiệp;
c) Hồ sự cố kết hợp hồ sinh học phải
có công trình, thiết bị để thu hồi nước thải bảo đảm không xả ra môi trường
trong trường hợp xảy ra sự cố. Hồ sự cố kết hợp hồ sinh học phải có biện pháp
để phòng ngừa việc tái ô nhiễm nước thải phát sinh ngoài chú ý trong quá
trình vận hành hệ thống hồ;
d) Trường hợp dự án, cơ sở, khu công
nghiệp có nhiều hệ thống xử lý nước thải thì có thể thiết kế, sử dụng chung
trên cơ sở có thiết kế phù hợp và có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chung;
đ) Không sử dụng chung hồ sự cố với
các công trình điều hòa, thu gom hoặc thoát nước mưa tại dự án, cơ sở, khu công
nghiệp.
3. Ngoài các giải pháp kỹ thuật quy định
tại khoản 6 Điều 37 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được bổ sung tại
khoản 19 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, chủ dự án, cơ sở, khu công
nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tải lượng dòng thải của dự án, cơ sở, khu công nghiệp
có thể đề xuất với cơ quan có thẩm quyền giải pháp kỹ thuật khác để thực hiện
công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố; đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định
tại khoản 1 Điều này và phù hợp với kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường của chủ dự án, cơ sở, khu công nghiệp.
Chương III
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
Điều 13. Tổ chức kiểm
tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất đối với dự án vận hành thử nghiệm các công trình xử lý
chất thải
1. Việc kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện
về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với
dự án vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 56b Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được
bổ sung tại khoản 30 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
2. Việc quan trắc chất thải trong quá
trình vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án sử dụng phế liệu nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
10 Thông tư này.
3. Mẫu văn bản kiểm tra,
xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên
liệu sản xuất được quy định như sau:
a) Quyết định cử cán bộ kiểm tra thực
tế hoặc thành lập đoàn kiểm tra điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với dự án vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Biên bản kiểm tra điều kiện về bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với dự án
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải được quy định tại Mẫu số 03
Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Tổ chức kiểm
tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất
1. Việc kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện
về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 56b Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
được bổ sung tại khoản 30 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
2. Việc quan trắc chất thải trong quy
trình kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với dự án vận hành thử nghiệm được thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
3. Mẫu kiểm tra, xác nhận
đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất được quy định như sau:
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra điều
kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất quy
định tại Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản nhận xét, đánh giá của thành
viên đoàn kiểm tra điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất tại Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Biên bản kiểm tra điều kiện về bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất tại Mẫu số 05
Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Biên bản kiểm tra việc khắc phục
các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất tại Mẫu số 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Mẫu văn bản
đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường
đối với phế liệu nhập khẩu
1. Quyết định thành đoàn đánh giá năng
lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế
liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất tại Mẫu số 07 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản nhận xét, đánh giá của thành
viên đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại Mẫu số 08
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biên bản đánh giá năng lực của tổ
chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập
khẩu tại Mẫu số 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định chứng nhận tổ chức đánh
giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất được quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 16. Tổ chức đánh
giá năng lực thực tế tổ chức đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy
chuẩn đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
đánh giá hồ sơ đăng ký chỉ định tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định
tại Điều 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản
8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Đánh giá, kiểm tra năng lực thực tế
tại tổ chức:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
thành lập đoàn đánh giá;
b) Nội dung đánh giá, kiểm tra: Đoàn
đánh giá có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất gồm các nội
dung sau: hồ sơ pháp lý của tổ chức đăng ký; số lượng, năng lực giám định viên;
máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động giám định phế liệu nhập khẩu; các quy
trình nội bộ được ban hành phục vụ quá trình giám định phế liệu nhập khẩu; sự
tuân thủ quy định pháp luật, các quy trình nội bộ của tổ chức đánh giá sự phù
hợp trong lĩnh vực đăng ký chỉ định giám định phế liệu nhập khẩu và các quy
định tại Điều 18a, 18b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung
tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định thành lập đoàn đánh giá, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá thực tế;
d) Kết quả thẩm định hồ sơ, đánh giá,
kiểm tra tại tổ chức đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất là căn cứ để Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quyết định chỉ định tổ chức tham gia đánh giá sự
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất.
Điều 17. Chứng nhận
năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất
1. Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ, kết
quả đánh giá thực tế năng lực đánh giá sự phù hợp quy chuẩn của phế liệu nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất của tổ chức đăng ký, Bộ Tài nguyên và Môi trường
xem xét, ban hành Quyết định chứng nhận năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân không
đủ điều kiện để được chứng nhận tham gia đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi tổ chức đăng ký theo quy định tại Điều 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 8 Điều
1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
Chương IV
CÔNG
BỐ DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG; TIÊU CHÍ LỰA CHỌN,
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT; ĐÓNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT
Mục I. CÔNG BỐ DANH
MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Công bố danh
mục sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái
“Nhãn xanh Việt Nam”
Tổng cục Môi trường công bố Danh mục
sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái
"Nhãn xanh Việt Nam" trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi
trường.
Điều 19. Công nhận
lẫn nhau đối với chứng nhận sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
việc ký và công bố các nội dung thỏa thuận công nhận lẫn nhau về chứng nhận sản
phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường với các tổ chức chứng nhận nhãn sinh thái
trong nước và ngoài nước.
Mục II. TIÊU CHÍ LỰA
CHỌN, THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 20. Tiêu chí lựa
chọn, đánh giá và công bố công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ
trong công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
a) Về công nghệ:
- Nguồn gốc, xuất xứ của máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ; sơ đồ công nghệ; ưu tiên công nghệ đã được cơ
quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và phù hợp với điều kiện Việt Nam;
- Mức độ cơ khí hóa, tự động hóa; khả
năng mở rộng, nâng công suất;
- Mức độ tiên tiến, ưu việt của công
nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Công nghệ thuộc Danh mục công nghệ (khuyến
khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao) theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn,
quy chuẩn sản xuất máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ so với quy định của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hoặc tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam
hoặc tiêu chuẩn của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi
trường;
- Khả năng xử lý chất thải rắn sinh
hoạt có đặc tính khác nhau;
- Tính đồng bộ của thiết bị trong dây
chuyền công nghệ trong xử lý các chất thải thành phần, khả năng sử dụng, thay
thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống
công nghệ, thiết bị;
- Mức độ đơn giản trong việc vận hành
hoạt động của công nghệ xử lý, tuổi thọ, độ bền của công nghệ, thiết bị;
- Khả năng, mức độ kết hợp các công
nghệ cùng xử lý chất thải rắn sinh hoạt: đốt, ủ, chôn lấp;
b) Về môi trường và xã hội:
- Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường đối với khí thải, nước thải phát sinh trong quá trình xử lý
chất thải rắn sinh hoạt;
- Tiết kiệm diện tích đất sử dụng, mức
độ mỹ học và cảm quan của hệ thống công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Khả năng sử dụng nguyên, nhiên, vật
liệu tại địa phương, trong nước và ít gây ô nhiễm môi trường;
- Mức độ sơ chế chất thải rắn sinh
hoạt trước khi xử lý;
- Mức độ thu hồi các thành phần có giá
trị từ chất thải rắn sinh hoạt;
- Mức độ thu hồi năng lượng trong quá
trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Khả năng tái sử dụng chất thải rắn
sinh hoạt hoặc tạo ra các sản phẩm có ích sau xử lý;
- Mức độ ảnh hưởng đến môi trường, hệ
sinh thái, con người trong quá trình vận hành hoạt động của công nghệ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt
và sản phẩm sau khi xử lý;
- Mức độ rủi ro đối với môi trường và
khả năng phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật;
- Khả năng thích ứng, phù hợp và nhân
rộng của công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt với các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của vùng, miền, địa phương;
- Khả năng và mức độ đào tạo, tham gia
của lao động địa phương trong giai đoạn xây dựng và vận hành công nghệ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt;
c) Về kinh tế:
- Chi phí xử lý phù hợp với khả năng
chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có
thẩm quyền công bố;
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ hoạt
động tái chế chất thải rắn sinh hoạt;
- Tiềm năng và giá trị kinh tế mang
lại từ việc tái sử dụng chất thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo
ra sau xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Nhu cầu thị trường; tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm sau khi xử lý được áp dụng;
- Tính phù hợp với mục tiêu và yêu
cầu, đối tượng xử lý chất thải rắn sinh hoạt của dự án đầu tư;
- Tính phù hợp trong chi phí xây dựng
và lắp đặt thiết bị; chi phí vận hành (tính theo đơn vị xử lý chất thải m3/
tấn); chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.
2. Thẩm định, đánh giá công
nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thẩm định, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt khuyến khích áp
dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, chuyển
giao công nghệ;
b) Đối với các dự án xử lý chất thải
rắn sinh hoạt hoặc dự án có hạng mục xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường thực hiện thẩm định, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
theo quy định về thẩm định công nghệ dự án đầu tư của pháp luật về chuyển giao
công nghệ và pháp luật liên quan.
3. Công bố công nghệ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt:
a) Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt sau khi được thẩm định, có ý kiến đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và đã được xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật được lập thành danh mục;
b) Cơ quan kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường sau khi cấp giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt
có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trong dự án về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Trên cơ sở kết quả xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và cập
nhật danh mục công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục III. QUY TRÌNH
ĐÓNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 21. Quy trình
đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc đóng bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt hợp vệ sinh được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Lượng chất thải rắn sinh hoạt đã
được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đạt được dung tích
lớn nhất theo khả năng tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
và không có khả năng chuyển giao việc
vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
c) Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước 10 ngày làm việc kể từ khi
bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên
địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.
3. Trình tự đóng bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt:
a) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt cần có lớp đất phủ trên cùng có hàm lượng sét hoặc lớp vải nhựa HDPE hoặc
chất liệu tương đương lớn hơn 30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn và được đầm nén cẩn
thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 60 cm. Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi tăng dần
từ 3% đến 5%, luôn đảm bảo thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún, sau đó
cần tiến hành các hoạt động sau:
- Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần
phổ biến là cát dày từ 50 cm đến 60 cm;
- Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng)
dày từ 20 cm đến 30 cm;
- Trồng cỏ và cây xanh;
b) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt có nhiều ô chôn lấp phải tiến hành đóng từng ô chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt theo trình tự nêu tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, chủ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về
hiện trạng của bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt. Báo cáo bao gồm các nội dung sau:
- Tình trạng hoạt động, hiệu quả và
khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt bao gồm: hệ thống chống thấm của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt, hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, hệ thống quản lý nước mặt, nước
ngầm, hệ thống thu gom khí thải, hệ thống giám sát chất lượng nước ngầm và các
công trình bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu
có);
- Kết quả quan trắc chất lượng nước thải, chất
lượng nước ngầm và khí thải từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt ra môi
trường;
- Báo cáo việc phục hồi môi trường,
cải thiện cảnh quan khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và biện pháp
kiểm soát ô nhiễm trong những năm tiếp theo;
- Lập bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
- Việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt được xác nhận là hoàn thành khi các thành phần môi trường do hoạt
động chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường cho phép;
d) Sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt, tiếp tục không cho phép người và súc vật ra, vào tự do, đặc biệt
trên đỉnh bãi nơi tập trung khí gas. Phải có các biển báo, chỉ
dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
Điều 22. Tái sử dụng
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
1. Khi quy hoạch sử dụng và thiết kế
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải tính đến khả năng tái sử dụng mặt
bằng chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt đóng cửa.
2. Để tái sử dụng bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt, chủ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải tiến
hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường có liên quan, nếu đảm bảo mới
tiến hành tái sử dụng.
3. Trong suốt thời gian chờ tái sử
dụng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, chủ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt phải tiếp tục tiến hành việc xử lý nước rỉ rác, khí thải theo quy định.
4. Sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt, chủ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có các trách nhiệm sau:
a) Tiến hành theo dõi sự biến động của
môi trường tại các trạm quan trắc;
b) Thành lập lại bản đồ địa hình của
khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;
c) Báo cáo đầy đủ về quy trình hoạt
động của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, đề xuất các biện pháp tích cực
kiểm soát môi trường trong những năm tiếp theo.
5. Làm thủ tục bàn giao cho các cơ
quan và đơn vị có thẩm quyền tiếp tục quản lý, sử dụng lại mặt bằng của bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
6. Khi tái sử dụng, chủ bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt phải tiến hành kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi
khí gas. Khi áp suất của các lỗ khoan khí không còn chênh lệch với áp suất khí
quyển và nồng độ khí gas không lớn hơn 5% mới được phép san ủi lại.
Chương V
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
Mục 1. QUAN TRẮC,
ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG BỐ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT, KHÔNG KHÍ
Điều 23. Quan trắc,
đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lục địa
1. Các điểm quan trắc chất lượng nước
sông, hồ, kênh, rạch phải có tính đại diện để đánh giá được hiện trạng và diễn
biến chất lượng nước theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị
định 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 2
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
2. Các kết quả quan trắc chất lượng
môi trường nước sông, hồ, kênh, rạch được sử dụng để tính toán chỉ số chất
lượng môi trường nước đối với từng điểm quan trắc theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục
Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia đối với sông,
hồ liên tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì
thực hiện chương trình quan trắc môi trường của địa phương đối với các sông,
hồ, ao, kênh, rạch trên địa bàn quản lý, trừ các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Chỉ số chất lượng nước phải được
đăng tải trên cổng thông tin
điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
Điều 24. Quan trắc,
đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường không khí
1. Chất lượng môi trường không khí tại
các đô thị loại II trở lên, khu dân cư tập trung, khu vực có khu công nghiệp,
làng nghề, khu vực có nhiều nguồn khí thải, có nguồn khí thải lớn phải được
quan trắc các thông số theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng không
khí tại các điểm quan trắc có tính đại diện để đánh giá hiện trạng, diễn biến
chất lượng môi trường không khí.
2. Các kết quả quan trắc môi trường
không khí được sử dụng để tính toán chỉ số chất lượng không khí đối với những
khu vực quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Môi
trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
thực hiện việc quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng không khí theo chương
trình quan trắc môi trường quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì
thực hiện việc quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng không khí đối với khu
vực theo quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý
theo chương trình quan trắc của địa phương.
5. Chỉ số chất lượng không khí phải
được đăng tải trên cổng thông tin
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Mục 2. ĐIỀU TRA, ĐÁNH
GIÁ, CẢNH BÁO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ, PHẠM VI, NGUYÊN NHÂN Ô
NHIỄM VÀ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 25. Điều tra,
đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị ô nhiễm
1. Việc điều tra, đánh giá sơ bộ nhằm
xác định khu vực có khả năng bị ô nhiễm bởi chất gây ô nhiễm tồn lưu có hàm
lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và nguyên nhân, đối tượng gây ra ô
nhiễm môi trường.
2. Nội dung điều tra, đánh giá sơ bộ
bao gồm:
a) Tổng hợp, rà soát các tài liệu liên
quan đến khu vực có khả năng bị ô nhiễm;
b) Khảo sát hiện trường khu vực có khả
năng bị ô nhiễm;
c) Tiến hành lấy mẫu, phân tích mẫu để
xác định chất ô nhiễm tồn lưu, nguồn ô nhiễm tồn lưu và sơ bộ đánh giá mức độ ô
nhiễm;
d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh
giá sơ bộ.
3. Quy trình điều tra, đánh giá sơ bộ
khu vực có khả năng bị ô nhiễm được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Căn cứ kết quả điều tra, đánh giá
sơ bộ, tiến hành các hoạt động sau:
a) Trường hợp phát hiện chất gây ô
nhiễm có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng xử lý thì tiến
hành công bố thông tin và điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 26
Thông tư này;
b) Trường hợp không phát hiện chất gây
ô nhiễm có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng xử lý thì
tiến hành công bố khu vực không bị ô nhiễm.
5. Trách nhiệm thực hiện điều tra,
đánh giá sơ bộ:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
điều tra, đánh giá sơ bộ đối với các khu vực quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP bị ô nhiễm liên
tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP bị ô nhiễm trên địa
bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
Điều 26. Điều tra,
đánh giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm
1. Việc điều tra, đánh giá chi tiết
khu vực bị ô nhiễm nhằm xác định rõ các chất ô nhiễm tồn lưu; nguồn ô nhiễm tồn
lưu; mức độ, quy mô, phạm vi ô nhiễm; phân loại khu vực bị ô nhiễm.
2. Việc điều tra, đánh giá chi tiết bao
gồm các nội dung:
a) Lập kế hoạch chi tiết khảo sát thực
tế hiện trường;
b) Điều tra, khảo sát, lấy mẫu chi tiết
tại hiện trường; thực hiện phân tích, đánh giá xác định chất gây ô nhiễm tồn
lưu, mức độ ô nhiễm, quy mô, phạm vi ô nhiễm;
c) Xây dựng bản đồ khu vực bị ô nhiễm
(chất gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, phạm vi ô nhiễm);
d) Lập báo cáo kết quả điều tra, đánh
giá chi tiết khu vực bị ô nhiễm.
3. Quy trình điều tra, đánh giá chi tiết
khu vực bị ô nhiễm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết
là căn cứ để xác định trách nhiệm cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô
nhiễm; phân loại mức độ ô nhiễm của khu vực bị ô nhiễm.
5. Trách nhiệm thực điều tra, đánh giá
chi tiết:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
điều tra, đánh giá chi tiết đối với các khu vực đã tổ chức điều tra, đánh giá
sơ bộ theo trách nhiệm của mình nhưng không xác định được đối tượng gây ô
nhiễm;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều
tra, đánh giá chi tiết khu vực đã tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ theo trách
nhiệm của mình nhưng không xác định được đối tượng gây ô nhiễm;
c) Tổ chức, cá nhân được xác định là
đối tượng gây ô nhiễm có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá chi tiết khu
vực bị ô nhiễm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 27. Phân loại
khu vực bị ô nhiễm
1. Các khu vực bị ô nhiễm được phân
loại theo 03 mức độ ô nhiễm sau:
a) Ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tồn lưu hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ thấp là khu vực có tổng điểm trong số của các
tiêu chí dưới 50 điểm;
b) Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm tồn
lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ trung bình là khu vực có tổng điểm
trong số của các
tiêu chí từ 50 điểm đến 75 điểm;
c) Ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng, ô
nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ cao là khu vực có tổng điểm trong số của các tiêu
chí trên 75 điểm.
2. Việc đánh giá theo thang điểm được
thực hiện theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Nguyên tắc
quản lý khu vực bị ô nhiễm
1. Kết quả phân loại mức
độ ô nhiễm là căn cứ để thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với
khu vực không xác định đối tượng gây ô nhiễm môi trường đất, cụ thể như sau:
a) Đối với khu vực bị ô nhiễm ở mức độ
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Thông tư này, thực hiện kiểm soát khu
vực bị ô nhiễm quy định tại Điều 29 Thông tư này;
b) Đối với khu vực bị ô nhiễm ở mức độ
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư này, thực hiện kiểm soát khu
vực bị ô nhiễm quy định tại Điều 29 Thông tư này; lập và thực hiện kế hoạch xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường của các khu vực này theo nội dung quy định
tại Điều 30 Thông tư này phù hợp với điều kiện bố trí kinh phí từ ngân sách nhà
nước;
c) Đối với khu vực bị ô nhiễm ở mức độ
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Thông tư này, thực hiện ngay việc xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
2. Đối với khu vực đã xác định được
đối tượng gây ô nhiễm môi trường đất, đối tượng gây ô nhiễm có trách nhiệm thực
hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 30 Thông tư
này.
3. Việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Kiểm soát
khu vực bị ô nhiễm
1. Nội dung kiểm soát
khu vực bị ô nhiễm môi trường đất bao gồm:
a) Thông báo công khai, cảnh báo và
duy trì cảnh báo khu vực bị ô nhiễm;
b) Hạn chế các hoạt động trên khu vực
nhằm ngăn ngừa các chất gây ô nhiễm lan truyền và tác động trực tiếp đến môi
trường và sức khoẻ cộng đồng;
c) Truyền thông, nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân liên quan, cộng đồng sống xung quanh khu vực bị ô
nhiễm;
d) Theo dõi, quan trắc định kỳ chất
lượng môi trường tại khu vực bị ô nhiễm và môi trường xung quanh; công bố thông tin về
chất lượng môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện kiểm soát khu vực bị ô nhiễm thuộc địa bàn quản lý.
Điều 30. Xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường
1. Việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường khu vực bị ô nhiễm căn cứ vào phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường.
2. Nội dung chính của phương án bao
gồm:
a) Thông tin chung về khu vực bị ô
nhiễm;
b) Kết quả điều tra và đánh giá mức độ
ô nhiễm của khu vực bị ô nhiễm;
c) Lựa chọn phương thức xử lý tại chỗ
hoặc vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy định;
d) Biện pháp kỹ thuật, công nghệ giảm
thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm tồn lưu tại khu vực bị ô nhiễm; Bảng so
sánh các biện pháp kỹ thuật, kèm theo các phân tích để lựa chọn phương án tối
ưu;
đ) Giám sát, kiểm soát trong và sau xử lý;
e) Lộ trình và kế hoạch thực hiện
phương án xử lý ô nhiễm.
Nội dung chi tiết của phương án xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường được quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Trách nhiệm lập phương án xử lý ô
nhiễm: Chủ dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm có trách
nhiệm lập phương án xử lý ô nhiễm, cụ thể:
a) Đối với các dự án thuộc trách nhiệm
xử lý của Nhà nước: Chủ dự án lập và trình phê duyệt dự án theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước. Trường hợp dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương, cơ quan phê duyệt dự án phải gửi hồ sơ dự án tới Bộ Tài nguyên
và Môi trường để có ý kiến trước
khi phê duyệt;
b) Đối với các dự án thuộc trách nhiệm
xử lý của tổ chức, cá nhân: Tổ chức, cá nhân gửi phương án xử lý ô nhiễm tới Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trách nhiệm thực
hiện điều tra, đánh giá sơ bộ quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư này để kiểm
tra việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Điều tra, đánh giá, tổng hợp và
công bố danh mục các khu vực bị ô nhiễm thuộc trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; xây dựng, cập nhật và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu các khu
vực bị ô nhiễm trên phạm vi cả nước.
2. Xây dựng và ban hành các hướng dẫn
kỹ thuật cải tạo và phục hồi môi trường đối với từng loại hình khu vực bị ô
nhiễm.
3. Tổ chức kiểm tra công tác xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đất theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Lập, cập nhật và báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường danh mục các khu vực bị nhiễm độc hóa chất trong chiến
tranh; khu vực có khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, kho
chứa hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, bãi chôn lấp chất thải, làng nghề đã đóng
cửa hoặc di dời; khu vực khai thác khoáng sản độc hại đã kết thúc khai thác;
vùng canh tác nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất trên địa bàn.
2. Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh
giá sơ bộ và điều tra, đánh giá chi tiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật
thông tin về các khu vực bị ô nhiễm vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu các
khu vực bị ô nhiễm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 33. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường
1. Tổ chức cá nhân được xác định là
đối tượng gây ra ô nhiễm môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá chi tiết
và lập phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường và trình Bộ Tài nguyên
và Môi trường hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, theo dõi, giám sát.
2. Tổ chức thực hiện xử lý, cải tạo và
phục hồi môi trường theo phương án quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo kết
quả cho Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương VI
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG; BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 34. Đăng ký hoạt
động thử nghiệm môi trường
1. Việc đăng ký hoạt động thử nghiệm
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 107/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ
đánh giá sự phù hợp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ
chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
2. Tổ chức đề nghị đăng ký hoạt động
thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực môi trường và đăng ký chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường có thể lựa chọn thực hiện thủ tục hành
chính cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực môi
trường và Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo
quy định về liên thông thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
Điều 35. Trách nhiệm
của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường sau khi được cấp Giấy chứng
nhận
1. Tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường phải lập hồ sơ bản giấy hoặc bản điện tử để lưu trữ và theo
dõi riêng đối với hoạt động quan trắc môi trường mà tổ chức thực hiện để phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra.
Các hồ sơ liên quan tới hoạt động quan
trắc môi trường của tổ chức bao gồm: sổ theo dõi hóa chất; các phiếu trả kết
quả; hồ sơ quản lý sử dụng thiết bị quan trắc môi trường, sổ hoặc hệ thống theo
dõi giao nhận mẫu phòng thí nghiệm, hồ sơ về bảo đảm chất lượng và kiểm soát
chất lượng trong quan trắc môi trường, trong quản lý dữ liệu theo quy định tại
Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường, biên bản thanh lý và các hình
thức giao kết khác với khách hàng theo quy định của pháp luật về dân sự và các
tài liệu liên quan khác.
2. Khi tham gia cung cấp dịch vụ quan
trắc môi trường, trường hợp tổ chức ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách
hàng thì các hợp đồng phải có ký hiệu riêng của tổ chức để nhận biết, ghi rõ
ngày, tháng, năm của hợp đồng. Trong ký hiệu riêng của tổ chức phải có đánh số
thứ tự. Số thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ thời điểm ký hợp đồng đầu tiên của
năm dương lịch và kết thúc tại hợp đồng cuối cùng của năm, đảm bảo đúng trình
tự thời gian ký kết hợp đồng.
3. Trả kết quả cho khách hàng thông
qua phiếu kết quả quan trắc được người có thẩm quyền của tổ chức ký, đóng dấu.
Phiếu kết quả quan trắc được thiết kế thành mẫu riêng, trong đó phải thể hiện
được những thông tin sau:
- Tên của tổ chức;
- Tên khách hàng trả phiếu;
- Số giấy chứng nhận Vimcerts đã được
cấp;
- Ngày, tháng, năm xuất phiếu;
- Ký hiệu của phiếu: Trong ký hiệu
phải có đánh số thứ tự theo năm và số năm. Số thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ
thời điểm xuất phiếu đầu tiên của năm dương lịch và kết thúc tại phiếu xuất
cuối cùng của năm, đảm bảo đúng trình tự thời gian xuất phiếu. Tổ chức có thể
bổ sung thêm các bộ ký hiệu riêng trong phần ký hiệu của phiếu để phục vụ việc
phân loại, quản lý nội bộ trong tổ chức nhưng phải đảm bảo quy tắc đánh số thứ tự các
phiếu theo đúng trình tự thời gian xuất phiếu.
- Kết quả phân tích: thông số, phương
pháp sử dụng, kết quả đo và quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc thông số kỹ thuật đối
chiếu (nếu có).
- Trường hợp thuê tổ chức khác thực
hiện quan trắc đối với thông số mà mình không được chứng nhận thì phải ghi chú
rõ tên đơn vị thực hiện kèm theo phiếu phân tích do đơn vị quan trắc đó cung
cấp.
Tổ chức phải có sổ hoặc hệ thống theo
dõi các phiếu kết quả quan trắc trả cho khách hàng được xuất ra, trong đó tối
thiểu phải có các thông tin: ký hiệu phiếu (có bao gồm số thứ tự phiếu); ngày,
tháng, năm xuất phiếu và tên khách hàng trả phiếu.
4. Trường hợp tổ chức tự thực hiện
việc quan trắc môi trường để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của tổ chức, thực
hiện việc quan trắc để theo dõi nội bộ mà không ký kết hợp đồng và không xuất
phiếu kết quả quan trắc cho một bên thứ hai thì không bắt buộc phải áp dụng các
quy định tại các khoản 1, 2, và 3 Điều này.
Điều 36. Quản lý hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường đối với các đơn vị thứ cấp
Việc quản lý hoạt động quan trắc môi
trường của đơn vị quan trắc thứ cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 35
Thông tư này. Biên bản bàn giao mẫu giữa tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường và đơn vị quan trắc thứ cấp phải được lưu giữ trong hồ sơ của mỗi
đơn vị.
Điều 37. Báo cáo công
tác bảo vệ môi trường
1. Chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm sau:
a) Lập báo cáo công tác bảo vệ môi
trường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Lưu giữ các tài liệu liên quan đến
báo cáo để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện công tác
thanh, kiểm tra;
c) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12)
được gửi tới các cơ quan quản lý trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Báo
cáo lần đầu được gửi trước ngày 31 tháng 01 năm 2021.
d) Gửi báo cáo tới các cơ quan như
sau:
- Cơ quan đã phê duyệt, xác nhận báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường hoặc hồ sơ về môi trường tương đương của dự án, cơ sở;
- Sở Tài nguyên và Môi trường (nơi dự
án, cơ sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);
2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giải quyết theo quy định
của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp
hồ sơ có yêu cầu thực hiện theo quy định của Thông tư này.
2. Trường hợp cơ sở khai thác khoáng
sản đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường nhưng chưa có phương án cải tạo, phục hồi môi trường là
một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi
trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi
môi trường xem xét, phê duyệt theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
Điều 39. Trách nhiệm
thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực
hiện Thông tư này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Điều 40. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
2. Thông tư này bãi
bỏ:
điểm a khoản 2 Điều 12, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 21, Điều
25 và Điều 26 của Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày
14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi
trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Phụ lục 3 của Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hoạt
động cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
3. Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày
28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản, Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường, Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất và Thông tư số 30/2016/TT-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý, cải tạo và phục hồi môi
trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
4. Các điều khoản quy định về báo cáo
định kỳ (bao gồm báo cáo quan trắc và giám sát môi trường định kỳ, quan trắc tự
động liên tục, quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, quản lý chất thải
nguy hại, quản lý phế liệu nhập khẩu, kết quả giám sát và phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản) của cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại các văn
bản quy định trước đây được thực hiện theo quy định tại Thông tư này kể từ thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
5. Các báo cáo về quản lý chất thải
rắn sinh hoạt, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, quản lý chất
thải nguy hại, quản lý phế liệu nhập khẩu quy định tại Mục III Phụ lục Nghị
định 40/2019/NĐ-CP được lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường quy định tại
Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực
thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|