BỘ
NÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2006/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2006/NĐ-CP NGÀY 23
THÁNG 01 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ “QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ VÀ CÁC ĐẠI LÝ, MUA, BÁN, GIA CÔNG VÀ QUÁ CẢNH
HÀNG HOÁ VỚI NƯỚC NGOÀI”
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng
07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ “Quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và
các đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài”;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Bộ Nông nghiệp và
PTNT) hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá thuộc diện quản lý
chuyên ngành nông nghiệp như sau:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng đối với
việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp,
gồm:
a. Xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ từ
rừng tự nhiên trong nước; Củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng
tự nhiên trong nước;
b. Xuất khẩu, nhập khẩu động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
c. Xuất khẩu, nhập khẩu giống
cây trồng;
d. Xuất khẩu, nhập khẩu giống vật
nuôi;
đ. Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên
liệu làm thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất dùng
trong thú y;
e. Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV), nguyên liệu thuốc BVTV và sinh vật sống trong lĩnh vực BVTV;
g. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
(TACN) và nguyên liệu TACN;
h. Nhập khẩu phân bón và các chế
phẩm phân bón;
i. Xuất khẩu, nhập khẩu nguồn
gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ
thuật.
2. Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, trước khi thông quan, phải thực hiện quy
định tại các Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN , ngày 25 tháng 07 năm 2005 về việc
ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Danh mục động
vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch và Quyết định số
15/2006/QĐ-BNN ngày 08 tháng 03 năm 2006 về Quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y.
3. Hàng hoá nhập
khẩu trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trước khi thông quan
phải thực hiện quy định tại các Quyết định số 72/2005/QĐ-BNN ngày 14 tháng 11
năm 2005 về việc công bố Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt
Nam, Quyết định số 73/2005/QĐ-BNN ngày 14 tháng 11 năm 2005 về việc ban hàng
Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam và Quyết định số 16/2004/QĐ/BNN-BVTV
ngày 20 tháng 4 năm 2006 về việc ban hành quy định về các thủ tục kiểm tra vật
thể và lập hồ sơ kiểm dịch thực vật.
4. Trường hợp cửa khẩu chưa có
cơ quan kiểm dịch động, thực vật thì hàng hoá được thông quan theo cơ chế đăng
ký trước, kiểm tra sau, cụ thể là:
Cơ quan kiểm dịch có thể kiểm dịch
cùng lúc Cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá hoặc kiểm dịch sau khi hàng hoá đã
hoàn thành thủ tục hải quan theo thời gian và địa điểm được xác định trong giấy
đăng ký kiểm dịch.
5. Việc kiểm tra chất lượng thuốc
BVTV và nguyên liệu thuốc BVTV thực hiện theo hình thức đăng ký trước và kiểm
tra chất lượng sau khi thông quan.
6. Các danh mục hàng hoá thuộc
diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp tại các quyết định được đề cập đến trong
Thông tư này được áp dụng cho đến khi hoàn thành việc áp mã số HS.
7. Khi ban hành mới, sửa đổi hoặc
bổ sung các Danh mục hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp được
quy định tại Thông tư này, các Cục được Bộ Nông nghiệp và PTNT giao nhiệm vụ quản
lý chuyên ngành có trách nhiệm thông báo cho Hải quan và các cơ quan liên quan.
8. Thương nhân chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của nội dung khai báo khi xuất khẩu, nhập khẩu
và thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Xuất khẩu
gỗ và sản phẩm gỗ; Củi, than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự
nhiên trong nước
1.1. Cấm xuất khẩu gỗ, sản phẩm
gỗ rừng tự nhiên trong nước, gồm:
a. Gỗ tròn các loại.
b. Gỗ xẻ các loại.
c. Sản phẩm làm từ gỗ thuộc diện
nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; sản phẩm làm từ gỗ quy định tại Phụ lục I của
Công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
(Công ước CITES ).
1.2. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu
theo điều kiện hoặc theo giấy phép:
a. Sản phẩm
làm từ gỗ thuộc diện nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IIA quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm chỉ được phép xuất khẩu ở dạng đồ gỗ mỹ nghệ
và đồ gỗ cao cấp. Khi xuất khẩu, thương nhân kê khai tại Hải quan cửa khẩu.
Đồ gỗ mỹ nghệ là các sản phẩm gỗ
hoàn chỉnh sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc máy, hoặc thủ công kết hợp
máy; được hoàn thiện bằng các công nghệ đục, chạm, trổ, khắc, khảm, tiện, trang
trí bề mặt như sơn mài, mạ vàng, sơn bóng các loại.
Đồ gỗ cao cấp là các sản phẩm hoàn
chỉnh, được sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc máy, hoặc thủ công kết hợp
máy, được đánh bóng hoặc phủ sơn bề mặt.
b. Sản phẩm làm từ gỗ quy định tại
Phụ lục II, III của Công ước CITES, khi xuất khẩu phải có giấy phép CITES do cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (gọi tắt là Văn phòng CITES Việt Nam) cấp.
1.3. Được xuất khẩu các loại củi,
than làm từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước trong các
trường hợp sau:
a. Củi, than từ gỗ tận thu, tận
dụng, gỗ cành ngọn trong quá trình khai thác gỗ rừng tự nhiên được quy định tại
Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo Quyết định số
40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
b. Củi, than từ gỗ tận thu, tận
dụng, gỗ cành ngọn trong quá trình khai thác gỗ rừng tự nhiên để chuyển đổi mục
đích sử dụng đất sang xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia, như: Xây dựng
lòng hồ thủy điện, lưới điện cao áp, đường giao thông, khu công nghiệp… theo
quy định của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
c. Củi, than từ gỗ tận thu, tận
dụng, trong rừng tự nhiên bị thiên tai như: bão lụt, cháy rừng…
Khi xuất khẩu các sản phẩm trên
phải có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại và nộp cho Hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu. Nội
dung xác nhận gồm: Số lượng hàng hoá được phép xuất khẩu; Tên người xuất
khẩu; Thời gian hiệu lực của văn bản xác nhận.
2. Xuất khẩu,
nhập khẩu động vật, thực vật (trừ gỗ và sản phẩm gỗ quy định tại Mục 1) hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm
2.1. Cấm xuất khẩu vì mục đích
thương mại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm sau đây:
a. Động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm thuộc nhóm IB và IIB, thực vật rừng thuộc nhóm IA tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
b. Động vật, thực vật hoang dã
quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES;
c. Động vật hoang dã là thiên địch
của chuột theo Chỉ thị số 9/1998/CT-TTg ngày 18 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 140/2000/QĐ/BNN-KL ngày 21 tháng 12 năm 2000 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc công bố Danh mục một số loại động vật hoang dã là
thiên địch của chuột;
d. Tinh dầu trầm
(gió bầu) và tinh dầu xá xị theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BNN-KL ngày 02 tháng 03
năm 1999 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.2. Động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm được xuất khẩu khi có những điều kiện sau:
a. Động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm được quy định tại Khoản 2.1 khi xuất khẩu không vì mục đích
thương mại (phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa học, trao đổi giữa các vườn động
vật, vườn thực vật, triển lãm, biểu diễn xiếc, trao đổi, trao trả mẫu vật giữa
các Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES các nước) phải được Văn phòng CITES Việt
Nam cấp phép.
b. Được phép xuất khẩu động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm sau:
- Động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo.
- Thực vật rừng từ tự nhiên thuộc
nhóm IIA, quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Động vật, thực vật hoang dã từ
tự nhiên quy định tại các Phụ lục II và III của Công ước CITES, không quy định
tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Xuất khẩu động vật, thực vật
hoang dã (trừ sản phẩm gỗ quy định tại điểm a, khoản 1.2 Mục 1) phải được Văn
phòng CITES Việt Nam cấp giấy phép.
2.3. Nhập khẩu động vật, thực vật
hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES phải được Văn phòng CITES
Việt Nam cấp giấy phép.
3. Xuất khẩu,
nhập khẩu giống cây trồng
3.1. Xuất khẩu giống cây trồng:
a. Cấm xuất khẩu các loại giống
cây trồng quý hiếm nằm trong Danh mục giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do
Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành theo Quyết định số 69/2004/QĐ-BNN ngày 03 tháng
12 năm 2004.
b. Đối với các loại giống cây trồng
khác không thuộc Danh mục trên, khi xuất khẩu, thương nhân chỉ phải làm thủ tục
tại Hải quan cửa khẩu.
3.2. Nhập khẩu giống cây trồng:
a. Đối với giống cây trồng thuộc
các Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất kinh doanh tại Quyết định số
74/2004/QĐ-BNN ngày 16 tháng 12 năm 2004 và Danh mục giống cây lâm nghiệp được
phép sản xuất kinh doanh tại Quyết định số 14/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 03 năm
2005 do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành, khi nhập khẩu, thương nhân chỉ phải
làm thủ tục tại Hải quan cửa khẩu.
b. Các loại giống cây trồng
ngoài Danh mục trên, khi nhập khẩu để nghiên cứu, khảo nghiệm, sản xuất thử hoặc
các trường hợp đặc biệt khác phải được Cục Trồng trọt (đối với giống cây nông
nghiệp) và Cục Lâm nghiệp (đối với giống cây lâm nghiệp) thuộc Bộ Nông nghiệp
và PTNT cấp phép. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, sản xuất thử, Bộ Nông nghiệp
và PTNT sẽ công nhận giống mới, sau đó bổ sung vào Danh mục giống cây trồng được
phép sản xuất, kinh doanh.
4. Xuất khẩu,
nhập khẩu giống vật nuôi
4.1. Xuất khẩu giống vật nuôi:
a. Cấm xuất khẩu các loại giống
vật nuôi quý hiếm nằm trong Danh mục giống vật nuôi qúy hiếm cấm xuất khẩu theo
Quyết định số 78/2004/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
b. Đối với các loại giống vật
nuôi khác ngoài Danh mục trên, khi xuất khẩu, thương nhân chỉ phải làm thủ tục
tại Hải quan cửa khẩu và xuất trình giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật nếu nước nhập khẩu hoặc chủ hàng có yêu cầu.
4.2. Nhập khẩu giống vật nuôi:
a. Đối với giống vật nuôi trong
Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành tại Quyết định số 67/2005/QĐ-BNN ngày 31 tháng 10 năm 2005, khi
nhập khẩu, thương nhân chỉ phải làm thủ tục tại Hải quan cửa
khẩu.
b. Các loại giống vật nuôi ngoài
Danh mục trên, khi nhập khẩu phải được Cục Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và
PTNT cấp giấy phép khảo nghiệm. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp
và PTNT sẽ bổ sung vào Danh mục giống vật nuôi được được phép sản xuất, kinh
doanh.
c. Nhập khẩu phôi, tinh dịch gia
súc, môi trường pha chế tinh, trứng giống gia súc và trứng giống gia cầm phải
có giấy phép của Cục Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Nhập khẩu
thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y
5.1. Đối với các loại thuốc thú
y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học và hoá chất dùng trong thú y
tại các Quyết định số 05/2006/QĐ-BNN ngày 12 tháng 01 năm 2006 về Danh mục thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y và Quyết định số 04/2006/QĐ-BNN ngày 12
tháng 01 năm 2006 về Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu thương nhân chỉ
phải làm thủ tục tại Hải quan cửa khẩu. Riêng đối với
các loại vắc xin và vi sinh vật tại Quyết định số 04/2006/QĐ-BNN phải có ý kiến
của Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5.2. Đối với nhập khẩu các loại
thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y ngoài các Danh mục nêu trên, khi nhập khẩu, thương
nhân phải có xác nhận của Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT trong đơn hàng
nhập khẩu .
5.3. Nhập khẩu thuốc và vắc xin
thú y trong trường hợp có dịch bệnh khẩn cấp:
Khi có dịch bệnh khẩn cấp, việc
nhập khẩu thuốc và vắc xin thú y chưa có trong Danh mục thuốc và vắc xin thú y
được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định.
6. Nhập khẩu
thuốc BVTV, nguyên liệu thuốc BVTV và sinh vật sống trong lĩnh vực BVTV
6.1. Đối với các loại thuốc BVTV và nguyên liệu
thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam tại các Quyết
định số 22/2005/QĐ-BNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam,
Quyết định số 41/2005/QĐ-BNN ngày 13 tháng 07 năm 2005 về việc đăng ký đặc cách
một số loại thuốc BVTV vào Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
Quyết định số 78/2005/QĐ-BNN ngày 30 tháng 11 năm 2005 về việc đăng ký chính thức,
đăng ký bổ sung, đăng ký đặc cách một số loại thuốc BVTV vào Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam và Quyết định số 25/2006/QĐ-BNN , ngày 10
tháng 04 năm 2006 về việc đăng ký đặc cách một số loại thuốc BVTV vào Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, khi nhập khẩu, thương nhân chỉ phải
làm thủ tục tại Hải quan cửa khẩu.
6.2. Đối với các loại thuốc BVTV
và nguyên liệu thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV hạn chế sử dụng ở Việt Nam
do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tại Quyết định 22/2005/QĐ-BNN ngày 22 tháng
04 năm 2005, khi nhập khẩu phải có giấy phép của Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
6.3. Đối với các loại thuốc BVTV
và nguyên liệu thuốc BVTV ngoài Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam, khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT do Cục Bảo vệ
thực vật cấp.
6.4. Cấm nhập
khẩu các loại thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc BVTV trong Danh mục thuốc
BVTV cấm sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tại Quyết định số
22/2005/QĐ-BNN ngày 22 tháng 04 năm 2005.
6.5. Đối với
các loại sinh vật sống trong lĩnh vực BVTV nhập khẩu lần đầu để thử nghiệm
phải có giấy phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT do Cục Bảo vệ thực vật cấp.
6.6. Thương nhân nhập khẩu thuốc
thành phẩm, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh mục được phép sử dụng
để gia công, đóng gói tại Việt Nam nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã ký với
nước ngoài phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông
nghiệp và PTNT và phải chịu sự kiểm tra việc tái xuất đó của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7. Nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi
7.1. Đối với các sản phẩm trong Danh
mục TACN, nguyên liệu TACN được nhập khẩu vào Việt Nam theo Quyết định số
01/2006/QĐ-BNN ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, khi nhập
khẩu, thương nhân chỉ phải làm thủ tục tại Hải quan cửa khẩu.
7.2. Những loại TACN ngoài Danh
mục nêu trên khi nhập khẩu phải có giấy phép khảo nghiệm do Cục Chăn nuôi thuộc
Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và PTNT
sẽ bổ sung vào Danh mục TACN được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Đối với nguyên
liệu TACN lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam phải có giấy chứng nhận phân tích
(C/A) do Cục Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp.
8. Nhập khẩu
phân bón
8.1. Đối với các loại phân bón
có trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam
theo Quyết định số 40/2004/QĐ-BNN ngày 19 tháng 08 năm 2004 và Quyết định số
77/2005/QĐ-BNN ngày 23 tháng 11 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, khi nhập
khẩu, thương nhân chỉ phải làm thủ tục tại Hải quan cửa khẩu.
8.2. Những loại phân bón ngoài
các Danh mục nêu trên, khi nhập khẩu để nghiên cứu, khảo nghiệm hoặc các trường
hợp đặc biệt khác phải được Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT cho
phép. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ công nhận phân
bón mới và bổ sung vào Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng
ở Việt Nam.
9. Xuất khẩu,
nhập khẩu nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi
khoa học, kỹ thuật
Tất cả vật thể là nguồn gen cây trồng
quý hiếm, vật nuôi, vi sinh vật, chế phẩm sinh học mới dùng trong nông nghiệp
phục vụ cho mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, trao đổi khoa học kỹ thuật, khi xuất
khẩu, nhập khẩu phải được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành
được Bộ Nông nghiệp và PTNT giao nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu và giấy phép khảo nghiệm theo các địa chỉ sau:
a. Cục Lâm nghiệp (Số 2 Ngọc Hà-
Quận Ba Đình-Hà Nội): Các trường hợp thuộc Mục 1 (trừ khoản 1.2-b) của Chương
II.
b. Cục Kiểm lâm (Số 2 Ngọc Hà-
Quận Ba Đình-Hà Nội): Các trường hợp thuộc Khoản 1.2-b của Mục 1 và Mục 2 của
Chương II.
c. Cục Trồng trọt, (Số 2 Ngọc
Hà- Quận Ba Đình-Hà Nội): Các trường hợp thuộc Mục 3, Mục 8 và Mục 9 của Chương
II.
d. Cục Chăn nuôi (Số 2 Ngọc Hà-
Quận Ba Đình-Hà Nội): Các trường hợp thuộc Mục 4 và Mục 7 của Chương II.
đ. Cục Thú y (Số 15 ngõ 78 đường
Giải Phóng-Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội): Các trường hợp thuộc Mục 5
của Chương II.
e. Cục Bảo vệ thực vật (149 Hồ Đắc
Di-Quận Đống Đa-Hà Nội): Các trường hợp thuộc Mục 6 của Chương II.
2. Mẫu hồ sơ: Theo mẫu hồ sơ do
các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan
tiếp nhận hồ sơ quy định tại Mục 1 Chương này phải có văn bản trả lời.
4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này thay thế Thông tư số
62/2001/TT-BNN ngày 05 tháng 06 năm 2001 về Hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp theo Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005, và Thông tư số 72/2001/TT-BNN ngày
09 tháng 07 năm 2001 bổ sung và sửa đổi một số điểm của Thông tư 62
/2001/TT-BNN ngày 05 tháng 06 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, thương nhân và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và PTNT để xem xét, giải quyết.