BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng
5 năm 2024
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP
NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm
2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28 tháng 02
năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 4
năm 2023.
2. Thông tư số 43/2023/TT-BTC ngày 27 tháng 6
năm 2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có quy
định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi
thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2023.
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.[2]
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn
đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định
tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều
76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền
khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế, phân
bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử
lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền
thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ
hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản
lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam; kinh phí ủy nhiệm thu.
Đối tượng áp dụng Thông
tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế; cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , một số từ ngữ trong Thông tư này được
hiểu như sau:
1. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến
hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện
điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở
khác theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ.
2. “Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số”
là hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật
số trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra
trong môi trường số.
3. “Tỉnh” là địa bàn hành chính cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
4. “Phân bổ nghĩa vụ thuế” là việc người nộp
thuế khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước và xác định số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi được
hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (địa bàn nhận phân bổ) theo quy định của
pháp luật.
5. “Cơ quan thuế quản lý trực tiếp” bao gồm:
a) Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính
của người nộp thuế, trừ quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp
thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;
c) Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục
Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ;
d) Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và
được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy
định;
đ) Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là
chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại
Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản
lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ
quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là
cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thể được ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thông báo cơ
quan thuế quản lý hoặc Thông báo phân công cơ quan thuế quản lý khi cấp mã số
doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số thuế hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký
hoặc khi phân công lại cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật.
6. “Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ”
là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người
nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nhưng không được tiếp nhận hồ sơ khai thuế
của người nộp thuế theo quy định. Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ
gồm:
a) Cơ quan thuế tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ
sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp thuế;
b) Cơ quan thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp
thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định
tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
7. “Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà
nước” là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh thủ tục
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc theo
văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng không phải là cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế.
8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn
phòng đại diện.
9. “Địa điểm kinh doanh” là nơi người nộp thuế
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ địa điểm của trụ sở chính, đơn vị
phụ thuộc).
10. “Chi cục Thuế” bao gồm Chi cục Thuế và Chi
cục Thuế khu vực.
11. “Thiệt hại vật chất”
là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế tính được bằng tiền như: Máy
móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền,
các giấy tờ có giá trị như tiền.
1. Các trường
hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
a) Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị
trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm: thuế tài nguyên, thuế thu
nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến
động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia; tiền hoa hồng chữ ký; tiền hoa hồng phát hiện
thương mại
dầu,
khí; tiền
hoa hồng sản xuất;
tiền
đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí; tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu; thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu
khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần
dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 thực
hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử
dụng trong giao dịch thanh toán.
b) Phí, lệ phí và các khoản thu khác do
các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện thu:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng
loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu
phí, lệ phí và các khoản thu khác.
c) Phí, lệ phí
do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ:
Khai và nộp vào
ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn
bản quy định về mức thu phí, lệ phí.
d) Hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác
của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Khai và nộp vào
ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Tỷ giá giao
dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.
1. Đối với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với
người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ quy
định tại khoản 3 Điều này), cụ thể:
a) Tiếp nhận hồ sơ khai
thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
b) Tính tiền chậm nộp, điều
chỉnh tiền chậm nộp của người nộp thuế.
c) Hướng dẫn, đôn đốc
người nộp thuế khai thuế, nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện các biện
pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
đ) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xóa nợ tiền
thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp.
e) Tiếp nhận và giải
quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp thừa của người nộp thuế theo quy định
tại Điều 25, Điều 26 Thông tư này.
g) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế theo quy định tại Chương V Thông tư
này.
h) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế theo quy định tại Chương VI
Thông tư này.
i) Thực hiện thanh tra,
kiểm tra đối với người nộp thuế và xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra (nếu có).
k) Trường hợp người nộp
thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
k.1) Xác định người nộp
thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế quy định tại Điều 12,
Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này để hướng dẫn, đôn đốc người nộp
thuế xác định số thuế phải nộp cho từng địa bàn nhận phân bổ và nộp Bảng phân
bổ số thuế phải nộp kèm theo hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp; thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế.
k.2) Tính tiền chậm
nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp của người nộp
thuế (bao gồm cả số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ).
k.3) Hướng dẫn, đôn đốc
người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước của địa bàn nhận phân bổ.
k.4) Chủ trì thực hiện
các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế phải nộp của
địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế quản lý địa bàn
nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư
này biết, phối hợp.
k.5) Chủ trì tiếp nhận
hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế
của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế quản lý địa bàn
nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư
này biết, phối hợp.
k.6) Chủ trì tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp của khoản thuế
nợ tại địa bàn nhận phân bổ.
k.7) Chủ trì tiếp nhận
văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa tại địa bàn nhận phân bổ và phối
hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông tư này.
k.8) Chủ trì tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ hoàn thuế phân bổ nộp thừa của người nộp thuế và phối hợp
với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại Mục 2 Chương V Thông
tư này.
k.9) Chủ trì tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế tại địa bàn nhận
phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy
định tại Chương VI Thông tư này.
k.10) Chủ trì và phối
hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thực hiện thanh tra, kiểm tra
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và xử phạt vi
phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có) bao gồm cả việc xác
định số thuế phải nộp cho địa bàn nhận phân bổ.
k.11) Tổng hợp số liệu
và báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân kết quả thu ngân sách nhà nước
theo quy định đối với tất cả các khoản nộp vào ngân sách nhà nước, khoản hoàn
trả cho người nộp thuế trên địa bàn, bao gồm cả khoản thu thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khác nhưng người nộp thuế đóng trụ
sở chính trên địa bàn.
2. Đối với cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ:
a) Theo dõi, giám sát
người nộp thuế thực hiện khai phân bổ số tiền thuế phải nộp và nộp tiền thuế
vào ngân sách nhà nước tại địa bàn nhận phân bổ; yêu cầu người nộp thuế cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến khoản thu được phân bổ; thông
báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi người nộp thuế không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế.
b) Thực hiện một số
biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế phải nộp tại địa
bàn nhận phân bổ và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết (trừ cơ
quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
c) Phối hợp giải quyết
hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế
tại tỉnh được hưởng nguồn thu phân bổ theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
d) Chủ trì hoặc phối
hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ số tiền thuế phân bổ nộp
thừa của người nộp thuế theo quy định Điều 25, Điều 26 Thông tư
này (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
đ) Phối hợp giải quyết
hoàn thuế phân bổ nộp thừa cho người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp theo quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này (trừ cơ quan
thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
e) Phối hợp thực hiện
thanh tra, kiểm tra người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
3. Đối với cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý
thuế đối với khoản thu được giao trên địa bàn của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
a) Tiếp nhận hồ sơ khai
thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đối với khoản thu
được giao quản lý.
b) Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp
của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý. Trường hợp quy định tại
điểm b, c khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì tiền chậm nộp
được tính, điều chỉnh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Hướng dẫn, đôn đốc
người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với khoản thu được giao quản
lý.
d) Thực hiện các biện
pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với khoản thu được giao quản lý.
đ) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp
thuế đối với khoản thu được giao quản lý theo quy định tại Điều
22, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
e) Tiếp nhận và giải
quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp thừa của người nộp thuế đối với khoản
thu được giao quản lý theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông
tư này.
g) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư được giao quản lý
theo quy định tại Mục 1 Chương V Thông tư này.
h) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế nộp thừa đối với khoản thu được giao quản lý theo quy
định tại Mục 2 Chương V Thông tư này.
i) Tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản thu được giao
quản lý theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
k) Thực hiện thanh tra,
kiểm tra đối với người nộp thuế có khoản thu được giao quản lý và xử phạt vi
phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
l) Trường hợp người nộp
thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế đối với khoản thu quy định điểm đ khoản 1 Điều 13, Điều 15, điểm d khoản
1 Điều 17 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà
nước thực hiện thêm các nhiệm vụ như cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với
người nộp thuế có khoản thu được phân bổ theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều này.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Thành phần Hội đồng
tư vấn thuế bao
gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đội trưởng hoặc Phó
Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên
thường trực;
c) Một công chức phụ
trách về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
đ) Trưởng Công an xã,
phường, thị trấn - Thành viên;
e) Tổ trưởng tổ dân phố
hoặc cấp tương đương - Thành viên;
g) Trưởng ban quản lý
chợ - Thành viên;
h) Đại diện hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường hợp địa bàn hành
chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương
tự theo quy định tại khoản này.
2. Đại diện hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Chấp hành tốt pháp luật
của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế;
b) Có thời gian kinh
doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp
tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03
năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài
nhất. Ưu
tiên những
đại diện là
tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc
phó ngành
hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại.
3. Số lượng hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05
người. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh
doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định số
lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của
các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn để quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục
Thuế.
2. Hội đồng tư vấn thuế
được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.
3. Hội đồng tư vấn thuế
được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong
một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Thành lập lại Hội
đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm kỳ theo quy định tại khoản
2 Điều này.
b) Bổ sung, thay thế
các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường hợp sau:
b.1) Các thành viên
không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b.2) Bổ sung thêm hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ
kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn;
b.3) Các trường hợp thay
đổi khác liên quan đến thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi
cục Thuế đề xuất.
4. Thủ tục thành lập Hội
đồng tư vấn thuế
a) Mặt trận tổ quốc xã,
phường, thị trấn đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có
trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh
sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn.
b) Chi cục trưởng Chi
cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu
số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).
1. Chủ tịch và các
thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng
tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về các
nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng tư vấn thuế
họp lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ
tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành
khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3
tổng số thành viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng) tham dự. Hội đồng tư vấn thuế
có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua
phương tiện điện tử. Trường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa thống
nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo đa số; nếu kết quả biểu
quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch
Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế.
3. Các cuộc họp của Hội
đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu
số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Biên bản họp phải có
chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp. Trường
hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực hội
đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
1. Quan hệ công tác
trong việc lấy ý
kiến tư vấn
a) Chi cục Thuế chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu khi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối hợp và gửi cho
Hội đồng tư vấn tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời hạn đề nghị Hội đồng tư
vấn thuế gửi kết quả về ý kiến tư vấn, phản hồi phối hợp. Hồ sơ Chi cục Thuế
gửi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối hợp của Hội đồng tư vấn gồm:
a.1) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức thuế
khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán bao gồm:
a.1.1) Danh sách dự
kiến về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 07-3/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.1.2) Các văn bản quy
định, hướng dẫn
mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.2) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức thuế
khoán điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thay đổi hoạt
động kinh doanh trong năm tính thuế bao gồm:
a.2.1) Danh sách hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh điều chỉnh thông tin và tiền thuế theo mẫu số 07-4/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2.2) Các văn bản quy
định, hướng dẫn mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.3) Hồ sơ tư vấn về kế
hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn, bao gồm:
a.3.1) Kế hoạch triển
khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn theo từng nội dung, chuyên đề đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý trong từng lĩnh vực, giai đoạn cụ thể theo chỉ
đạo của Cục Thuế và quy định của pháp luật;
a.3.2) Các văn bản chỉ
đạo của Cục Thuế, văn bản hướng dẫn liên quan đến nội dung đề nghị phối hợp.
b) Chủ tịch Hội đồng tư
vấn thuế gửi kết quả tư vấn, phản hồi phối hợp cho Chi cục Thuế đúng thời hạn
đã được đề nghị. Hồ sơ kết quả tư vấn, phản hồi phối hợp gửi Chi cục Thuế gồm:
b.1) Thông báo kết quả
tư vấn về những trường hợp Hội đồng tư vấn thuế đề nghị điều chỉnh lại doanh
thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh so với kết quả dự kiến của
Chi cục Thuế theo mẫu số 07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Trường hợp hồ sơ đề nghị tư vấn, phối hợp về kế hoạch triển khai công
tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán tại địa bàn thì không bao gồm các Thông báo theo mẫu số 07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b.2) Biên bản họp Hội
đồng tư vấn thuế đã lập theo mẫu số 07-2/HĐTV
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Quan hệ công tác trong
việc xử lý kết quả tư vấn
Trường hợp kết quả lập
bộ, tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh khác với kết quả tư vấn của Hội đồng tư vấn thuế thì Chi cục Thuế có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Hội đồng tư vấn thuế theo mẫu số 07-7/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này cùng với thời điểm niêm yết công khai số liệu chính thức về kết
quả lập bộ, tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh.
3. Quan hệ công tác
trong việc cung cấp các thông tin tài liệu
Chi cục Thuế có trách
nhiệm cung cấp và chỉ đạo Đội thuế liên xã, phường, thị trấn cung cấp thông
tin, tài liệu cho Hội đồng tư vấn thuế trong phạm vi quyền hạn của Hội đồng tư
vấn thuế quy định tại Điều 10 Thông tư này.
1. Được tham gia tập
huấn, phổ biến, nhận tài liệu về chính sách thuế, quản lý thuế hiện hành liên
quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
2. Yêu cầu Chi cục Thuế
cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn.
1. Trách nhiệm tư vấn
về thuế và quản lý thuế
a) Tư vấn về doanh thu
và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có
mức doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân;
b) Tư vấn về mức thuế điều
chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
khi có thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thay đổi về quy mô,
địa điểm; thay đổi về ngành nghề hoạt động; ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tạm
ngừng kinh doanh trong năm tính thuế;
c) Phối hợp với Chi cục
Thuế đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán tại địa bàn.
2. Trách nhiệm của Chủ
tịch Hội đồng tư vấn thuế
a) Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế;
b) Mời đại biểu, triệu
tập các thành viên và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế;
c) Phân công các thành viên
Hội đồng tư vấn thuế theo dõi từng việc cụ thể;
d) Quyết định và chịu
trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế và thành viên Hội đồng
tư vấn thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
đ) Báo cáo bằng văn bản
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong
trường hợp cá nhân hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội
đồng tư vấn thuế;
e) Ký các văn bản, tài
liệu giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn thuế.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn
thuế
a) Trách nhiệm chung của các thành viên Hội đồng
tư vấn thuế
a.1) Triển khai công
việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về kết quả công việc được phân công;
a.2) Bố trí tham gia đầy
đủ các hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế;
a.3) Trình bày ý kiến tại
cuộc họp hoặc bằng văn bản;
a.4) Báo cáo bằng văn bản
với Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp không thể tiếp tục tham gia
Hội đồng tư vấn thuế.
b) Trách nhiệm của Thành
viên thường trực Hội đồng tư vấn thuế
b.1) Đề xuất xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế và dự kiến phân công
nhiệm vụ cho các thành viên để Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế xem xét, quyết
định;
b.2) Chuẩn bị tài liệu,
ghi biên bản trong các cuộc họp và tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên
Hội đồng tư vấn thuế;
b.3) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và Chi
cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp phải thay đổi, bổ sung thành viên Hội
đồng tư vấn thuế.
4. Hội đồng tư vấn thuế
có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã cùng với thời điểm gửi kết quả tư vấn cho Chi cục Thuế.
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ
1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên
nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch
toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ,
khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều
15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
3. Người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế và
phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định. Việc phân
bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước
phải đảm bảo không được lớn hơn số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp thì
không phải xác định số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân
sách nhà nước.
Trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 và điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này không thực hiện nguyên tắc
phân bổ theo khoản này.
4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp
theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào
ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận
khoản thu phân bổ.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện
người nộp thuế kê khai, phân bổ không đúng quy định thì cơ quan thuế quản lý
trực tiếp xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu
phân bổ.
6. Trường hợp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được
phân chia cho các tỉnh khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều
hành nhà máy thủy điện căn cứ quy định tại Điều 13, Điều 15 và
Điều 17 Thông tư này có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án
nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện,
lòng hồ thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế của từng
sắc thuế cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Trường hợp không thống nhất tỷ
lệ phân bổ nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh giữa các Cục Thuế và người nộp thuế, Cục
Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện báo cáo Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) hướng dẫn.
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ;
c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật
về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ
sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ;
đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối
với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá trị gia tăng
phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh
thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên
tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện
toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong
địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ
số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên
địa bàn.
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện
toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh
nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy
định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
b) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân
(x) với 1%.
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối
với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh
của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà
không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định
tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp
thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng
giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
d) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp
cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
d.1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh
nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng
nhân (x) với 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%)
hoặc 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) với điều
kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất
không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại
trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành
phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất
ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
d.2) Trường hợp người nộp thuế tính để khai,
nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế giá trị gia
tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế giá trị
gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân
bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số
thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với
tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản
xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.
d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ
theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của
kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh
thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ
tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế giá trị gia tăng
chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
đ) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp
cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại từng tỉnh
nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số thuế giá trị gia
tăng phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của
phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị
đầu tư của nhà máy thủy điện.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp
hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ
lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được
hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho
từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị
gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi
có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào
ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu
chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào
hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại
tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng
phải nộp tại trụ sở chính.
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký
hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác
với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục
công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan
thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số
05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai
vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc
Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp
thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho
bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu
chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế
tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có
công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ
sở chính.
d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh là cơ sở sản xuất:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế
giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt
động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho
từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
đ) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều
tỉnh:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số
01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi có
văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh
nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông
tư này.
4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng,
sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với
cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị
gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia
tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.
5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền
thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:
a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản
giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách
nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối
lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ
các trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau:
b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản theo quy định.
b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự
án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi
giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm.
b.3) Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các
dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
b.4) Các trường hợp người nộp thuế chứng minh
đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
c) Chủ đầu tư khi thực hiện thanh toán tại Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước thực
hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà
nước khấu trừ trên chứng từ thanh toán được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải
nộp của nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp chứng từ thanh toán cho
các nhà thầu đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ thuế.
d) Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối
với số thuế giá trị gia tăng đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc
công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại tỉnh nào thì số thuế giá trị gia tăng
do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh đó.
Trường hợp công trình nằm trên nhiều tỉnh thì
chủ đầu tư có trách nhiệm xác định doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng công
trình theo từng tỉnh và có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy
định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc
Nhà nước để khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán thu ngân sách cho từng
tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh
mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác
định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của công trình, hạng
mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại
từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho từng tỉnh. Trường hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm: công trình liên
huyện, công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế địa
phương phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ hạch toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn
huyện.
đ) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà
nước đối với khoản thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ, tổng hợp đầy đủ thông tin
trên chứng từ thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân sách và chuyển cho cơ quan thuế
theo quy định.
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho từng
tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%)
doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh
trên doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai thuế, nộp thuế:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc
biệt chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và
nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TTĐB, phụ
lục bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua
vào, hàng hóa nhập khẩu (nếu có) theo mẫu số
01-2/TTĐB, phụ lục bảng phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các
địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán theo mẫu số 01-3/TTĐB ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế
phân bổ cho tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động sản xuất thủy điện có hồ thủy điện
nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Căn cứ để phân bổ số thuế tài nguyên phải
nộp cho từng tỉnh:
a.1) Diện tích của lòng hồ thủy điện là t, diện
tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh G là t.1, diện tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh
H là t.2.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh G là T.1 =
t.1/t x 100.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh H là T.2 =
t.2/t x 100.
a.2) Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di
dân tái định cư là k; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư
tại tỉnh G là k.1; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư tại
tỉnh H là k.2.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng,
di dân tái định cư tại tỉnh G là K.1 = k.1/k x 100.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng,
di dân tái định cư tại tỉnh H là K.2 = k.2/k x 100.
a.3) Số hộ dân phải di chuyển tái định cư là s,
số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh G là s.1, số hộ dân phải di
chuyển tái định cư tại tỉnh H là s.2.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển tái định cư
tại tỉnh G là S.1 = s.1/s x 100.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển tái định cư
tại tỉnh H là S.2 = s.2/s x 100.
a.4) Giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng
lòng hồ là v, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là v.1,
giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là v.2.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù thiệt hại vật chất
vùng lòng hồ tại tỉnh G là V.1 = v.1/v x 100.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù thiệt hại vật chất
vùng lòng hồ tại tỉnh H là V.2 = v.2/v x 100.
b) Công thức tính:
Số thuế tài nguyên
phải nộp tỉnh G
|
=
|
T.1 + K.1 + S.1 + V.1
|
x Số thuế tài nguyên phải nộp
|
4
|
Số thuế tài nguyên
phải nộp tỉnh H
|
=
|
T.2 + K.2 + S.2 + V.2
|
x Số thuế tài nguyên phải nộp
|
4
|
3. Khai, nộp thuế tài nguyên:
Người nộp thuế có nhà máy sản xuất thủy điện
thực hiện khai thuế tài nguyên và nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài
nguyên theo mẫu số 02/TAIN cho cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nơi có hoạt động khai thác tài nguyên
nước. Trường hợp hồ thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh thì nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN,
hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số
02/TAIN, phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-1/TAIN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này của nhà máy thủy điện tại cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành
nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hồ thủy điện theo
quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Xăng dầu đối với trường hợp quy định tại điểm
a.2 khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ;
b) Than khai thác và tiêu thụ nội địa đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối
với xăng dầu:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng
tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi trường phải nộp
phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp phân bổ cho
từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của
từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) sản lượng của
từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai,
tính thuế bảo vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán
ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường của người nộp
thuế.
b) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối
với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho từng
tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định theo công thức
sau:
Tỷ lệ (%)
sản lượng than tiêu
thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu
thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng sản lượng than tiêu thụ trong
kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi trường phải
nộp cho tỉnh có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) sản lượng
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
X
|
Sản lượng than mua
của các đơn vị tại tỉnh nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối
trên 1 tấn than tiêu thụ
|
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với xăng dầu:
Đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc
đơn vị phụ thuộc của công ty con của thương nhân đầu mối có kinh doanh tại địa
bàn cấp tỉnh khác với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu
mối đóng trụ sở mà không hạch toán kế toán để khai riêng thuế bảo vệ môi trường
thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện khai
thuế bảo vệ môi trường và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng phân bổ số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với xăng dầu theo mẫu số 01-2/TBVMT ban hành
kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số
tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội
địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ
thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ
than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối
với than khai thác và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng xác định số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với than theo mẫu số 01-1/TBVMT ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số
tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy
định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
là cơ sở sản xuất;
d) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều
tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x)
với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
b) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và
quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ
sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng
cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ
lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định
theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi
được hưởng.
d) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của nhà máy thủy điện bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng nhà máy thủy điện
trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là
chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của nhà máy thủy điện, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho từng tỉnh bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của nhà máy thủy
điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên
địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.
3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán:
a.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào
ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
a.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 03-8C/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho
từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người
nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là
số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho
từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách nhà
nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các
tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán
tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ
sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu
cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp
thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều
25 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại
từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy
định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông
tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người
nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế
nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều
25 Thông tư này.
d) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên
nhiều tỉnh:
d.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế quý nhưng phải xác định số thuế phải tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện.
d.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu
số 03-8/TNDN và mẫu số 03-8B/TNDN ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
nộp số tiền phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý
nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người
nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế
nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều
25 Thông tư này.
4. Đối với các tập đoàn kinh tế, các
tổng công ty có đơn vị thành viên nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
5. Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt
động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty
và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị
thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đơn vị thành viên.
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán bằng (=) số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp
của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán
vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng
doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai, nộp:
a) Khai, tạm nộp hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm c khoản
6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
b) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán khoản lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai theo mẫu số 01/QT-LNCL, phụ lục bảng phân bổ số
lợi nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu đối với hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu
số 01-1/QT-LNCL ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông
tư này.
Trường hợp số đã tạm nộp theo quý nhỏ
hơn số phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế
phải nộp số tiền còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số đã tạm nộp theo quý lớn
hơn số phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số nộp thừa và xử lý theo quy
định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm
việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập
cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm
việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường
hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm
trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá
nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ
số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với
phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi
phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị
đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền
công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại
tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo
mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác
định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu
theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành
kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách
nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác
định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá
nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ
nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá
nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá
nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế
theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân
phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số
điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy
định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Tờ khai thuế; phụ
lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản đăng ký người phụ thuộc; Giấy ủy quyền
quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản cam kết; Báo cáo dự kiến sản lượng dầu
khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo
tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính
thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với từng loại thuế và khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại phụ lục
II Thông tư này.
XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
1. Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào
số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp quy định tại Điều
59 Luật Quản lý thuế. Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày
phát sinh tiền chậm nộp
đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước.
2. Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền
chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ (theo mẫu
số 01/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế
có khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm
nộp của người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình thông qua tổ chức được ủy nhiệm
thu.
Để giải quyết các thủ tục hành chính cho người
nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác
định và thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm cơ quan thuế ban hành thông báo
(theo mẫu số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này).
3. Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
a) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ
khai thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế tự xác định số tiền
chậm nộp được điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông
tin quản lý nghĩa vụ của người nộp thuế để xác định số tiền chậm nộp được điều
chỉnh giảm và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu
số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ
quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền
thuế phải nộp thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã
tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm và thông báo cho người nộp thuế
theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
1. Thời
gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều
59 Luật Quản lý thuế được tính từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải
thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.
2. Trình
tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trình
tự, thủ tục
a.1) Người
nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
a.2) Trường
hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông
báo bằng văn bản theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp
hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận
không tính tiền chậm nộp (mẫu số 04/KTCN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng
không tính tiền chậm nộp hoặc Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp.
b) Hồ sơ đề
nghị không tính tiền chậm nộp
b.1) Văn
bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu
số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Văn
bản có xác
nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được
thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b.3) Hợp
đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký với chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có
xác nhận của người nộp thuế).
3. Trách
nhiệm của người nộp thuế
và các cơ quan liên quan
a) Người
nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là trong
ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh
toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
b) Đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho
người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
c) Cơ quan
thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
d) Cơ quan
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp
thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Trình tự
giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Người
nộp thuế lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
b) Trường
hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp
hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp
thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số 03/MTCN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được
miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.
2. Hồ sơ miễn tiền chậm
nộp
a) Đối với trường hợp
do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị
miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số
01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Tài
liệu xác nhận về thời gian,
địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của
cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn
bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc
lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
a.4) Văn
bản (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các
chứng từ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi
thường thiệt hại (nếu có).
b) Trường hợp bất khả
kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , hồ sơ bao
gồm:
b.1) Văn bản đề nghị
miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số
01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định
giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập
xác định mức độ, giá trị thiệt hại đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn,
đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính
hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.3) Tài liệu chứng
minh rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà
người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với
trường hợp người nộp thuế gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ
quan của người nộp thuế (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ
quan bảo hiểm (nếu có).
3. Xác định số tiền chậm
nộp được miễn
a) Đối với
người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được
miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại
sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
b) Đối với người nộp
thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ
tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị
vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy
định (nếu có).
4. Thẩm
quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp
Thủ trưởng cơ quan thuế
quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước ban
hành Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông
tư này.
1. Trình tự
giải quyết hồ sơ gia
hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế
a) Người
nộp thuế lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
b) Trường
hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có
dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp
thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp
hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế (mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế hoặc
Quyết định gia hạn nộp thuế (mẫu số 02/GHAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế.
2. Hồ sơ gia hạn nộp
thuế
a) Đối với trường hợp
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản
27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Tài
liệu xác nhận về thời gian,
địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của
cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị vật chất bị
thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
a.4) Văn
bản (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
a.5) Các
chứng từ (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi
thường thiệt hại (nếu có).
b) Đối với trường hợp
bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ,
hồ sơ bao gồm:
b.1) Văn bản đề nghị gia hạn
nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt
hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
b.3) Tài liệu xác nhận
về thời gian,
địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh
người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do
chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất,
kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4) Tài liệu chứng minh
việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp
thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước
đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách
nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người
nộp thuế);
b.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao
có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ
quan bảo hiểm (nếu có).
c) Đối với trường hợp di dời cơ sở
sản xuất, kinh doanh theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế. Hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị gia
hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số
01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
c.2) Quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người
nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
c.3) Đề án hoặc phương án
di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp
thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
3. Xác định số tiền được
gia hạn nộp thuế
a) Đối với người nộp
thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại
điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là
số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt
hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
b) Đối với người nộp
thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ
tính đến thời điểm người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác, nhưng
không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi
thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
c) Đối với trường hợp
di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật
Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm
người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện di dời,
nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây
ra sau khi trừ đi các khoản được hỗ trợ, đền bù thiệt hại theo quy định. Chi
phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì
người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được gia hạn và tiền chậm nộp tính trên
số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế.
1. Người nộp thuế có số
tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản
nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù
trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp
thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây
gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh
phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các
trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản
nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu
ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản
thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng
địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức
trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy
định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết
toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân ủy quyền quyết toán
trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân ủy quyền quyết toán; tổ chức trả thu
nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân ủy quyền quyết toán số thuế thu nhập cá
nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ
hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn
thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người
nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp
thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi
thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày
của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định
số thuế nộp thừa để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả
kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản
nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn
còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề
nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy
định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả
khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
c) Thời điểm
xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:
c.1) Trường hợp
người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm
xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm
xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ
sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế
nộp hồ sơ khai bổ sung.
c.2) Trường hợp
người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người
nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền
trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành
thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có
thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban
hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.
c.3) Trường hợp
người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày
người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế
nộp tiền trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp
thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn
bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn
bản cuối cùng.
c.4) Trường hợp
người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực hiện theo
Bản án, Quyết định của Tòa án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản
án, Quyết định có hiệu lực.
2. Trình tự, thủ tục bù
trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
a) Người nộp thuế có khoản
nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1,
a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp
thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản
lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại
điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo
quy định tại Điều 69 Thông tư này.
b) Người nộp thuế có khoản
nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản
1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm: Văn bản đề nghị xử
lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền
xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Cơ quan thuế thực
hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp
thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ
quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản
đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế:
c.1) Trường hợp khoản
nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế
khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ
khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp
thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người
nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
c.2) Trường hợp khoản
nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế
không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu
số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không
thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp đề nghị của
người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan
thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình,
bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế
không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ
quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế,
trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị
của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực
hiện bù trừ theo quy định tại điểm c.1 khoản này.
Quá thời hạn giải
trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải
trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa,
khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế không khớp
đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành Thông báo
theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi
cho người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xử lý bù
trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện:
a.1) Bù trừ trên hệ
thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người
nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này do cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
a.2) Tiếp nhận, giải
quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp
quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu
hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại
điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý
khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện:
b.1) Bù trừ trên hệ
thống quản lý thuế khoản nộp thừa của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý
thu thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này.
b.2) Tiếp nhận, giải
quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế thuộc trường hợp
quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế quản lý thu.
c) Cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này thực hiện:
c.1) Bù trừ trên hệ
thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người
nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này do cơ
quan thuế quản lý đối với khoản thu được phân bổ.
c.2) Phối hợp với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu
phát sinh do nơi được hưởng khoản thu được phân bổ quản lý thu theo hướng dẫn
tại điểm a.4 khoản 1 Điều này.
Người nộp thuế có số
tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản
nộp thừa) thuộc trường hợp không hoàn trả khoản nộp thừa và cơ quan thuế thực
hiện tất toán số tiền nộp thừa tại sổ kế toán, trên hệ thống ứng dụng quản lý
thuế để xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:
1. Đối với người nộp
thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý
thuế:
a) Người nộp thuế gửi
Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu
số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Cơ quan thuế theo
quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận, xử lý văn bản của người nộp thuế trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản như sau:
b.1) Trường hợp khớp
đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định không
hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thực hiện tất toán khoản nộp
thừa trên sổ kế toán và gửi cho người nộp thuế.
b.2) Trường hợp không
khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu
cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình,
bổ sung thông tin.
Thời gian giải trình,
bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn
bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế. Sau khi nhận được
thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin đã khớp
đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế ban hành
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa. Nếu quá thời hạn bổ sung theo thông
báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin thì cơ
quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực
hiện tất toán theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và lý do không thực hiện tất toán khoản
nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.
2. Đối với người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa theo quy định tại
điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:
a) Sau thời hạn 180
ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp thừa của người
nộp thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế
và phương tiện thông tin đại chúng sau khi cơ quan thuế thực hiện bù trừ giữa khoản
nộp thừa và khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc.
b) Trước khi ban hành
Thông báo về khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để xác định khoản
nộp thừa, khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc sau khi hệ thống ứng
dụng quản lý thuế đã bù trừ theo quy định tại điểm a.1 khoản 1
Điều 25 Thông tư này và lập Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách
nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được bù trừ, không có
phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ). Cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo quy định
tại Điều 47 Thông tư này.
c) Sau 01 năm kể từ
ngày thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan thuế không nhận
được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của người nộp thuế
thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp
thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này và thực hiện tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của
người nộp thuế trên sổ kế toán.
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của người nộp
thuế trên sổ kế toán, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện công khai Quyết
định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đăng ký trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
3. Đối với người nộp
thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a) Định kỳ, sau ngày 31/3
hằng năm cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện rà soát và
lập Danh sách về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào
ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn
thuế trên dữ liệu quản lý thuế theo mẫu số
01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp gửi Thông báo về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này cho người nộp thuế biết. Riêng khoản nộp thừa của người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số
thuế, cơ quan thuế công khai Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan
thuế.
c) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi Thông báo cho người nộp thuế hoặc
công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế, cơ quan thuế không
nhận được phản hồi của người nộp thuế. Cơ quan thuế ban hành Quyết định không
hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm
theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này và tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế
trên sổ kế toán.
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày thực hiện tất toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán, cơ
quan thuế công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế
có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm trên Trang thông tin điện tử của cơ quan
thuế.
4. Thẩm quyền tiếp
nhận, xử lý, ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa
a) Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp:
a.1) Tiếp nhận, xử lý
văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban hành Quyết
định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản
lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy
định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
a.2) Xử lý, ban hành
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đăng ký của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a.3) Xử lý, ban hành
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa
quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do Cơ quan thuế quản lý thu hoặc do
cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý
khoản thu ngân sách nhà nước:
b.1) Tiếp nhận, xử lý
văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban hành Quyết
định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản
lý thu.
b.2) Phối hợp rà soát khoản
nộp thừa, khoản nợ trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đăng ký và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ quan quản lý
thu theo quyết định đã ban hành.
b.3) Xử lý, ban hành
Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa
quá thời hạn 10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu.
c) Cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này:
Phối hợp rà soát khoản
nộp thừa, khoản nợ do cơ quan thuế quản lý trước khi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp
thừa do cơ quan thuế quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
THỦ TỤC HOÀN THUẾ
1. Trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật
thuế:
a) Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
a) Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản này) đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người
nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân công cho Chi
cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế do Chi
cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc
thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác định số
tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự
thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục
Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy
định tại Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá
trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế
đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách
nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (trừ
trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này)
gồm:
1. Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu
có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp
hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu
tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
a.2) Đối với dự
án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết
định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép
xây dựng;
a.3) Bản sao
Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4)[3] Đối với dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu
tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy
chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
a.5) Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp
thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6) Quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án
đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu
tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).
b) Trường hợp
hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
b.1) Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người
nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
b.2) Danh sách tờ
khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất khẩu đã
thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.
c) Trường hợp
hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại:
c.1) Trường hợp
vốn ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.1.1) Bản sao Điều
ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về
việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại; bản sao Quyết định phê duyệt
Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án
hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 80 Nghị
định số 56/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
c.1.2) Giấy đề
nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư đối
với chi đầu tư
của chủ dự án theo
quy định tại điểm
c khoản 2 Điều
80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10
Điều 10
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
c.1.3) Bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
c.1.4) Bản sao
văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương
trình, dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn
lại thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và việc không được ngân
sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
c.1.5) Trường
hợp chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự án cho
đơn vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu trong các
tài liệu quy
định tại điểm c.1.1, c.1.4 khoản này thì ngoài các tài liệu theo điểm c.1.1, c.1.2,
c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có thêm bản sao văn bản về việc giao quản lý,
thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của chủ chương trình, dự án
cho đơn vị, tổ chức đề nghị hoàn thuế.
c.1.6) Trường
hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài các tài liệu quy định tại điểm
c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa
chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu không
bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế
chỉ phải nộp các giấy tờ quy
định tại điểm c.1.1, c.1.4, c.1.5, c.1.6 khoản này đối với hồ sơ đề nghị
hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
c.2) Trường hợp
vốn ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.2.1) Các giấy
tờ theo quy định tại điểm c.1.1, c.1.3 khoản này;
c.2.2) Trường
hợp Nhà
tài trợ chỉ định Văn
phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự
án (trừ trường hợp quy
định tại điểm
c.2.3 khoản này) nhưng
nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1 khoản này thì phải có
thêm các tài liệu sau:
c.2.2.1) Bản
sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn
lại của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do nhà
tài trợ chỉ định;
c.2.2.2) Bản
sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà tài trợ, tổ
chức do nhà tài trợ chỉ định.
c.2.3) Trường
hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu quy định tại điểm
c.2.1 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà
thầu chính hoặc bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của nhà tài trợ về hợp đồng ký kết
giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính bao gồm các thông tin: số hợp đồng, ngày ký
kết hợp đồng, thời
hạn hợp đồng,
phạm vi
công việc, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, giá thanh toán theo kết
quả thầu không bao
gồm thuế
giá trị gia tăng.
Người nộp thuế
chỉ phải nộp các giấy tờ quy
định tại điểm c.1.1, c.2.2, c.2.3 khoản này đối với hồ sơ đề nghị
hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
d) Trường hợp
hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
d.1) Bản sao
Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án và
văn kiện chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08/7/2020 của Chính phủ;
d.2) Giấy đề
nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư đối
với chi đầu tư
của chủ dự án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước) theo
quy định tại điểm
b khoản 2 Điều
24 Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20/01/2020 của Chính phủ.
d.3) Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Người nộp thuế
chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm d.1 khoản này đối với hồ sơ đề nghị
hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
đ) Trường hợp
hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ
quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam:
đ.1) Bản sao
Quyết định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ (trường hợp viện trợ quốc tế
khẩn cấp để cứu trợ) hoặc Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn
cấp để khắc phục hậu quả thiên tai và văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục
hậu quả thiên tai) theo
quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.
đ.2) Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Người nộp thuế
chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm đ.1 khoản này đối với hồ sơ đề nghị
hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
e) Trường hợp
hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
e.1) Bảng kê
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện
ngoại giao theo mẫu số 01-3a/HT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc
Bộ Ngoại giao về việc chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại giao để
được hoàn thuế.
e.2) Bảng kê
viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01-3b/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
g) Hoàn thuế
đối với ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách
xuất cảnh:
Bảng kê chứng
từ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo mẫu số 01-4/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
h) Trường hợp hoàn thuế giá trị gia
tăng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Quyết định
của cơ
quan có thẩm quyền.
1. Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01a/ĐNHT ban hành kèm theo
Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.
2. Bản sao Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế được sản xuất
xăng sinh học, nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu.
1. Trường hợp
đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị
hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
b) Tài liệu
liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự
trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2) Bản sao
hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác,
hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân
Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào
Công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có
xác nhận của người nộp thuế;
b.3) Văn bản
xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình
hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận
tải nước ngoài);
b.4) Giấy ủy
quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy ủy quyền
để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của
đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền
được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện
tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê
chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Trường hợp
đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị
hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
b) Tài liệu
liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Bản sao Điều
ước quốc tế;
b.2) Bản sao
hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại
diện được ủy quyền;
b.3) Bản tóm
tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền.
Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản
của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
b.4) Giấy ủy
quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức
hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ
tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc
công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê
chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trường hợp
thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này
thì người nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước.
Cơ quan thuế
căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm
tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ
điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo
quy định tại Mục này.
2. Trường hợp
không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này
thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
1. Đề nghị hoàn
thuế bằng hồ sơ điện tử
a) Người nộp
thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế.
b) Việc tiếp
nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực hiện theo quy
định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn
thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định
tại Điều
27 Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế)
trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
2. Đề nghị hoàn
thuế bằng hồ sơ giấy
a) Trường hợp
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế, công
chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ
theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống
ứng dụng quản lý thuế.
b) Trường hợp
người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp
nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế
gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT hoặc Thông báo về việc hồ
sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hồ sơ gửi qua đường bưu
chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
3. Hủy hồ sơ đề
nghị hoàn thuế
Người nộp thuế
đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu
hủy hồ sơ thì phải có Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHUY ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị
hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ
hoàn thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn
thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này cho người nộp thuế, đồng thời đóng hồ sơ đề nghị hoàn
trên sổ ghi hồ sơ của cơ quan thuế.
Người nộp thuế
được khai điều chỉnh số thuế đề nghị hoàn để chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai
thuế của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm có Thông báo về việc chấp nhận hồ
sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kê khai, khấu
trừ hoặc nộp lại hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trường hợp cơ
quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra trước hoàn thuế thì người nộp thuế
không được gửi Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Cơ quan thuế xử lý
hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế và
Chương VIII Thông tư này.
1. Hồ sơ thuộc
diện kiểm tra trước hoàn thuế là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ của
người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy
định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ
quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định
thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
Các trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp
hoàn theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a.1.1) Hoàn
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư;
a.1.2) Hoàn
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
a.1.3) Hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với chương trình, dự án ODA viện trợ không hoàn lại;
a.1.4) Hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức nước ngoài.
a.2) Hoàn thuế
lần đầu theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
a.3) Hoàn thuế
lần đầu đối với từng hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết với các tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc
tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Hồ sơ của
người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý
về hành vi trốn thuế;
Trường hợp
người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong
lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn
thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy
định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế quy định tại Điều
143 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. Trường hợp
phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai
sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế quy định tại Điều 142, Điều 143 Luật
Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
c) Hồ sơ hoàn
thuế khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với tổ chức, doanh nghiệp;
Trường hợp
người nộp thuế theo quy định tại điểm này thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế
để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan
thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
d) Hồ sơ hoàn
thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý
thuế;
đ) Hồ sơ hoàn
thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng
văn bản của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn
thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số
tiền thuế đã khai là đúng;
e) Hồ sơ hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện
thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của
pháp luật.
2. Hồ sơ thuộc
diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này.
1. Xác định số
thuế được hoàn
a) Nguyên tắc
xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế
người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1) Trường hợp
số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế
được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2) Trường hợp
số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế
được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b) Đối với hồ
sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ quan thuế
căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp thuế do cơ
quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp
thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn
thuế, cụ thể:
b.1) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế thực
hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2) Trường
hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu theo mẫu
số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người
nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ
sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện
hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có
trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông
báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn
theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung
hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh
được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện
kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm
tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06
ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Khoảng thời
gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn
thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
Trong quá trình
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được
hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế,
không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế
cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì
xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại
Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế
đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu
thì cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ
số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Trường hợp
qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế
theo quy định của pháp luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế
chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định của Bộ Luật tố tụng
hình sự.
đ) Quá thời hạn
kiểm tra, thanh tra thuế nhưng cơ quan thuế chưa nhận được kết quả hoặc ý kiến,
xác minh của cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như sau:
đ.1) Trường hợp
cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn số
thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác
minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu
cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều
kiện theo quy định.
đ.2) Trường hợp
kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế phải kết thúc kiểm tra, thanh
tra đúng thời hạn quy định. Đối với số tiền thuế đã hoàn đang chờ kết quả trả
lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ trong biên
bản kiểm tra, kết luận thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số tiền thuế
đủ điều kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có
liên quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện được
hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
2. Xác định số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà
nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ quan thuế
giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ với số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây
gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế được hoàn của người
nộp thuế theo quy định.
Tiền thuế nợ
của người nộp thuế được bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ
tục để xóa nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 83, Điều 124 Luật
Quản lý thuế), bao gồm:
a) Tiền thuế nợ
do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b) Tiền thuế nợ
(trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế
trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
c) Tiền thuế nợ
theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức được giao quản lý các khoản thu ngân
sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Luật Quản lý thuế (cơ quan khác).
d) Trường hợp
người nộp thuế có số thuế còn được hoàn tại trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc
có số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải
tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều đơn vị phụ thuộc có số tiền thuế nợ
thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn
vị phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền
thuế nợ của người nộp thuế tại trụ sở chính.
đ) Trường hợp
người nộp thuế có số thuế còn được hoàn đề nghị cơ quan thuế trích số tiền thuế
được hoàn để nộp thay tiền thuế nợ cho người nộp thuế khác thì cơ quan thuế xác
định số tiền thuế được hoàn và bù trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế
khác sau khi đã bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế theo trình tự quy
định tại điểm a, b, c, d khoản này.
e) Cơ quan thuế
phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về số tiền nợ trên hệ thống của cơ quan hải
quan đã cung cấp cho cơ quan thuế và cơ quan khác (cơ quan, tổ chức được giao
quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế) chịu trách nhiệm về số tiền nợ
ngân sách nhà nước đề nghị cơ quan thuế bù trừ. Sau khi nhận được Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều
36 Thông tư này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ đã bù trừ
với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế,
cơ quan hải quan, cơ quan khác đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết
vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại điểm này.
Trường hợp số
tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định là khoản
nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đề nghị số tiền thuế
nợ bù trừ xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và
pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về
thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên Tờ khai hải quan theo quy định về
pháp luật hải quan và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp tờ khai hải quan không có
trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan cung cấp, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ
hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan có liên quan cung cấp để có căn cứ
giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
2. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh
giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc qua kiểm tra,
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, cơ quan thuế có
trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của người nộp thuế cho cơ quan hải quan
để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.
Tổng cục Thuế định kỳ hàng quý vào ngày
20 tháng sau liền kề hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết gửi văn bản đề
nghị Tổng cục Hải quan áp dụng tiêu chí phân luồng để thực hiện kiểm tra, giám
sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện rủi ro cao về hoàn thuế.
Văn bản đề nghị phải nêu rõ tiêu chí xác định và phương thức kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp; mặt hàng; địa bàn, lĩnh vực hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định của Luật hải quan.
Trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan
phải áp dụng tiêu chí phân luồng, biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
nhập khẩu. Trường hợp không áp dụng hoặc có vướng mắc, Tổng cục Hải quan có văn
bản trao đổi với Tổng cục Thuế trong thời hạn nêu trên và nêu rõ lý do của việc
không hoặc chưa áp dụng.
3. Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra
thuế phát hiện người nộp thuế mua hàng hóa, dịch vụ của người nộp thuế khác
(bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ) có hành vi trốn thuế, cơ quan thuế phải bổ
sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đề nghị
cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung kế hoạch
và thực hiện kiểm tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp
luật thuế của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ giải quyết hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế có giao
dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ theo danh
sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc qua kiểm tra,
thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có chứng từ thanh toán qua ngân hàng có
nội dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định:
a) Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có liên quan cung cấp thông tin (bao gồm cả sổ phụ tài khoản) của
người trả (hoặc chuyển) tiền, người thụ hưởng số tiền trên chứng từ (hoặc cá
nhân liên quan đến người thụ hưởng) để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị
gia tăng;
b) Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin về lượng
tiền mặt (ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam) mang qua cửa khẩu vào Việt Nam trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thuế
để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu
qua biên giới đất liền theo quy định.
5. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế
mà cơ quan thuế qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế
có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra
hoặc người nộp thuế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán,
hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải gửi
Thông báo về việc hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này cho người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế
khi có kết quả hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền
hoặc khi có đủ hồ sơ theo quy định.
1. Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền
thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho người
nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho người nộp thuế, thực hiện lập
đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT (hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 02/QĐHT), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được
bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có),
Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu
số 04/TB-HT (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ
khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định
về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (nếu
có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu
có), hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
3. Chi cục Thuế được phân công tiếp nhận
và giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Thông tư
này chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này cho Cục Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban
hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn
kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù
trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) trong
trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù
trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế
khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ
Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC
ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn
thuế giá trị gia tăng, Thông báo về việc không được hoàn thuế mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này. Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định
của pháp luật.
4. Cơ quan thuế (trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này) ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu
số 01/PL-BT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người
nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được
hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác hoặc Quyết
định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy
định tại Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019
của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị
gia tăng.
5. Cơ quan thuế cập nhật, hạch toán đầy
đủ các Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị
gia tăng vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết
định.
1. Cơ quan thuế
ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước, Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị
gia tăng thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay sau khi Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho
Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp không thực
hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ
quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc Nhà
nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
2. Kho bạc Nhà
nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến.
1. Cơ quan thuế
gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn
trả), Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị
gia tăng cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp
theo kể từ ngày ban hành Quyết định, Thông báo.
2. Trường hợp
Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thì Cục Thuế
gửi Quyết định cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.
3. Trường hợp
người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế
khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác theo quy định tại Điều
34 Thông tư này thì cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước gửi Quyết định cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù trừ để hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
1. Cơ quan thuế
thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục
3 Chương XIII Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra.
2. Căn cứ kết
quả kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp
phát hiện số thuế đã hoàn chưa đúng quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định
về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thu hồi số tiền thuế đã hoàn
cho người nộp thuế, xử phạt vi phạm, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
1. Trường hợp
cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện
người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số
tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59
Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà
nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà
nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo
Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu
số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này của cơ
quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người nộp
thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ
sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ;
đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy
định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này
vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc
ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách
nhà nước.
3. Trường hợp
người nộp thuế đã được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu
nhưng bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì người nộp thuế phải thực
hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ; đồng thời nộp số tiền đã được hoàn tương ứng với hàng
xuất khẩu bị trả lại và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật
Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước
kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước
hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
4. Người nộp
thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng
vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện
sai sót đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai vào hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế nhận được Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế của
cơ quan thuế hoặc Quyết định, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp
thừa:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền
nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị
gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định
tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền
nộp thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản
nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý
thu.
c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp
thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp
thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ
sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc
diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ,
tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc
Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy
định.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa của
người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu phân bổ,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a
khoản này cho người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu,
chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động
có khoản nộp thừa tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà
nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn
nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu
số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục
hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký
giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế
nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì
không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào
hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người
nộp thuế theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và
các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu
số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại
lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp
thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).
3. Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý
thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận hoặc Quyết định xử lý và
các tài liệu kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không phải
nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế căn cứ Kết luận
hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục hoàn
nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
1. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa của các
trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện hoàn thuế
trước.
1. Xác định số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn
a) Nguyên tắc
xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế
người nộp thuế đề nghị hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 34 Thông tư này.
b) Đối với hồ
sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
Cơ quan thuế
căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số
thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra,
xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa được hoàn trả.
b.1) Trường hợp
hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn, cơ quan thuế thực
hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai
thuế, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế để xác định số tiền thuế được hoàn, thời điểm phát
sinh số thuế nộp thừa được hoàn theo đúng quy định của pháp luật thuế.
b.2) Trường hợp
chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế thuộc đối
tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu theo mẫu
số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người
nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ
sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện
hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có
trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông
báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn
theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung
hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh
được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện
kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm
tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06
ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này. Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế
ban hành Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được
văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải
quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.
c) Đối với hồ
sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
Trong quá trình
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được
hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế,
không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm
tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ quan
thuế xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại
Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế
đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì
cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số
tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Đối với hồ
sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản
thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số
thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản
thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý
địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế
còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
đ) Đối với hồ
sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực
tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế
trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác
định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
e) Đối với hồ
sơ hoàn thuế khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6
Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải
quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
g) Trường hợp
người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm
b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này sau khi bù trừ
với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
2. Xác định số
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa được hoàn
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này.
1. Cơ quan thuế
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào
ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho
người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn
thuế, hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có), Phụ lục số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) hoặc Thông báo về
việc không được hoàn thuế (nếu có).
2. Cơ quan thuế
phải cập nhật đầy đủ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn
thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế
(nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế
(nếu có).
3. Căn cứ vào
số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, Thủ trưởng cơ quan thuế thực
hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Ban hành
Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT,
Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ.
b) Ban hành
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này trong trường hợp người nộp thuế còn tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề
nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người
nộp thuế khác.
4. Cơ quan thuế
ban hành Quyết định cập nhật, hạch toán đầy đủ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước vào hệ thống ứng dụng quản lý
thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định. Trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản
được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam tại thời điểm ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
1. Căn cứ Quyết
định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, cơ
quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện Chế độ Kế
toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay sau khi Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho
Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp không thực
hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ
quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc Nhà
nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
Kho bạc Nhà
nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo thời hạn quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2. Trường hợp
hoàn thuế đối với các khoản thu phân bổ (trừ quy định tại khoản 5 Điều này), cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả cho
từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi
được hưởng nguồn thu và lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà
nước thực hiện thanh toán cho người nộp thuế theo Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước của
cơ quan thuế và hạch toán hoàn trả phần thu ngân sách nhà nước thuộc trách
nhiệm của địa phương mình, đồng thời chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước
nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả, và nơi được hưởng nguồn
thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp
hoàn nộp thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền phải hoàn trả cho
từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh
nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách
nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã
thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được
bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ
quan thuế thì cơ quan thuế giải quyết hồ sơ lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi
Kho bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho
bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu
ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của người nộp
thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông tư này
thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà
nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách
nhà nước.
1. Cơ quan thuế
gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn
trả), Quyết định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa được hoàn trả theo
mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/PL-HNTKBT
(nếu có) cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày kể từ ngày ban hành quyết định, thông
báo.
Trường hợp
người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ quan
thuế gửi kết quả giải quyết hoàn thuế qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế đối
với hồ sơ hoàn tiếp nhận trực tiếp hoặc hồ sơ hoàn tiếp nhận qua đường bưu
chính.
2. Trường hợp
người nộp thuế nộp có khoản được hoàn trả, khoản được bù trừ thu ngân sách nhà
nước tại nhiều địa bàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Quyết định hoàn
thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả
(nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà
nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để theo dõi nghĩa vụ của người
nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp
hoàn nộp thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản được hoàn trả tại cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì
cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo không được hoàn thuế đối với số
thuế không được hoàn trả, Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà
nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
Việc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế
đối với người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 39 Thông
tư này.
Người nộp thuế phát
hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra
phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định thì
thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Thông tư
này.
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ; NỘP DẦN TIỀN THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT, TIỀN CHẬM NỘP
1. Các trường hợp người
nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
a) Thuế thu nhập doanh
nghiệp: Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế,
giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Thuế tài nguyên: Tổ
chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên;
cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh,
vầu, lồ ô để phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên
nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên
dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh
hoạt; đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê;
đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều;
c) Lệ phí môn bài:
Người nộp lệ phí môn bài thuộc các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy
định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy
định về lệ phí môn bài, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
d) Thuế thu nhập cá
nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp
sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
đ) Các trường hợp khác
người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ
khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
2. Thủ tục hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế:
a) Đối với thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1) Tờ khai quyết toán
thuế;
a.2) Phụ lục thuế thu
nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
a.3) Các tài liệu liên
quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với thuế tài
nguyên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
b.1) Tổ chức, cá nhân
không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết toán thuế tài nguyên
năm.
b.2) Thủ tục miễn thuế
đối với cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai,
giang, tranh, vầu, lồ ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn
thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Văn
bản này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá nhân cư
trú.
b.3) Thủ tục miễn thuế
đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân
tự sản xuất phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn
thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thủy điện
phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú. Hồ sơ này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp nơi khai thác.
b.4) Thủ tục miễn thuế
đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được
thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều:
Tổ chức, cá nhân được
giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản
đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm
theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình
an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn
bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp nơi
khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.
c) Đối với trường hợp
tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên do hộ
gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên
và các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này không phải thực hiện thủ tục
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn
thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:
a) Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản
thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6
Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;
b) Giảm thuế theo quy định đối với cá nhân, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế;
c) Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với người
nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn
do thiên tai, tai nạn bất ngờ theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Miễn, giảm thuế tài nguyên cho người nộp
thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài
nguyên đã kê khai, nộp thuế;
đ) Miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp;
e) Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo
quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các Nghị quyết của Quốc hội;
g) Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước,
tiền sử dụng đất;
h) Miễn lệ phí trước bạ.
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, thuế giảm thuế đối
với các trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn giảm thuế tại khoản
1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều 54,
Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều
59, Điều 60 và Điều 61 Thông tư này.
1[4]. Trường hợp chuyển nhượng,
thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã
được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của
pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng;
giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng,
cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với
cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ
sơ miễn thuế bao gồm:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này.
Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều
84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp không thể khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp các giấy tờ liên quan đến
việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về
cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định
của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp
nhất quyền sở hữu do tái hôn).
b) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong các giấy tờ sau: Xác
nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong các giấy tờ sau:
Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy
khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận
thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông
nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có
thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao
Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc
Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ
giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của
cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu
ngoại.
e) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin
về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận
chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm
quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế,
quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có
giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân
và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối
quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;
hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm
căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với
con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
h) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa
kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài
giấy tờ kể trên, người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng có thể sử dụng các
giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa
người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ
để xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước
giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, hồ sơ bao gồm:
Bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất
nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ
bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất
nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp
chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan
cấp có thẩm quyền.
4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ
có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập
cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:
Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu
số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai
thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định
đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
1. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại
về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương
cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu
số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hóa thì người
nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại
của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về
tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì
cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
đ) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
e) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến
việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
g) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
2. Hồ sơ đối với người nộp thuế gặp khó khăn do
bị tai nạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có
xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến
việc khắc phục tai nạn;
đ) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
3. Hồ sơ đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm
nghèo
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ
bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa
bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc
của bác sỹ;
d) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
1. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hồ sơ giảm thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại
về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương
cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị
thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá
trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người nộp
thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của
cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính
chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm
theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do tai
nạn bất ngờ, hồ
sơ giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có
xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến
việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn, giảm thuế
tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp
thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của
chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: Người
nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại
của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của
pháp luật. giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm
thuế tài nguyên do tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp
thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có
xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến
việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000
VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất,
Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp
quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại khoản này
để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm và quyết
định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ
tính thuế.
Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc đối tượng
quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp
quản lý thửa đất) ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi
danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực
hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc
đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất)
ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ sơ đề nghị của người nộp
thuế và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có số
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn
đồng) trở xuống thì không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Cơ quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được miễn thuế gửi
danh sách đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có đất để đối chiếu và
xác nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế. Trên cơ
sở danh sách đối tượng miễn thuế do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến cơ quan thuế
sẽ thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.
1. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh
nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị
thiệt hại.
2. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp
khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
3. Đối với các trường hợp miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đối với các trường hợp miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội đối với từng thời kỳ thì thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
1. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong thời gian xây dựng cơ bản, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường
hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất
hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước đối với Hợp tác xã, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đối với các trường hợp miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất mới theo quy định của
Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp
nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định
của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật
đất đai;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký
đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với trường hợp chủ đầu tư thực
hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại của doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền
thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện
Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
b) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà
ở cho công nhân;
c) Bản sao dự án xây dựng nhà ở cho công
nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư, nhà ở;
d) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao Hợp đồng thuê lại đất giữa
chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối
với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ;
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường
hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất
hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.
10. Hồ sơ giảm tiền thuê đất đối với đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối bị thiệt hại sản lượng do thiên tai, hỏa hoạn, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Biên bản xác định sản lượng của cơ
quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra
thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: người
nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại
của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về
tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao Quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao
cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất
ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công
với cách mạng,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Giấy tờ có liên quan
chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về
người có công với cách mạng;
c) Quyết định hoặc văn bản
theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp.
2. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn
mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo danh mục các
xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b)[5] Đối với hộ gia đình là
đồng bào dân tộc thiểu số: Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều
84 Thông tư này để xác định nơi thường trú của hộ gia đình đồng bào
dân tộc thiểu số tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm
tiền sử dụng đất. Trường hợp không thể khai thác được thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế yêu cầu cung cấp bản
sao Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và
thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c)[6] Đối với hộ nghèo: Cơ quan
thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để xác
định nơi thường trú của hộ nghèo tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn,
giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp không thể khai thác được thông
tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế yêu
cầu cung cấp bản sao Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
3. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn
mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối với đất do chuyển mục
đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở
do tách hộ;
c)[7] Cơ quan thuế có
trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy
định tại Điều 84 Thông tư này để xác định nơi
thường trú của hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Trường hợp không thể khai thác được
thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế yêu
cầu cung cấp bản sao Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối
với hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên
sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy
hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về thực hiện dự án.
5. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho
các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất ở để bố
trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.
6. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất theo quy định pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
thi hành bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối
tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
7. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án
đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng
không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
(trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư);
d) Bản sao Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
8. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội:
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án
nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm
2014:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
a.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với
dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
(trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản này):
b.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
b.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b.4) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về
giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định của pháp luật nhà ở.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án
nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014 cho
người lao động trong đơn vị mình thuê:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
c.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c.4) Bản sao danh sách người lao động của doanh
nghiệp, hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật nhà ở;
c.5) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về
giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định của pháp luật nhà ở.
d) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án
nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
d.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
d.3) Bản sao Giấy tờ của cơ quan nhà nước quản
lý về đất đai chứng nhận diện tích đất ở hợp pháp của chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật đất đai để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
9. Hồ sơ khai miễn tiền sử dụng đất đối với các
trường hợp khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng
không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư); hoặc Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp khoa học và công
nghệ;
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư
(trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư).
1. Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê
hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và làm muối: Xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
trên “Phiếu chuyển thông tin để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai” về đất
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức Nhà nước giao
đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích cộng đồng
của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được
phép hoạt động: Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt
động.
3. Đối với nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài
sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; hoặc xác nhận của cấp có
thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc
loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Đối với nhà, đất được bồi thường, tái định
cư:
a) Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định
giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất bị nhà nước
thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên giấy chứng nhận không ghi nợ
nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận:
Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà, đất bị Nhà nước thu hồi; hoặc xác
nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà, đất; hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí
trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hóa đơn hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất, hợp đồng mua bán nhà hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản
chính chứng từ nhận tiền, bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả
(đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
5. Đối với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã
được đổi.
6. Đối với tài sản của doanh nghiệp được cổ
phần hóa thành công ty cổ phần:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp.
b) Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh
nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hóa từng phần thì
phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp) hoặc cho doanh nghiệp
mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng
tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo
quy định, trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
7. Đối với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ
chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập:
a) Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ
là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt
động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh
việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ
chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
b) Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường
hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định
của Cơ quan Thuế ghi: miễn lệ phí trước bạ (đối với trường hợp miễn lệ phí
trước bạ theo quy định); hoặc Thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế
của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối
với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài
sản kê khai trước bạ).
d) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp
vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi
giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản giữa các
đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
8. Đối với nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết,
nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà giữa bên tặng và bên được tặng.
9. Đối với tài sản thuê tài chính:
a) Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa
bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài
chính.
b) Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài
chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu
tài sản của công ty cho thuê tài chính.
10. Đối với vỏ, khung, tổng thành máy thay thế
phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
a) Giấy bảo hành tài sản.
b) Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo
giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
11.[8] Đối với trường hợp
chứng minh mối quan hệ trong gia đình, cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn lệ phí
trước bạ cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin về cư trú
của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp
một trong các giấy tờ sau tùy theo mối quan hệ: Xác nhận thông tin về cư trú
hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh, Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan hệ
đó.
12. Đối với trường hợp xe ô tô đã đăng ký và
được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự nay được Bộ Quốc phòng cho phép chuyển
mục đích sang xe quân đội làm kinh tế do chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo
quy định của pháp luật:
a) Quyết định của Tổng tham mưu trưởng về việc
đưa vào trang bị quân sự (để xác định tài sản đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng
cấp biển số quân sự thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn
lệ phí trước bạ theo quy định).
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
c) Danh mục tài sản chuyển giao từ xe quân sự
phục vụ quốc phòng của doanh nghiệp cho công ty cổ phần hoặc cho doanh nghiệp
mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng
tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo
quy định.
13. Đối với tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ
cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông
vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định
theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội
địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
Tại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp ghi:
a) Đối với “Tàu chở khách tốc độ cao (tàu khách
cao tốc)”:
a.1) Tại mục “công dụng”: ghi là “tàu khách”.
a.2) Tại mục “Chứng nhận phương tiện có đặc
tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng
thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được
trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; hoặc tại mục “Khả năng khai
thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên.
b) Đối với “Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục
công dụng: ghi là “chở công-ten-nơ.”.
1. Đối với nhà thầu nước ngoài:
Ngoài hồ sơ khai thuế, nhà thầu nước ngoài thực
hiện thêm hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
a) Đối với phương pháp khấu trừ, kê khai:
a.1) Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cho cơ
quan thuế cùng thời điểm tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa
lãnh sự;
a.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã
có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ
cần gửi các bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
a.3) Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự
của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết
hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Đối với phương pháp trực tiếp:
b.1) Đối với hoạt động kinh doanh và các loại
thu nhập khác:
b.1.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn
khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên
Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, hồ sơ gồm:
b.1.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b.1.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa
lãnh sự;
b.1.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
b.1.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định
thuế.
b.1.2) Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán
không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận
tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng
khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.1.3) Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản sao có xác nhận của người nộp thuế hợp
đồng chuyển nhượng vốn, bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.4) Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ
nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản
về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định thuế: Người nộp thuế nộp bản sao hợp đồng
vay vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.5) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các
bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.6) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết
thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tùy
theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản sao
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm
tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm
vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế bản
gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
b.1.7) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.2) Đối với hãng hàng không nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi khai
thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tùy theo thời điểm
nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi
cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế. Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa
lãnh sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy phép khai thác thị trường
Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng
không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế;
b.2.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định
thuế.
b.2.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các
bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không
dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
b.2.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết
thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tùy
theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không
nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính
thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị
trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng
kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận
tải hàng không quốc tế theo mẫu số 01-2/HKNN
của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước
ngoài.
b.3) Đối với hãng vận tải nước ngoài:
b.3.1) Khi quyết toán thuế, hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ
đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
b.3.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b.3.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng
tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm đề nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
b.3.2) Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại
Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu
trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định
hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu
cầu.
b.3.3) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc
đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục áp dụng Hiệp định thuế phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
b.3.4) Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài
hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú
đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
b.3.5) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo hãng vận tải
nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự
thay đổi nào về các thông tin đã đề nghị tại mẫu
số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc
thay đổi.
b.3.6) Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài
có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải
nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi
nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại
lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại
lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận cư
trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài
có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực)
trong Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
b.4) Đối với tái bảo hiểm nước ngoài:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực
tiếp nộp hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định thuế cho từng năm cho tất cả các hợp
đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó.
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể ủy quyền cho các đại lý thuế,
văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam
nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho cơ quan
thuế 02 hồ sơ đề nghị gồm: hồ sơ đề nghị dự kiến và hồ sơ đề nghị chính thức.
Cụ thể như sau:
b.4.1) Đối với hồ sơ đề nghị dự kiến: 05 ngày
trước khi ký kết hợp đồng; hoặc 05 ngày sau khi thực hiện hợp đồng; hoặc 05
ngày trước khi thanh toán, tùy theo thời điểm nào diễn ra trước, các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị
dự kiến cùng với tài liệu liên quan. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
có văn phòng đại diện tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi
đóng văn phòng đại diện. Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không
có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
b.4.1.1) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi
Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
b.4.1.2) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam (Đại lý thuế, Công
ty kiểm toán hoặc Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp
đồng...) nộp hồ sơ: Nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng
ký nộp thuế.
b.4.1.3) Hồ sơ đề nghị dự kiến bao gồm: Văn bản
đề nghị dự kiến theo mẫu số 01/TBH-TB ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hóa lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp hồ sơ đề nghị dự kiến; Bảng kê các
Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này; Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho
đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.4.2) Đối với hồ sơ đề nghị chính thức: Trong
vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp
cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị chính thức cùng với tài liệu liên quan tương tự
như đối với việc nộp hồ sơ đề nghị dự kiến.
Hồ sơ đề nghị chính thức bao gồm: Văn bản đề
nghị chính thức theo mẫu số 02/TBH-TB ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hóa lãnh sự trong năm tính thuế đó; Bản sao các hợp đồng tái bảo hiểm đã
thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng
đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế)
nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế; Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chính thức, người nộp thuế
sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu
nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản sao có xác nhận của người nộp
thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này;
Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c) Đối với phương pháp hỗn hợp:
c.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn khai
thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các
bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tùy theo
thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã
được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho cơ quan thuế nơi đăng ký
thuế.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết
thúc năm tính thuế.
2. Đối với cá nhân nước ngoài:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước
ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ
đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông qua bên Việt
Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhập
a.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với
hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm
đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.1.3) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử
dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao
đó (nếu có);
a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử
dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu
nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản
thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách
nhiệm vào bản sao đó;
a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất
nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.6) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân
có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư,
kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.7) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu
cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu
nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư,
kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.8) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
a.1.8.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản:
bản sao hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
a.1.8.2) Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản sao
hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản sao giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam
mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
a.1.8.3) Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán:
Bản sao hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán
không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận
tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng
khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
a.1.9) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản
sao Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có).
a.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tùy theo
thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính
thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu
nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư
trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho
cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
a.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
a.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
a.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ
chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
b) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối
tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hóa, thể dục thể thao
tại Việt Nam
b.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện
hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao) với các tổ
chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng
hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế
của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm
đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện
Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể thao về nội dung
hoạt động và thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp định thuế;
b.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể
thao) hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra
trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho
bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng
hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư
trú này.
b.3) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
b.4) Trường hợp không có hợp đồng lao động với
người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng
lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho cơ quan thuế thư bổ nhiệm
hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
b.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định
cấp giấy chứng nhận cư trú tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế.
b.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ
chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
c) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước
ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả
thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú có
thu nhập tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài)
c.1) Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần khai
thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền
cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá
nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ
sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm
đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao
giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận
thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản sao hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức cá
nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách
nhiệm vào bản sao đó;
c.1.4) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất
nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.5) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân
có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư,
kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.6) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các
bản sao hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tùy theo
thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng
khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản sao hộ
chiếu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
c.4) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy
chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
c.5) Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
c.6) Trường hợp tại thời điểm nộp bản sao hộ
chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
d) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam
được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản
thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu
nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu
d.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với
hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
d.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
d.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện
Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp
định thuế.
d.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
3. Khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào
thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của
Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã
nộp là đúng với quy định của pháp luật nước ngoài và quy định của Hiệp định
thuế thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký
kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Thủ tục khấu
trừ thuế số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam như
sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số
thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại
Việt Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào
thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó
cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị
được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp
định thuế.
a.2) Các tài liệu khác tùy theo hình thức đề
nghị khấu trừ. Cụ thể:
a.2.1) Trường hợp khấu trừ trực tiếp: Người nộp
thuế đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và được khấu trừ vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.1.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.2) Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có
xác nhận của người nộp thuế;
a.2.1.3) Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước
ngoài về số thuế đã nộp.
a.2.2) Trường hợp khấu trừ số thuế khoán: Người
nộp thuế có thu nhập và lẽ ra phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như
một biện pháp ưu đãi đặc biệt, được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam
theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.2.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài
có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.2) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ
pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế;
a.2.2.3) Thư xác nhận của Nhà chức trách có
thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu
trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết Hiệp
định thuế có liên quan.
a.2.3) Trường hợp khấu trừ gián tiếp: Người nộp
thuế đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia cho
đối tượng đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu trừ vào
số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.3.1) Các tài liệu pháp lý chứng minh quan
hệ và tỷ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
a.2.3.2) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài
của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của
người nộp thuế;
a.2.3.3) Bản sao Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối
với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.4) Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài
về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp
trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải
quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được khấu trừ với số thuế phải nộp tại Việt
Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này.
Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song
phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
a) Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt
Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam
khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho
người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định thuế. Người
nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa
thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế (APA).
c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa
thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song
phương của từng Hiệp định thuế.
d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ
tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ bao gồm:
d.1) Văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận
song phương theo mẫu số 01/DTA-MAP ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Báo cáo tài chính và tờ khai thuế liên
quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;
d.3) Tài liệu liên quan đến thông báo xác định
nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế nước ngoài;
d.4) Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của
người nộp thuế của kỳ tính thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương
(đối với thủ tục thỏa thuận song phương về xác định giá chuyển nhượng);
d.5) Thông tin, tài liệu, hợp đồng, mô tả chi tiết
thực tế về giao dịch, hoạt động liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và cơ
sở lập luận của người đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương về điều khoản
Hiệp định thuế mà cơ quan thuế nước ngoài áp dụng chưa phù hợp với quy định của
Hiệp định thuế, phân tích của người đề nghị liên quan đến việc xác định nghĩa
vụ thuế;
d.6) Tài liệu chứng minh việc nộp thuế trong
trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục
thỏa thuận song phương;
d.7) Bản sao văn bản đề nghị áp dụng thủ tục
thỏa thuận song phương và các tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị
đã hoặc sẽ nộp đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương cho cơ quan thuế
nước ngoài;
d.8) Bản sao văn bản đề nghị khiếu nại và tài
liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp văn bản khiếu nại
theo cơ chế giải quyết khiếu nại khác trong và ngoài Việt Nam và kết quả giải
quyết khiếu nại (nếu có).
đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ
tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam
và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo
quy định của Hiệp định thuế.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng
ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày ký
hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi
đăng ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền;
a.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm
các nội dung sau: Tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công
việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.5) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các
thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện
hai bên.
b) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức,
cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình
cụ thể tại Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không
đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a.1) Vào ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế,
gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.1.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.1.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền;
a.1.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm
các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công
việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.1.5) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các
thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện
hai bên.
a.2) Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải
trình cụ thể tại Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
b) Đối với bên Việt Nam:
Trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên Việt
Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế cho cơ
quan thuế nơi bên Việt Nam đăng ký thuế.
1. Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ
quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo
bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ
giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ
quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người
nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định
thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Riêng trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một
cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm
thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế,
giảm thuế.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế
a) Trường hợp cơ quan
thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế:
a.1) Ban hành Quyết
định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.2) Ban hành Thông báo
không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với trường hợp không
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản
2 Điều này);
a.3) Ban hành Thông báo
theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo phụ
lục I Thông
tư này về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung
tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
b) Trường hợp cơ quan
thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một
cửa liên thông
b.1) Cơ quan thuế xác
định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành
kèm theo Phụ lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế.
b.2) Ban hành Thông báo
không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số
04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với trường
hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu
thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một
cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu.
c) Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật
Quản lý thuế: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trình tự giải quyết
hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a) Căn cứ thẩm quyền và
trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do
Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
a.1.1) Trường hợp không
thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.2) Trường hợp thuộc
đối tượng xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục
Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định
xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ sơ do
Cục Thuế lập:
Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo
quyết định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ thẩm quyền và
trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật quản lý
thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ đề nghị xóa nợ gửi đến cơ quan
cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ
đồng:
b.1.1) Chi cục Thuế lập
và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Nếu
không thuộc trường hợp xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Nếu thuộc
trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Tổng
cục Thuế.
b.1.2) Cục Thuế lập hồ
sơ đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và gửi Tổng cục Thuế
xem xét, quyết định.
b.1.3) Tổng cục Thuế
thẩm định hồ sơ:
b.1.3.1) Trường hợp
không thuộc đối tượng xóa nợ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.2) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo
cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.3) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ theo
mẫu số 05/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b.2) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ
đồng:
b.2.1) Chi cục Thuế và
Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2) Tổng cục Thuế
thẩm định hồ sơ:
b.2.2.1) Trường hợp
không thuộc đối tượng xóa nợ hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông
báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2.2) Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét,
quyết định.
b.3) Trường hợp hồ sơ
đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên:
b.3.1) Chi cục Thuế,
Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản
này;
b.3.2) Trường hợp thuộc
đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trình Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a) Đối với trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản
lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
a.2) Quyết định tuyên
bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ
quan thuế);
a.3) Tài liệu phân chia
tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi
được (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.4) Quyết định về việc
đình chỉ
thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính
hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.5) Thông báo tiền
thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ
quan thuế).
b) Đối với trường hợp
cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự
quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ được lập như sau:
b.1) Trường hợp cá nhân
đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
b.1.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b.1.2) Giấy chứng tử,
hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc
các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản
lý hộ tịch (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.3) Văn bản có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về
việc người chết không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính
hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.4) Thông báo tiền
thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ
quan thuế).
b.2) Trường hợp cá nhân
được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
b.2.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b.2.2) Quyết định của
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận
của cơ quan thuế);
b.2.3) Văn bản do người
giám hộ lập có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất năng lực
hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài
sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ
quan thuế);
b.2.4) Thông báo tiền
thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ
quan thuế).
c) Đối với các khoản nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật
Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ
lục I Thông
tư này;
Trường hợp xóa nợ đối với cá nhân,
cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư
nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì văn bản đề nghị phải
có thêm các nội dung về: Họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân,
cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư
nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c.2) Văn bản của cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành
nghề (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.3) Quyết định thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.4) Thông báo tiền
thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ
quan thuế);
c.5) Các Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc hồ sơ chứng minh
việc đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế (bản chính
hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.6) Văn bản có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc người nộp thuế không còn tài sản, không còn hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ
quan thuế).
1. Trình tự giải quyết
hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Người nộp thuế lập
hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề
nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề
nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:
b.1) Thông báo không chấp
thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NDAN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp phát hiện thư
bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ
quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
b.2) Quyết định chấp thuận
nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp
dần tiền thuế nợ.
2. Hồ sơ nộp dần tiền
thuế nợ
a) Văn bản đề nghị theo
mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Thư bảo lãnh theo
đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về
việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp
người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c) Quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).
3. Số lần và số tiền
nộp dần tiền thuế nợ
a) Số tiền thuế nợ được
nộp dần là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị nộp dần
nhưng không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
b) Người nộp thuế được
nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng và trong thời gian thư
bảo lãnh có hiệu lực.
c) Người nộp thuế được
nộp dần số tiền thuế nợ theo từng tháng đảm bảo số tiền thuế nợ nộp từng lần
không thấp hơn số tiền thuế nợ được nộp dần bình quân theo tháng. Người nộp
thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế
nợ được nộp dần.
4. Thời hạn nộp dần
tiền thuế nợ
Thời hạn nộp dần tiền
thuế nợ chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết
nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo
lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản
theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.
THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ
1.
Hệ thống thông tin người nộp thuế được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung
ương đến địa phương; phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác
của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an
toàn, bảo mật và an ninh quốc gia; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về công nghệ thông tin.
2.
Hạ tầng kỹ thuật Hệ thống thông tin người nộp thuế bao gồm: Thiết bị máy chủ,
máy trạm, thiết bị lưu trữ và sao lưu dữ liệu, đường truyền kết nối, thiết bị
mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn thông tin, thiết bị đồng bộ dữ
liệu, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ và mạng diện rộng, dịch
vụ quản lý hạ tầng kỹ thuật.
3.
Hệ thống phần mềm để thu thập, xử lý và quản lý thông tin người nộp thuế bao
gồm: Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm nguồn mở, phần mềm
thương mại, phần mềm nội bộ.
1. Thu thập thông tin
người nộp thuế
Thông tin người nộp
thuế được thu thập, cập nhật kịp thời đảm bảo tính chính xác, trung thực và
khách quan từ người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo trách
nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế quy định tại Điều 97, Điều
98 Luật Quản lý thuế, Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Xử lý thông tin
người nộp thuế
Cơ quan thuế có trách
nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đảm
bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá
việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá
về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp,
phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy định;
d) Đối với các thông
tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân liên quan
thì tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về tính
chính xác của thông tin, dữ liệu.
3. Quản lý hệ thống
thông tin người nộp thuế.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế theo quy định sau:
a) Thông tin người nộp
thuế được quản lý, khai thác, chia sẻ trên môi trường điện tử đảm bảo đúng mục
đích, tuân thủ theo các quy định của pháp luật;
b) Thông tin người nộp
thuế được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ,
ngành, địa phương, tổ chức có liên quan theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc cập nhật, xử lý và khai thác hệ thống thông tin người nộp thuế;
d) Xây dựng và ban hành
quy định về thành phần dữ liệu người nộp thuế, phương thức truyền nhận với cơ
quan thuế để xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin thống nhất;
đ) Xây dựng, ban hành
các quy trình nghiệp vụ làm căn cứ thực hiện thống nhất việc cập nhật, xử lý,
khai thác, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế;
e) Phân quyền truy cập,
sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế; quản lý việc kết nối, chia sẻ và
cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa
phương.
1. Cung cấp thông tin cho người nộp thuế
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo
về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản
giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế, bao gồm các thông tin: tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xóa nợ, được hoàn, đã hoàn, còn
được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa, còn
được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
2. Trường hợp sai, sót, tra soát, điều
chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là tra soát)
a) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã
ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ quan thuế
cung cấp định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này có sai khác với thông tin
theo dõi của người nộp thuế.
b) Người nộp thuế phát hiện thông tin đã
khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp thuế chỉ
được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện sau:
b.1) Chứng từ nộp ngân sách của năm trước
nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời gian chỉnh
lý quyết toán ngân sách.
b.2) Không đề nghị điều chỉnh thông tin
về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
b.3) Không thuộc trường hợp gửi văn bản
đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 25 và Điều 42 Thông tư này.
c) Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành thông báo, quyết định về thuế phát hiện sai, sót cần điều
chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước.
d) Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót
cần điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước hoặc thực hiện tra
soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của
cơ quan thuế.
đ) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản hoặc ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản
(trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp
Kho bạc Nhà nước) phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến thông tin
chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho bạc Nhà
nước.
e) Ngân hàng thương mại, tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách
nhà nước phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến thông tin chứng từ nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã chuyển Ngân hàng thương mại nơi Kho
bạc Nhà nước mở tài khoản.
g) Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi,
cung cấp giữa các cơ quan.
3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:
a) Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
b) Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao
chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định,
thông báo, chứng từ có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đề nghị
tra soát
a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát tại cơ
quan thuế
a.1) Trường hợp người nộp thuế phát hiện
thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
a.1.1) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị
tra soát đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
a.1.2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế
thực hiện đối chiếu thông tin đề nghị tra soát của người nộp thuế với dữ liệu
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Trường hợp thông tin theo dõi thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế có sai,
sót so với căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (hồ sơ khai thuế
của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông báo chấp nhận, chứng từ nộp ngân
sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh thông tin
trên hệ thống theo đúng căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và gửi
kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế theo Thông báo theo mẫu 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
Riêng đối với thông tin hạch toán thu
nộp ngân sách nhà nước có sai, sót so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước thì
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát
của người nộp thuế, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà
nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ chứng từ điều
chỉnh của Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế, cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc
Nhà nước, điều chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều
chỉnh (nếu có). Đồng thời, gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho
người nộp thuế theo Thông báo theo mẫu 01/TB-TS
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Trường hợp thông tin theo dõi thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế là chính xác với căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế
(hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông báo chấp nhận,
chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của
cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế gửi Thông báo
không điều chỉnh mẫu số 01/TB-TS ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều chỉnh, hoặc
trường hợp chưa đủ thông tin thì Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu 01/TB-BSTT-NNT ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để người nộp thuế giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu không tính vào thời
gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của
người nộp thuế, trường hợp thông tin hạch toán thu nộp ngân sách nhà nước có
sai, sót thì thực hiện điều chỉnh thông tin cho người nộp thuế.
a.2) Trường hợp người nộp thuế phát hiện
thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế thực
hiện rà soát chứng từ đã ghi nhận trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và thông
tin đề nghị điều chỉnh:
a.2.1) Trường hợp nội dung đề nghị điều
chỉnh chứng từ của người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện để điều chỉnh thông
tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan
thuế lập Văn bản đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS
hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế
toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc
Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ thông tin chứng từ điều chỉnh của Kho
bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế
thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước, điều chỉnh
số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu có). Đồng
thời, gửi Thông báo giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
a.2.2) Trường hợp nội dung đề nghị điều
chỉnh chứng từ của người nộp thuế không đáp ứng đủ điều kiện thì cơ quan thuế
gửi Thông báo không điều chỉnh theo mẫu số 01/TB-TS
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều
chỉnh thông tin nộp thuế, hoặc chưa đủ cơ sở để điều chỉnh thông tin thì gửi
Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để người nộp thuế giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu không tính vào thời
gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của
người nộp thuế, trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện điều chỉnh thông tin theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh thông tin cho
người nộp thuế.
a.3) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện
sai, sót quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều
chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm
theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và
hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện điều
chỉnh.
b) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát tại Kho
bạc Nhà nước
b.1) Trường hợp Kho bạc Nhà nước thực
hiện điều chỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản này:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của cơ
quan thuế, Kho bạc Nhà nước thực hiện rà soát thông tin đã hạch toán thu ngân
sách, điều chỉnh thông tin theo đề nghị và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ
quan thuế theo quy định.
b.2) Trường hợp Kho bạc Nhà nước phát
hiện sai, sót hoặc cần bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:
b.2.1) Kho bạc Nhà nước thực hiện điều
chỉnh thông tin và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ quan thuế theo quy định
để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách.
b.2.2) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
lập thư tra soát gửi cơ quan thuế đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản
chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
b.3) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nhận
được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc nhận
được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách
nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về
trực tiếp Kho bạc Nhà nước) hoặc người nộp thuế (trong trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nước) về sai, sót
liên quan đến thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã
truyền sang Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này:
Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh
thông tin về chứng từ nộp ngân sách nhà nước có sai, sót theo quy định. Nếu
thông tin thu ngân sách nhà nước đã truyền sang cơ quan thuế thì Kho bạc Nhà
nước truyền thông tin điều chỉnh sang cơ quan thuế và thông báo cho ngân hàng
nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản. Trường hợp các khoản tiền chuyển thừa,
chuyển thiếu so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế thì được
xử lý theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước.
c) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát tại ngân
hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản:
Khi nhận được đề nghị tra soát bằng điện
tử của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm e khoản
2 Điều này, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tra soát và thực hiện:
c.1) Đối với thông tin chứng từ thu ngân
sách nhà nước chưa truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản thực hiện điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót
trong thanh toán.
c.2) Đối với thông tin chứng từ thu ngân
sách nhà nước đã truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản gửi đề nghị tra soát đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện điều
chỉnh sai, sót liên quan đến hạch toán thu ngân sách nhà nước.
d) Xử lý sai, sót tại ngân hàng thương
mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực
hiện nộp ngân sách nhà nước:
Khi phát hiện sai, sót, ngân hàng thương
mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực
hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện:
d.1) Trường hợp chưa chuyển tiền và
thông tin nộp ngân sách chưa được chuyển cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở
tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua
kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng thương mại
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, điều
chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán.
d.2) Trường hợp đã chuyển tiền và thông
tin nộp ngân sách đã được chuyển cho ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước
mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước
qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng thương mại
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện gửi đề nghị tra
soát bằng điện tử sang ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên
ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước).
đ) Xử lý sai, sót tại cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo trường hợp tại điểm g khoản 2 Điều này:
đ.1) Cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi phát hiện sai, sót phải gửi hồ sơ đề nghị tra soát theo quy
định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan liên quan qua hệ thống trao đổi thông tin
điện tử giữa các ngành.
đ.2) Cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát có trách nhiệm giải quyết
nội dung tra soát và gửi kết quả tra soát cho cơ quan, đơn vị đề nghị tra soát
qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử giữa các ngành.
5. Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề
nghị tra soát
a) Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đề nghị tra soát từ người nộp thuế, cụ thể:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a.1.1) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị
tra soát đối với chứng từ nộp ngân sách có cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ
quan thuế quản lý thu trên chứng từ.
a.1.2) Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị
tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà
nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã tiếp nhận hoặc ban
hành.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế
của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và
các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước đã tiếp nhận hoặc ban hành.
a.3) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để xử lý hồ sơ đề nghị tra soát liên quan đến khoản được nhận khoản phân
bổ thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề
nghị tra soát do ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc
ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp
chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà
nước) gửi đến.
c) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương
mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực
hiện nộp ngân sách nhà nước gửi đến.
d) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân
sách nhà nước thực hiện tiếp nhận đề nghị tra soát của người nộp thuế theo quy
định của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
1. Tiếp nhận, xử lý đề nghị xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc xác nhận số thuế đã
nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước).
a) Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNXN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không
trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt
Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu
nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn
bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà thầu nước ngoài.
b) Xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước
b.1) Rà soát dữ liệu, thông tin việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Căn cứ dữ liệu quản lý thuế trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế
bao gồm:
b.1.1) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế;
b.1.2) Các vi phạm hành chính thuế của
người nộp thuế (nếu có).
b.2) Trường hợp thông tin đề nghị của
người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì
cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước mẫu số 01/TB-XNNV ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo quy định tại điểm
b.4 khoản này.
b.3) Trường hợp thông tin đề nghị của
người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy đủ
hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ
sung thông tin theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
Thời gian bổ sung thông tin của người
nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Sau khi nhận được thông tin bổ sung của
người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông
báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này
cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b.4 khoản này. Trường hợp cơ quan
thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng, trường hợp xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có Thông báo theo mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này,
trong đó nêu rõ lý do không xác nhận cho người nộp thuế biết theo quy định tại điểm
b.4 khoản này.
b.4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu số 01/TB-XNNV
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xác nhận hoặc không xác nhận
cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để giải trình, bổ
sung thông tin.
c) Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản
đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước:
c.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
c.1.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị
xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế do cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
c.1.2) Chủ trì tiếp nhận, xử lý đề nghị
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với các khoản
thu do nhiều cơ quan thuế quản lý (bao gồm cả khoản thu do cơ quan thuế quản lý
khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ).
c.1.3) Trường hợp nhà thầu nước ngoài
không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do bên Việt Nam khấu trừ,
nộp thay thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam chỉ thực hiện xác nhận
cho nhà thầu nước ngoài khi bên Việt Nam đã thực hiện khấu trừ và nộp thay đầy
đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước cho nhà thầu nước ngoài theo quy định.
c.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước:
c.2.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị
xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối với các khoản
thu do cơ quan thuế quản lý thu.
c.2.2) Phối hợp, chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế.
c.3) Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này:
c.3.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị
xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối với các khoản
thu phân bổ do cơ quan thuế quản lý thu.
c.3.2) Phối hợp, chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế.
2. Xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam
đối với đối tượng cư trú của nước ngoài:
Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước
ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy
định của Hiệp định thuế và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp
tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực
hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao
gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu
số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó cung cấp các
thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ
giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thuế;
a.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối
tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm cấp giấy
xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu
số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này. Mẫu số
04/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu
nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được
sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay,
tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn
thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác
nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi
thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư
trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu
số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong đó cung cấp các
thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và
các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
thuế;
b.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối
tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại Việt
Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn
thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.
3. Xác nhận đối tượng cư trú của Việt
Nam:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận là
đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế thực hiện
thủ tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng đang là người
nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này và Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế) đến Cục Thuế nơi đăng ký
thuế.
a.2) Đối với các đối tượng không phải là
đối tượng khai, nộp thuế:
a.2.1) Giấy đề nghị theo hướng dẫn tại tiết
a.1 khoản 3 Điều này;
a.2.2)[9] Xác nhận của cơ
quan quản lý hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức.
a.2.3) Xác nhận của cơ quan chi trả thu
nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai
trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
a.2.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định thuế
liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này cho đối tượng đề nghị.
Trường hợp để áp dụng Hiệp định thuế tại
nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định thuế với Việt Nam (sau đây gọi là đối
tác Hiệp định thuế), cơ quan thuế đối tác Hiệp định thuế yêu cầu đối tượng cư
trú Việt Nam cung cấp giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế Việt Nam phát hành
theo mẫu của cơ quan thuế đối tác Hiệp định thuế đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư
trú này có các chỉ tiêu và thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
thuế (thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng) thì Cục Thuế
xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn
thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.
KIỂM TRA THUẾ
1. Phân loại hồ sơ
thuế:
Hồ sơ thuế được phân
loại thành 03 mức độ rủi ro: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao.
2. Cơ quan thuế đề xuất
kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này đối với hồ sơ có rủi ro cao.
3. Kiểm tra hồ sơ thuế
Cơ quan thuế thực hiện
kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không
chính xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế
phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành
thông báo (lần 1) theo mẫu số 01/KTT về việc
yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ
sung thông tin, tài liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu. Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện
trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức
điện tử).
Trường hợp người nộp
thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm
việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm
tra
a) Trường hợp người nộp
thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1 hoặc lần 2) mà chứng
minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; hồ sơ giải
trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.
b) Trường hợp người nộp
thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng
minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì
cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số
03/KTT về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài
liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách
nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài
liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thuế ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu không quá 02 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở
cơ quan thuế.
c) Hết thời hạn theo
thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp
không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
d) Trường hợp người nộp
thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ
căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên
bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.
1. Các trường hợp kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế, tần suất kiểm tra, thời gian gửi Quyết định kiểm
tra được thực hiện theo điểm a, b, d, đ, e, g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
110 Luật Quản lý thuế.
Các trường hợp giải
thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản
1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
a) Người nộp thuế thuộc
diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Người nộp thuế giải
thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể,
chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa
đơn.
2. Xây dựng, phê duyệt
và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm
a) Hằng năm, Tổng cục
Thuế thực hiện hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra trong toàn hệ
thống cơ quan thuế.
b) Cơ quan thuế các cấp
căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế thực hiện xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm
tra, cụ thể:
b.1) Chi cục Thuế lập
và gửi Cục Thuế xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.2) Cục Thuế lập và
gửi Tổng cục Thuế xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.3) Tổng cục Thuế lập
và tự phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra của mình, gửi báo cáo Thanh tra Bộ
Tài chính kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Hằng năm cơ quan
thuế tiến hành rà soát điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đối với các
trường hợp:
c.1) Theo yêu cầu của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
c.2) Theo đề xuất của
Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
c.3) Do xử lý trùng lặp
trong hoạt động kiểm tra.
Cơ quan thuế khi điều
chỉnh kế hoạch, chuyên đề phải nêu rõ lý do điều chỉnh và báo cáo cơ quan phê
duyệt kế hoạch, chuyên đề để điều chỉnh.
d) Ngoài việc xây dựng
kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm nêu trên, trong năm cơ quan thuế các cấp
có thể thực hiện xây dựng kế hoạch chuyên đề phát sinh theo yêu cầu của Thủ
trưởng cơ quan thuế cùng cấp hoặc theo chỉ đạo của cấp trên. Việc xây dựng kế
hoạch chuyên đề phải được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro và Thủ
trưởng cơ quan thuế cùng cấp phê duyệt, báo cáo cấp trên.
3. Việc xử lý trùng lặp
trong hoạt động kiểm tra
a) Trường hợp đối tượng
kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra
với kế hoạch kiểm tra, thanh tra về thuế của cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của Thanh tra
Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, và cơ quan thuế cấp trên;
b) Đối với các trường
hợp trùng lặp về đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra của cơ quan thuế với các cơ
quan khác của Nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan thuế phối hợp với Thủ trưởng cơ
quan nhà nước có sự trùng lặp để xử lý và báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch
khi cần thiết.
4. Công khai kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra hằng năm.
Kế hoạch, chuyên đề
kiểm tra hằng năm (kể cả kế hoạch, chuyên đề sau điều chỉnh) phải được công
khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp
thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế (thông báo bằng văn bản
hoặc điện thoại hoặc thư điện tử) chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
5. Trình tự, thủ tục
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
a) Ban hành Quyết định
kiểm tra thuế
Cơ quan thuế ban hành
quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 110 Luật Quản lý
thuế. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có
quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Cơ quan thuế ban hành
Quyết định kiểm tra thuế đối với các nội dung và thời kỳ có rủi ro, trừ kiểm
tra hoàn thuế. Quyết định kiểm tra thuế lập theo mẫu
số 04/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra được
xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 110 Luật Quản lý thuế. Trong trường hợp
gia hạn, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền ban hành Quyết định
gia hạn theo mẫu số 05/KTT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
b) Việc kiểm tra theo
Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra trừ trường hợp phải bãi bỏ Quyết định kiểm
tra thuế theo mẫu số 06/KTT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này hoặc hoãn thời gian kiểm tra.
Khi bắt đầu kiểm tra
thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra
thuế, lập Biên bản công bố và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người
nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Biên bản công bố
Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu số 07/KTT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp
thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra, thì văn bản phải nêu
rõ lý do và thời gian hoãn hoặc trường hợp cơ quan thuế có lý do bất khả kháng
phải hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì cơ quan thuế có văn bản thông báo
cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số 08/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
Trong quá trình kiểm
tra, nếu phát sinh lý do bất khả kháng, không thể tiếp tục thực hiện kiểm tra
thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành Quyết định kiểm tra để tạm dừng
kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
d) Trường hợp trong quá
trình kiểm tra thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết định kiểm tra (thay
Trưởng đoàn, thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, bổ sung nội
dung, thời kỳ kiểm tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm tra, nội dung,
thời kỳ kiểm tra) thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền để
ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra. Quyết định điều chỉnh quyết
định kiểm tra được thực hiện theo mẫu số 09/KTT,
10/KTT, 11/KTT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
đ) Biên bản kiểm tra
thuế
đ.1) Kết thúc kiểm tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế, Đoàn kiểm tra lập dự thảo Biên bản kiểm tra
theo mẫu số 12/KTT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế để có ý
kiến, giải trình. Ý kiến, giải trình của người nộp thuế phải được lưu cùng dự
thảo biên bản (nếu có). Biên bản công khai dự thảo Biên bản kiểm tra lập theo mẫu số 13/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
Việc có ý kiến giải
trình, hoàn thiện và ký Biên bản kiểm tra giữa Đoàn kiểm tra với người nộp thuế
phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm
tra. Nếu người nộp thuế vẫn có ý kiến thì được ghi tại Biên bản hoặc lưu cùng
Biên bản đã ký. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp
thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu
của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng (bao gồm cả
dấu riêng, giáp lai giữa các trang của biên bản).
đ.2) Trường hợp còn
vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại biên bản. Khi
có văn bản trả lời thì Đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu trách nhiệm lập
phụ lục biên bản với người nộp thuế theo mẫu số
14/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xử lý theo quy định của
pháp luật.
đ.3) Trường hợp người
nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra khi hết thời hạn theo quy định thì Trưởng
đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính về việc không ký biên bản,
báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định, đồng thời yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra.
e) Xử lý kết quả kiểm
tra thuế
e.1) Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo bộ phận kiểm tra và người ban
hành quyết định kiểm tra.
Trường hợp kết quả kiểm
tra dẫn đến xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan
thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc phải chuyển hồ sơ đến người
có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp kết quả kiểm tra không xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính thì người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Kết luận
kiểm tra theo mẫu số 15/KTT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
e.2) Trường hợp qua
kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra,
đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để xem xét tiến
hành thanh tra hoặc chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều tra theo quy định
của pháp luật.
Trình tự, thủ tục và
thời hạn ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế, chuyển hồ sơ đến người có
thẩm quyền xử phạt thực hiện hoặc chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều tra
thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật tố tụng hình
sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.
g) Việc kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.
6. Giám sát Đoàn kiểm
tra
a) Việc giám sát hoạt
động Đoàn kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện đối với tất cả
các Đoàn kiểm tra thuế và thực hiện bằng hình thức Người ban hành Quyết định
kiểm tra tự giám sát hoặc giao giám sát.
Trường hợp Người ban
hành quyết định kiểm tra thuế tự thực hiện giám sát thì được quy định tại Quyết
định kiểm tra. Trường hợp giao giám sát thì Người ban hành Quyết định kiểm tra
ban hành Quyết định giám sát.
b) Quyết định giám sát
được gửi cho Đoàn kiểm tra thuế, người giám sát, đối tượng kiểm tra thuế, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được công bố cùng thời điểm công bố
Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
c) Việc giám sát hoạt
động của Đoàn kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được tiến hành thường
xuyên kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra đến ngày kết thúc thời gian kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế và phải tuân thủ theo pháp luật, bảo đảm tính
chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
7. Cơ sở dữ liệu phục
vụ cho việc thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này nếu
đáp ứng điều kiện để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thì không nhất thiết
phải tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế.
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, KINH DOANH DỰA TRÊN NỀN TẢNG SỐ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC CỦA NHÀ
CUNG CẤP Ở NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM
1. Nhà cung cấp ở nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài).
2. Tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.
3. Tổ chức, đại lý thuế
hoạt động theo pháp luật Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền thực
hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.
4.
Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức,
cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện
tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước
ngoài.
1. Nhà cung cấp ở nước
ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với đăng ký thuế lần đầu thông
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch điện tử, đảm
bảo đáp ứng các điều kiện sau: Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet;
có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Nhà cung cấp ở nước
ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo
trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Sau khi thực hiện
thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế vào địa chỉ thư
điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để thực hiện các thủ tục về thuế trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Mã
số thuế đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền
đăng ký, kê khai, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC
ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
1. Hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu:
Nhà cung cấp ở nước
ngoài thực hiện đăng ký thuế trực tiếp theo mẫu
số 01/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế:
Nhà cung cấp ở nước
ngoài nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
3. Nhà cung cấp ở nước
ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua
Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác thực khi đăng ký thuế.
1. Nhà cung cấp ở nước
ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua
Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
a) Khai thuế đối với
nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế điện tử
theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
c) Nhà cung cấp ở nước
ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ
lệ tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính
thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
c.2) Doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
d) Tỷ lệ phần trăm để
tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
đ) Tỷ lệ phần trăm để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại khoản
3 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi
hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài phát hiện có
sai, sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại Việt
Nam theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
3. Nguyên tắc xác định
doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như sau:
a) Các loại thông tin
được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ phát
sinh tại Việt Nam như sau:
a.1) Thông tin liên quan
đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín
dụng dựa trên số nhận dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc
các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với
nhà cung cấp ở nước ngoài.
a.2) Thông tin
về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin địa chỉ
thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ
chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).
a.3) Thông tin về truy cập
của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc
gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông
tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.
b) Khi xác định một
giao dịch phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước
ngoài thực hiện như sau:
b.1) Sử dụng 02 thông
tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán
của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy
cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.
b.2) Trong trường hợp
liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không thu thập được hoặc mâu
thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài được phép sử dụng 02
thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng cư trú và một thông tin về
truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
4. Nhà cung cấp ở nước
ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.
5. Sau khi nhà cung cấp
ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều chỉnh (nếu có), cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cấp và thông báo cho nhà cung cấp ở nước ngoài mã định danh khoản
phải nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp
thuế.
6. Nhà cung cấp nước
ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch
của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế. Việc lưu trữ thực hiện
theo các quy định có liên quan của Luật Quản lý thuế.
7. Trường hợp nhà cung cấp
ở nước ngoài thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt
Nam thì thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.
1. Đối với nhà cung cấp
ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do
cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện
nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm
bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế
quản lý trực tiếp gửi.
2. Trường hợp nhà cung
cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì nhà cung cấp
ở nước ngoài được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.
1. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thực
hiện ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau
đây gọi là bên được ủy quyền), thì bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện
các thủ tục về thuế (đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế) theo hợp đồng đã ký với
nhà cung cấp ở nước ngoài. Căn cứ vào phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên
quy định tại hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền thực hiện thủ tục về thuế
tương ứng quy định tại Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Thông tư
này đối với nhà cung cấp ở nước ngoài.
2. Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài đã trực
tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế tại Việt Nam mà chuyển sang ủy quyền cho
tổ chức, đại lý thuế kê khai, nộp thuế thay thì chậm nhất 05 ngày làm việc trước
ngày hợp đồng ủy quyền có hiệu lực, nhà cung cấp ở nước ngoài phải thông báo
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng cách thay đổi thông tin theo mẫu số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này và gửi kèm theo tài liệu có liên quan.
a) Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên
quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
b) Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài ký hợp
đồng ủy quyền với đại lý thuế thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế
ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ
sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số
chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại
lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu
trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
3. Bên được ủy quyền có trách nhiệm cung cấp chính
xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thuế các tài liệu, chứng từ để chứng
minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, đề nghị số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm (nếu có).
4. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp có trách nhiệm
cung cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế cho bên được ủy quyền để thực hiện thủ tục về thuế được ủy quyền và gửi
các thông báo liên quan đến thủ tục về thuế được ủy quyền trong quá trình thực
hiện giao dịch điện tử đến địa chỉ thư điện tử của bên được ủy quyền.
1. Tổng cục Thuế là cơ
quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách
nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ
khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế
của nhà cung cấp ở nước ngoài.
2. Cập nhật danh sách
các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai
thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Phối hợp với cơ quan
có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước
ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ
có thực hiện giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
4. Cơ quan thuế ở Việt
Nam có quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà
cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế; truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở
nước ngoài nếu chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế
không đúng thực tế; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và các
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhà cung cấp ở
nước ngoài không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
1.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký
hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước
ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp
ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều
77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê
khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp
theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
2.
Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp
ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam
theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì ngân hàng thương
mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ,
nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế có trách
nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực
hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện
giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán. Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách nhà cung cấp ở nước
ngoài cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu
trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với nhà
cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và
pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Số thuế kê
khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà nhà cung cấp ở
nước ngoài nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng và tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại điểm
d, đ khoản 1 Điều 77 Thông tư này. Trường hợp không xác định được loại hàng
hóa, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ cao nhất.
3. Chậm nhất
ngày 20 hằng tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu
trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu số 03/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
4. Trường hợp cá nhân có
mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc
các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền
chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ ngày thứ 10 hằng tháng gửi về Tổng
cục Thuế theo mẫu số 04/NCCNN ban hành kèm
theo phụ lục I
Thông tư
này.
5. Việc kê khai, khấu
trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài của
ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy
định tại khoản 2, 3, 4 Điều 81 Thông tư này được thực hiện
kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
KINH
PHÍ ỦY NHIỆM THU
1. Nội dung chi ủy nhiệm thu
Cơ quan Thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân
thực hiện thu một số khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân;
b) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân;
c) Thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
d) Lệ phí môn bài, phí bảo vệ môi trường đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
đ) Các loại thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước khác nếu được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức kinh phí ủy nhiệm thu:
Mức kinh phí ủy nhiệm thu đối với các khoản
thu tại khoản 1 Điều này được xác định bằng tỷ lệ % trên tổng số tiền thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quy định trong Hợp đồng ủy
nhiệm thu.
Cơ quan Thuế xây dựng mức kinh phí ủy nhiệm thu
phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế đối với từng địa bàn, mức kinh
phí ủy nhiệm thu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định sau khi được Bộ
Tài chính chấp thuận. Nội dung chi ủy nhiệm thu được bố trí ngoài định mức chi
quản lý hành chính và được giao trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Cơ
quan Thuế theo quy định.
3. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.
a) Lập dự toán: Vào thời điểm lập dự toán hằng
năm, căn cứ vào nội dung, mức chi được cấp có thẩm quyền quy định, dự toán đối
với các khoản thu ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu và tình hình thực hiện
dự toán năm trước, ước thực hiện dự toán năm nay để lập dự toán kinh phí ủy
nhiệm thu cho năm kế hoạch tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước
của Tổng cục Thuế gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Quản lý, sử dụng: Dự toán kinh phí ủy nhiệm thu được giao trong dự toán chi ngân sách Nhà
nước thường xuyên hằng năm của Tổng cục Thuế. Việc sử dụng kinh phí ủy
nhiệm thu phải đúng mục đích, đối tượng, nội
dung, mức chi và hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định. Kinh phí ủy nhiệm
thu được giao cuối năm chưa sử dụng hết được
chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
c) Hạch toán, quyết toán: Tổng cục Thuế mở sổ
sách kế toán để ghi chép, hạch toán theo tài khoản kế toán, mục lục ngân sách
nhà nước và tổng hợp quyết toán kinh phí ủy nhiệm thu trong Báo cáo quyết toán
ngân sách hằng năm theo quy định hiện hành.
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
Tổng cục Thuế phối hợp với Cục Tài chính - Bộ
Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính - Bộ Công an theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các công ty quốc phòng, an ninh thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và các hoạt động sản xuất kinh doanh
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định.
Cơ
quan thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư để giải quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định khi thông
tin trong các loại giấy tờ về lai lịch, nhận dạng, cư trú của công dân
thuộc thành phần hồ sơ quy định tại Thông tư này đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế
là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài
hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ
dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm
thuế theo Hiệp định thuế thì tùy vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu
cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp
đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện
hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện
tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo
mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng,
các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự
(nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản sao hợp đồng có xác nhận của người nộp
thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các
giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong
trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 30, Điều 62 và Điều 70 Thông
tư này.
Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế
và Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế và Điều 18 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng
với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật
dân sự.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Mẫu biểu hồ sơ khai
thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ
ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021
cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.
3. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
b) Thông tư số 99/2016/TT-BTC
ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
c) Thông tư số 31/2017/TT-BTC
ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày
29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;
d) Thông tư số 208/2015/TT-BTC
ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của hội đồng tư vấn thuế
xã, phường, thị trấn;
đ) Thông tư số 71/2010/TT-BTC
ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh
xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa
đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị
trường;
e) Thông tư số 06/2017/TT-BTC
ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC);
g) Thông tư số 79/2017/TT-BTC
ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Thông tư này bãi bỏ
nội dung tại các Thông tư sau:
a) Điều 1 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC ,
111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC , 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC
và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế;
b) Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế;
c) Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Điều 17, Khoản 3 Điều
18 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thủ
tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa;
đ) Điều 3 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
e) Điều 3, Điều 4, Điều
12, Điều 20 và Điều 23 Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu
khí;
g) Điều 4, Điều 25 và Điều
26 Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí của
Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” từ lô 09-1 theo Hiệp định 2010 và Nghị định
thư 2013;
h) Điều 3, Điều 4, điểm
b khoản 1 Điều 7 và điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày
12/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2009/NĐ-CP
ngày 03/11/2009 của Chính phủ quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được
chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng;
i) Khoản 2, khoản 3, khoản
4 Mục II Phần B và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư số 56/2008/TT-BTC
ngày 23/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kê khai, nộp và quyết toán
các khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 142/2007/NĐ-CP
ngày 05/9/2007 của Chính phủ.
k) Điểm a, điểm b Khoản
1 Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định
về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2014/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính) về
hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả đối với ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá
trị gia tăng;
l) Khoản 2 Điều 3 Thông
tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ
Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;
m) Điểm b khoản 2 Mục
II Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26/9/2005 giữa Bộ Tài chính
và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ
Công an;
n) Điều 5; Điều 6; Điều
24; khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e.3, e.4, e.5, e.6, e.7 khoản 2, khoản 7, khoản
8 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
o) Khoản 1, khoản 2,
các điểm a.1, a.2, a.3, a.4, b, c, d, đ khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản
6 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Phụ lục 02 và mẫu biểu Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn
thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế.
5. Việc đăng ký, kê
khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điều
76, Điều 77, Điều 78 và Điều 79 Thông tư này được thực hiện kể từ thời điểm
có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà
cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.
6. Các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới
đó.
1. Quyết định gia hạn
nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền
chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết
thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo.
2. Các khoản nộp thừa
của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư này
(bao gồm cả các khoản phát sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực), cơ quan
thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
3. Đối với cá nhân nộp
hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4. Đối với các nhà máy
thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi Thông
tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
5. Đối với người nộp
thuế kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác
với nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả
sau theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế
giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực
hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân,
người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các
hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao
Anh Tuấn
|