|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
Số hiệu:
|
49/2022/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT
Chính phủ ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế GTGT. Theo đó, các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế GTGT quy định như sau:- Được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(So với hiện hành, bỏ quy định “không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm”).
- Đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá.
- Thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
(Bỏ quy định “không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm”).
- Cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
(Hiện hành bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có)).
- Cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.
- Cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT.
Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP , NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2017/NĐ-CP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế
giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6
năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ
sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về
thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền
thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế
giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác
định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất
động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở
hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không
bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại
thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá
chuyển nhượng.
a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực
hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử
dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm
ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT
chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia
tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được
trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của
Tập đoàn điện lực Việt Nam như sau:
a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát
điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại
địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình
quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và
pháp luật giá.
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty
phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng
nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi
trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng
cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là
giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ
thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch
toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để
xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện
là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định cho từng loại hình phát điện.
Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá
tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật
giá.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định
tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu
tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu
tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy
định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh,
thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không
hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm
thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia
tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào
của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng
đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở
lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế
có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn
thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm
a khoản này:
b.1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy
định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo
một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận,
chấp thuận.
b.2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy
định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác
nhận, chấp thuận.
b.3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu
tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng
nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị
gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo
pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật Đầu tư quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản
xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh
doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn
bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm
b khoản này).
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong
quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế
giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ
sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình
hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác
nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng
được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ
thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc
từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh
doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản
được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò
và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài
nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.”
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 9 năm
2022.
2. Quy định về hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được
áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã bị thu hồi số thuế
giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) thì cơ quan thuế
điều chỉnh tiền thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế (nếu có). Việc bù trừ, hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
3. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 Nghị
định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP
THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No. 49/2022/ND-CP
|
Hanoi, July 29, 2022
|
DECREE AMENDMENTS TO DECREE NO. 209/2013/ND-CP DATED DECEMBER 18, 2013
OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM ELABORATING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF
CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON VALUE-ADDED TAX AMENDED BY DECREE NO.
12/2015/ND-CP, DECREE NO. 100/2016/ND-CP, AND DECREE NO. 146/2017/ND-CP Pursuant to the Law on
Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on
Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law
on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on
Value-Added Tax dated June 3, 2008; the Law on Amendments to the Law on
Value-Added Tax dated June 19, 2013; Pursuant to the Law on
Amendments to laws on taxation dated November 26, 2014; Pursuant to the Law on
Amendments to the Law on Value-Added Tax, Law on Excise Tax, and Law on Tax
Administration dated April 6, 2016; At the request of the
Minister of Finance of Vietnam; The Government of
Vietnam hereby promulgates the Decree on Amendments to Decree No. 209/2013/ND-CP
dated December 18, 2013 of the Government of Vietnam elaborating and guiding
the implementation of certain Articles of the Law on Value-Added Tax amended by
Decree No. 12/2015/ND-CP, Decree No. 100/2016/ND-CP, and Decree No.
146/2017/ND-CP. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Amendments to Clause 3 and
Clause 4 of Article 4: “3. Regarding real estate
transfer, the value-added taxable price is the real-estate transfer price minus
(-) the land price deducted for value-added tax calculation. a) The land price
deducted for value-added tax calculation is specified as follows: a.1) In the case of
receiving land assigned by the State to invest in the infrastructure and
construct houses for selling, the land price that is deducted for value-added
tax calculation, including the land use fees subject to transfer to the state
budget according to regulations of laws on the collection of the land use fee,
compensation, and site clearance amount (if any). a.2) In the case of
auctions for land use rights, the land price deducted for value-added tax
calculation is the auction-winning land price. a.3) In the case of
renting land for the construction of infrastructure and houses for selling, the
land price deducted for value-added tax calculation is the rental subject to
transfer to the state budget according to laws on the collection of the land
rental, water surface rental, compensation, and site clearance amount (if any) The compensation and site
clearance amount prescribed in Point a.1 and Pont a.3 of this Clause is the
compensation and site clearance amount according to the plan approved by the
competent state agency and deducted in the land use price or land rental
subject to payment according to regulations on the collection of the land use
price, land rental, and water surface rental. a.4) In case business
establishments receive the transferred land use rights from organizations and
individuals, the land price deducted for value-added tax calculation is the
land price at the time of receiving such transferred land use rights, excluding
the infrastructure value. Business establishments may declare and deduct the
input value-added tax of infrastructure (if any). In case of inability to
determine the land price at the time of receiving the transfer, the land
deducted for value-added tax calculation is the land price imposed by the
People's Committee of the province or centrally affiliated city at the time of
concluding the transfer contract. In case business
establishments that receive the transferred real estate of organizations and
individuals have determined the land price including the infrastructure value
according to regulations prescribed in Clause 3 Article 4 of Decree No.
209/2013/ND-CP (amended by Clause 3 Article 3 of Decree No. 12/2015/ND-CP dated
February 12, 2015), the land price deducted for value-added tax calculation is
the land price at the time of receiving the transfer, excluding the
infrastructure. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a.5) In case business
establishments receive land use rights from organizations and individuals as
capital, the land price deducted for value-added tax calculation is the price
prescribed in the capital contribution contract. In case the transfer price of
land use right is lower than the capital contribution price, the land price
deducted shall follow the transfer price. a.6) In case real estate
business establishments implement according to the form of building-transfer
(BT) and pay by the value of land use right, the land price deducted for
value-added tax calculation is the price at the time of concluding the BT
contract according to the law; if the price is undetermined at the time of
concluding the BT contract, the deductible land price is the land price imposed
by the People’s Committee of the province or centrally affiliated city for
payment of works. b) In the case of
constructing or trading infrastructure and constructing houses for sale,
transfer, or lease, the value-added taxable price is the sum collected according
to the project execution or the collection schedule prescribed in the contract
minus (-) the land price deducted corresponding to the % of the sum collected
over the total value of the contract. 4. Taxable prices for electricity production of the Vietnam
Electricity: a) Regarding electricity
of hydroelectric companies that are keep-business-account units dependent on
the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added
taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the
locality where the hydropower plant is located is 35% of the average retail
price of electricity, excluding value-added tax, according to regulations of
laws on hydroelectricity and laws on price. b) Regarding electricity
of thermoelectric companies that are keep-business-account units dependent on
the Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added
taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the
locality where the thermal power station is located is the selling price of
electricity to customers stated on invoices according to contracts of purchase
and sale of electricity applicable to each thermal power station. If there are no contracts
of purchase and sale of electricity applicable to each thermal power station,
the value-added taxable price is the average retail price of electricity,
excluding value-added tax, according to regulations of laws on electricity, and
laws on price. c) Regarding electricity
of electricity production companies (excluding hydroelectricity and
thermoelectricity) that are keep-business-account units dependent on the
Vietnam Electricity or Power Generation Corporations, the value-added taxable
price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality
where the electricity production plant is located is the selling price of
electricity, excluding value-added tax, imposed by competent state agencies on
each type of power generation. If the selling price of
electricity is yet to be imposed by competent state agencies on each type of
power generation prescribed in this Point, the value-added taxable price is the
average retail price of electricity, excluding value-added tax, according to
regulations of laws on electricity and laws on price." ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. “3. Business activities
and business households that fail to implement or insufficiently implement
regulations on accounting, invoices, and receipts according to regulations of
the law shall pay value-added tax according to regulations on flat tax
prescribed in Article 51 of the Law on Tax Administration." 3. Amendments to Clause 2 Article
10: “2. Business
establishments eligible for tax refund regarding investment projects: a) Business
establishments that have registered for business and value-added tax payment
according to the tax credit method (including newly established business
establishments from investment projects), have new investment projects
(including investment projects divided into several investment phases or
investment categories) according to regulations of the Law on Investment in
areas of the same or different provinces and cities where their headquarters
are located (except for cases prescribed in Point c of this Clause, investment
projects on construction of houses for sale, and investment projects that do
not create fixed assets) that are in the investment phase or projects on
prospection and projects to search, prospect, and develop oil and gas fields
that are in the investment phase, and have the input value-added tax of goods
and services incurred during the cumulative investment phase that have not been
fully deducted from at least 300 million VND, shall be eligible for the
value-added tax refund. Business establishments
that declare separate value-added tax for investment projects and have to
compensate for the input value-added tax of investment projects with the
value-added tax subject to payment of current business production activities
(if any). After the compensation, if the cumulative input value-added tax of investment
projects has not been deducted for at least 300 million VND, such business
establishments shall be eligible for the value-added tax refund. In case investment
projects of business establishments have been inspected and audited by
competent state agencies, tax agencies may use the results of such inspection
or audit to decide on the value-added tax refund. b) Business
establishments of conditional business lines shall be eligible for the
value-added tax refund for investment projects as prescribed in Point a of this
Clause if their investment projects fall into the following cases: b.1) Investment projects
in the investment stage and have been granted licenses to engage in conditional
business lines by competent state agencies according to regulations of laws on
investment and specialized laws under one of the following forms: Licenses,
certificates, or documents on verification and approval. b.2) Investment projects
in the investment stage that are yet to be required to apply for licenses to
engage in conditional business lines issued by competent state agencies
according to regulations of laws on investment and specialized laws under one
of the following forms: Licenses, certificates, or documents on verification
and approval. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Business
establishments that are ineligible for the value-added tax refund may be
permitted to transfer the tax that has yet to be deducted from investment
projects according to laws on investment to the next period in the following
cases: c.1) Investment projects
that do not satisfy the business criteria according to the Law on Investment,
regulations prescribed in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-Added
Tax amended by the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, the Law on
Excise Tax, and the Law on Tax Administration of business establishments of
conditional business lines that have not been granted licenses to engage in
conditional business lines by competent state agencies by one of the following
forms: Licenses, certificates, or documents on verification and approval or
such business establishments have yet to satisfy the criteria for engaging in
conditional business lines without the requirements for written verification or
approval according to laws on investment (except for cases prescribed in Point
b of this Clause). Investment projects that
do not satisfy the business criteria during their operation according to
regulations prescribed in Point a Clause 1 Article 13 of the Law on Value-Added
Tax amended by the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax, the Law on
Excise Tax, and the Law on Tax Administration of business establishments of
conditional business lines that have one of their licenses to engage in
conditional business lines revoked during operation such as licenses,
certificates, or documents on verification and approval; or during their
operation, if such business establishments fail to satisfy the criteria for
investment in conditional business lines according to laws on investment, the
time of non-refundable value-added tax shall be from the time such business
establishments have one of the mentioned documents revoked or the time when
competent state agencies inspect and detect such business establishments fail
to satisfy the criteria for investment in conditional business lines. c.2) Investment projects
on the utilization of natural resources and minerals licensed from July 1, 2016
or investment projects on the production of goods and products with the total
value of natural resources and minerals plus energy costs account for 51% of
the finished product price according to the investment project, except for
projects to search and prospect oil and gas fields as prescribed in Point a of
this Clause. The identification of
natural resources, minerals, and their values and the time of determination of
the prices of natural resources, minerals, and energy costs shall comply with
Clause 11 Article 3 of this Decree." Article 2. Entry into
force and implementation responsibilities 1. This Decree comes into force as of September 12, 2022. 2. Regulations on the value-added tax refund for investment
projects of business establishments of conditional business lines prescribed in
Clause 3 Article 1 of this Decree shall be applicable from the effective date
of Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government of Vietnam. In case business
establishments have their value-added tax of investment projects revoked
according to Point c Clause 2 Article 10 of Decree No. 209/2013/ND-CP (amended
by Clause 6 Article 1 of Decree No. 100/2016/ND-CP), tax agencies shall adjust
the value-added tax, deferral amount, and fines for administrative violations
of tax (if any). The offsetting and refund of overpayment shall comply with
regulations of laws on tax administration. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. The Minister of Finance shall guide the implementation of
this Decree. 5. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of
Government’s affiliates, Chairmen of the People’s Committees of provinces,
centrally affiliated cities, and relevant organizations, individuals shall
implement this Decree. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
Nghị định 49/2022/NĐ-CP ngày 29/07/2022 sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP
80.391
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|